Lấy số định danh cá nhân ở đâu?
Lấy số định danh cá nhân ở đâu?

1. Lấy số định danh cá nhân ở đâu?

Số định danh cá nhân là mã số duy nhất gồm 12 chữ số, được cấp cho mỗi công dân từ khi sinh ra và không thay đổi suốt đời. Để lấy số này, công dân có thể tìm trong các giấy tờ hoặc tra cứu tại cơ quan chức năng. Dưới đây là các nguồn có thể giúp bạn lấy số định danh cá nhân:

1.1. Trên Thẻ Căn Cước Công Dân (CCCD) Gắn Chip

  • Nếu bạn đã có CCCD gắn chip, số định danh cá nhân chính là 12 số in trên thẻ.
  • Đây là cách đơn giản nhất để lấy số định danh cá nhân mà không cần tra cứu thêm.

1.2. Trên Giấy Khai Sinh (Đối Với Trẻ Em Dưới 14 Tuổi)

  • Trẻ em chưa đủ 14 tuổi chưa có CCCD nhưng vẫn có số định danh cá nhân.
  • Số này được ghi trực tiếp trên Giấy khai sinh của trẻ và có thể tra cứu tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

1.3. Trong Cơ Sở Dữ Liệu Quốc Gia Về Dân Cư

  • Nếu không có CCCD gắn chip hoặc giấy khai sinh, bạn có thể tra cứu số định danh cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư do Bộ Công an quản lý.
  • Cách tra cứu có thể thực hiện online hoặc liên hệ trực tiếp cơ quan công an địa phương.

1.4. Tại Cơ Quan Công An Nơi Thường Trú

  • Nếu không thể tra cứu số định danh cá nhân qua các cách trên, công dân có thể đến Công an cấp xã, phường hoặc quận/huyện nơi đăng ký hộ khẩu thường trú để yêu cầu cung cấp số định danh cá nhân.
  • Khi đi, bạn cần mang theo giấy tờ tùy thân như CMND cũ, hộ khẩu hoặc giấy khai sinh (nếu có).

2. Hướng dẫn lấy số định danh cá nhân online nhanh nhất

Hiện nay, công dân có thể tra cứu số định danh cá nhân trực tuyến mà không cần đến cơ quan công an, giúp tiết kiệm thời gian và đơn giản hóa thủ tục. Dưới đây là các cách thực hiện:

2.1. Tra cứu trên Cổng Dịch Vụ Công Quốc Gia

Tra cứu trên Cổng Dịch Vụ Công Quốc Gia
Tra cứu trên Cổng Dịch Vụ Công Quốc Gia
  • Bước 1: Truy cập Cổng Dịch Vụ Công Quốc Gia.
  • Bước 2: Đăng nhập bằng tài khoản cá nhân (tài khoản đã đăng ký với cơ quan chức năng).
  • Bước 3: Chọn mục Thông tin cư trú hoặc Thông tin công dân.
  • Bước 4: Nhập thông tin cá nhân để tra cứu số định danh.

2.2. Tra cứu trên Cổng Dịch Vụ Công Bộ Công An

  • Bước 1: Truy cập Cổng Dịch Vụ Công Bộ Công An.
  • Bước 2: Đăng nhập bằng tài khoản VNeID hoặc tài khoản do cơ quan công an cấp.
  • Bước 3: Chọn dịch vụ tra cứu số định danh cá nhân.
  • Bước 4: Nhập thông tin cá nhân (họ tên, ngày sinh, số CMND/CCCD nếu có) để tra cứu.

2.3. Tra cứu qua ứng dụng VneID

  • Bước 1: Tải và mở ứng dụng VNeID trên điện thoại.
  • Bước 2: Đăng nhập bằng tài khoản định danh điện tử.
  • Bước 3: Vào mục Thông tin cá nhân để xem số định danh cá nhân.

Lưu ý:

  • Công dân cần có tài khoản định danh điện tử hoặc tài khoản dịch vụ công để tra cứu online.
  • Nếu chưa có tài khoản, cần đăng ký tại cơ quan công an hoặc qua ứng dụng VNeID trước khi thực hiện tra cứu.

3. Mẫu thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư mới nhất 2025?

Theo Thông tư 17/2024/TT-BCA ngày 15/5/2024 của Bộ Công an, mẫu "Giấy xác nhận số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân" (ký hiệu CC04) được sử dụng để xác nhận thông tin giữa số chứng minh nhân dân 9 số và số định danh cá nhân, hoặc giữa số định danh cá nhân đã hủy và số định danh cá nhân mới được xác lập lại.

Trước đó, theo Thông tư số 59/2021/TT-BCA, mẫu "Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư" (Mẫu số 01) được sử dụng để thông báo số định danh cá nhân và các thông tin liên quan trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Mẫu thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

4. Thông báo mã số định danh cá nhân dùng để làm gì?

Số định danh cá nhân là mã số duy nhất gắn với mỗi công dân từ khi sinh ra, được sử dụng thay thế cho số CMND/CCCD trong các giao dịch hành chính, pháp lý và tài chính. Việc thông báo số định danh cá nhân giúp công dân:

  • Xác nhận danh tính: Được sử dụng để chứng minh nhân thân khi làm thủ tục hành chính, ký kết hợp đồng, giao dịch ngân hàng, đăng ký thuế, bảo hiểm, v.v.
  • Thực hiện thủ tục hành chính điện tử: Kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia giúp công dân dễ dàng thực hiện các thủ tục hành chính trực tuyến mà không cần xuất trình nhiều giấy tờ.
  • Quản lý thông tin công dân: Thay thế CMND/CCCD, hỗ trợ tra cứu và cập nhật thông tin cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
  • Liên thông với các lĩnh vực khác: Dùng trong quản lý hộ tịch, bảo hiểm xã hội, y tế, giáo dục, đăng ký kinh doanh, xuất nhập cảnh, đăng ký phương tiện giao thông, v.v.
  • Hỗ trợ bảo vệ quyền lợi công dân: Giúp ngăn chặn gian lận danh tính, đảm bảo thông tin cá nhân chính xác và được bảo vệ theo quy định của pháp luật.
  • Thông báo mã số định danh cá nhân giúp công dân chủ động trong việc sử dụng thông tin cá nhân một cách hợp pháp và thuận tiện trong cuộc sống hàng ngày.

5. Người dân có thể đi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước ở đâu?

Căn cứ theo Điều 27 Luật Căn cước 2023 quy định về nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước cụ thể như sau:

Điều 27. Nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước

1. Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú.

2. Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.

3. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân.

Như vậy, người dân có thể đi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước tại:

- Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú.

- Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.

- Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 27 Luật Căn cước 2023 tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân.

6. Các câu hỏi thường gặp

6.1 Số định danh cá nhân là gì?

Số định danh cá nhân là mã số duy nhất được cấp cho mỗi công dân Việt Nam từ khi sinh ra, gồm 12 chữ số. Số này sẽ theo công dân suốt đời và thay thế cho số CMND/CCCD trong các giao dịch hành chính, tài chính, và pháp lý.

6.2 Làm thế nào để tra cứu số định danh cá nhân của mình?

Công dân có thể tra cứu số định danh cá nhân theo các cách sau:

  • Kiểm tra trên thẻ Căn cước công dân gắn chip.
  • Tra cứu tại Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng thông tin điện tử của Bộ Công an.
  • Liên hệ trực tiếp Công an xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú để được hỗ trợ.

6.3 Số định danh cá nhân có thay đổi không?

Không. Số định danh cá nhân là cố định và không thay đổi trong suốt cuộc đời của công dân.

6.4. Nếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bị sai thì phải làm gì?

Công dân có thể đề nghị điều chỉnh thông tin bằng cách:

  • Nộp hồ sơ tại Công an cấp xã, phường, quận/huyện nơi đăng ký thường trú.
  • Cung cấp giấy tờ chứng minh thông tin chính xác để được cập nhật.
  • Tra cứu và gửi yêu cầu sửa đổi trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia nếu có tính năng hỗ trợ.

6.5 Số định danh cá nhân có bắt buộc phải sử dụng không?

Có. Từ năm 2025, số định danh cá nhân sẽ được sử dụng thay thế cho CMND/CCCD trong nhiều thủ tục hành chính và giao dịch quan trọng.

6.6 Trẻ em có số định danh cá nhân không?

Có. Trẻ em sẽ được cấp số định danh cá nhân ngay khi đăng ký khai sinh, số này sẽ được giữ nguyên khi làm Căn cước công dân sau này.

6.7 Tôi có thể dùng số định danh cá nhân để thay thế sổ hộ khẩu không?

Có. Từ năm 2023, sổ hộ khẩu giấy đã bị bãi bỏ, thông tin cư trú của công dân được quản lý bằng số định danh cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

6.8. Tôi có thể kiểm tra thông tin định danh cá nhân của người khác không?

Không. Thông tin số định danh cá nhân là dữ liệu cá nhân, chỉ chủ sở hữu hoặc cơ quan có thẩm quyền mới có quyền tra cứu và sử dụng.