Giấy định danh cá nhân là gì mới nhất 2025?
Giấy định danh cá nhân là gì mới nhất 2025?

1. Giấy định danh cá nhân là gì

Giấy định danh cá nhân, theo quy định mới nhất năm 2025, là thẻ Căn cước công dân (CCCD) gắn chip mà công dân Việt Nam được cấp khi đủ 14 tuổi. Thẻ này chứa số định danh cá nhân, là mã số duy nhất và vĩnh viễn gắn liền với mỗi công dân, thay thế cho số CMND/CCCD cũ trong các giao dịch hành chính, pháp lý và tài chính.

Giấy định danh cá nhân có các tính năng quan trọng như:

Lưu trữ thông tin cá nhân: Họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ cư trú, ảnh chân dung, dấu vân tay và các thông tin quan trọng khác.

Sử dụng trong các thủ tục hành chính: Là căn cứ để thực hiện các giao dịch hành chính, đăng ký thuế, bảo hiểm, giao dịch ngân hàng, khám chữa bệnh và nhiều dịch vụ công khác.

Giá trị sử dụng lâu dài: Sau khi cấp, thẻ CCCD có thể sử dụng trong suốt cuộc đời của công dân, trừ khi có sự thay đổi thông tin cá nhân hoặc yêu cầu cấp lại.

Giấy định danh cá nhân không chỉ giúp xác minh danh tính một cách chính xác mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho công dân trong việc thực hiện các giao dịch và thủ tục hành chính.

2. Mẫu thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư mới nhất 2025?

Theo Thông tư 17/2024/TT-BCA ngày 15/5/2024 của Bộ Công an, mẫu "Giấy xác nhận số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân" (ký hiệu CC04) được sử dụng để xác nhận thông tin giữa số chứng minh nhân dân 9 số và số định danh cá nhân, hoặc giữa số định danh cá nhân đã hủy và số định danh cá nhân mới được xác lập lại.

Trước đó, theo Thông tư số 59/2021/TT-BCA, mẫu "Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư" (Mẫu số 01) được sử dụng để thông báo số định danh cá nhân và các thông tin liên quan trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Mẫu thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

3. Từ 1/7/2024, thông tin CMND 9 số được tích hợp trong mã QR thẻ Căn cước đúng không?

Căn cứ Điều 12 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân như sau:

Điều 12. Xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân

1. Thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân đã hủy được mã hóa, tích hợp trong mã QR trên thẻ căn cước. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quét mã QR trên thẻ căn cước và sử dụng thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân đã hủy truy xuất được qua mã QR để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác; không được yêu cầu công dân phải cung cấp xác nhận số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân đã hủy.

2. Trường hợp thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân đã hủy được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ quan quản lý căn cước hoặc Công an cấp xã có trách nhiệm xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân đã hủy khi công dân yêu cầu.

...

Như vậy, thông tin số Chứng minh nhân dân CMND 9 số, số định danh cá nhân đã hủy được mã hóa, tích hợp trong mã QR trên thẻ Căn cước.

Thông tin CCCD

Cơ quan, tổ chức, cá nhân quét mã QR trên thẻ Căn cước và sử dụng thông tin số CMND 9 số, số định danh cá nhân đã hủy truy xuất được qua mã QR để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác.

Bên cạnh đó, công dân nộp hồ sơ đề nghị cấp xác nhận số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc Ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước hoặc Công an cấp xã gồm:

  • Phiếu đề nghị giải quyết thủ tục về căn cước;
  • Giấy chứng minh nhân dân 09 số (nếu có).

Lưu ý: Không được yêu cầu công dân phải cung cấp xác nhận số CMND 09 số, số định danh cá nhân đã hủy.

4. Kết quả giải quyết thủ tục cấp giấy xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 09 số được trả cho công dân bằng bản giấy hay bản điện tử?

Căn cứ Điều 12 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân

...

3. Công dân nộp hồ sơ đề nghị cấp xác nhận số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc Ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước hoặc Công an cấp xã gồm:

a) Phiếu đề nghị giải quyết thủ tục về căn cước;

b) Giấy chứng minh nhân dân 09 số (nếu có).

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý căn cước hoặc Công an cấp xã nơi tiếp nhận đề nghị có trách nhiệm xác nhận thông tin về số định danh cá nhân đã hủy; số chứng minh nhân dân 09 số đối với trường hợp thông tin số chứng minh nhân dân 09 số đã được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

5. Trường hợp thông tin số chứng minh nhân dân 09 số chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý căn cước hoặc Công an cấp xã nơi tiếp nhận đề nghị có trách nhiệm kiểm tra, xác minh và xác nhận thông tin về số chứng minh nhân dân 09 số.

6. Kết quả giải quyết thủ tục cấp giấy xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân được cơ quan quản lý căn cước hoặc Công an cấp xã trả cho công dân bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử theo nhu cầu của công dân.

7. Trường hợp từ chối cấp xác nhận thì trả lời công dân bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, theo quy định trên, kết quả giải quyết thủ tục cấp giấy xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân được trả cho công dân bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử theo nhu cầu của công dân. Trường hợp từ chối cấp xác nhận thì cơ quan quản lý căn cước hoặc Công an cấp xã trả lời công dân bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Người dân có thể đi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước ở đâu?

Căn cứ theo Điều 27 Luật Căn cước 2023 quy định về nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước cụ thể như sau:

Điều 27. Nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước

1. Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú.

2. Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.

3. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân.

Như vậy, người dân có thể đi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước tại:

- Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú.

- Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.

- Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 27 Luật Căn cước 2023 tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân.

6. Các câu hỏi thường gặp

6.1 Số định danh cá nhân có thay đổi không?

Không. Số định danh cá nhân là cố định và không thay đổi trong suốt cuộc đời của công dân.

6.2 Nếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bị sai thì phải làm gì?

Công dân có thể đề nghị điều chỉnh thông tin bằng cách:

  • Nộp hồ sơ tại Công an cấp xã, phường, quận/huyện nơi đăng ký thường trú.
  • Cung cấp giấy tờ chứng minh thông tin chính xác để được cập nhật.
  • Tra cứu và gửi yêu cầu sửa đổi trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia nếu có tính năng hỗ trợ.

6.3 Số định danh cá nhân có bắt buộc phải sử dụng không?

Có. Từ năm 2025, số định danh cá nhân sẽ được sử dụng thay thế cho CMND/CCCD trong nhiều thủ tục hành chính và giao dịch quan trọng.

6.4 Tôi có thể kiểm tra thông tin định danh cá nhân của người khác không?

Không. Thông tin số định danh cá nhân là dữ liệu cá nhân, chỉ chủ sở hữu hoặc cơ quan có thẩm quyền mới có quyền tra cứu và sử dụng.