Chương II Nghị định 70/2024/NĐ-CP : Thu thập , cập nhật , điều chỉnh , quản lí , kết nối , chia sẻ , khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Số hiệu: | 70/2024/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Lưu Quang |
Ngày ban hành: | 25/06/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 09/07/2024 | Số công báo: | Từ số 777 đến số 778 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự, Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi thẻ căn cước thông qua ứng dụng VNeID từ 01/7/2024
Ngày 25/6/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 70/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Căn cước 2023, trong đó có trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi thẻ căn cước thông qua ứng dụng VNeID.
Trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi thẻ căn cước thông qua ứng dụng VNeID từ 01/7/2024
Theo đó, từ ngày 01/7/2024 công dân có thể đăng ký thời gian và cơ quan quản lý căn cước thông qua ứng dụng VNeID để thực hiện thủ tục đề nghị cấp, cấp đổi thẻ căn cước, cụ thể:
- Công dân lựa chọn thủ tục, kiểm tra thông tin của mình được khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin chính xác thì đăng ký thời gian và cơ quan quản lý căn cước để thực hiện thủ tục, hệ thống sẽ xác nhận và tự động chuyển đề nghị của công dân đến cơ quan quản lý căn cước nơi công dân đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước;
Công dân đến cơ quan quản lý căn cước theo thời gian, địa điểm đã đăng ký để thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP ;
- Trường hợp bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được thì lựa chọn thủ tục cấp lại, kiểm tra thông tin của mình được khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin chính xác thì xác nhận chuyển hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ căn cước đến cơ quan quản lý căn cước xem xét, giải quyết việc cấp lại thẻ căn cước theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Luật Căn cước 2023;
- Trường hợp người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thì lựa chọn thủ tục, kiểm tra thông tin của người dưới 06 tuổi trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin chính xác thì người đại diện hợp pháp xác nhận chuyển hồ sơ đề nghị đến cơ quan quản lý căn cước xem xét, giải quyết việc cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.
Lưu ý: Trường hợp công dân không đến nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo thời gian, địa điểm đã đăng ký hẹn làm việc với cơ quan quản lý căn cước để thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước thì hệ thống tiếp nhận yêu cầu của công dân sẽ tự động hủy lịch hẹn công dân đã đăng ký khi hết ngày làm việc. Nếu công dân tiếp tục có nhu cầu cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước thì đăng ký hẹn lại.
Xem nội dung chi tiết tại Nghị định 70/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024 và thay thế Nghị định 137/2015/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Ngoài những thông tin quy định từ khoản 1 đến khoản 25 Điều 9 Luật Căn cước, những thông tin khác liên quan đến công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này nếu có trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu khác do cơ quan, tổ chức quản lý, chia sẻ cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để phục vụ việc khai thác, sử dụng chung trong hoạt động của các cơ quan nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Chính phủ số, xã hội số, công dân số.
2. Giao Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức khác có liên quan để xác định, thống nhất các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này được chia sẻ, thu thập, cập nhật, lưu trữ vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và việc tổ chức triển khai thực hiện cụ thể, bảo đảm hiệu quả, an ninh, an toàn thông tin.
3. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành cung cấp 03 thông tin cơ bản của công dân Việt Nam, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch gồm họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, số định danh cá nhân để thực hiện việc kết nối, chia sẻ, đồng bộ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
1. Quản lý, vận hành hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bao gồm các hoạt động:
a) Bố trí mặt bằng, công trình, lắp đặt, trang bị máy móc, thiết bị;
b) Thiết lập hệ thống thông tin và hạ tầng kết nối dữ liệu;
c) Xây dựng kiến trúc dữ liệu;
d) Thu thập, chuẩn hóa, nhập dữ liệu;
đ) Lưu trữ, sao lưu dự phòng, đồng bộ hệ thống, phục hồi dữ liệu; bảo mật, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân;
e) Đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng, tổ chức bộ máy cán bộ quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu;
g) Vận hành, hiệu chỉnh, nâng cấp, bảo trì hệ thống;
h) Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được triển khai đến Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Công an cấp tỉnh), Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Công an cấp huyện), Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Công an cấp xã) và cơ quan, tổ chức khác.
3. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải được sao lưu thường xuyên tại cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an và lưu trữ dự phòng, bảo mật; việc sao lưu phải được bảo vệ an toàn, định kỳ kiểm tra và phục hồi thử để sẵn sàng sử dụng. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được phục hồi khi dữ liệu bị phá hủy, tấn công mạng, truy nhập trái phép.
Các thiết bị lưu trữ dữ liệu về dân cư bị lỗi, hư hỏng khi giao cho tổ chức, cá nhân bảo hành, sửa chữa phải có cán bộ chuyên môn giám sát và được sự đồng ý của Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an, khi thay thế thiết bị lưu trữ phải giữ lại thiết bị cũ để quản lý.
1. Cơ quan đăng ký hộ tịch, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có trách nhiệm cung cấp, chia sẻ thông tin đăng ký hộ tịch của công dân cho cơ quan quản lý căn cước khi có phát sinh một hoặc một số thông tin công dân quy định tại Điều 9 Luật Căn cước.
2. Cơ quan, tổ chức quản lý dữ liệu về người sử dụng dịch vụ viễn thông có trách nhiệm kết nối, chia sẻ toàn bộ thông tin về số thuê bao di động đang sử dụng của công dân Việt Nam cho cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức thu thập, cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước, Cơ sở dữ liệu hộ tịch và cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác, cơ sở dữ liệu khác.
4. Công an cấp tỉnh nơi công dân cư trú có trách nhiệm xử lý, chuẩn hóa dữ liệu sẵn có về dân cư tại địa phương để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; thu thập, cập nhật thông tin về công dân cư trú tại địa phương từ tàng thư vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; từ việc giải quyết cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước; phối hợp với cơ quan có thẩm quyền thu thập, cập nhật thông tin của công dân từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử hoặc giấy tờ, sổ sách quản lý hộ tịch.
5. Công an cấp huyện nơi công dân cư trú có trách nhiệm thu thập, cập nhật thông tin về công dân cư trú tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ sổ sách quản lý về cư trú; tàng thư; từ việc giải quyết cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước; từ thực hiện thủ tục đăng ký, thay đổi, điều chỉnh thông tin cư trú của công dân trong trường hợp không có đơn vị hành chính cấp xã; phối hợp với cơ quan có thẩm quyền thu thập, cập nhật thông tin của công dân từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử hoặc giấy tờ, sổ sách quản lý hộ tịch.
6. Công an cấp xã nơi công dân cư trú có trách nhiệm thu thập, cập nhật thông tin về công dân cư trú trên địa bàn quản lý vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ việc giải quyết thủ tục đăng ký, khai báo, điều chỉnh thông tin cư trú của công dân; sổ sách quản lý về cư trú; phối hợp với cơ quan có thẩm quyền thu thập, cập nhật thông tin của công dân từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử hoặc giấy tờ, sổ sách quản lý hộ tịch. Trường hợp thông tin, giấy tờ, tài liệu nêu trên về công dân chưa có hoặc chưa đầy đủ thì được thu thập, cập nhật từ công dân thông qua Phiếu thu thập thông tin dân cư, Phiếu đề nghị giải quyết thủ tục về căn cước.
7. Công dân, cơ quan, tổ chức khác có trách nhiệm, nghĩa vụ về thu thập, cập nhật, cung cấp thông tin về công dân theo quy định tại Điều 4, khoản 2 Điều 10 Luật Căn cước.
8. Việc thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Thông tin chỉ được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư khi đã kiểm tra, bảo đảm tính xác thực, hợp pháp và chính xác;
b) Trường hợp thông tin được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau mà không thống nhất về nội dung thông tin thì khi thu thập thông tin, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này có trách nhiệm phối hợp với cơ quan đăng ký hộ tịch, cơ quan có liên quan hoặc cá nhân để kiểm tra tính pháp lý của các thông tin đó và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin;
c) Các thông tin đã được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải được lưu trữ đầy đủ, thể hiện được nội dung, lý do, cơ quan hoặc cá nhân thực hiện các lần cập nhật, thay đổi, điều chỉnh.
1. Điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là việc điều chỉnh thông tin của công dân khi có sự thay đổi hoặc sai sót trong quá trình thu thập, cập nhật, quản lý thông tin thông qua việc kết nối, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu khác hoặc theo đề nghị của công dân.
2. Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có liên quan kiểm tra, xác thực và bảo đảm đồng bộ dữ liệu tự động, chính xác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu khác.
3. Trình tự, thủ tục điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo đề nghị của công dân:
a) Công dân đề nghị điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc qua Ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan Công an nơi gần nhất;
b) Hồ sơ đề nghị gồm: Phiếu đề nghị giải quyết thủ tục về căn cước;
c) Trường hợp cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ không phải là Công an cấp xã, Công an cấp huyện (nơi không có đơn vị hành chính cấp xã) mà công dân cư trú thì cơ quan Công an nơi tiếp nhận phải chuyển ngay hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin tới Công an cấp xã, Công an cấp huyện (nơi không có đơn vị hành chính cấp xã) nơi công dân thường trú hoặc nơi tạm trú đối với trường hợp công dân không có nơi thường trú hoặc nơi ở hiện tại đối với trường hợp công dân không có nơi thường trú, nơi tạm trú để giải quyết và thông báo kết quả cho công dân;
d) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin của công dân, Trưởng Công an cấp xã, Công an cấp huyện (nơi không có đơn vị hành chính cấp xã) nơi công dân cư trú có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý, tính chính xác của các thông tin trước khi điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; trường hợp từ chối điều chỉnh thông tin thì phải trả lời, nêu rõ lý do.
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Trung tâm dữ liệu quốc gia, cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính, nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh và hệ thống thông tin khác của cơ quan nhà nước, cơ sở dữ liệu khác kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin theo quy định pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
2. Để bảo đảm bảo mật, an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân khi kết nối, chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin trong kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
b) Bảo đảm an toàn thông tin tối thiểu cấp độ 3 theo quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ khi kết nối chính thức.
3. Việc kết nối, chia sẻ thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện trên cơ sở thống nhất bằng văn bản giữa Bộ Công an và cơ quan, tổ chức chủ quản cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin.
4. Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có trách nhiệm thông báo bằng văn bản việc từ chối hoặc tạm ngừng kết nối, chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong các trường hợp sau:
a) Hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức đề nghị kết nối không bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Cơ quan, tổ chức được kết nối có hoạt động truy nhập trái phép, làm thay đổi, xóa, hủy, phát tán thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
c) Cơ quan, tổ chức được kết nối vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân hoặc nội dung đã thống nhất với Bộ Công an quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để phục vụ công tác quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thông qua phương thức khai thác thông tin quy định tại khoản 5 Điều 10 Luật Căn cước.
Các hệ thống thông tin cung cấp thông tin về công dân cần khai thác gồm họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, số định danh cá nhân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cung cấp thông tin phù hợp chức năng nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức thực hiện việc khai thác.
2. Tổ chức tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, tổ chức cung cấp dịch vụ viễn thông, di động, tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử, tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy, tổ chức hành nghề công chứng, thừa phát lại và tổ chức khác được giao thực hiện dịch vụ công khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua phương thức khai thác thông tin quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 5 Điều 10 Luật Căn cước.
3. Thông qua phương thức khai thác thông tin quy định tại các điểm b, c, d khoản 5 Điều 10 Luật Căn cước và thông qua hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh, công dân thực hiện khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thực hiện thủ tục hành chính và phục vụ các hoạt động khác theo nhu cầu của mình. Công dân cung cấp thông tin gồm số định danh cá nhân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh và được Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cung cấp các thông tin cần thiết theo yêu cầu.
4. Tổ chức, cá nhân không thuộc quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua phương thức khai thác thông tin quy định tại các điểm c, d, đ khoản 5 Điều 10 Luật Căn cước.
5. Tổ chức, cá nhân quy định khoản 2, khoản 4 Điều này được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư khi được cơ quan quản lý căn cước và cá nhân là chủ thể thông tin đồng ý.
6. Trường hợp người đại diện hợp pháp của người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người dưới 14 tuổi, người bị tuyên bố mất tích hoặc người thừa kế của người đã chết khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải có Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin và cung cấp giấy tờ, tài liệu chứng minh là người đại diện hợp pháp, người thừa kế của công dân, trừ trường hợp thông tin chứng minh về người đại diện, người thừa kế đã có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền cho phép cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức tín dụng; tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; tổ chức cung cấp dịch vụ viễn thông, di động; tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử; tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên phạm vi toàn quốc theo phương thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Luật Căn cước.
2. Giám đốc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cung cấp cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh; tổ chức hành nghề công chứng, thừa phát lại và tổ chức khác được giao thực hiện các dịch vụ công trên địa bàn quản lý khi có yêu cầu khai thác, cung cấp thông tin bằng văn bản.
3. Trưởng Công an cấp huyện có thẩm quyền khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cung cấp cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp huyện, cấp xã và tổ chức khác có trụ sở chính trên địa bàn quản lý quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định này khi có yêu cầu khai thác, cung cấp thông tin bằng văn bản.
4. Trưởng Công an cấp xã có thẩm quyền khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cung cấp cho cá nhân cư trú trên địa bàn quản lý quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 8 Nghị định này khi có yêu cầu khai thác, cung cấp thông tin bằng văn bản.
5. Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này quyết định cho phép khai thác, cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 8 Điều 10 Luật Căn cước khi được cá nhân là chủ thể của thông tin được khai thác đồng ý.
1. Khai thác qua kết nối, chia sẻ trực tiếp thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
a) Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an cấp tài khoản cho cơ quan, tổ chức để truy cập, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
b) Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an cấp tài khoản có trách nhiệm tạo lập, quản lý tài khoản riêng trên hệ thống thông tin của mình đã kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và phân quyền sử dụng tài khoản đã tạo lập cho cá nhân thuộc quyền quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
c) Cá nhân được phân quyền sử dụng tài khoản riêng thuộc cơ quan, tổ chức sử dụng tài khoản riêng đó để tra cứu, khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức. Người tra cứu phải nhập đủ các thông tin gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân và lựa chọn các thông tin khác cần khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
d) Hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức gửi yêu cầu khai thác thông tin tới Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua tài khoản đã được cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an cấp. Kết quả khai thác được thể hiện dưới dạng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử và được lưu trữ tại hệ thống thông tin được kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin.
đ) Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có trách nhiệm kiểm tra, xác thực thông tin tài khoản và trả kết quả khai thác theo yêu cầu, phù hợp với quyền hạn, phạm vi thông tin được khai thác của tài khoản.
2. Khai thác qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an
a) Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này thực hiện khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an theo hướng dẫn về kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu của Bộ Công an;
b) Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 Nghị định này thực hiện khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an theo hướng dẫn trên Cổng dịch vụ công;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của cơ quan, tổ chức, cá nhân, người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Nghị định này xem xét, quyết định cho phép khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 8 Nghị định này. Trường hợp đồng ý cho phép khai thác thì thực hiện cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường hợp không đồng ý cho phép khai thác thông tin thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
Chủ thể thông tin xác nhận nội dung đồng ý hoặc không đồng ý cho phép tổ chức, cá nhân không thuộc khoản 1 Điều 8 Nghị định này khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua ứng dụng định danh quốc gia hoặc các dịch vụ công trực tuyến khác.
3. Khai thác thông qua Ứng dụng định danh quốc gia
a) Công dân đã được cấp căn cước điện tử đăng nhập vào Ứng dụng định danh quốc gia để khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo hướng dẫn trên Ứng dụng định danh quốc gia;
b) Tổ chức, cá nhân không thuộc điểm a khoản này đăng nhập vào Ứng dụng định danh quốc gia để khai thác thông tin của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo hướng dẫn trên Ứng dụng định danh quốc gia; việc khai thác thông tin phải được sự đồng ý của chủ thể thông tin cần khai thác thông qua Ứng dụng định danh quốc gia.
4. Khai thác qua nền tảng định danh và xác thực điện tử
a) Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này thông qua kết nối trực tiếp với nền tảng định danh và xác thực điện tử để khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo văn bản thống nhất với Bộ Công an;
b) Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 8 Nghị định này kết nối với nền tảng định danh và xác thực điện tử thông qua hệ thống thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử để khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Việc thực hiện khai thác thông tin được thực hiện theo văn bản thỏa thuận với tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử và tuân thủ quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định này.
5. Khai thác bằng văn bản yêu cầu khai thác, cung cấp thông tin
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản yêu cầu khai thác, cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gửi người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Nghị định này;
b) Văn bản yêu cầu khai thác, cung cấp thông tin phải nêu rõ mục đích, nội dung, phạm vi thông tin cần khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cam đoan về việc chịu trách nhiệm trong sử dụng thông tin khi được khai thác và ý kiến đồng ý của chủ thể thông tin cần khai thác;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Nghị định này xem xét, quyết định cho phép khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
d) Trường hợp đồng ý cho phép khai thác thông tin thì có văn bản trả lời và cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường hợp không đồng ý cho phép khai thác thông tin thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
1. Mỗi công dân Việt Nam khi được thu thập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an xác lập 01 số định danh cá nhân duy nhất, không trùng lặp với người khác.
2. Xác lập số định danh cá nhân đối với công dân đăng ký khai sinh
Cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có trách nhiệm chuyển các thông tin của người được đăng ký khai sinh cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua kết nối, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu; trong đó phải thu thập các thông tin sau đây để xác lập số định danh cá nhân:
a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
b) Ngày, tháng, năm sinh;
c) Giới tính;
d) Nơi đăng ký khai sinh;
đ) Nơi sinh;
e) Quê quán;
g) Dân tộc;
h) Quốc tịch;
i) Họ, chữ đệm và tên, quốc tịch của cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp (nếu có); trừ trường hợp chưa xác định được cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp.
3. Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tiếp nhận thông tin đăng ký khai sinh từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, tự động kiểm tra và xác lập số định danh cá nhân và chuyển ngay số định danh cá nhân cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch. Trường hợp xảy ra sai sót thông tin do Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử cung cấp, việc điều chỉnh thông tin được thực hiện theo khoản 2 Điều 6 Nghị định này.
4. Xác lập số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh
a) Công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì Công an cấp xã nơi công dân cư trú có trách nhiệm thu thập, cập nhật thông tin về công dân theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an thực hiện xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin được thu thập, cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
b) Đối với trường hợp công dân đã đăng ký khai sinh hiện đang định cư ở nước ngoài và chưa được xác lập số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an phối hợp với Bộ Ngoại giao và cơ quan có liên quan thực hiện việc thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và xác lập số định danh cá nhân cho công dân;
Việc thu thập thông tin của công dân Việt Nam đang định cư ở nước ngoài do cơ quan quản lý căn cước thực hiện bằng Phiếu thu thập thông tin dân cư thông qua cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi Phiếu thu thập thông tin dân cư của công dân có yêu cầu thu thập, cập nhật thông tin cho cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an để cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
c) Ngay sau khi xác lập được số định danh cá nhân cho công dân, cơ quan quản lý căn cước có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập và các thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
5. Trường hợp người nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam thì Bộ Tư pháp có trách nhiệm chuyển thông tin về việc nhập quốc tịch Việt Nam, thông tin của người đó quy định tại khoản 2 Điều này cho cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an để thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và xác lập số định danh cá nhân cho công dân.
6. Trường hợp người bị tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam mà được cơ quan có thẩm quyền cho trở lại quốc tịch Việt Nam thì cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm xác lập, cấp lại số định danh cá nhân đã cấp.
7. Các trường hợp hủy, xác lập lại số định danh cá nhân
a) Được xác định lại giới tính, cải chính hộ tịch do có sai sót về năm sinh theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch và pháp luật khác có liên quan;
b) Có sai sót về thông tin nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân khi thu thập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
c) Cơ quan quản lý căn cước phát hiện, xử lý đối với hành vi sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả, cung cấp thông tin, tài liệu giả để được thu thập, cập nhật thông tin dân cư, cấp chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước;
d) Cơ quan đăng ký hộ tịch thu hồi, hủy bỏ giấy khai sinh cấp trái quy định của pháp luật.
8. Việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 7 Điều này được thực hiện theo nhu cầu của công dân. Trường hợp công dân không có nhu cầu hủy, xác lập lại số định danh cá nhân thì tiếp tục sử dụng số định danh cá nhân đang sử dụng.
9. Cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra, xác minh và hủy, xác lập lại số định danh cá nhân đối với các trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 7 Điều này.
Trường hợp công dân yêu cầu hủy, xác lập lại số định danh cá nhân theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 7 Điều này thì kê khai và nộp Phiếu đề nghị giải quyết thủ tục về căn cước qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại Công an cấp xã nơi cư trú.
10. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân của công dân quy định tại khoản 8 Điều này, Công an cấp xã nơi tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, xác minh tính chính xác của hồ sơ và gửi đề nghị hủy, xác lập lại số định danh của công dân tới cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an thông qua hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
11. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân của Công an cấp xã, cơ quan quản lý căn cước, Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân. Sau khi đã hủy, xác lập lại số định danh cá nhân của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Công an cấp xã có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho công dân. Số định danh cá nhân đã bị hủy được lưu vào thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không được sử dụng để cấp cho người khác.
1. Thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân đã hủy được mã hóa, tích hợp trong mã QR trên thẻ căn cước. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quét mã QR trên thẻ căn cước và sử dụng thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân đã hủy truy xuất được qua mã QR để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác; không được yêu cầu công dân phải cung cấp xác nhận số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân đã hủy.
2. Trường hợp thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân đã hủy được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ quan quản lý căn cước hoặc Công an cấp xã có trách nhiệm xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân đã hủy khi công dân yêu cầu.
3. Công dân nộp hồ sơ đề nghị cấp xác nhận số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc Ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước hoặc Công an cấp xã gồm:
a) Phiếu đề nghị giải quyết thủ tục về căn cước;
b) Giấy chứng minh nhân dân 09 số (nếu có).
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý căn cước hoặc Công an cấp xã nơi tiếp nhận đề nghị có trách nhiệm xác nhận thông tin về số định danh cá nhân đã hủy; số chứng minh nhân dân 09 số đối với trường hợp thông tin số chứng minh nhân dân 09 số đã được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
5. Trường hợp thông tin số chứng minh nhân dân 09 số chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý căn cước hoặc Công an cấp xã nơi tiếp nhận đề nghị có trách nhiệm kiểm tra, xác minh và xác nhận thông tin về số chứng minh nhân dân 09 số.
6. Kết quả giải quyết thủ tục cấp giấy xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân được cơ quan quản lý căn cước hoặc Công an cấp xã trả cho công dân bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử theo nhu cầu của công dân.
7. Trường hợp từ chối cấp xác nhận thì trả lời công dân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực