Có bằng lái ô tô có cần thi bằng lái xe máy không?
Có bằng lái ô tô có cần thi bằng lái xe máy không?

1. Có bằng lái ô tô có cần thi bằng lái xe máy không?

Có bằng lái ô tô vẫn phải thi bằng lái xe máy nếu muốn điều khiển xe máy tham gia giao thông.

Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, điều kiện để được tham gia giao thông là có giấy phép lái xe phù hợp với loại phương tiện đang điều khiển, cụ thể:

“Điều 56. Điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ

1. Người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ người lái xe gắn máy quy định tại khoản 4 Điều này. Khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau đây:

b) Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển”

Do đó, có bằng lái ô tô vẫn phải thi bằng lái xe máy nếu muốn điều khiển xe máy tham gia giao thông.

2. Chỉ có bằng ô tô mà điều khiển xe máy bị phạt thế nào?

Theo Khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:

Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
......
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

.....

7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;...

Thông qua quy định trên, nếu không có bằng lái xe máy mà sử dụng bằng lái xe ô tô để thay thể thì có thể bị xử phạt như sau:

  • Trường hợp lái xe máy có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 không có bằng lái thì bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
  • Trường hợp lái xe máy có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên không có bằng lái bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Chỉ có bằng ô tô mà điều khiển xe máy bị phạt thế nào?
Chỉ có bằng ô tô mà điều khiển xe máy bị phạt thế nào?

3. Điều kiện thi bằng lái xe máy mới nhất 2025

Điều kiện thi bằng lái xe máy là đủ 18 tuổi trở lên và đảm bảo sức khỏe lái xe.

Theo Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì thi bằng lái xe máy cần đạt điều kiện về độ tuổi và sức khỏe, cụ thể:

“Điều 59. Tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ

1. Độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được quy định như sau:

… b) Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;

2. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải bảo đảm điều kiện sức khỏe phù hợp với từng loại phương tiện được phép điều khiển. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô; xây dựng cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng”.

4. Hồ sơ thi bằng lái xe máy mới nhất 2025

Để thi bằng lái xe máy, người thi bằng cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau đây:

  • Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư 35/2024/TT-BGTVT;
  • Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc một trong các giấy tờ sau: thẻ tạm trú, thẻ thường trú, chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ (đối với người nước ngoài).

Ngoài ra, nếu người đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt mà muốn học bằng lái xe máy thì lập 01 bộ hồ sơ chỉ cần giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.

Cụ thể, theo Điều 15 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT, hồ sơ học lái xe bao gồm những giấy tờ sau:

1. Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo và chụp ảnh trực tiếp lưu trữ trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc một trong các giấy tờ sau: thẻ tạm trú, thẻ thường trú, chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ (đối với người nước ngoài).

...

3. Người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt học lái xe mô tô hạng A1 lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm: Giấy khám sức khoẻ của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp.

5. Thi bằng lái xe máy bao nhiêu tiền mới nhất 2025

Căn cứ quy định tại Thông tư 37/2023/TT-BTC mới nhất, mức phí thi bằng lái xe máy được quy định như sau:

Thông tư 37/2023/TT-BTC

Thông tư 188/2016/TT-BTC (áp dụng trước đây)

Phí thi lý thuyết

60.000 đồng/lần

40.000 đồng/lần

Phí thi thực hành

70.000 đồng/lần

50.000 đồng/lần

Có thể thấy, mức phí thi bằng lái xe máy (bằng A1) đã tăng 20.000 đồng/phần thi so với trước đây.

Ngoài ra, khi thi bằng xe máy A1, thí sinh có thể phải trả một số khoản phí sau:

  • Học phí học bằng lái xe tại các trung tâm

Học phí học bằng lái xe máy tại các trung tâm đào tạo lái xe ở Việt Nam thường dao động từ 500.000 đến 1.000.000 VNĐ, tùy thuộc vào khu vực và trung tâm đào tạo. Chi phí này bao gồm các khoản như học lý thuyết, thực hành, lệ phí thi sát hạch, và cấp bằng lái. Một số trung tâm có thể cung cấp thêm dịch vụ hỗ trợ thủ tục, nhưng sẽ có phụ phí. Người học nên chọn các trung tâm uy tín để đảm bảo chất lượng đào tạo và tránh các khoản phí phát sinh không cần thiết.

  • Tiền khám sức khỏe

Theo quy định, hồ sơ khi thi sát hạch bằng lái bắt buộc yêu cầu cần có giấy khám sức khỏe. Do vậy, để ưu tiên được trả kết quả nhanh chóng và tiết kiệm thời gian đi lại, thí sinh có thể khám sức khỏe luôn tại các bệnh viện/cơ sở y tế liên kết với trung tâm thi bằng lái.

Mức phí thu khám sức khỏe tùy theo các Trung tâm, cơ sở đào tạo sát hạch quy định.

  • Phí cấp bằng xe máy

Theo quy định mới nhất tại Thông tư 37/2023/TT-BTC, mức phí cấp bằng lái xe máy A1 là 135.000 đồng/ lần.

Thời gian cấp giấy phép lái xe A1 chậm nhất không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kỳ thi lái xe.

6. Các câu hỏi thường gặp

6.1. Bao nhiêu tuổi thi bằng lái xe máy mới nhất 2025?

Theo quy định tại Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A. Do đó người đủ 18 tuổi được thi bằng lái xe máy.

6.2. Chưa đủ tháng tuổi có được thi bằng lái xe máy không?

Điều kiện độ tuổi người “đủ 18 tuổi trở lên” được lái xe máy. Do đó, người sát hạch để cấp giấy phép lái xe phải đủ năm, đủ tháng, đủ ngày tính đến ngày dự thi.

Ví dụ: Nếu người lái xe sinh ngày 11/09/2007 thì đến ngày 11/09/2025 thì mới đủ 18 tuổi và được thi bằng lái xe.

Như vậy, chưa đủ tháng tuổi không được thi bằng lái xe máy.

6.3. Mất bằng lái xe máy có phải thi lại không?

Nếu giấy phép lái xe bị mất còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng thì được xét cấp lại giấy phép lái xe. Nếu giấy phép lái xe bị mất quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng thì phải sát hạch lại lý thuyết hoặc cả lý thuyết và thực hành.

Cụ thể, theo quy định tại Điều 35 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT:

1. Người có giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng được xét cấp lại giấy phép lái xe. Việc cấp lại giấy phép lái xe bị mất thực hiện theo quy định tại các khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 36 Thông tư này.

2. Ngày trúng tuyển ghi tại mặt sau giấy phép lái xe được tính theo ngày trúng tuyển của giấy phép lái xe cũ.

3. Không cấp lại giấy phép lái xe đối với các trường hợp sau: giấy phép lái xe không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam, bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý); chưa cấp lại giấy phép lái xe đối với người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Như vậy, người có giấy phép lái xe bị mất không cần thi lại mà chỉ cần làm thủ tục cấp lại giấy phép lái xe.

Tuy nhiên, nếu giấy phép bị mất quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên thì sau khi nộp hồ sơ xin cấp lại vẫn phải tham gia sát hạch lại lý thuyết hoặc cả lý thuyết và thực hành.