Chuyển nhầm tiền vào tài khoản không tồn tại xử lý ra sao? (ảnh 1)
Chuyển nhầm tiền vào tài khoản không tồn tại xử lý ra sao?

1. Chuyển nhầm tiền vào tài khoản không tồn tại xử lý ra sao?

Tài khoản không tồn tại trên hệ thống ngân hàng được hiểu tài khoản có thông tin không hợp lệ về số tài khoản hoặc tên chủ tài khoản hoặc cả số và tên.

Đây cũng là một trong số những trường hợp chuyển tiền vào số tài khoản không tồn tại bởi khi chủ tài khoản đã làm thủ tục hủy tài khoản ngân hàng có nghĩa là tài khoản đó dừng hoạt động và xem như không còn tồn tại.

  • Khi chuyển nhầm tiền tại quầy giao dịch

Mang theo CMND/CCCD của mình với Giấy nộp tiền trực tiếp quay lại Phòng giao dịch/chi nhánh đã nộp tiền để làm thủ tục tra soát đính chính thông tin tài khoản cho chính xác để giao dịch tiếp tục được thực hiện. Hoặc nhận lại số tiền đã chuyển (sau khoảng một đến hai ngày làm việc).

  • Khi chuyển nhầm tiền qua Mobile Banking/Internet Banking

Có 02 cách xử lý:

    • Cách thứ nhất, đính chính (điều chỉnh) thông tin bị sai như số tài khoản, tên người thụ hưởng cho chính xác. Ngân hàng sẽ tiếp tục đi lệnh sau khi thông tin tài khoản thụ hưởng đã được điều chỉnh. Trường hợp thông tin điều chỉnh không hợp lệ, tiền sẽ được tự động hoàn trả trong thời gian không quá 7 ngày làm việc. Trường hợp thông tin điều chỉnh hợp lệ, người nhận sẽ nhận được số tiền chuyển qua.
    • Cách thứ hai, thông báo hoàn tiền. Tức nhận lại số tiền đã chuyển. Một số ngân hàng có cơ chế tự động đối soát và hoàn tiền khi chuyển nhầm tiền vào tài khoản không tồn tại nên việc cần làm đó là “chờ đợi”. Thông thường, thời gian hoàn tiền là khoảng 2-3 ngày làm việc. Trong một số trường hợp, có thể lâu hơn nhưng không quá 14 ngày làm việc. Bên cạnh đó, cũng có thể tiến hành tra soát để nhận lại số tiền đã chuyển trong thời gian sớm nhất.

2. Chuyển nhầm tiền có lấy lại được không? Cách tìm thông tin qua STK ngân hàng nhanh chóng mới nhất 2025

2.1. Chuyển nhầm tiền có lấy lại được không?

2.1.1. Trường hợp chuyển khoản nhầm cùng ngân hàng

Trong trường hợp này có thể lấy lại được số tiền mình mất nếu như làm theo hướng dẫn sau:

  • Bước 1: Đến một chi nhánh hoặc phòng giao dịch gần nhất mà mình đang sử dụng để được nhân viên hỗ trợ xử lý việc chuyển khoản nhầm.
  • Bước 2: Tại quầy, xuất trình CMND/CCCD và cung cấp các thông tin chi tiết liên quan đến giao dịch. Trong đó, bao gồm số tài khoản của bạn và người nhận, thời gian thực hiện giao dịch, và số tiền đã chuyển nhầm. Các thông tin này sẽ giúp ngân hàng xác định rõ ràng tình huống và tìm hướng xử lý phù hợp.
  • Bước 3: Ngân hàng sẽ tiến hành liên hệ với chủ tài khoản nhận nhầm để yêu cầu hoàn tiền và thực hiện việc sao kê, xác minh giao dịch để có bằng chứng pháp lý cho việc thu hồi tiền. Các bước này nhằm đảm bảo tính chính xác và tăng cơ hội lấy lại số tiền đã chuyển nhầm.
  • Bước 4: Nếu chủ tài khoản nhận nhầm đồng ý, họ sẽ tự chuyển lại tiền hoặc yêu cầu ngân hàng hỗ trợ thu hồi và hoàn trả cho bạn. Trong trường hợp người nhận không đồng ý hoàn trả, bạn cần tiến hành các bước pháp lý như khởi kiện để đòi lại số tiền theo đúng quy định pháp luật.

2.1.2. Trường hợp chuyển khoản nhầm khác ngân hàng

Đối với trường hợp chuyển nhầm tiền khác ngân hàng, bạn làm như sau:

  • Bước 1: Hãy giữ lại hình ảnh hóa đơn và tất cả các tài liệu liên quan đến giao dịch chuyển nhầm. Bao gồm biên lai, thông báo giao dịch, hoặc ảnh chụp màn hình, để làm bằng chứng cần thiết.
  • Bước 2: Tới chi nhánh ngân hàng mà bạn đã dùng để thực hiện giao dịch và yêu cầu hỗ trợ xử lý. Cung cấp các thông tin cần thiết, như số tài khoản, thời gian và số tiền chuyển nhầm,... để ngân hàng xác minh và tiếp nhận yêu cầu.
  • Bước 3: Ngân hàng của bạn sẽ tiến hành xác minh thông tin giao dịch và liên hệ với ngân hàng thụ hưởng (ngân hàng mà tài khoản nhận thuộc về) để phối hợp giải quyết. Các bước này nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hồi số tiền chuyển nhầm.
  • Bước 4: Ngân hàng thụ hưởng sẽ liên hệ với chủ tài khoản nhận nhầm và xác minh giao dịch để làm cơ sở pháp lý cho việc hoàn trả tiền. Họ sẽ đề nghị chủ tài khoản nhận nhầm trả lại số tiền nếu được:
    • Nếu người nhận đồng ý hoàn trả, họ có thể tự chuyển khoản lại số tiền hoặc yêu cầu ngân hàng hỗ trợ thu hồi và hoàn trả cho bạn.
    • Nếu người nhận từ chối trả lại, bạn sẽ cần thực hiện các bước pháp lý để khởi kiện, nhằm đảm bảo quyền lợi của mình theo đúng quy định.

2.2. Cách tìm thông tin qua STK ngân hàng nhanh chóng mới nhất 2025

  • Bước 1: Xác định ngân hàng phát hành tài khoản

Trước tiên, bạn cần xác định ngân hàng nơi tài khoản được mở. Mã ngân hàng thường nằm ở đầu dãy số tài khoản, giúp bạn nhận diện đơn vị phát hành. Ví dụ, MSB có mã số ngân hàng là 35. Dựa vào các mã số này, bạn có thể dễ dàng nhận biết ngân hàng quản lý tài khoản cần tra cứu.

  • Bước 2: Sử dụng dịch vụ Internet/Mobile Banking để tra cứu

Sau khi đã xác định được ngân hàng quản lý tài khoản, bạn có thể sử dụng dịch vụ Internet Banking hoặc Mobile Banking . Đăng nhập vào tài khoản của bạn, sau đó chọn chức năng chuyển tiền. Tại đây, bạn chỉ cần nhập tên ngân hàng và số tài khoản muốn tra cứu, hệ thống sẽ tự động hiển thị tên chủ tài khoản để xác nhận trước khi bạn thực hiện giao dịch.

3. Không trả lại tiền do chủ sở hữu chuyển nhầm thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ tại điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác như sau:

Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác

"[...]

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;

b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;

c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;

d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;

đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;

e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;

b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;

b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;

c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này."

Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

Điều 4. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính

"[...]

2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

[...]"

Như vậy, không trả lại tiền do chủ sở hữu chuyển nhầm là hành vi chiếm giữ tài sản của người khác có thể bị xử phạt vi phạm hành chính cụ thể:

  • Đối với cá nhân: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
  • Đối với tổ chức: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
  • Về phạt bổ sung thì sẽ tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm, đối với người vi phạm là người nước ngoài thì sẽ áp dụng hình thức trục xuất.
  • Về biện pháp khắc phục hậu quả sẽ buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm, buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép.

4. Các câu hỏi thường gặp

4.1. Chuyển nhầm tiền phải làm gì?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 579 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ hoàn trả như sau:

Điều 579. Nghĩa vụ hoàn trả

"1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.

2. Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này."

Theo đó, người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 Bộ luật Dân sự 2015.

Như vậy, người được chuyển khoản nhầm không được sử dụng số tiền mà chủ sở hữu đã chuyển nhầm phải hoàn trả cho chủ sở hữu.

4.2. Cố tình không trả lại tiền cho chủ sở hữu chuyển nhầm bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 quy định truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép tài sản như sau:

Điều 176. Tội chiếm giữ trái phép tài sản

"1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm."

Như vậy, cố tình không trả lại tiền cho chủ sở hữu thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội chiếm giữ trái phép tài sản.

  • Theo đó, nếu tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng sau khi chủ sở hữu yêu cầu được nhận lại tài sản thì bị:
    • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng,
    • Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
  • Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

4.3. Lưu ý gì khi tìm người qua số tài khoản?

Khi tra cứu thông tin qua số tài khoản ngân hàng, cần lưu ý một số điều quan trọng để đảm bảo an toàn và tuân thủ pháp luật như sau:

  • Tuân thủ quy định pháp luật: Việc tra cứu thông tin chủ tài khoản phải được thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành, tránh vi phạm các điều luật về quyền riêng tư và bảo vệ dữ liệu cá nhân như luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, luật An toàn thông tin mạng,...
  • Tôn trọng quyền riêng tư: Việc truy cập hoặc sử dụng thông tin tài khoản của người khác mà không có sự cho phép là hành vi xâm phạm quyền riêng tư và có thể dẫn đến hậu quả pháp lý. Tuỳ vào tính chất và mức độ vi phạm, mức phạt có thể lên tới 100 triệu đồng. Các hành vi như thu thập, xử lý hoặc phát tán thông tin cá nhân một cách bất hợp pháp có thể dẫn đến mức phạt từ 10 triệu đến 50 triệu đồng, và có thể bị xử lý hình sự.
  • Đảm bảo tính bảo mật: Các ngân hàng và tổ chức tài chính có trách nhiệm bảo mật thông tin tài khoản của người dùng. Việc truy cập thông tin tài khoản nên thực hiện qua các kênh được bảo vệ như Internet Banking hoặc Mobile Banking, nhằm bảo đảm an toàn thông tin và ngăn ngừa truy cập không được phép.

4.4. Thời gian xử lý yêu cầu hoàn tiền khi bị chuyển nhầm là bao lâu?

Thông thường tời gian để lấy lại tiền phụ thuộc vào quá trình liên hệ và xử lý với người nhận nhầm:

  • Nếu người nhận hợp tác: Quá trình giải quyết thường mất khoảng 5 - 7 ngày, hoặc thậm chí sớm hơn. Trong trường hợp này, việc hoàn trả tiền sẽ diễn ra thuận lợi và nhanh chóng.
  • Nếu người nhận không chịu hoàn trả: Thời gian sẽ kéo dài hơn, có thể vài tuần hoặc thậm chí vài tháng, đặc biệt nếu bạn phải tiến hành các thủ tục pháp lý để khởi kiện. Việc này có thể phức tạp và cần nhiều thời gian để hoàn tất các thủ tục cần thiết.