Soạn bài Xem người ta kìa! - Kết nối tri thức

Soạn bài Xem người ta kìa! ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức giúp bạn soạn văn 6 dễ dàng.

1 4680 lượt xem
Tải về


Soạn bài Xem người ta kìa! (ngắn nhất)

Bài giảng Soạn văn lớp 6 Tập 2 Soạn bài Xem người ta kìa!

Soạn bài Xem người ta kìa! ngắn gọn :

Trước khi đọc

Câu 1 (trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2):

Trả lời:

Trước một người bạn xuất sắc, hoàn hảo như vậy em sẽ học tập bạn, nỗ lực phấn đấu để hoàn thiện bản thân hơn

Câu 2 (trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2):

Trả lời:

- Theo em, mỗi người nên thể hiện cái riêng của mình.

- Vì mỗi người luôn có những điều đặc biệt riêng khác, việc thể hiện bản thân mình sẽ giúp cuộc sống muôn màu, muôn vẻ, đa dạng hơn.

Đọc văn bản

Câu 1 (trang 54 SGK Ngữ văn 6 tập 2): Chú ý cách vào bài bằng lời kể. Phải chăng, kể chuyện cũng là một cách đề nêu vấn đề bàn luận.

Trả lời:

Tác giả đã vào bài bằng cách hết sức đặc biệt với câu nói của một người mẹ, dẫn dắt từ câu chuyện thường ngày vào vấn đề bàn luận của mình.

Câu 2 (trang 54 SGK Ngữ văn 6 tập 2): Lí do nào khiến mẹ muốn con giống người khác

Trả lời:

Lí do khiến mẹ muốn con giống người khác:

- Mong tôi bằng người, không thua chị kém em, không làm xấu mặt gia đình, dòng tọc không để ai phàn nàn, kêu ca

- Người khác ở đây là những người xuất sắc: thông minh, giỏi giang, thành đạt.

Câu 3 (trang 55 SGK Ngữ văn 6 tập 2): Những bằng chứng nào chứng tỏ thế giới này là muôn màu muôn vẻ.

Trả lời:

- Vạn vật trên đời đều có sự khác nhau.

- Các bạn trong lớp đều có ngoại hình, giọng nói, thói quen khác nhau.

- Chỗ “giống nhau” của mỗi người trên thế gian này là “không ai giống ai”.

Câu 4 (trang 55 SGK Ngữ văn 6 tập 2): Việc kết thúc văn bản bằng câu hỏi có ý nghĩa gì

Trả lời:

Việc kết thúc văn bản bằng các câu hỏi có ý nghĩa để lại suy nghĩ trong lòng người đọc, khiến người đọc phải suy nghĩ, tự tìm câu trả lời và những câu hỏi này đồng thời cũng là những câu cảm thán bộc lộ cảm xúc của tác giả.

Sau khi đọc

Câu 1 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời:

Khi thốt lên "Xem người ta kìa", người mẹ muốn con mình làm sao được bằng người, không thua em kém chị, không làm xấu mặt gia đình, họ hàng, dòng tộc và cũng không để ai phải phàn nàn, kêu ca về điều gì

Câu 2 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời:

a. Đoạn văn nêu vấn đề bằng cách kể một câu chuyện: "Xem người ta kìa.... không ước mong điều đó". 

b. Đoạn văn là lời diễn giải của người viết: "Mẹ tôi không phải là không có lý do đòi hỏi tôi.... nghe mẹ trách cứ".

c. Đoạn văn dùng bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề: "Từ khi biết nhìn nhận và suy nghĩ.... riêng của từng người".

Câu 3 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời:

- Theo em, nội dung văn bản nhằm nhấn mạnh sự khác biệt của mọi người, mỗi người là một cá tính, mang những nét riêng khác nhau, làm nên một xã hội đa dạng, muôn hình muôn vẻ.

Câu 4 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời:

- Người mẹ có lý ở chỗ bà mong muốn con mình sẽ học được những điều tốt đẹp từ người khác mẹ muốn con thông minh, giỏi giang, thành công và phát triển.

Câu 5 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời:

- Những ví dụ mà tác giả đã đưa ra để làm sáng tỏ ý của câu đó là:

+ Xã hội của con người cũng đa dạng giống như cá tôm dưới biển và chim thú trên rừng

+ Trong lớp của nhân vật tôi, mỗi bạn học sinh đều mang một vẻ sinh động, tính cách, ngoại hình, sở thích khác nhau.

+ Mỗi học sinh đều có một tuổi thơ học trò nghịch ngợm như "quỷ" và chẳng quỷ nào giống quỷ nào.

- Điều mà em học được đó là khi đưa bằng chứng thì cần đưa những ví dụ cụ thể khoa học cho luận điểm mà mình đang trình bày để có thể làm luận điểm của mình trở nên thuyết phục và lôi cuốn bạn đọc hơn.

Câu 6 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời:

- Em hoàn toàn đồng ý với quan điểm này.

- Trong cuộc sống, mỗi người luôn cần học cách hòa đồng, gần gũi, thân thiện với mọi người. Điều này giúp chúng ta làm việc, hòa đồng với tập thể, với những người xung quanh mình, học hỏi và hòa hợp để cùng nhau phát triển và tiến bộ. Đồng thời, chúng ta cũng cần học cách giữ lại cái tôi riêng biệt và trân trọng giá trị riêng của bản thân.

Câu 7 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời:

- Trong văn bản trên, tác giả đã đưa ra lý lẽ cho ý kiến rất thuyết phục đó là: "Ai cũng cần hoà nhập, nhưng sự hoà nhập có nhiều lối chứ không phải một. Mỗi người phải được tôn trọng, với tất cả những cái khác biệt vốn có. Sự độc đáo của từng cá nhân làm cho tập thể trở nên phong phú.”

→ Như vậy, khi viết bài nghị luận cần chú ý phải đưa ra những lý lẽ và dẫn chứng thuyết phục để vấn đề nghị luận được sáng tỏ hơn.

VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC: Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề: Ai cũng có cái riêng của mình.

Bài làm tham khảo

     Trong cuộc sống, ai cũng có cái riêng của mình. Thật vậy, mỗi người đều có một cuộc sống riêng, một hành trình riêng, một tương lai và mọi thứ khác với những người còn lại. Hoàn cảnh xuất thân, cuộc sống và hành trình của mỗi người là hoàn toàn khác nhau. Qúa khứ, hiện tại và tương lai của mỗi người đều khác nhau. Cuộc sống muôn màu muôn vẻ, mỗi người đều cần nhận thức được giá trị riêng và xây đắp cho chính cuộc sống của bản thân. Hãy cứ bung tỏa hương sắc của đóa hoa bên trong con người mình ra muôn nơi, để giá trị riêng của bản thân mình làm đẹp tô điểm cho cuộc sống này hơn nữa.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 6 ngắn nhất sách Kết nối tri thức hay, ngắn gọn khác:

Thực hành tiếng Việt trang 56

Hai loại khác biệt

Thực hành tiếng Việt trang 61

Bài tập làm văn

Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng (vấn đề) mà em quan tâm

1 4680 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: