SBT Ngữ Văn 8 Bài tập đọc hiểu - Cánh diều
Với giải SBT Ngữ Văn lớp 8 Bài tập đọc hiểu sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 8.
Giải SBT Ngữ Văn 8 Bài tập đọc hiểu - Cánh diều
a) Cung cấp cho người đọc thông tin về hiện tượng sao băng
b) Nêu lên các quy định về cách thức tạo ra sao băng
c) Giới thiệu cảnh đẹp của bầu trời khi có sao băng
d) Trả lời các câu hỏi: Sao băng là gì? Tại sao có hiện tượng đó?
e) Phát biểu những cảm xúc của người viết khi nhìn sao băng
Trả lời:
a) Cung cấp cho người đọc thông tin về hiện tượng sao băng
d) Trả lời các câu hỏi: Sao băng là gì? Tại sao có hiện tượng đó?
Trả lời:
Văn bản nói về một trong những hiện tượng đẹp và kì thú của tự nhiên – sao băng. Qua đó, văn bản cung cấp đầy đủ các thông tin về nguyên nhân, sự ra đời và hình thành của hiện tượng sao băng.
Trả lời:
- Sự khác nhau của sao băng và mưa sao băng:
+ Sao băng: là những tia lửa thoáng qua trên bầu trời, là đường nhìn thấy của các thiên thạch khi chúng đi vào khí quyển của Trái Đất.
+ Mưa sao băng: nguyên nhân chính là do sao chổi. Khi sao chổi chuyển động gần Mặt Trời, nó sẽ bị tan ra tạo thành những dải bụi trên quỹ đạo của mình. Một ngôi sao chổi đi qua gần Trái Đất, các bụi khí của nó sẽ bay vào khí quyển làm xuất hiện rất nhiều sao băng nhỏ, tạo thành mưa sao băng.
- Khi các thiên thạch, mảnh vỡ của các sao chổi cũ, mảnh kim loại từ các tiểu hành tinh va chạm với nhau, chúng xuyên qua khí quyển với vận tốc lớn khoảng 100 000 km/h và tạo nên sao băng và mưa sao băng.
Trả lời:
- Dựa vào nội dung văn bản, theo em hiểu, hiện tượng này xảy ra khi thiên thạch chuyển động với vận tốc siêu thanh, nó sinh ra các sóng xung kích do nó "va chạm" với các "hạt" của khí quyển. Với vận tốc cao như vậy, các phân tử không khí trên đường đi của thiên thạch bị nung nóng bởi sóng xung kích và làm cho các thành phần vật chất của thiên thạch bị nung đến nóng sáng.
Trả lời:
- Nếu có lần thấy sao băng, em sẽ ước nguyện rằng mỗi lần sau băng rơi thay vì cướp đi một sinh mạng trên Trái Đất, sao băng hãy mang tới sự sống một lần nữa tới những con người thiếu may mắn đó. Em mong muốn như vậy vì em thấu hiểu được những người sống còn lại đã từng đau buồn như thế nào khi chứng kiến sự ra đi của chính người thân mình.
Câu 6 trang 28, 29, 30 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Tại sao mùa đông có tuyết rơi?
(Theo Trang Trịnh, doisongphapluat.com)
a) Văn bản trên nêu lên nội dung gì? Em hãy đặt nhan đề cho văn bản.
b) Vì sao văn bản trên được coi là văn bản thông tin giải thích một hiện tượng tự nhiên?
c) Theo văn bản, có những điều kiện nào để có tuyết rơi?
d) Mục đích của văn bản trên là gì? Mục đích ấy thể hiện ở câu văn hoặc đoạn văn nào trong văn bản?
Trả lời:
a) Văn bản trên nêu lên nội dung về: Lý giải tuyết là gì? Tại sao mùa đông lại có tuyết? Sự hình thành của tuyết?
Nhan đề: Tại sao lại có tuyết?
b) Văn bản đó được coi là văn bản thông tin giải thích một hiện tượng tự nhiên vì đáp ứng đầy đủ các đặc điểm của loại văn bản này. Các đặc điểm chính gồm: Đề tài viết về một hiện tượng tự nhiên: tuyết và vì sao có tuyết rơi.
- Nội dung chính: tập trung giải thích “Tuyết là gì? Tuyết hình thành như thế nào? Vì sao có tuyết?”.
- Các nội dung được giải thích dựa trên cơ sở khoa học, có nhiều kiến thức và số liệu cụ thể,...
- Hình thức trình bày theo phương thức thuyết minh, văn bản kết hợp kênh chữ và kênh hình (văn bản đa phương thức).
c) Không khí trên cao, nhiệt độ thấp, điều này khiến hơi nước ở những đám mây kết dính lại với nhau tạo thành những bông tuyết nhỏ. Dần dần, nhiều dẫn đến nặng, không khí không thể lưu thông và kéo mây tiếp, dẫn đến hiện tượng tuyết rơi.
d) Mục đích của văn bản là giải thích hiện tượng tuyết rơi. Mục đích ấy thể hiện ở phần sa pô và đoạn kết của văn bản: “Hi vọng bài viết trên đây đã giúp bạn hiểu rõ nguyên nhân tại sao mùa đông có tuyết rơi cũng như hiểu được quá trình hình thành những bông tuyết xinh đẹp.”.
Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI
A. Văn bản đã giới thiệu hiện tượng nước biển dâng: nguyên nhân và tác hại
B. Văn bản đã so sánh các điều kiện hình thành hiện tượng nước biển dâng
Trả lời:
Đáp án A. Văn bản đã giới thiệu hiện tượng nước biển dâng: nguyên nhân và tác hại
Câu 2 trang 30 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Các thông tin trong văn bản được sắp xếp theo trật tự nào?
Trả lời:
Có thể thấy, nhìn chung các mục trong văn bản triển khai, trình bày thông tin theo mối quan hệ nguyên nhân – kết quả. Cụ thể, các thông tin lần lượt trình bày giúp người đọc hiểu nước biển dâng là gì, nguyên nhân nước biển dâng và dự báo tác động, tác hại của hiện tượng nước biển dâng,...
Trả lời:
- Văn bản được trình bày bằng cả kênh chữ và kênh hình (biểu đồ)
- Ý tưởng thông tin được trình bày theo trình tự: nếu hiện tượng (nước biển thay đổi), giải thích nguyên nhân của hiện tượng ấy, dự báo mức độ tăng và hậu quả của hiện tượng ấy.
- Cách trình bày trên giúp người đọc hiểu rõ các thông tin chính cần biết: Nó là gì? Tại sao có? Hệ quả thế nào?
Trả lời:
- Hiện tượng nước biển dâng là hiện tượng tự nhiên song nguyên nhân lại do con người gây ra. Theo văn bản “sự ra đời của các cuộc cách mạng công nghiệp đã khiến cho Trái Đất ấm dần lên. Kéo theo đó là mực nước biển toàn cầu bắt đầu tăng với tốc độ ngày càng nhanh hơn do nhiều nguyên nhân khác nhau: băng tan, dãn nở của nước và các thay đổi trong hệ thống khí hậu Trái Đất.”.
Tốc độ dâng của nước biển do biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng, gây thiệt hại cho kinh tế toàn cầu hàng ngàn tỉ đô la Mỹ với nhiều hệ luỵ về phát triển.
Song nhu cầu phát triển thông qua các cuộc cách mạng công nghiệp vẫn tiếp diễn và cần thiết. Vì thế, tìm cách thích ứng một cách hiệu quả là một trong những bài toán khó nhất mà loài người chúng ta cần hợp tác giải quyết trong thế kỉ này.
Trả lời:
- Theo văn bản, nước biển dâng có tác động đến toàn cầu, trước hết là các nước có biển, tiếp giáp với biển. Tầm quan trọng của nước biển dâng là ở chỗ: không giống như thuỷ triều hay nước dâng do bão, hết lên rồi lại xuống, lượng tăng lên này là vĩnh viễn và không đảo ngược được.
- Khi kết hợp với triều cường, chúng sẽ có tác động rất lớn đến tương lai của những nơi có cư dân đông đúc như các thành phố Niu Oóc (New York), Van-cu-vơ (Vancouver), Am-xtéc-dam (Amsterdam), Xít-ni (Sydney), Men-bon (Melbourne), Tô-ki-ô (Tokyo), Băng-cốc (Bangkok), Xin-ga-po, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Theo kịch bản xấu nhất, nước biển trên Trái Đất sẽ dâng lên 86 xăng-ti-mét so với ngày nay. Điều đó cho thấy, nhiều khả năng chúng ta sẽ đối diện với nguy cơ nước biển tăng từ 50 xăng-ti-mét trở lên, lượng tăng hơn gấp đôi so với một thế kỉ trước. Kể cả khi chúng ta chấm dứt hoàn toàn việc thái vào khí quyển khí nhà kính, thì không chỉ nhiệt độ toàn cầu mà cả mực nước biến về dài hạn vẫn tiếp tục tăng chứ không giảm đi.
Câu 6 trang 30, 31, 32 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
SƯƠNG MÙ LÀ GÌ? TẠI SAO CÓ SƯƠNG MÙ?
Nguyên nhân hình thành sương mù
- Độ ẩm tương đối của không khí phải cao,
- Nhiệt độ không khí tương đối thấp,
- Tốc độ gió yếu hoặc lặng gió.
a) Nội dung chính của văn bản trên là gì?
b) Vì sao văn bản trên được coi là văn bản thông tin?
d) Tại sao nhân dân ta có câu “Quá mù ra mưa”?
Trả lời:
a) Căn cứ vào nhan đề văn bản, có thể biết được nội dung chính của văn bản Sương mù là gì? Tại sao có sương mù?.
b) - Cung cấp thông tin cho người đọc về hiện tượng tự nhiên sương mù hình thành ra sao
- Có những số liệu cụ thể để giải thích hiện tượng sương mù.
c) Hiện tượng tự nhiên được nhắc tới thường xảy ra ở Hà Nội và các tỉnh miền Bắc. Nguyên nhân của hiện tượng ấy được trình bày trong tiểu mục cuối văn bản:
Nguyên nhân hình thành sương mù.
d) Câu “Quá mù ra mưa” có hai nghĩa:
– Nghĩa đen: Khi sương mù quá dày đặc, chúng sẽ ngưng đọng thành nhiều nước
trong không gian như là có mưa.
− Nghĩa bóng: chỉ hiện tượng (việc làm, hành động, mức độ,...) vượt quá ngưỡng thông thường cho phép, sự việc sẽ chuyển sang một trạng thái khác (quy tắc “lượng đổi chất đổi”).
Lũ lụt là gì? – Nguyên nhân và tác hại
Trả lời:
- Văn bản đề cập đến những thông tin cơ bản về hiện tượng lũ lụt bao gồm khái niệm, nguyên nhân, tác hại của lũ lụt gây ra và ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của con người.
- Đặc điểm trong văn bản: có sapo, có lời kết,…
Trả lời:
Ý tưởng và thông tin trong bài viết được triển khai theo lô gích vấn đề: Nêu hiện tượng lũ lụt là gì, giải thích nguyên nhân của hiện tượng lũ lụt và tác hại của hiện tượng ấy.
– Ví dụ, trong phần mở đầu, bài viết đã giải thích và phân biệt rất rõ: Lũ là gì? Lụt là gì? Lũ và lụt khác nhau như thế nào? Có những loại lũ nào?...
– Cách trình bày trên giúp người đọc tiếp nhận thông tin rất rõ ràng, dễ hiểu và có hệ thống,...
Trả lời:
– Mục đích của văn bản được nêu ngay ở nhan đề bài viết và nhắc lại trong phân sa pô: cung cấp thông tin về hiện tượng lũ, lụt; chỉ ra nguyên nhân và tác hại của hiện tượng ấy.
– Nội dung chính của văn bản đã lần lượt trình bày các thông tin theo đúng thứ mà mục đích của văn bản đã đặt ra.
Trả lời:
– Các nội dung chính được nếu thành đề mục (in đậm); trong mỗi đề mục in đậm lại có các nội dung nhỏ (in đậm nghiêng) triển khai cho mục in đậm.
– Các nội dung chi tiết trong mỗi mục đều tập trung làm rõ cho mỗi mục ấy. Ví dụ: Để làm rõ cho tiểu mục lũ lụt Gây thương vong về con người, bài viết nếu các thông tin cụ thể gồm: “Không chỉ gây thiệt hại về vật chất mà lũ lụt còn gây thiệt hại cả về con người, cướp đi sinh mạng của rất nhiều người. Điển hình là lũ lụt sông Dương Tử ở Trung Quốc năm 1911 đã khiến cho 100 000 người chết, hay lũ lụt đồng bằng sông Hồng năm 1971 khiến cho 594 người chết và hơn 100 000 người bị thương nặng. Như vậy, có thể thấy lũ lụt gây thiệt hại nghiêm trọng về người..
Câu 5 trang 32, 33, 34 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Nguyên nhân gây ra hiện tượng sấm sét
Cách phòng chống sét đánh an toàn nhất là gì?
a) Đoạn trích trên gồm những thông tin chính nào? Dựa vào đâu để tìm nhanh các thông tin chính ấy?
b) Vì sao đoạn trích trên được coi là văn bản thông tin giải thích một hiện tượng tự nhiên?
c) Đoạn văn in đậm mở đầu văn bản được gọi là phần gì? Phần ấy có nhiệm vụ như thế nào?
d) Đoạn trích giúp em có thêm được những hiểu biết gì về sấm sét?
Trả lời:
a) Đoạn trích gồm những thông tin chính về sấm sét. Dựa vào đoạn in đậm và các tiểu mục nêu trong văn bản là có thể tìm nhanh các thông tin chính ấy.
b) Đoạn trích trên được coi là văn bản thông tin vì:
- Cung cấp cho người đọc thông tin về sấm sét
- Biện pháp phòng chống sấm sét
c) Đoạn văn in đậm mở đầu văn bản được gọi là phần sa pô. Vai trò của đoạn sapo không chỉ nêu bật chủ đề bài viết mà còn giúp cho người viết tóm tắt được những nội dung muốn chia sẻ. Giúp người đọc nhớ được từ khóa, khái quát được nội dung, đặc biệt là trong trường hợp họ không đủ thời gian để đọc chi tiết toàn bài viết
d) Đoạn trích giúp em sấm sét hình thành từ đâu, nguyên nhân vì sao lại có sấm xét và các biện pháp phòng chống sấm sét.
Xem thêm các bài giải SBT Ngữ Văn lớp 8 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Toán 8 – Cánh diều
- Lý thuyết Toán 8 – Cánh diều
- Giải sbt Toán 8 – Cánh diều
- Giải sgk Tiếng Anh 8 – iLearn Smart World
- Giải sbt Tiếng Anh 8 - ilearn Smart World
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 8 ilearn Smart World đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 8 ilearn Smart World
- Bài tập Tiếng Anh 8 iLearn Smart World theo Unit có đáp án
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 8 – Cánh diều
- Lý thuyết Khoa học tự nhiên 8 – Cánh diều
- Giải sbt Khoa học tự nhiên 8 – Cánh diều
- Giải vbt Khoa học tự nhiên 8 – Cánh diều
- Giải sgk Lịch sử 8 – Cánh diều
- Lý thuyết Lịch sử 8 - Cánh diều
- Giải sbt Lịch sử 8 – Cánh diều
- Giải sgk Địa lí 8 – Cánh diều
- Lý thuyết Địa lí 8 - Cánh diều
- Giải sbt Địa lí 8 – Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục công dân 8 – Cánh diều
- Lý thuyết Giáo dục công dân 8 – Cánh diều