SBT Ngữ Văn 8 Bài tập tiếng Việt trang 33, 34 - Cánh diều

Với giải SBT Ngữ Văn lớp 8 Bài tập tiếng Việt trang 33, 34 sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 8.

1 459 29/11/2023


Giải SBT Ngữ Văn 8 Bài tập tiếng Việt trang 33, 34 - Cánh diều

Câu 1 trang 33 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: (Bài tập 1, SGK) Tìm thành phần gọi – đáp, thành phần cảm thán trong các câu dưới đây. Nêu ý nghĩa của mỗi thành phần đó.

a) Ơ, bác vẽ cháu đấy ư? (Nguyễn Thành Long)

b) Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. (Ngô Tất Tố)

c) Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ. (Kim Lân)

d) Trời ơi, chỉ còn có năm phút! (Nguyễn Thành Long)

Trả lời:

a) - Thành phần cảm thán: Ơ

- Ý nghĩa Bộc lộ sự bất ngờ, cảm xúc ngạc nhiên của người nói.

b) - Thành phần gọi - đáp: Này

- Ý nghĩa: Duy trì quan hệ giao tiếp; là tiếng gọi người đối thoại ngang hàng hoặc người dưới.

c) - Thành phần gọi - đáp: Thưa ông

- Ý nghĩa: Duy trì quan hệ giao tiếp; là tiếng gọi người đối thoại bề trên.

d) - Thành phần cảm thán: Trời ơi

- Ý nghĩa: Bộc lộ sự ngạc nhiên, xúc động trong cảm xúc của người nói.

Câu 2 trang 33 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: (Bài tập 3, SGK) Tìm thành phần chuyển tiếp, thành phần tình thái trong những câu dưới đây. Chỉ ra ý nghĩa, tác dụng của mỗi thành phần đó.

a) May ra có lẽ mợ không mắng đâu. (Thạch Lam)

b) Vậy biến đổi khí hậu liên quan thế nào đến nước biển dâng? Trước hết, do nhiệt độ tăng cao, các khối băng, tuyết từ Bắc Cực, Nam Cực và các đỉnh núi cao tan ra, chảy ra biển. [...] Thứ đến, nước dâng do hiện tượng dãn nở nhiệt của nước biển. (Lưu Quang Hưng)

c) Người nhà lí trưởng hình như không dám hành hạ một người ốm nặng, sợ hoặc xảy ra sự gì, hắn cứ lóng ngóng ngơ ngác, muốn nói mà không dám nói. (Ngô Tất Tố)

d) Sơn biết lũ trẻ con các gia đình ấy chắc bây giờ đương đợi mình ở cuối chợ để đánh khăng, đánh đáo. (Thạch Lam)

e) Trong tầm quan sát của Trần Tế Xương, tất cả mọi vấn đề liên quan đến thi cử đều bị “biến dạng” trong mối quan hệ giữa danh và thực, tài và lực, giữa cái cũ lạc hậu nhưng chưa tiêu tan và cái mới vẫn chưa thắng thế. Nói cách khác, thơ Trần Tế Xương đã hoán cải ngay cả những bi kịch thi cử và thất vọng cá nhân thành một chuỗi cười dài. (Nguyễn Hữu Sơn)

Trả lời:

a. Thành phần tình thái: may ra, có lẽ.

- Ý nghĩa:

+ “May ra” biểu thị ý hi vọng về một kết qua tốt đẹp có thể xảy ra.

+ “Có lẽ” biểu thị ý không khẳng định chắc chắn về điều nếu sau đó.

b. Thành phần chuyển tiếp: Trước hết, thứ đến.

- Ý nghĩa:

+ “Trước hết” là trước tất cả những cái khác.

+ “Thứ đến” là (điều) thứ hai.

c. Thành phần tình thái: hình như.

- Ý nghĩa: thể hiện sự hoài nghi, chưa chắc chắn với điều người nói nói.

d. Thành phần chuyển tiếp: chắc.

- Ý nghĩa: thể hiện sự chưa chắc chắn; dùng để chuyển tiếp hai ý trong một câu.

e. Thành phần chuyển tiếp: Nói cách khác.

- Ý nghĩa: Cụm từ được xếp sau một câu cùng đề cập đến nội dung “sự châm biếm trong thơ Trần Tế Xương” để tạo sự liên kết giữa các ý chuyển tiếp.

Câu 3 trang 33 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Tìm thành phần tình thái trong những câu sau. Xác định nghĩa của mỗi thành phần tình thái tìm được.

a) May sao, nhờ bà con xung quanh xúm đến cứu giúp, anh Dậu đã tỉnh lại. (Nguyễn Hoành Khung)

b) Song ở điểm này, Nam Cao dường như cho phơi bày ra hết, không giấu giếm, không nửa vời. (Văn Giá)

c) Nhưng không chỉ có thế, có lẽ cái quan trọng hơn đối với tác giả là “cách thức trò chuyện” giữa hai người ... (Văn Giá)

d) Và quả thật là món Địa lí lúc bấy giờ đã phát huy tác dụng. (Ê-xu-pe-ri).

Trả lời:

a) Thành phần tình thái: may sao

- Ý nghĩa: thể hiện sự may mắn trong sự việc.

b) Thành phần tình thái: dường như

- Ý nghĩa: thể hiện sự nhìn nhận, suy diễn, không chắc chắn

c) Thành phần tình thái: không chỉ có thế, có lẽ

- Ý nghĩa:

+ “Không chỉ có thế” biểu hiện sự không chỉ một khả năng duy nhất, còn có khả năng tiếp nối.

+ “Có lẽ” biểu hiện sự chắc chắn, đoán chừng.

d) thành phần tình thái: quả thật

- Ý nghĩa: biểu hiện sự chắc chắn, xác định

Câu 4 trang 34 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Tìm thành phần phụ chú trong những câu dưới đây. Chỉ ra dấu hiệu hình thức (thể hiện bằng các dấu câu) và tác dụng của mỗi thành phần phụ chú tìm được.

a) Tôi có ngay cái ý nghĩ vừa non nớt vừa ngày thơ này: chắc chỉ người thạo mới cầm nổi bút thước. (Thanh Tịnh)

b) Vậy là chao đảo đi qua bốn điểm nhìn tự sự – tác giả, ông giáo, vợ ông giáo và Binh Tư – nhân vật lão Hạc từ xa lạ trở nên gần gũi, thân mật, sau đó lại bị ghét bỏ, bị hiểu lầm rồi cuối cùng được hiểu đúng và thân thương hơn, đau xót hơn.

(Văn Giá)

c) Thống lí Pá Tra xuống ngựa, cho thị sống (một chức việc đi hầu quan thống lí như người làm mõ thời trước) dắt ngựa vào tàu. (Tô Hoài)

Trả lời:

a) Thành phần phụ chú: chắc chỉ người thạo mới cầm nổi bút thước.

- Dấu hiệu hình thức: được đặt sau dấu hai chấm.

- Ý nghĩa: được dùng để giải thích làm rõ nghĩa cho cụm danh từ (cái ý nghĩ vừa non nớt vừa ngây thơ) đứng trước.

b) Thành phần phụ chủ: từ xa lạ trở nên gần gũi, thân mật; tác giả, ông giáo, vợ ông giáo và Binh Tư.

- Dấu hiệu hình thức: dấu gạch ngang.

- Tác dụng: Nêu rõ bốn điểm nhìn tự sự được nhắc đến.

c) Thành phần phụ chủ: một chức việc đi hầu quan thống li như người làm mõ thời trước.

- Dấu hiệu hình thức: được đặt trong dấu ngoặc đơn (...)

- Tác dụng: biểu hiện sự bổ sung, giải thích, miêu tả chi tiết.

Xem thêm các bài giải SBT Ngữ Văn lớp 8 Cánh diều hay, chi tiết khác:

I. Bài tập đọc hiểu trang 29

III. Bài tập viết trang 34, 35

IV. Bài tập nói và nghe trang 36, 37

1 459 29/11/2023