SBT Ngữ Văn 8 Bài tập đọc hiểu - Cánh diều
Với giải SBT Ngữ Văn lớp 8 Bài tập đọc hiểu sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 8.
Giải SBT Ngữ Văn 8 Bài tập đọc hiểu - Cánh diều
Câu 1 trang 14 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Các phát biểu sau đây là đúng hay sai?
Trả lời:
Phát biểu |
Đúng |
Sai |
(1) Các dòng thơ trong bài thơ sáu chữ thường ngắt nhịp lẻ (3/3, 1/5, 5/1). |
|
x |
(2) Các dòng trong bài thơ bảy chữ thường ngắt nhịp 4/3, cũng có khi ngắt nhịp 3/4. |
x |
|
(3) Bài thơ sáu chữ, bảy chữ thường có nhiều vần. |
x |
|
(4) Cách ngắt nhịp dòng thơ còn phụ thuộc vào nghĩa của câu thơ, dòng thơ. |
x |
|
Câu 2 trang 15 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Bố cục của bài thơ là gì?
D. Sự tổ chức, sắp xếp các dòng trong bài thơ để tạo thành từng khổ thơ
Trả lời:
Đáp án B. Sự tổ chức, sắp xếp các dòng thơ, khổ thơ tương ứng với một nội dung nhất định để tạo thành một bài thơ
Câu 3 trang 15 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Phương án nào nêu đúng về mạch cảm xúc trong bài thơ?
A. Diễn biến sự việc được tái hiện trong bài thơ nhằm khơi gợi cảm xúc của người đọc
B. Diễn biến dòng cảm xúc, tâm trạng của tác giả trong bài thơ
C. Trình tự miêu tả bức tranh thiên nhiên trong bài thơ để thể hiện cảm xúc của tác giả
D. Trình tự miêu tả bức tranh con người trong bài thơ để thể hiện tâm trạng, suy tư của tác giả
Trả lời:
Đáp án B. Diễn biến dòng cảm xúc, tâm trạng của tác giả trong bài thơ
Câu 4 trang 15 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Cảm hứng chủ đạo trong bài thơ là gì?
B. Dòng cảm xúc, suy tư trong bài thơ nhằm thể hiện tư tưởng của tác giả
Trả lời:
Đáp án D. Trạng thái cảm xúc, tình cảm mãnh liệt được thể hiện xuyên suốt tác phẩm nhằm thể hiện tư tưởng của tác giả
Câu 5 trang 16 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Sắc thái nghĩa của từ ngữ là gì?
A. Nghĩa bổ sung cho nghĩa cơ bản của từ ngữ
Trả lời:
Đáp án A. Nghĩa bổ sung cho nghĩa cơ bản của từ ngữ
Câu 6 trang 16 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Cách ngắt nhịp nào là phù hợp với mỗi dòng thơ của khổ thứ nhất?
Trả lời:
Đáp án A. 2/2/3, 2/5, 3/4, 4/3
Cách ngắt nhịp của khổ thơ thứ nhất được thể hiện như sau:
Mỗi lần / nắng mới / hắt bên song,
Xao xác, / gà trưa gảy não nùng,
Lòng rượi buồn / theo thời dĩ vãng,
Chập chờn sống lại / những ngày không.
− I, iê, ia, ê, e hiệp với nhau.
– Ư, ơ, â, ươ, ưa, a, ă hiệp với nhau.
− U, ô, o, uô, ua hiệp với nhau.
Trả lời:
Thơ bảy chữ thường gieo vần chân ở các dòng 1, 2, 4. Ví dụ, khổ thơ đầu được hiệp vần như sau: song – nùng – không (các nguyên âm o, u, ô cùng hàng hiệp với nhau), thời – mười – phơi,…
Trả lời:
Đáp án D. Người con - “tôi”
Câu 9 trang 16 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: (Câu hỏi 2, SGK) Nhan đề của bài thơ được đặt theo cách nào?
A. Một hình ảnh khơi nguồn cảm hứng cho tác giả
B. Một sự việc gây ấn tượng sâu sắc cho tác giả
C. Một đề tài khái quát nội dung của cả bài thơ
D. Một âm thanh đặc biệt trong cảm nhận của tác giả
Trả lời:
Đáp án A. Một hình ảnh khơi nguồn cảm hứng cho tác giả
Câu 10 trang 16 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Dòng nào chỉ ra đúng các từ láy có trong bài thơ?
A. Xao xác, thiếu thời, não nùng
B. Xao xác, não nùng, chập chờn
C. Não nùng, chập chờn, thiếu thời
D. Xao xác, não nùng, mường tượng
Trả lời:
Đáp án B. Xao xác, não nùng, chập chờn
Trả lời:
Ba hình ảnh có mối liên hệ chặt chẽ với nhau để thể hiện người mẹ trong bài thơ: Hình ảnh “nắng mới" ở khổ thơ thứ nhất và thứ hai là không gian, bối cảnh quen thuộc gắn với hành động, dáng hình thân thương của mẹ trong quá khứ - là tín hiệu nghệ thuật đánh thức kí ức về mẹ và tuổi thơ có mẹ ấm áp, tươi đẹp êm đềm. Hình ảnh tiếp theo là màu “áo đỡ” mẹ đưa trước giậu phơi (khổ 2) và “nét cười đen nhánh” sau màu áo đỏ trong ảnh trưa hè.
Qua ba chi tiết đó, hình ảnh người mẹ hiện lên thật ấm áp, thân thương, đôn hậu, trẻ trung, tươi tắn trong tâm hồn nhà thơ. Đây là những kí ức ấn tượng nhất được lưu giữ sâu đậm trong tâm hồn của một đứa trẻ lên mười khi nhớ về mẹ. Ở thế giới của hoài niệm còn mãi, mẹ hiện ra giữa không gian bừng sáng của “năng mới” – nguồn sáng mới mẻ, tươi đẹp, hân hoan – trong tay là tầm “áo đỏ” “người đưa trước giậu phơi”. Màu đỏ ấm nóng của tấm áo hoà với màu nắng mới, đường như cùng phản chiếu lên gương mặt dịu dàng, trẻ trung của mẹ. Và “nét cười đen nhánh” sau tay áo tạo nên một bức tranh thật đẹp. Nét cười ấy như toả nắng trên gương mặt mẹ. Hàm răng đen nhưng nhức hạt na. Nét vẽ phối hợp hài hoà màu sắc, đường nét,... đặc biệt là như được chạm khắc từ kí ức tuổi thơ hạnh phúc khi còn có mẹ của tác giả, càng làm nổi bật cảm giác “xao xác”, “não nùng”, “rượi buồn” khi trở về hiện tại.
Trả lời:
- Hắt (trong nắng mới hắt bên song): nắng nhạt, xuyên qua song cửa, qua không gian hẹp mà đổ bóng xuống, gợi cái hiu hắt, trĩu nặng, buồn bã.
- Reo (trong nắng mới reo ngoài nội): động từ nhân hoá ánh nắng mới như biết reo cười, bày tỏ sự vui mừng, phấn khởi. Không gian mở rộng mênh mang thoả sức cho nắng bung toả, tràn trề, “reo” cùng với hương đồng gió nội. Ảnh nắng như ca vui, rộn ràng, tươi tắn, trong trẻo và náo nức! Ánh nắng như tiếng reo vui của tâm hồn trẻ thơ. Nắng “reo”, nắng ca hát, nắng vui, nắng tươi, nắng đẹp,... Nắng là tâm trạng náo nức, hạnh phúc của tâm hồn nhà thơ khi được sống trong tình yêu thương của mẹ.
→ Không thể hoán đổi vị trí 2 động từ “hắt”, “reo” trong bài thơ.
Trả lời:
Tham khảo đoạn văn sau đây:
“Nét cười đen nhánh sau tay áo”
Câu thơ rất tạo hình. Chân dung bà mẹ hiện lên chỉ nội trong hình ảnh ấy, mét cười đen nhánh, hàm răng nhuộm đen, đều đặn và bóng, một nét đẹp của phụ nữ xưa. Hình ảnh ấy của bà mẹ đã đọng lại và lưu giữ mãi trong tâm trí người đọc khi bài thơ đã hết, tạo một nỗi bùi ngùi thương cảm. Nắng mới dẫn đến áo đỏ, áo đỏ đưa đến nét cười đen nhánh, mạch tâm trạng ấy rất dễ gợi sự đồng điệu ở người đọc. Chi tiết đời sống là riêng của mỗi người, nhưng tiến triển của lòng người là phổ biến. Người đọc, từ những cảnh ngộ riêng, cũng có được cái bàng khoảng chụp chờn cùng tác giả.”.
(Vũ Quần Phương, Thơ với lời bình, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1990, trang 32)
Trả lời:
Mẹ (Đỗ Trung Lai), Gặp lá cơm nếp (Thanh Thảo), Mẹ và quả (Nguyễn Khoa Điềm),…
C. Các cô gái ở vùng quê Chiêm Hoá – “cô gái Dao”, “con gái bản Tày”
D. Con người nơi vùng quê Chiêm Hoá nói chung –“em”, “ta”, “cô gái Dao”, “con gái bản Tày”
Trả lời:
Đáp án A. Tác giả – “ta"
Câu 2 trang 17 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Phương án nào nêu đúng bố cục và mạch cảm xúc của bài thơ?
Trả lời:
Đáp án B. Hai khổ thơ đầu – ba khổ thơ sau; Nỗi nhớ về vẻ đẹp thiên nhiên mùa xuân của vùng đất Chiêm Hoá – Cảm xúc ngỡ ngàng trước vẻ đẹp tình tứ, đầy sức sống của con người vào mùa xuân nơi vùng đất quê hương
A. Liên kết mạch cảm xúc và tạo ra tính nhạc cho bài thơ
B. Nhấn mạnh sự nhắn nhủ, mong chờ được trở về quê hương Chiêm Hoá của tác giả
C. Khơi gợi cảm hứng cho tác giả chia sẻ những ấn tượng về thiên nhiên và con người Chiêm Hoá
D. Thể hiện sự tiếc nuối của tác giả bởi bản thân không thể trở về thăm lại vùng quê Chiêm Hoá
Trả lời:
Đáp án C. Khơi gợi cảm hứng cho tác giả chia sẻ những ấn tượng về thiên nhiên và con người Chiêm Hoá
Câu 4 trang 18 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Dòng thơ nào không sử dụng biện pháp tu từ nhân hoá?
A. Đá ngồi dưới bến trông nhau
C. Sắc chàm như cũng pha hương
Trả lời:
Đáp án C. Sắc chàm như cũng pha hương
Trả lời:
Để tưởng tượng và miêu tả lại bức tranh thiên nhiên và con người trong bài thơ, các em cần:
- Liệt kê các chi tiết thể hiện thiên nhiên và con người trong bài thơ. Ví dụ: “Tháng Giêng mưa tơ rét lộc”, “mùa măng”, “Sông Gâm đôi bờ trắng cát”, “đá”, “bến” ngẩn ngơ “trông nhau”, màu xanh ngút ngát của “Non Thần” (thiên nhiên); các cô gái Dao với “Vòng bạc rung rinh cổ tay”, “Ngù hoa mơn mởn ngực đầy” các cô gái bản Tày duyên dáng, sắc áo chàm “như cũng pha hương”, “nụ cười môi mọng”, trò chơi ném còn trong ngày hội “lùng tùng” (con người).
- Miêu tả lại bức tranh đó trong cảm nhận của mình.
+ Có thể miêu tả bằng con mắt của người đọc, ở bên ngoài như nhìn thấy, nghe thấy,... và “vẽ” lại bức tranh. Ví dụ: Đọc bài thơ, em thấy hiện ra trước mắt một bức tranh thiên nhiên mùa xuân đầy sức sống,...
+ Có thể miêu tả bằng con mắt của người đang bộc lộ cảm xúc trong bài thơ – “ta”. Ví dụ: Đọc bài thơ, em thấy mình như được cùng tác giả đến với thiên nhiên và con người Chiêm Hoá trong mùa xuân,...
* Đoạn văn mẫu tham khảo:
Đọc bài thơ, em thấy hiện ra trước mắt một bức tranh thiên nhiên mùa xuân đầy sức sống mãnh liệt. Những hình ảnh, chi tiết thể hiện bức tranh thiên nhiên và con người trong mùa xuân: mưa tơ rét lộc, sông Gâm đôi bờ cát trắng, đá ngồi trông nhau, Non Thần như trẻ lại, cô gái Dao, cô gái bản Tày,... Tất cả hiện lên một bức tranh thiên nhiên và con người hiện lên với những màu sắc tươi sáng, không khí tươi vui tràn đầy sức sống khi mùa xuân về. Bức tranh đó khiến cho em cảm thấy vô cùng tươi đẹp, với những tông màu rực rỡ, tràn đầy sức sống mãnh liệt của mùa xuân, cùng với đó là những hình ảnh mà ta chỉ có thể thấy ở vùng núi phía Bắc đó là những cô gái xinh đẹp mặc những bộ trang phục truyền thống của dân tộc Dao, dân tộc Tày.
Trả lời:
Có thể tìm một số từ thay thế cho từ “về” như: “đến”, “tới”, “sang”,....
Ví dụ: Từ “về” gợi sự thân thuộc, gần gũi. Với từ “về”, mảnh đất Chiêm Hoá, địa danh trong bài thơ, là một phần của kí ức, là quê hương mà mỗi người con của nó, dù ở đâu cũng đau đáu hướng về – “đi thật xa để trở về”. Ngược lại, từ “đến”, hay “tới” gợi cảm nhận sự chiêm ngưỡng, khám phá một vùng đất mới với nhiều bất ngờ, thú vị.
Trả lời:
Bài thơ thể hiện nỗi nhớ tha thiết về vẻ đẹp của thiên nhiên và con người vào mùa xuân, là cái nhìn tình tứ, đắm đuôi, say mê, tình yêu, niềm tự hào của tác giả dành cho vẻ đẹp của quê hương mình.
Trả lời:
- Nếu mai em về… là tên vùng đất quê hương em, thì em sẽ chia sẻ những hình ảnh cảnh vật vào mùa nước nổi.
- Em chọn hình ảnh đó là bởi đây là đặc trưng nhất cho vùng quê sông nước quê hương em. Vào mùa này, nước dâng lên hiền hòa, do đó người dân quê em gọi đó là mùa nước nổi. Mưa dần về, mưa từ ngày này sang ngày khác. Nước dần dâng lên. Do đó phương tiện đi lại chính ở quê em là những chiếc ghe. Em rất thích được ngồi trên ghe theo mẹ ra chợ và tha thẩn xuôi theo dòng nước. Em rất yêu mùa nước nổi với biết bao kỉ niệm đẹp của quê hương.
Trả lời:
- À mẹ ơi có con dế
Luôn trong bao diêm con đây
Mở ra là con thấy ngay
Con yêu mẹ bằng con dế
(Con yêu mẹ bằng con dế - Xuân Quỳnh)
- Thời gian chạy qua tóc mẹ
Một màu trắng đến nôn nao
Lưng mẹ cứ còng dần xuống
Cho con ngày một thêm cao
(Trong lời mẹ hát – Trương Nam Hương)
- Mặt Trời lặn xuống bờ ao
Ngọn khói xanh lên, lúng liếng
Vườn sau gió chẳng đuổi nhau
Lá vẫn bay vàng sân giếng
Xóm ngoài nhà ai giã cốm
Làn sương lam mỏng rung rinh
Em nhỏ cưỡi trâu về ngõ
Tự mình làm nên bức tranh
(Khi mùa thu sang – Trần Đăng Khoa)
- Hạt thóc vồng như lưng cha
Thấp thoáng tháng Năm, tháng Mười
Mồ hôi về trong hạt thóc
Mẩy cong như mắt mẹ cười
(Bài thơ hạt thóc – Nguyễn Ngọc Oánh)
Câu 10 trang 18 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
(Trần Nhuận Minh, Nhà thơ và hoa cỏ, NXB Văn học, Hà Nội, 1995)
b) Phương án nào nêu đúng cách ngắt nhịp của khổ thơ kết?
A. Sự thiết tha mong muốn con thực hiện lời dặn
B. Sự nghiêm khắc trong giáo dục con cái
C. Sự trách giận người con vì đã không nghe lời cha mẹ
D. Sự nhấn mạnh, khắc sâu điều nhắn nhủ dành cho con
B. Vì những người hành khất sẽ cảm thấy chạnh lòng, tủi thân, xấu hổ
C. Vì những người hành khất sẽ cảm thấy băn khoăn, lo lắng, sợ hãi
D. Vì con không nên tò mò thông tin cá nhân của người khác
e) Phương án nào thể hiện đúng điều người dặn muốn nhắn nhủ con trong khổ thơ cuối?
A. Sóng trước đổ đâu, sóng sau đổ đấy
C. Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ
g) Hãy chỉ ra bố cục và nêu cảm nhận chung của em về bài thơ.
l) Nếu là người con trong bài thơ, em muốn nói điều gì với cha mẹ sau khi nghe lời dặn?
Trả lời:
a) Đáp án A.
b) Cách ngắt nhịp của khổ thơ kết được thể hiện như sau:
c) Đáp án C.
d) Đáp án B.
Mình / tạm gọi là / no ấm
Ai biết / cơ trời vần xoay
Lòng tốt / gửi vào thiên hạ
Biết đâu / nuôi bố sau này...
e) Đáp án B. Của cho là của gửi
g) Có thể chia bố cục bài thơ làm hai phần:
– Ba khổ thơ đầu: Những lời dặn dò cụ thể, nghiêm khắc của người cha dành cho con.
– Khổ thơ cuối: Sự chiêm nghiệm, suy ngẫm về lẽ “vần xoay” của cuộc đời và lời nhắn nhủ “của cho là của gửi”.
h) Bài thơ sử dụng biện pháp điệp cấu trúc và cách diễn đạt tăng tiến trong những lời dặn mà người cha dành cho con: “Con không được cười giễu họ / Con không bao giờ được hỏi / Con phải răn dạy nó đi”. Cách diễn đạt đó thể hiện sự nghiêm khắc trong giáo dục con cái của người cha, có tác dụng nhấn mạnh, khắc sâu, thể hiện mong muốn thiết tha của người cha dành cho con.
i) Thông điệp của bài thơ: Cần biết đồng cảm, yêu thương, chia sẻ, sống nhân ái, biết cho đi trong cuộc đời – “sống trong đời sống cần có một tấm lòng” (Trịnh Công Sơn).
k) - Điểm giống nhau giữa lời dặn của người cha trong bài thơ Dặn con với lời của người mẹ dặn dò En-ri-cô trong tác phẩm Những tấm lòng cao cả, đều thể hiện tình cảm yêu thương, trắc ẩn, tấm lòng nhân ái dành cho những con người bất hạnh trong cuộc sống; đều thể hiện mong muốn thiết tha gieo hạt mầm nhân ái vào trái tim con trẻ để chúng biết sống yêu thương, biết nâng đỡ những con người thiếu may mắn trong cuộc đời.
- Cuộc sống sẽ trở nên tốt đẹp, nhân văn hơn nếu như mỗi đứa trẻ đều được trưởng thành từ sự giáo dục thường xuyên, cụ thể, nghiêm khắc và trách nhiệm về lòng nhân ái, từ sự làm gương trong mỗi gia đình của những bậc làm cha làm mẹ như vậy.
l) Hiểu mong muốn, tấm lòng của người cha dành cho mình trong những lời dặn dò; tự thấy có lúc mình còn vô tâm trước những mảnh đời, những số phận cần được giúp đỡ;...
Câu 1 trang 21 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Nhan đề bài thơ Đường về quê mẹ được đặt theo cách nào?
A. Một sự kiện quan trọng, để lại dấu ấn sâu đậm trong kí ức tuổi thơ của tác giả
B. Một trạng thái cảm xúc tác giả đã từng trải qua trong kí ức tuổi thơ của mình
C. Một mong ước, hi vọng tha thiết, chân thành của tác giả
D. Một hình ảnh gắn với nỗi nhớ sâu đậm trong kí ức tuổi thơ của tác giả
Trả lời:
Đáp án D. Một hình ảnh gắn với nỗi nhớ sâu đậm trong kí ức tuổi thơ của tác giả
B. Người con – “tôi”, “chúng tôi”
C. Con người vùng quê ngoại – “đoàn người”, “người xới cà, ngô”
D. Những người gần gũi với gia đình “tôi” – “những người quen”
Trả lời:
Đáp án B. Người con – “tôi”, “chúng tôi”
Câu 3 trang 21 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Phương án nào chỉ ra đúng cách ngắt nhịp của khổ thơ sau?
Thúng cắp bên hông, nón đội đầu,
Khuyên vàng, yếm thắm, áo the nâu,
Trông u chẳng khác thời con gái
Trả lời:
Đáp án A. 4/3, 2/2/3, 2/5, 2/2/3
Cách ngắt nhịp của khổ thơ được thể hiện như sau:
Thúng cắp bên hông, / nón đội đầu,
Khuyên vàng, / yếm thắm, / áo the nâu
Trông u / chẳng khác thời con gái
Mắt sáng, / môi hồng, / má đỏ au.
Câu 4 trang 21 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Vần trong bài thơ được gieo như thế nào?
Trả lời:
Đáp án D. Vần chân
Trả lời:
Đáp án C. Khổ đầu (hoàn cảnh và lí do “tôi” được về thăm quê mẹ) → năm khổ sau (khung cảnh và hình ảnh người mẹ trên con đường về quê trong kí ức của “tôi”)
Trả lời:
Nội dung |
Liệt kê các hình ảnh, chi tiết trong bài thơ |
Nêu nhận xét của em |
Thiên nhiên trên con đường về quê mẹ |
Mây bay sắc trắng ngần, những rặng đề, những dòng sông trắng uốn lượn, dải đê, cồn xanh, bãi tía, chiều mát nắng nhạt vàng, trời xanh cò trắng bay từng lớp, xóm chợ, xác lá bàng phơi trên những mái lều.
|
Về màu sắc, đường nét.... của bức tranh thiên nhiên: Bức tranh thiên nhiên nhiều màu sắc với màu trắng ngần của mây, trắng bạc của dòng sông, màu trắng loá của chiếc nón đội đầu, màu trắng muốt của cánh cò bay từng lớp; màu xanh đậm của những rặng đề, của những cồn xanh bờ bãi chạy dọc theo con đường về quê ngoại. Con đường về quê ngoại uốn lượn theo bờ đê của dòng sông đẹp mềm mại như đường nét trong một bức tranh vẽ tươi sáng của kí ức tuổi thơ. |
Con người trên con đường về quê mẹ |
Người xới cà, ngô rộn bốn bề, đoàn người về ấp gánh khoai lang, những người quen. |
Về vẻ đẹp tâm hồn của những người dân quê: chăm chỉ, vui vẻ trong cuộc sống lao động hằng ngày - chăm sóc, vun xới mùa màng, cùng nhau trò chuyện thân mật lúc làm đồng, làm bãi,... chất phác, hồn hậu, mộc mạc, hồ hởi, luôn quan tâm đến người khác. |
Người mẹ |
Thủng cắp bên hông, nón đội đầu; Khuyên vàng, yếm thắm, áo the nâu; Mắt sáng, môi hồng, má đỏ au; Tà áo nâu in giữa cánh đồng; Bóng u hay bóng người thôn nữ; Cúi nón mang đi cặp má hồng; Ai cũng khen u nết thảo hiền. |
Về vẻ đẹp tâm hồn của người mẹ: Người mẹ mang những vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ thôn quê Việt Nam xưa. Lấy chồng xa quê, mỗi năm chỉ vào dịp Tết đến, xuân về mới có dịp trở về thăm quê ngoại. Mẹ dẫn theo các con về để nhận họ hàng, nhận quê hương,..Bằng cách ấy, người mẹ đã kết nối tâm hồn trẻ thơ của các con với quê ngoại, bồi đắp cho các con tình yêu và sự gắn bó ấm áp với quê hương, nguồn cội,... |
Trả lời:
- Bài thơ là cuốn phim tâm tưởng thể hiện hồi ức của tác giả về những trang đẹp thời thơ ấu được mẹ dẫn về thăm quê ngoại vào mỗi mùa xuân. Chú bé ngày ấy mang tâm trạng háo hức, chờ đợi, thích thú, hạnh phúc khi được cùng mẹ về với thế giới của cảnh quê, người quê vui tươi, ấm áp. Còn tác giả bây giờ, khi đang hồi tưởng lại những mùa xuân ngày trước, hẳn là có sự bồi hồi, thương nhớ kí ức tươi đẹp của tuổi thơ.
- Bài thơ thể hiện tình cảm yêu thương của tác giả dành cho mẹ và quê hương.
Trả lời:
- Em thích nhất hình ảnh người mẹ - một người phụ nữ đẹp người, đẹp nết. Hình ảnh về người mẹ với khuyên vàng, yếm thắm, áo the nâu, mắt sáng, môi hồng, má đỏ,... vẫn in đậm trong tâm trí con, có lẽ bởi người mẹ xinh đẹp và đằm thằm nên khiến người con phải thốt lên ngỡ ngàng: Trông u chẳng khác thời con gái.
- Bức tranh tham khảo:
Trả lời:
Ví dụ, các em có thể tìm đọc một số bài thơ sau đây: Quê mẹ, Theo chân Bác, Nhớ đồng (Tố Hữu), Hoa cỏ may (Xuân Quỳnh), Trên hồ Ba Bể (Hoàng Trung Thông), Đoàn thuyền đánh cá, Mưa xuân trên biển (Huy Cận), Đi trên chín khúc Bản Xèo (Lò Ngân Sủn),...
Câu 10 trang 22 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Sáu tháng tuổi em viêm phổi đốm
Em tím lặng khóc không thành tiếng
Hay đèo con những buổi chiều êm
Thấy không con, em mình lên bảy
(Vũ Quần Phương, Tuyển tập, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2012)
c) Qua bài thơ, em cảm nhận được như thế nào về nhân vật người bố?
Trả lời:
a) Bài thơ Con hãy thương em là lời của người cha dành cho người con lớn về lí do “Tại sao bố lại chiều em bé”
Cảm nhận: đây là bài thơ hay về lời dặn dò của người cha dành cho đứa con lớn phải biết thương yêu, chia sẻ, nhường nhịn với em nhỏ.
b) Hình ảnh em bé hiện lên qua những chi tiết “chỉ nằm nôi”, “Sáu tháng tuổi em viêm phổi đốm”, “Đùi nhỏ không còn cả chỗ tiêm”, “Em tím lặng khóc không thành tiếng”, “Em tự chơi tha thẩn bên thềm”, “Tiếng nấc em như tự nuốt thầm”. Qua đó thấy được tình cảm yêu thương cụ thể, sâu sắc, cảm giác thương cảm, xót xa, sự yêu chiều của người cha dành cho đứa con bé nhỏ, hay đau ốm,...
c) Qua bài thơ, em thấy nhân vật người bố hiện lên là một người vô cùng yêu thương con, quan tâm đến các con, luôn chia sẻ để người con lớn hiểu, không so bì, tị nạnh với em.
d) - Ban đầu người con lớn “Tại sao bố lại chiều em bé”: thắc mắc, băn khoăn, có ý so bì, tị nạnh, trách móc bố chiều em hơn chiều mình,....
- Sau đó, người cha đã giải thích về lí do quan tâm hơn đến đứa con nhỏ được thể hiện qua những chi tiết sau: “Sáu tháng tuổi em viêm phổi đốm”, “Đùi nhỏ không còn cả chỗ tiêm”, “Em tím lặng khóc không thành tiếng”, “Em tự chơi tha thẩn bên thềm”, “Tiếng nấc em như tự nuốt thầm”.
- Sau những điều giải thích mà người con lớn được nghe thì đã thay đổi suy nghĩ, thương em hơn. hiểu bố hơn, thấy mình may mắn hơn em, cần bù đắp cho em,...
e) 1. Anh em như thể chân tay
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.
2. Anh em thuận hòa là nhà có phúc.
3. Anh em trong nhà đóng cửa bảo nhau.
4. Anh em hiếu thảo thuận hiền
Chớ vị đồng tiền mà mất lòng nhau.
5. Anh em nào phải người xa,
Cùng chung bác mẹ, một nhà cùng thân.
Yêu nhau như thể tay chân,
Anh em hòa thuận, hai thân vui vầy.
6. Anh em hiền thật là hiền
Bởi một đồng tiền nên mất lòng nhau.
7. Anh em trên kính dưới nhường
Là nhà có phúc, mọi đường yên vui.
8. Có tình thì đãi người dưng
Anh em bất nghĩa thì đừng anh em.
9. Anh em ăn ở thuận hoà
Chớ điều chếch lệch người ta chê cười.
10. Anh em chín họ mười đời
Hai đằng cùng có, chẳng rời nhau ra.
11. Anh em thật thậm là hiền
Chỉ một đồng tiền làm mất lòng nhau.
12. Anh em cốt nhục đồng bào
Kẻ sau người trước phải hào cho vui
Lọ là ăn thịt ăn xôi
Quý hồ ở nết tới lui bằng lòng.
13. Anh ngủ em thức, em chực anh nằm.
14. Anh em như chông như mác.
15. Anh em hạt máu sẻ đôi.
16. Ai ơi giữ chí cho bền
Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai
Xin đừng làm, nói đơn sai
Tin mình đừng sợ những lời dèm pha
Anh em một họ một nhà
Thương nhau chân thật đường xa cũng gần.
Xem thêm các bài giải SBT Ngữ Văn lớp 8 Cánh diều hay, chi tiết khác:
II. Bài tập tiếng Việt trang 23, 24
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Toán 8 – Cánh diều
- Lý thuyết Toán 8 – Cánh diều
- Giải sbt Toán 8 – Cánh diều
- Giải sgk Tiếng Anh 8 – iLearn Smart World
- Giải sbt Tiếng Anh 8 - ilearn Smart World
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 8 ilearn Smart World đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 8 ilearn Smart World
- Bài tập Tiếng Anh 8 iLearn Smart World theo Unit có đáp án
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 8 – Cánh diều
- Lý thuyết Khoa học tự nhiên 8 – Cánh diều
- Giải sbt Khoa học tự nhiên 8 – Cánh diều
- Giải vbt Khoa học tự nhiên 8 – Cánh diều
- Giải sgk Lịch sử 8 – Cánh diều
- Lý thuyết Lịch sử 8 - Cánh diều
- Giải sbt Lịch sử 8 – Cánh diều
- Giải sgk Địa lí 8 – Cánh diều
- Lý thuyết Địa lí 8 - Cánh diều
- Giải sbt Địa lí 8 – Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục công dân 8 – Cánh diều
- Lý thuyết Giáo dục công dân 8 – Cánh diều