Sách bài tập Ngữ Văn 8 Bài 1: Truyện ngắn - Cánh diều

Với giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 8 Bài 1: Truyện ngắn sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 8.

1 2,517 19/09/2023


Giải SBT Ngữ Văn 8 Bài 1: Truyện ngắn - Cánh diều

I. Bài tập đọc hiểu

Tôi đi học

Câu 1 trang 8 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Nội dung chính của văn bản là gì? Em có nhận xét gì về cốt truyện của truyện ngắn này?

Trả lời:

- Nội dung chính của văn bản: kể lại những kỉ niệm in đậm trong tâm trí tác giả về ngày đầu tiên đi học.

- Cốt truyện của truyện ngắn này rất đặc biệt: ít sự việc và hành động; không có mâu thuẫn, xung đột gay gắt,... mà chủ yếu tập trung vào miêu tả diễn biến tâm trạng của nhân vật.

Câu 2 trang 8 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Nhân vật chính trong truyện là ai? Nhân vật ấy được khắc hoạ từ những phương diện nào?

Trả lời:

Nhân vật chính trong truyện là “tôi” – một cậu bé trong buổi đầu tiên đến trường. Nhân vật ấy chủ yếu được khắc hoạ từ phương diện tâm lí, những suy nghĩ và tình cảm, cảm xúc,... Điều đó phù hợp với tính chất trữ tình, giàu chất thơ của truyện ngắn này.

Câu 3 trang 8 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: (Câu hỏi 3, SGK) Phân tích sự thay đổi tâm trạng của nhân vật “tôi” trong ngày đầu tiên tới lớp. Chỉ ra tác dụng của một số câu văn miêu tả và hình ảnh so sánh trong việc khắc hoạ tâm trạng nhân vật.

Trả lời:

– Tâm trạng của nhân vật “tôi” trong ngày đầu tiên đến lớp diễn ra theo trình tự sau: Ban đầu là bâng khuâng, phấn chấn đi bên mẹ trên con đường đến trường chuyển sang bỡ ngỡ, rụt rè “đứng nép bên người thân, chỉ dám nhìn một nửa hay dám đi từng bước nhẹ”, “như con chim con đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ”. Tiếp đến là cảm thấy lúng túng, vụng về “thấy mình chơ vơ là lúc này”. Sau đó, giật mình khi nghe gọi đến tên. Cuối cùng là bật khóc: “Tôi bất giác quay lưng lại rồi dúi đầu vào lòng mẹ tôi nức nở khóc theo.”.

– Chỉ ra tác dụng của một số câu văn miêu tả và hình ảnh so sánh. Ví dụ, các so sánh trong hai câu sau đã diễn tả được cảm giác ngập ngừng, e sợ, hồi hộp đến căng thẳng của những cậu bé trong buổi đầu tiên đến trường:

+ “Họ như con chim con đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muôn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ.”.

+ “Trong lúc ông đọc tên từng người, tôi cảm thấy như quả tim tôi ngừng đập.”.

Câu 4 trang 9 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: (Câu hỏi 4, SGK) Truyện ngắn Tôi đi học là một truyện ngắn giàu chất thơ. Theo em, điều gì tạo nên đặc điểm ấy (về nội dung, hình thức, ngôn ngữ)?

Trả lời:

Đây là đặc điểm khá nổi trội của truyện ngắn này. Đặc điểm giàu chất thơ ấy được tạo nên từ nội dung và hình thức của văn bản.

Về nội dung: Tác giả tập trung miêu tả những cảm xúc và diễn biến tâm trạng vừa vui mừng, phấn chấn vừa ngỡ ngàng, lo sợ,... của nhân vật “tôi” trong buổi đầu tiên đến trường một cách chân thực và cảm động.

Về hình thức: Cốt truyện rất đơn giản, nhẹ nhàng; ngôn ngữ miêu tả (tả cảnh vật và tâm trạng) tinh tế, giàu hình ảnh sinh động với nhiều biện pháp tu tử, nhất là ví von, so sánh,...

Câu 5 trang 9 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: (Câu hỏi 5, SGK) Văn bản Tôi đi học đã nói giúp những suy nghĩ và tình cảm gì của rất nhiều người đọc? Điều đó còn có ý nghĩa với cuộc sống hôm nay như thế nào?

Trả lời:

- Câu chuyện ghi lại cảm xúc của buổi đầu tiên đến trường – buổi học mà hầu hết mọi người đã từng trải qua, vì thế nói giúp được suy nghĩ, tình cảm và tâm trạng của rất nhiều người đọc.

- Những cảm xúc, suy nghĩ và tình cảm trong sáng, chân thực ấy vẫn có trong mỗi HS hôm nay. Với người lớn, dù đã trưởng thành nhưng mỗi khi nhớ về ngày đầu tiên đến trường của mình vẫn đồng cảm với những gì nhà văn Thanh Tịnh mô tả trong truyện Tôi đi học. Nhà văn đã nói giúp mọi người những suy nghĩ, tình cảm ấy.

Câu 6 trang 9 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Phân tích tác dụng của ngôi kể trong truyện ngắn Tôi đi học? Chỉ ra sự phủ hợp của ngôi kể này với chủ đề và âm hưởng chung của văn bản.

Trả lời:

Truyện ngắn Tôi đi học sử dụng ngôi kể thứ nhất, xưng “tôi”. Truyện kể lại ấn tượng sâu đậm trong tâm hồn của nhân vật “tôi” khi lần đầu đến trường. Do đề tài và chủ đề của truyện chủ yếu tập trung diễn tả tâm trạng, tình cảm nên việc sử dụng ngôi kể thứ nhất đã giúp tác giả diễn tả được tất cả thế giới nội tâm tinh tế và phức tạp của chính người viết. Ngôi kể khác sẽ không thể hiện được điều đó.

Câu 7 trang 9 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

“Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường.

Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.

Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết. Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường, lòng tôi lại tưng bừng rộn rã. Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.

Tôi không lội qua sông thả diều như thằng Quý và không đi ra đồng nô đùa như thằng Sơn nữa.

Trong chiếc áo vải dù đen dài tôi cảm thấy mình trang trọng và đứng đắn. Dọc đường thấy mấy cậu nhỏ trạc bằng tuổi tôi áo quần tươm tất, nhí nhảnh gọi tên nhau hay trao sách vở cho nhau xem mà tôi thèm. Hai quyển vở mới đang ở trên tay tôi đã bắt đầu thấy nặng. Tôi bặm tay ghì thật chặt, nhưng một quyển vở cũng xệch ra và chênh đầu chúi xuống đất. Tôi xóc lên và nắm lại cẩn thận. Mấy cậu đi trước ôm sách vở nhiều lại kèm cả bút thước nữa. Nhưng mấy cậu không để lộ vẻ khó khăn gì hết.

Tôi muốn thử sức mình nên nhìn mẹ tôi:

- Mẹ đưa bút thước cho con cầm.

Mẹ tôi cúi đầu nhìn tôi với cặp mắt thật âu yếm:

- Thôi để mẹ cầm cũng được.

Tôi có ngay cái ý nghĩ vừa non nớt vừa ngây thơ này; chắc chỉ người thạo mới cầm nổi bút thước.

Ý nghĩ thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt ngang trên ngọn núi.”

(Trích Tôi đi học — Thanh Tịnh)

a) Đoạn trích trên tập trung khắc hoạ nội dung gì? Bút pháp nghệ thuật nào được người viết sử dụng nổi bật trong đoạn trích ấy?

b) Vì sao nhân vật “tôi” cảm thấy: “Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ.”? Nhận xét diễn biến tâm lí của nhân vật “tôi” qua chi tiết này.

c) Trong đoạn trích trên, tại sao nhân vật “tôi” lại muốn cầm bút thước? Điều đó thể hiện nét tâm lí gì đang thay đổi trong nhân vật “tôi”?

d) Xác định trợ từ và ý nghĩa cụ thể của trợ từ ấy trong câu sau:

Tôi có ngay cái ý nghĩ vừa non nớt vừa ngây thơ này: chắc chỉ người thạo mới cầm nổi bút thước.

e) Dẫn ra ít nhất hai câu văn có sử dụng phép so sánh trong đoạn trích trên.

Trả lời:

a) Đoạn trích tập trung khắc hoạ tâm trạng “nao nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường” với diễn biến tâm lí vừa tự hào vừa e dè, non nớt, ngây thơ của nhân vật “tôi”. Bút pháp nghệ thuật được người viết sử dụng nổi bật trong đoạn trích này là miêu tả (tả cảnh và tả tâm trạng).

b) Nhân vật “tôi” cảm thấy: “Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ.” là do tâm trạng của ngày đầu tới trường, như tác giả đã viết: “Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.”.

Nhận xét: Tác giả đã thể hiện rất chính xác diễn biến tâm lí của nhân vật “tôi” qua chi tiết đó. Bởi vì cảnh vật ngoài đời thì chỉ có một nhưng sẽ thay đổi qua con mắt và tâm trạng của người ngắm nó. Nguyễn Du từng viết: “Người buồn cảnh có vui đâ bao giờ”. Vẫn cảnh vật ấy, con đường quen thuộc ấy... nhưng do tâm trạng hỏi hộp. vui sướng, lo âu... nên nhân vật “tôi” nhìn cảnh vật thấy “lạ”.

c) Trong đoạn trích, nhân vật “tôi” muốn cầm bút thước vị tâm lí muốn thủ sức, khi trông thấy: “Mấy cậu đi trước ôm sách vở nhiều lại kèm cả bút thước nữa. Nhưng mấy cậu không để lộ vẻ khó khăn gì hết.”. Điều đó thể hiện nét tâm lí muốn chứng minh với mẹ và mọi người rằng mình đã lớn, mình cũng có thể làm được như các bạn khác. Đó chính là diễn biến tâm lí rất tinh tế đang thay đổi trong nhân vật “tôi”.

d) Trợ từ trong câu đã trích là:

Chỉ (chắc chỉ người thạo..): nhấn mạnh vào chủ ngữ “người thạo”.

e) Hai câu văn có sử dụng biện pháp so sánh, chẳng hạn: “Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng”.

“Ý nghĩ thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt ngang trên ngọn núi.”.

Gió lạnh đầu mùa

Câu 1 trang 10 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Phương án nào nêu đúng đặc điểm bối cảnh trong truyện Gió lạnh đầu mùa?

A. Buổi sáng giữa mùa đông rét mướt; Sơn tung chăn ngồi dậy

B. Buổi sáng mùa đông đầu tiên; trời chuyển lạnh, mọi người đã mặc áo rét

C. Buổi chiều mùa đông; trời không u ám, toàn một màu trắng đục

D. Buổi trưa nắng ấm và hanh, cái nắng về cuối tháng Mười làm nứt nẻ đất ruộng

Trả lời:

Đáp án B. Buổi sáng mùa đông đầu tiên; trời chuyển lạnh, mọi người đã mặc áo rét

Câu 2 trang 10 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: (Câu hỏi 3, SGK) Phân tích diễn biến tâm trạng của Sơn trước và sau khi cho chiếc áo. Chi tiết nào làm em chú ý và xúc động nhất? Vì sao?

Trả lời:

- Tìm và chỉ ra đoạn văn thể hiện tâm lí của nhân vật Sơn trước và sau khi cho chiếc áo. Cụ thể là đoạn: “Sơn bây giờ mới chợt nhớ ra là mẹ cái Hiện rất nghèo,... đến “Với lòng ngây thơ của tuổi trẻ, chị Lan hăm hở chạy về nhà lấy áo. Sơn đứng lặng yên đợi, trong lòng tự nhiên thấy ấm áp vui vui.”. Đây là tâm trạng trước khi cho áo. Tâm trạng của Sơn sau khi cho áo được miêu tả ở phần (3) của văn bản.

- Nhận biết một số chi tiết nhà văn đã sử dụng để miêu tả diễn biến tâm trạng của nhân vật Sơn, từ “ấm áp vui vui” đến lo sợ như thế nào.

Câu 3 trang 10 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: (Câu hỏi 4, SGK) Nhận xét về thái độ và cách ứng xử của hai bà mẹ (mẹ Sơn và mẹ Hiên) trong phân cuối của truyện. Theo em, vì sao mẹ Sơn lại không hài lòng khi chị em Sơn cho Hiên chiếc áo bông ấy?

Trả lời:

- Thái độ và cách ứng xử của hai bà mẹ (mẹ Sơn và mẹ Hiên) trong phần cuối của truyện:

+ Mẹ Hiên: không cho con lấy đồ của người khác, đem trả lại món đồ cho chủ nhân dù biết món đồ ấy vô cùng cần. Qua đó, ta thấy được bà là người có tính cách chất phác, hiền hậu, sống thật thà, và giàu lòng tự trọng mặc dù sống trong hoàn cảnh nghèo túng nhưng không đánh mất phẩm giá của mình.

+ Mẹ Sơn: câu kết cuối bài "Hai con tôi quý quá, dám tự do lấy áo đem cho người ta không sợ mẹ mắng à?", với cử chỉ "âu yếm ôm con vào lòng" chứa đựng biết bao tình yêu thương. Người mẹ ấy hiểu và cảm thông cho hành động của hai con nên không hề trách mắng mà hơn thế còn hiểu và muốn giúp đỡ gia đình Hiên. Người mẹ ấy cũng không hề trách móc gì mẹ con Hiên hay có thái độ khó chịu, trịch thượng. Sự giúp đỡ của bà trong ngày đông chính là ngọn lửa tình người ấm áp.

- Theo em, mẹ Sơn lại không hài lòng khi chị em Sơn cho Hiên chiếc áo bông ấy là vì đó là kỉ vật thiêng liêng của người con đã mất nên không thể cho.

Câu 4 trang 11 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: (Câu hỏi 5, SGK) Có người cho rằng, truyện Gió lạnh đầu mùa chỉ có ý nghĩa đơn giản là việc cho chiếc áo bông cũ. Em có đồng ý không? Vì sao? Theo em, truyện ngắn này có ý nghĩa như thế nào?

Trả lời:

- Em không đồng ý với ý kiến đó. Bởi ẩn sâu trong câu chuyện cho chiếc áo bông cũ thì đó là tình người với nhau trong cuộc sống. Câu chuyện đã để lại dư âm trong lòng độc giả, khiến độc giả vừa thấm thía nỗi khổ đau, bất hạnh, hoàn cảnh éo le của những con người nghèo khổ, vừa cảm nhận sâu sắc tình người ấm nồng, cao quý, thiêng liêng; từ đó thêm trân trọng cuộc sống này hơn.

- Ý nghĩa truyện Gió lạnh đầu mùa: Truyện cho thấy sự khác biệt giữa những đứa trẻ sống trong gia đình khá giả và nghèo khổ. Đồng thời, truyện còn ca ngợi tình yêu thương, tấm lòng nhân ái của con người. Truyện mãi mãi để lại trong lòng người sự ấm áp của tình người và tình đời.

Câu 5 trang 11 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Phân tích và làm sáng tỏ đặc điểm truyện ngắn giàu chất thơ của văn bản Gió lạnh đầu mùa.

Trả lời:

Đặc điểm truyện ngắn giàu chất thơ của văn bản Gió lạnh đầu mùa thể hiện ở một số phương diện sau:

- Nội dung truyện ngợi ca tấm lòng nhân hậu “Thương người như thể thương thân”; những tấm lòng thơm thảo, biết yêu thương, chia sẻ giữa con người với con người trong lúc khó khăn.

- Hình thức thể hiện tập trung miêu tả cảnh vật, tâm trạng, cảm xúc là chính, không có các sự việc, hành động, biến cố gay cấn, to tát,...

- Ngôn ngữ chọn lọc gợi tả do sử dụng nhiều hình ảnh sinh động, nhịp điệu câu

văn chậm rãi,..

Câu 6 trang 11 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Ngôi kể trong truyện Gió lạnh đầu mùa và truyện Tôi đi học có gì khác nhau? Phân tích sự phù hợp giữa ngôi kể và nội dung của truyện Gió lạnh đầu mùa.

Trả lời:

- Ngôi kể trong truyện Gió lạnh đầu mùa và truyện Tôi đi học khác nhau. Ở văn bản Tôi đi học, người kể ở ngôi thứ nhất, xưng “tôi” còn văn bản Gió lạnh đầu mùa sử dụng ngôi kể thứ ba – người kể không xuất hiện trong truyện nhưng biết mọi việc.

- Nội dung chính của truyện Gió lạnh đầu mùa là tập trung ngợi ca, biểu dương những tấm lòng thơm thảo, biết chia sẻ, yêu thương những người gặp cảnh ngộ khó khăn,… tức đối tượng được miêu tả, ngợi ca mang tính khách quan nói về người khác, không phải chỉ nói về tâm trạng của chính mình (Như truyện Tôi đi học), vì thế, cần dùng ngôi kể thứ ba để kể một cách linh hoạt.

Câu 7 trang 11 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Nêu một số thông tin về nhà văn Thạch Lam mà em tìm hiểu được. Theo em, những thông tin nào là cần thiết để hiểu văn bản Gió lạnh đầu mùa?

Trả lời:

Thông tin về Thạch Lam có rất nhiều trên Intemet, tuy nhiên, các em cần dựa vào các trang web có địa chỉ đáng tin cậy. Ví dụ, truy cập vào trang web http hoinhavanvietnam.vn/nha-van-thach-lam, chúng ta sẽ có thông tin chính thức về nhà văn Thạch Lam.

Chẳng hạn, các thông tin sau:

– Nhà văn Thạch Lam được biết đến là một cây bút thiên về tình cảm, hay viết lại chính những cảm xúc của mình trước những số phận hẩm hiu, nghèo khổ của người nghèo, nhất là phụ nữ trong xã hội cũ.

– Những tác phẩm của nhà văn Thạch Lam có rất nhiều những yếu tố hiện thực. Tuy nhiên, nhân vật không dữ dội như Chí Phèo, Lão Hạc của Nam Cao, hay cuộc đời tăm tối không lối thoát như chị Dậu của Ngô Tất Tố,... Nét riêng, độc đáo, cái mạnh của Thạch Lam chính là lòng nhân ái và những vẻ đẹp tâm hồn trong mọi tác phẩm của ông.

Những nhân vật trong các tác phẩm của ông dù ở bất cứ hoàn cảnh nào đi chăng nữa nhưng trong tâm hồn của họ vẫn ánh lên cái chất lòng nhân ái của con người Việt Nam. Đọc truyện ngắn Thạch Lam, ta thấy được sự yêu thương và quý trọng con người với nhau hơn và cũng chính từ đó, ta cảm nhận được sự thương cảm trong mỗi con người.

Người mẹ vườn cau

Câu 1 trang 11 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Nêu một số thông tin về nhà văn Nguyễn Ngọc Tư mà em tìm hiểu được. Theo em, những thông tin nào là cần thiết để hiểu văn bản Người mẹ vườn cau.

Trả lời:

* Thông tin về tác giả Nguyễn Ngọc Tư:

- Nguyễn Ngọc Tư, sinh năm 1976

- Quê quán: Cà Mau

- Sáng tác thành công ở nhiều thể loại: truyện ngắn, tản văn, tiểu thuyết, …

- Giọng văn của Nguyễn Ngọc Tư đậm chất Nam Bộ, trong sáng, mộc mạc, thể hiện một tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, giàu yêu thương.

- Tác phẩm tiêu biểu: Cánh đồng bất tận, Truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư (2005), Tạp văn Nguyễn Ngọc Tư (2005), Không ai qua sông (2016), Biên sử nước (2020), …

* Thông tin quan trọng: Giọng văn của Nguyễn Ngọc Tư đậm chất Nam Bộ, trong sáng, mộc mạc, thể hiện một tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, giàu yêu thương.

Câu 2 trang 11 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Theo em, cốt truyện Người mẹ vườn cau thuộc dạng nào dưới đây?

A. Kể lại sự việc khác thường, kì lạ

B. Kể lại sự việc giản dị, đời thường mà giàu ý nghĩa

C. Kể lại sự việc có nội dung trào phúng, châm biếm, hài hước

D. Kể lại sự việc có nội dung giàu tính triết lí

Trả lời:

Đáp án B. Kể lại sự việc giản dị, đời thường mà giàu ý nghĩa

Câu 3 trang 11 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: (Câu hỏi 3, SGK) Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Ngôi kể ấy có tác dụng như thế nào?

Trả lời:

Người kê trong truyện là đứa bé, con của một cán bộ vốn là đồng đội với con của người mẹ vườn cau. Đứa bé kể về người mẹ ấy như kể về bà nội của mình. Ngôi thể hiện được câu chuyện một cách tự nhiên, trung thực; vừa nói được về sự giản dị, cao đẹp của người mẹ vườn cau luôn tràn đầy tình yêu thương dành cho đồng đội của những người con đã khuất vừa thể hiện được sức mạnh cảm hoá của tỉnh cảm ấy đối với người cha của đứa bé và nói được suy nghĩ, tình cảm của chính người kể.

Câu 4 trang 11 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: (Câu hỏi 4, SGK) Cốt truyện của văn bản Người mẹ vườn cau có gì đáng chú ý?

Trả lời:

- Điều đáng chú ý về cốt truyện của truyện ngắn Người mẹ vườn cau là: Truyện kể về việc cô giáo yêu cầu viết bài văn về người mẹ nhưng nội dung chính lại kể về người bà, người mẹ của bố sống ở vườn cau. Kết thúc truyện quay lại bài văn của nhân vật kể chuyện bà, bị điểm kém với lời phê “nghèo ý” và lời chống chế tưởng đùa mà thật sâu sắc: “Làm sao viết về mẹ bằng mấy dòng được, phải không?”.

Câu 5 trang 11 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: (Câu hỏi 5, SGK) Hình ảnh “người mẹ vườn cau” đã được tái hiện với những chi tiết tiêu biểu nào? Em ấn tượng với chi tiết nào nhất? Vì sao?

Trả lời:

- Hình ảnh “người mẹ vườn cau” đã được tái hiện với những chi tiết tiêu biểu:

+ Ba kể hồi trước, ba cùng hai chú ở trên bàn thờ là đồng chí của nhau, các chú ấy hiên ngang và anh dũng lắm, ba bảo bà nội là một bà mẹ anh hùng.

+ Nội bán ve chai

+ Nội gánh giỏ đi đầu làng cuối xóm. Nội đưa thư cho ba. Nội mang thức ăn, tin tức.

+ Giá mà các chú ấy còn sống, bây giờ nội đã có cháu, đâu phải sống một mình.

+ Tôi nghe gai gai người, nhớ cái dáng còm cõi, nụ cười phúc hậu, đôi mắt già nua nheo nheo.

- Em ấn tượng với chi tiết khi người ba nói rằng bà nội là một bà mẹ anh hùng. Nhắc tới đây, em vô cùng xúc động và càng biết ơn về sự hi sinh thầm lặng đó. Bà là hậu phương vững chắc cho những đứa con của mình đi chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Và khái niệm về anh hùng đã không còn dập khuôn như suy nghĩ ban đầu của nhân vật “tôi”. Qua đó, em càng thấy biết ơn và trân trọng cuộc sống này hơn vì những con người thế hệ trước đã anh dũng, sẵn sàng đánh đổi tất cả để đem lại hòa bình đất nước cho ngày hôm nay.

Câu 6 trang 11 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

“Bà nội dẫn tôi ra vườn, cái nắng sau mưa nồng ngả vàng pha sắc đỏ, những giọt nước còn đọng lại trên tán lá non. Ở đây cái gì cũng chín, từ trái mít, trái đu đủ, trái chanh, đến cả buồng cau. Trái chín đỏ lừ bên hông cau trắng muốt, tóc nội cũng trắng phau phau. Bà nắm tay tôi, bàn tay bà nhăn nheo, gân guốc. Đêm hôm ấy bà mắc mùng cho tôi ngủ, giường lạ ngủ không được. Ba kể hồi trước, ba cùng hai chú ở trên bàn thờ là đồng chí của nhau, các chú ấy hiên ngang và anh dũng lắm, ba bảo nội là một bà mẹ anh hùng. Tôi hơi bất ngờ, lẽ ra anh hùng phải là cao to, đẹp khoẻ chứ!

- Vậy nội có súng không ba?

- Nội bán ve chai.

- Bán ve chai cũng là anh hùng hở ba?

Ừ, nội gánh giỏ đi đầu làng cuối xóm. Nội đưa thư cho ba. Nội mang thức ăn tin tức.

Ba vuốt đầu tôi, cái tay nặng trịch:

- Giá mà các chú ấy còn sống, bây giờ nội đã có cháu, đâu phải sống một mình. Tôi nghe gai gai người, nhớ cái dáng còm cõi, nụ cười phúc hậu, đôi mắt già nua nheo nheo. Trông ra ngoài, thấy bóng còng còn in trên vách, tôi nhổm dậy, “con ra ngủ với bà nghe ba”.”.

(Trích Người mẹ vườn cau – Nguyễn Ngọc Tư)

a) Dựa vào đoạn trích trên, hãy cho biết: “Người mẹ vườn cau” là ai?

b) “Ở đây cái gì cũng chín...”. Vì sao trong các thứ “chín” ấy, có cả “tóc nội cũng

trắng phau phau”. Em hiểu nghĩa của từ “chín” ở câu này là gì?

c) Người kể đã hiểu nhầm từ “anh hùng” như thế nào? Em hiểu vì sao bà mẹ vườn cau lại là một anh hùng?

Trả lời:

a) “Người mẹ vườn cau” là một người phụ nữ bán ve chai nhưng là bà mẹ anh hùng. Bà mẹ ấy đã từng gánh giỏ đi đầu làng cuối xóm, đưa thư, mang thức ăn, tin tức,... cho các chiến sĩ bộ đội Giải phóng.

b) “Ở đây cái gì cũng chín...”. Trong các thứ “chín” ấy, có cả “tóc nội cũng trắng phau phau”. Nghĩa của từ “chín” ở đây cần được hiểu theo nghĩa rộng, nghĩa bóng không chỉ là trái chín mà còn chỉ giai đoạn cuối, thời điểm sự vật đã phát triển đầy đủ và sung mãn nhất,... Vì thế, bên cạnh “trái chín đỏ lừ bên hông cau trắng muốt” là “tóc nội cũng trắng phau phau”.

c) Người kể đã hiểu nhầm từ “anh hùng” là người cao to, đẹp khỏe, có súng. Bà mẹ vườn cau lại là một anh hùng vì bà gánh giỏ đưa thư, mang thức ăn, tin tức bí mật cho bộ đội.

II. Bài tập tiếng Việt trang 12, 13

Câu 1 trang 12 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: (Bài tập 1, SGK) Tìm trợ từ trong những câu dưới đây và cho biết tác dụng của chúng:

a) Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học. (Thanh Tịnh)

b) Tôi quên cả mẹ tôi đứng sau tôi. (Thanh Tịnh)

c) Các em đừng khóc. Trưa nay, các em được về nhà cơ mà. (Thanh Tịnh)

d) Con Hiên không có áo à? (Thạch Lam)

e) Hai con tôi quý quả, dám tự do lấy áo đem cho người ta không sợ mẹ mắng ư?

(Thạch Lam)

Trả lời:

a) Trợ từ: chính

Tác dụng: biểu thị nhấn mạnh sắc thái của chủ ngữ “lòng tôi”.

b) Trợ từ: cả

Tác dụng: biểu thị nhấn mạnh về mức độ cao, ý bao hàm.

c) Trợ từ: cơ mà

Tác dụng: biểu thị tình cảm ân cần, nhẹ nhàng của ông đốc khi nói với các em học sinh.

d) Trợ từ: à

Tác dụng: biểu thị mục đích hỏi và tình cảm của Lan khi nói chuyện với Hiên.

e) Trợ từ: ư

Tác dụng: biểu thị mục đích hỏi và tình cảm thân mật của mẹ với hai người con.

Câu 2 trang 12 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: (Bài tập 3, SGK) Tìm thán từ trong những câu dưới đây và cho biết tác dụng của chúng:

a) A, em Liên thảo nhỉ. Hôm nay lại rót đầy cho chị đây. (Thạch Lam)

b) Ừ, phải đấy. Để chị về lấy. (Thạch Lam)

c) Ôi chào, sớm với muộn thì có ăn thua gì. (Thạch Lam)

d) Vâng, bà để mặc em... (Kim Lân)

e) Ô hay, thế là thế nào nhỉ? (Kim Lân)

Trả lời:

a) Thán từ: a

Tác dụng: biểu lộ cảm xúc của người nói, gây ấn tượng cho người nghe.

b) Thán từ: ừ

Tác dụng: dùng để gọi đáp trong câu nói.

c) Thán từ: Ôi chào

Tác dụng: bộc lộ cảm xúc về mức độ của sự việc.

d) Thán từ: vâng

Tác dụng: dùng để gọi đáp trong câu nói

e) Thán từ: ô hay

Tác dụng: bộc lộ cảm xúc ngạc nhiên về mức độ của sự vật.

Câu 3 trang 13 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Ghép các trợ từ (in đậm) với nghĩa phù hợp:

Trợ từ

 

Nghĩa

a) Thiếu những mười tám thằng kia à? (Nguyễn Công Hoan)

 

1) biểu thị yêu cầu tha thiết được giúp đỡ, đáp ứng điều gì đó

b) U có cái này hay lắm ! (Kim Lân)

 

2) biểu thị ý chấp nhận điều mà người nói cho là không thể khác

c) Bác trai đã khá rồi chứ? (Ngô Tất Tố)

 

3) biểu thị ý nhấn mạnh về lượng (quá nhiều)

d) Thì mua cả năm xu vậy. (Nam Cao)

 

4) biểu thị ý hỏi về điều ít nhiều đã khẳng định

e) Cứu tôi với! (Nam Cao)

 

5) biểu thị ý nhấn mạnh điều người nói cho là mới, khác với điều đã biết

Trả lời:

a – 3

b – 5

c – 4

d – 2

e – 1

Câu 4 trang 13 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Ghép các thán từ (in đậm) với nghĩa phù hợp:

Thán từ

 

Nghĩa

a) A ha! Nhà này vừa sắm được của quý. (Kim Lân)

 

1) tiếng gọi người đối thoại ngang hàng hoặc người dưới

b) Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. (Ngô Tất Tố)

 

2) tiếng kêu biểu lộ cảm xúc mạnh (đau đớn, xót xa, thất vọng hoặc vui mừng)

c) Ô hay! Tôi cứ tưởng cậu ta là cháu. (Nam Cao)

 

3) tiếng thốt ra biểu lộ cảm xúc khi phát hiện ra điều gì đó mới mẻ, thú vị

d) Trời ơi!... Ngày mai con chơi với ai? (Ngô Tất Tố)

 

4) tiếng đáp lời người khác một cách lễ phép, tỏ ý nghe theo

e) Vâng, tôi xin đi. (Nguyễn Công Hoan)

 

5) tiếng thốt ra biểu lộ sự ngạc nhiên

Mẫu: a) – 3)

Trả lời:

a – 3

b – 1

c – 5

d – 2

e – 4

III. Bài tập viết trang 14

Câu 1 trang 14 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Thế nào là bài văn kể lại một chuyến đi hoặc một hoạt động xã hội để lại cho bản thân người tham gia nhiều suy nghĩ và tình cảm sâu sắc? Để viết được bài văn theo yêu cầu này cần chú ý những gì?

Trả lời:

- Kể lại một chuyến đi hoặc một hoạt động xã hội là kể lại một sự kiện đã diễn ra, để lại cho bản thân người tham gia nhiều suy nghĩ và tình cảm sâu sắc. Người viết phải là người tham gia trực tiếp, sử dụng ngôi kể thứ nhất (xưng “tôi” hoặc “chúng tôi”,…), kể lại những gì mình đã chứng kiến (sự việc, phong cảnh, thiên nhiên, con người,…), những hoạt động mình đã tham gia, thực hiện,…Trong khi kể, có thể kết hợp sử dụng các yếu tố miêu tả hay biểu cảm.

- Để viết bài văn kể lại một chuyến đi hoặc một hoạt động xã hội, các em cần lưu ý:

+ Chọn viết về một chuyến đi hoặc một hoạt động xã hội đã để lại cho em nhiều suy nghĩ và tình cảm sâu sắc.

+ Trước khi viết, cần tìm hiểu đề, tìm ý và lập dàn ý.

+ Viết bài văn tự sự, kể theo ngôi thứ nhất

+ Cần kết hợp kể lại sự việc và miêu tả không gian, cảnh vật, thiên nhiên, con người; phát biểu những nhận xét, cảm nghĩ của bản thân.

Câu 2 trang 14 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Tìm hiểu đề văn: Kể lại một chuyến đi đã để lại trong em những ấn tượng sâu sắc.

Trả lời:

Khi tìm hiểu đề văn, cần tập trung chỉ ra một số yêu cầu sau:

Đề tài: Viết về sự kiện / sự việc gì?

– Kiểu văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh,... Kiểu văn bản nào chính? Có thể kết hợp các phương thức nào?

– Phạm vi tư liệu (dẫn chứng) cho bài viết là những gì?

– Tìm đọc các bài viết có đề tài và yêu cầu tương tự.

Câu 3 trang 14 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Viết mở bài cho đề văn: Kể lại một hoạt động xã hội giàu ý nghĩa.

Trả lời:

Mở bài: Sau ảnh hưởng của dịch Covid-19, nó đã để lại bao đau thương và mất mát về cả mặt tinh thần lẫn vật chất đối với mỗi cá nhân trong cộng đồng, đặc biệt là những đứa trẻ mất đi gia đình, người thân của mình, lâm vào hoàn cảnh khó khăn. Thật tình cờ khi em đọc được những bài báo liên quan đến thông tin đó, em đã đăng kí tham gia và may mắn trở thành viên của dự án “True love” gây quỹ ủng hộ trẻ em mồ côi, khó khăn do dịch Covid-19 tại Hồ Chí Minh.

IV. Bài tập nói và nghe trang 14

Câu 1 trang 14 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Đề văn nào trong phần Nói và nghe (Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội) liên quan đến phần Đọc hiểu của Bài 1?

Trả lời:

Đề văn trong phần Nói và nghe liên quan đến phần Đọc hiểu của Bài 1 gồm: Truyền thống “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc được gợi ra sau khi học truyện ngắn Người mẹ vườn cau (Nguyễn Ngọc Tư).

Suy nghĩ của em về lòng nhân ái trong cuộc sống sau khi học truyện Gió lạnh đầu mùa (Thạch Lam).

Câu 2 trang 14 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Để trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội, các em cần chú ý những nội dung gì?

Trả lời:

Để trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội, các em cần dự kiến một số nội dung theo bảng sau:

Những điểm cần lưu ý

Yêu cầu cụ thể

Bối cảnh trình bày

Không gian, thời gian

Xác định vấn đề trình bày

Đề tài

Đối tượng người nghe

Thầy cô, bạn bè, người thân trong gia đình

Mục đích

Nêu ý kiến, thuyết phục người nghe

Phương tiện hỗ trợ

Máy móc thiết bị, tranh, ảnh, video clip, sơ đồ, bảng biểu

Nội dung

Mở đầu:

Nêu vấn đề và lí do chọn vấn đề

Nội dung chính:

- Trình tự các luận điểm

- Lí lẽ tương ứng với từng luận điểm

- Bằng chứng tương ứng với từng luận điểm

Kết thúc:

- Khái quát ý nghĩa vấn đề đã trình bày

- Một số đề xuất, kiến nghị (nếu có)

Cách thức và thái độ khi nói

Hướng về người nghe; kết hợp lời nói và cử chỉ, động tác,…; giọng điệu và âm lượng phù hợp

Câu 3 trang 14 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Hoạt động nói và nghe cần đáp ứng được các yêu cầu như thế nào?

Trả lời:

Hoạt động nói và nghe cần đảm bảo được các yêu cầu sau:

Người nói

Người nghe

- Nội dung trình bày:

+ Vấn đề trình bày được nêu rõ ràng, cụ thể.

+ Ý kiến phong phú, có trọng tâm, trình bày lô gích; lí lẽ và bằng chứng làm nổi bật được vấn đề.

- Hình thức trình bày:

+ Bài trình bày có bố cục rõ ràng.

+ Sử dụng công cụ, thiết bị hỗ trợ phù hợp.

+ Có sự sáng tạo trong trình bày.

- Tác phong, thái độ trình bày:

+ Phong thái tự tin, tôn trọng người nghe, sử dụng ngôn ngữ cơ thể sinh động, phù hợp.

+ Nói trôi chảy, mạch lạc, không bị ngắt quãng, hoặc không có những từ ngữ chêm xen (à, ờ, thì, mà, là,…).

+ Tốc độ nói vừa phải, có nhấn giọng ở những nội dung quan trọng.

+ Giải đáp thắc mắc cụ thể, ngắn gọn, thỏa đáng.

+ Bảo đảm yêu cầu về thời gian trình bày.

- Lắng nghe, xác định và ghi lại các thông tin chính của bài trình bày; những nội dung cần hỏi lại.

- Thể hiện thái độ chú ý lắng nghe; sử dụng các yếu tố cử chỉ, nét mặt, ánh mắt để khích lệ người nói.

- Hỏi lại những điểm chưa rõ (nếu cần); có thể trao đổi thêm quan điểm cá nhân về nội dung của bài trình bày

Câu 4 trang 14 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Người nói và người nghe thường mắc những lỗi nào?

Trả lời:

Người nói

Người nghe

- Lắng nghe nhận xét của thầy cô, bạn bè,… về bài trình bày.

- Rút kinh nghiệm về việc lựa chọn vấn đề trình bày, quá trình chuẩn bị, nội dung, cách thức và thái độ trình bày,…

- Tự đánh giá:

+ Trong bài trình bày của mình, em hài lòng về những điểm nào (nội dung, hình thức, thái độ)?

+ Điều em muốn thay đổi trong bài trình bày đó là gì?

- Kiểm tra việc nghe và ghi chép các nội dung thông tin (Đã chính xác chưa, thu hoạch được những gì?,…)

- Nêu nhận xét về nội dung, hình thức bài trình bày.

- Đánh giá:

+ Em thấy bài trình bày của bạn có thuyết phục không? Vì sao?

+ Điều em rút ra từ bài trình bày của bạn là gì?

Xem thêm các bài giải SBT Ngữ Văn lớp 8 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 2: Thơ sáu chữ, bảy chữ

Bài 3: Văn bản thông tin

Bài 4: Hài kịch và truyện cười

Bài 5: Nghị luận xã hội

Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1

1 2,517 19/09/2023