Chương V Nghị định 98/2021/NĐ-CP: Lưu hành trang thiết bị y tế
Số hiệu: | 98/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành: | 08/11/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2022 |
Ngày công báo: | 22/11/2021 | Số công báo: | Từ số 983 đến số 984 |
Lĩnh vực: | Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hiệu lực của số lưu hành trang thiết bị y tế
Ngày 08/11/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 98/2021/NĐ-CP về quản lý trang thiết bị y tế.
Theo đó, hiệu lực của số lưu hành trang thiết bị tế được quy định như sau:
- Số lưu hành của trang thiết bị y tế có giá trị không thời hạn;
Trừ trường hợp số lưu hành trang thiết bị y tế được cấp theo quy định về cấp khẩn cấp số lưu hành trang thiết bị y tế phục vụ cho phòng, chống dịch bệnh, khắc phục, hậu quả thiên tại, thảm họa.
- Căn cứ hồ sơ thực tế của trang thiết bị y tế đề nghị cấp số lưu hành khẩn cấp, Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thời hạn cụ thể của số lưu hành.
(Hiện hành, theo Nghị định 36/2016/NĐ-CP thì số lưu hành trang thiết bị y tế thuộc loại A có giá trị không thời hạn; loại B, C, D có giá trị 05 năm).
Nghị định 98/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 và thay thế Nghị định 36/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016, Nghị định 169/2018/NĐ-CP ngày 31/12/2018, Nghị định 03/2020/NĐ-CP ngày 01/01/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Số lưu hành của trang thiết bị y tế là:
a) Số công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với trang thiết bị y tế thuộc loại A, B;
b) Số giấy chứng nhận đăng ký lưu hành đối với trang thiết bị y tế thuộc loại C, D.
2. Chủ sở hữu số lưu hành là tổ chức công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với trang thiết bị y tế thuộc loại A, B hoặc tổ chức được cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu hành đối với trang thiết bị y tế thuộc loại C, D.
3. Hiệu lực của số lưu hành: số lưu hành của trang thiết bị y tế có giá trị không thời hạn, trừ trường hợp số lưu hành trang thiết bị y tế được cấp theo quy định về cấp khẩn cấp số lưu hành trang thiết bị y tế phục vụ cho phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa. Căn cứ hồ sơ thực tế của trang thiết bị y tế đề nghị cấp số lưu hành khẩn cấp, Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thời hạn cụ thể của số lưu hành.
1. Trang thiết bị y tế khi lưu hành trên thị trường phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đã có số lưu hành hoặc giấy phép nhập khẩu theo quy định tại Nghị định này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 3 và Điều 24 Nghị định này;
b) Có nhãn với đầy đủ các thông tin theo quy định hiện hành của pháp luật về nhãn hàng hóa;
c) Có hướng dẫn sử dụng của trang thiết bị y tế bằng tiếng Việt;
d) Có thông tin về cơ sở bảo hành, điều kiện và thời gian bảo hành, trừ trường hợp trang thiết bị y tế sử dụng một lần theo quy định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế hoặc có tài liệu chứng minh không có chế độ bảo hành.
2. Trường hợp thông tin theo quy định tại các điểm c và d khoản 1 Điều này không kèm theo trang thiết bị y tế thì phải cung cấp dưới hình thức thông tin điện tử và phải thể hiện rõ hướng dẫn tra cứu thông tin trên nhãn trang thiết bị y tế.
1. Điều kiện để công bố tiêu chuẩn áp dụng hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu hành đối với trang thiết bị y tế:
a) Được sản xuất tại cơ sở sản xuất đã công bố đủ điều kiện sản xuất đối với trang thiết bị y tế sản xuất trong nước;
b) Được sản xuất tại cơ sở sản xuất đã được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 13485 và được lưu hành tại bất kỳ quốc gia nào trên thế giới đối với trang thiết bị y tế nhập khẩu;
c) Phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc tiêu chuẩn mà nhà sản xuất công bố áp dụng.
2. Không cho phép thực hiện lại thủ tục công bố tiêu chuẩn áp dụng hoặc đăng ký lưu hành đối với trang thiết bị y tế thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Trang thiết bị y tế thuộc trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này;
b) Trang thiết bị y tế bị thu hồi thuộc trường hợp theo quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 38 Nghị định này.
3. Không tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng hoặc đăng ký lưu hành trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi số lưu hành đối với trang thiết bị y tế thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định này.
1. Trang thiết bị y tế chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, thử nghiệm, kiểm định, kiểm nghiệm, khảo nghiệm, đánh giá chất lượng, đào tạo hướng dẫn sử dụng, sửa chữa trang thiết bị y tế.
2. Trang thiết bị y tế nhập khẩu vào Việt Nam với mục đích viện trợ hoặc khám, chữa bệnh nhân đạo hoặc để phục vụ hoạt động hội chợ, triển lãm, trưng bày, giới thiệu sản phẩm hoặc để sử dụng cho mục đích là quà tặng, quà biếu cho cơ sở y tế hoặc chữa bệnh cá nhân, đặc thù cá nhân hoặc theo nhu cầu chẩn đoán đặc biệt của cơ sở y tế.
3. Trang thiết bị y tế chưa có số lưu hành nhập khẩu đáp ứng nhu cầu cấp bách phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa mà trên thị trường chưa có sẵn các trang thiết bị y tế khác có khả năng thay thế.
4. Trang thiết bị y tế sản xuất tại Việt Nam chỉ với mục đích xuất khẩu hoặc tham gia trưng bày, hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.
1. Tổ chức được đứng tên công bố tiêu chuẩn áp dụng hoặc đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế bao gồm:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh của Việt Nam là chủ sở hữu trang thiết bị y tế;
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh của Việt Nam được ủy quyền của chủ sở hữu trang thiết bị y tế;
c) Văn phòng đại diện thường trú tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài mà thương nhân đó là chủ sở hữu trang thiết bị y tế hoặc được ủy quyền của chủ sở hữu trang thiết bị y tế.
2. Tổ chức đứng tên công bố tiêu chuẩn áp dụng hoặc đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế phải có cơ sở bảo hành tại Việt Nam hoặc phải có hợp đồng với tổ chức đủ năng lực bảo hành trang thiết bị y tế, trừ trường hợp các trang thiết bị y tế sử dụng một lần theo quy định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế hoặc có tài liệu chứng minh không có chế độ bảo hành.
Trường hợp tổ chức đứng tên công bố tiêu chuẩn áp dụng hoặc đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế thuộc quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì chủ sở hữu trang thiết bị y tế phải có cơ sở bảo hành tại Việt Nam hoặc phải có hợp đồng với cơ sở đủ năng lực bảo hành trang thiết bị y tế, trừ trường hợp các trang thiết bị y tế sử dụng một lần theo quy định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế hoặc có tài liệu chứng minh không có chế độ bảo hành.
Cơ sở bảo hành phải được chủ sở hữu trang thiết bị y tế chứng nhận đủ năng lực bảo hành sản phẩm.
Hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với trang thiết bị y tế thuộc loại A, B bao gồm:
1. Văn bản công bố tiêu chuẩn áp dụng của trang thiết bị y tế thuộc loại A, B.
2. Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 13485 còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ.
3. Giấy ủy quyền của chủ sở hữu trang thiết bị y tế cho tổ chức đứng tên công bố tiêu chuẩn áp dụng còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ, trừ trường hợp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 Nghị định này.
4. Giấy xác nhận đủ điều kiện bảo hành do chủ sở hữu trang thiết bị y tế cấp, trừ trường hợp trang thiết bị y tế sử dụng một lần theo quy định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế hoặc có tài liệu chứng minh không có chế độ bảo hành.
5. Tài liệu mô tả tóm tắt kỹ thuật trang thiết bị y tế bằng tiếng Việt, kèm theo tài liệu kỹ thuật mô tả chức năng, thông số kỹ thuật của trang thiết bị y tế do chủ sở hữu trang thiết bị y tế ban hành.
Riêng đối với thuốc thử, chất hiệu chuẩn, vật liệu kiểm soát in vitro: tài liệu kỹ thuật bằng tiếng Việt kèm theo tài liệu về nguyên vật liệu, về an toàn của sản phẩm, quy trình sản xuất, các báo cáo nghiên cứu lâm sàng và tiền lâm sàng bao gồm báo cáo độ ổn định.
6. Giấy chứng nhận hợp chuẩn theo quy định hoặc bản tiêu chuẩn sản phẩm do chủ sở hữu trang thiết bị y tế công bố.
Riêng đối với trang thiết bị y tế sản xuất trong nước bổ sung kết quả đánh giá các thông số hóa, lý, vi sinh và các thông số khác do cơ sở đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đánh giá sự phù hợp cấp hoặc Giấy chứng nhận đánh giá chất lượng do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trang thiết bị y tế chẩn đoán in vitro. Kết quả đánh giá phải phù hợp với tiêu chuẩn mà chủ sở hữu trang thiết bị y tế công bố.
7. Tài liệu hướng dẫn sử dụng của trang thiết bị y tế.
8. Mẫu nhãn sẽ sử dụng khi lưu hành tại Việt Nam của trang thiết bị y tế.
9. Giấy chứng nhận lưu hành tự do còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ đối với trang thiết bị y tế nhập khẩu.
1. Hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng làm thành 01 bộ.
2. Yêu cầu đối với một số giấy tờ trong bộ hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng:
a) Đối với Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng: Nộp bản gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức đứng tên công bố tiêu chuẩn áp dụng.
Trường hợp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng không bằng tiếng Anh hoặc không bằng tiếng Việt thì phải dịch ra tiếng Việt. Bản dịch phải được chứng thực theo quy định của pháp luật.
b) Đối với giấy ủy quyền của chủ sở hữu trang thiết bị y tế và giấy xác nhận cơ sở đủ điều kiện bảo hành:
- Đối với trang thiết bị y tế sản xuất trong nước: Nộp bản gốc hoặc bản sao có chứng thực;
- Đối với trang thiết bị y tế nhập khẩu: Nộp bản đã được hợp pháp hóa lãnh sự hoặc bản sao có chứng thực của bản đã được hợp pháp hóa lãnh sự.
c) Đối với Giấy chứng nhận hợp chuẩn hoặc Bản tiêu chuẩn mà chủ sở hữu trang thiết bị y tế công bố áp dụng: Nộp bản gốc hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức đứng tên công bố tiêu chuẩn áp dụng.
Trường hợp Bản tiêu chuẩn không bằng tiếng Anh hoặc không bằng tiếng Việt thì phải dịch ra tiếng Việt. Bản dịch phải được chứng thực theo quy định của pháp luật.
d) Đối với tài liệu hướng dẫn sử dụng của trang thiết bị y tế: Nộp bản bằng tiếng Việt có xác nhận của tổ chức đứng tên công bố tiêu chuẩn áp dụng, kèm theo bản gốc bằng tiếng Anh do chủ sở hữu trang thiết bị y tế ban hành đối với trang thiết bị y tế nhập khẩu. Trường hợp tài liệu hướng dẫn sử dụng không bằng tiếng Anh hoặc không bằng tiếng Việt thì phải dịch ra tiếng Việt. Bản dịch phải được chứng thực theo quy định của pháp luật.
đ) Đối với mẫu nhãn: Nộp bản mẫu nhãn có xác nhận của tổ chức đứng tên công bố tiêu chuẩn áp dụng. Mẫu nhãn phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.
e) Đối với giấy chứng nhận lưu hành tự do: Nộp bản đã được hợp pháp hóa lãnh sự hoặc bản sao có chứng thực của bản đã được hợp pháp hóa lãnh sự.
Trường hợp giấy chứng nhận lưu hành tự do không bằng tiếng Anh hoặc không bằng tiếng Việt thì phải dịch ra tiếng Việt. Bản dịch phải được chứng thực theo quy định của pháp luật.
g) Đối với bản kết quả đánh giá các thông số hóa, lý, vi sinh và các thông số khác do cơ sở đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đánh giá sự phù hợp cấp hoặc Giấy chứng nhận đánh giá chất lượng do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trang thiết bị y tế chẩn đoán in vitro: Nộp bản gốc hoặc bản sao có chứng thực.
1. Trước khi đưa trang thiết bị y tế thuộc loại A, B lưu thông trên thị trường, cơ sở công bố tiêu chuẩn áp dụng có trách nhiệm nộp hồ sơ công bố về Sở Y tế nơi đặt trụ sở kinh doanh.
2. Khi nhận hồ sơ (bao gồm cả giấy tờ xác nhận đã nộp phí theo quy định của Bộ Tài chính), Sở Y tế trên địa bàn nơi đặt cơ sở kinh doanh trang thiết bị y tế đăng tải Số công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với trang thiết bị y tế thuộc loại A, B công khai trên Cổng thông tin điện tử về quản lý trang thiết bị y tế và hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng, trừ tài liệu quy định tại khoản 5 Điều 26 Nghị định này.
3. Trường hợp thay đổi chủ sở hữu trang thiết bị y tế, loại trang thiết bị y tế, chủng loại, mục đích sử dụng, chỉ định sử dụng; bổ sung cơ sở sản xuất, mã sản phẩm chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm thực hiện lại việc công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định của Nghị định này.
4. Trong quá trình lưu hành trang thiết bị y tế, chủ sở hữu số công bố tiêu chuẩn áp dụng có trách nhiệm lập văn bản thông báo sự thay đổi kèm theo các tài liệu liên quan đến thay đổi và cập nhật các tài liệu đó vào hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng đã công khai trên Cổng thông tin điện tử về quản lý trang thiết bị y tế trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có một trong các thay đổi sau:
a) Thay đổi địa chỉ của chủ sở hữu trang thiết bị y tế hoặc chủ sở hữu số lưu hành trang thiết bị y tế;
b) Thay đổi tên gọi của chủ sở hữu số lưu hành hoặc tên gọi của chủ sở hữu trang thiết bị y tế;
c) Thay đổi một trong các thông tin về tên gọi, địa chỉ của cơ sở sản xuất trang thiết bị y tế;
d) Thay đổi quy cách đóng gói;
đ) Thay đổi cơ sở bảo hành;
e) Thay đổi nhãn, thay đổi hướng dẫn sử dụng nhưng không thay đổi mục đích sử dụng, chỉ định sử dụng. Các trang thiết bị y tế được sản xuất trước ngày chủ sở hữu số công bố tiêu chuẩn áp dụng thông báo thay đổi nhãn thì được lưu hành với thông tin đã công bố tại thời điểm sản xuất;
g) Giảm cơ sở sản xuất, chủng loại, mã sản phẩm.
1. Cấp mới số lưu hành áp dụng đối với trang thiết bị y tế trong các trường hợp sau đây:
a) Trang thiết bị y tế lần đầu đề nghị cấp số lưu hành.
b) Trang thiết bị y tế đã được cấp số lưu hành nhưng có một trong các thay đổi sau:
- Chủ sở hữu trang thiết bị y tế; loại trang thiết bị y tế; chủng loại, mục đích sử dụng, chỉ định sử dụng; tiêu chuẩn chất lượng; bổ sung cơ sở sản xuất, mã sản phẩm; nguyên liệu sản xuất ảnh hưởng đến chức năng đối với trang thiết bị y tế chẩn đoán in vitro và trang thiết bị y tế dùng một lần; nồng độ, hàm lượng, thành phần của nguyên liệu là dược chất kết hợp trong một trang thiết bị y tế với vai trò hỗ trợ mục đích điều trị;
- Không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 32 Nghị định này.
2. Cấp nhanh số lưu hành mới đối với trang thiết bị y tế thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã được một trong các tổ chức hoặc nước sau cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale) hoặc giấy chứng nhận lưu hành (Market Authorization) (sau đây viết tắt là giấy lưu hành): Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) - Mỹ; Cục Quản lý hàng hóa trị liệu (TGA) - Úc; Cơ quan quản lý y tế Canada (Health Canada); Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi Nhật Bản (MHLW) hoặc Cơ quan Dược phẩm và Thiết bị y tế (PMDA) - Nhật Bản, các nước thành viên EU, Anh, Thụy Sỹ; Cục Quản lý sản phẩm y tế quốc gia cấp trung ương (National Medical Products Administration - NMPA) - Trung Quốc; Bộ An toàn thực phẩm và dược phẩm (Ministry of Food & Drug Safety - MFDS) - Hàn Quốc hoặc thuộc danh sách các tổ chức cấp giấy lưu hành được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận (sau đây viết tắt là nước tham chiếu);
b) Đã được cấp Giấy phép nhập khẩu hoặc số lưu hành hoặc Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành theo hình thức thương mại tại Việt Nam, trừ các trường hợp đã bị thu hồi trước ngày Nghị định này có hiệu lực;
3. Cấp khẩn cấp số lưu hành mới đối với trang thiết bị y tế phục vụ cho phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa trong trường hợp cấp bách thuộc Danh mục do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã được một trong các nước tham chiếu cho phép lưu hành hoặc sử dụng khẩn cấp;
b) Thuộc danh mục sản phẩm được sử dụng khẩn cấp do Tổ chức Y tế thế giới (WHO) công bố;
c) Thuộc danh mục các sản phẩm phổ biến do Ủy ban an ninh y tế của Châu Âu (Health Security Committee - EUHSC) công bố;
d) Đã được cấp số lưu hành hoặc cấp giấy phép nhập khẩu theo hình thức thương mại tại Việt Nam, trừ các trường hợp đã bị thu hồi trước ngày Nghị định này có hiệu lực;
đ) Được sản xuất trong nước theo hình thức chuyển giao công nghệ đối với trang thiết bị y tế thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, b, c hoặc d khoản này;
e) Được sản xuất trong nước theo hình thức gia công đối với trang thiết bị y tế thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, b, c hoặc d khoản này.
1. Hồ sơ đề nghị cấp mới số lưu hành đối với trang thiết bị y tế có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng:
a) Văn bản đề nghị cấp mới số lưu hành.
b) Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 13845 còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ.
c) Giấy ủy quyền của chủ sở hữu trang thiết bị y tế cho cơ sở thực hiện việc đăng ký lưu hành còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 Nghị định này.
d) Giấy xác nhận đủ điều kiện bảo hành do chủ sở hữu trang thiết bị y tế cấp, trừ trường hợp trang thiết bị y tế sử dụng một lần theo quy định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế hoặc có tài liệu chứng minh không có chế độ bảo hành.
đ) Giấy lưu hành còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ đối với trang thiết bị y tế nhập khẩu.
e) Hồ sơ kỹ thuật chung về trang thiết bị y tế theo quy định của ASEAN (sau đây viết tắt là hồ sơ CSDT).
2. Hồ sơ đề nghị cấp mới số lưu hành đối với trang thiết bị y tế là phương tiện đo phải phê duyệt mẫu theo quy định của pháp luật về đo lường:
a) Văn bản đề nghị cấp mới số lưu hành.
b) Quyết định phê duyệt mẫu.
c) Giấy tờ theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ đề nghị cấp mới số lưu hành đối với trang thiết bị y tế thuộc trường hợp cấp nhanh quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định này:
a) Văn bản đề nghị cấp mới số lưu hành.
b) Giấy tờ theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này.
c) Giấy lưu hành được cấp bởi một trong các nước tham chiếu đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 29 Nghị định này.
d) Giấy lưu hành đối với trang thiết bị y tế nhập khẩu và Giấy phép nhập khẩu hoặc Số lưu hành hoặc Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 29 Nghị định này.
đ) Giấy chứng nhận đánh giá chất lượng do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trang thiết bị y tế chẩn đoán in vitro, trừ các trường hợp sau:
- Thuộc danh mục A, B phụ lục 2 Hiệp định trang thiết bị y tế chẩn đoán in vitro tại Châu Âu và đã được cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale) của một trong các nước thuộc thành viên EU, Anh, Thụy Sỹ;
- Thuộc danh mục A, B phụ lục 2 Hiệp định trang thiết bị y tế chẩn đoán in vitro tại Châu Âu và đã được cấp giấy chứng nhận lưu hành (Market Authorization) của một trong các nước tham chiếu;
- Không thuộc danh mục A, B phụ lục 2 Hiệp định trang thiết bị y tế chẩn đoán in vitro tại Châu Âu nhưng đã được cấp giấy chứng nhận lưu hành (Market Authorization) của một trong các nước tham chiếu;
- Thuộc danh sách do Bộ trưởng Bộ Y tế công bố.
e) Hồ sơ CSDT.
4. Hồ sơ đề nghị cấp mới số lưu hành đối với trang thiết bị y tế thuộc trường hợp cấp khẩn cấp quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định này:
a) Văn bản đề nghị cấp mới số lưu hành.
b) Giấy tờ theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này.
c) Giấy lưu hành hoặc giấy phép sử dụng trong trường hợp khẩn cấp đối với trang thiết bị y tế nhập khẩu.
d) Hợp đồng chuyển giao công nghệ đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 29 Nghị định này.
đ) Hợp đồng gia công đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 3 Điều 29 Nghị định này.
e) Giấy chứng nhận kiểm định hoặc đánh giá chất lượng sản phẩm của một trong các đơn vị thuộc danh sách được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Trang thiết bị y tế sản xuất trong nước;
- Trang thiết bị y tế đã được cơ quan có thẩm quyền tại các nước thành viên EU, Anh, Thụy Sỹ cho phép lưu hành, sử dụng khẩn cấp nhưng không thuộc danh mục các sản phẩm phổ biến do Ủy ban an ninh y tế của Châu Âu (Health Security Committee - EUHSC) công bố.
5. Hồ sơ đề nghị cấp mới số lưu hành đối với trang thiết bị y tế khác:
a) Văn bản đề nghị cấp mới số lưu hành.
b) Giấy tờ theo quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này.
c) Kết quả thẩm định hồ sơ CSDT của đơn vị do Bộ trưởng Bộ Y tế chỉ định kèm theo hồ sơ CSDT.
d) Đối với trang thiết bị y tế chẩn đoán in vitro là thuốc thử, chất hiệu chuẩn, vật liệu kiểm soát phải có thêm giấy chứng nhận chất lượng do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
đ) Đối với hóa chất, chế phẩm chỉ có một mục đích là khử khuẩn trang thiết bị y tế phải có thêm Phiếu kiểm nghiệm thành phần, hàm lượng các chất có hoạt tính khử khuẩn của đơn vị đã công bố đủ điều kiện thực hiện kiểm nghiệm theo quy định của pháp luật về quản lý hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế; Phiếu khảo nghiệm đánh giá hiệu lực sinh học của sản phẩm và tác dụng phụ của sản phẩm đối với người tham gia thử nghiệm của đơn vị đã công bố đủ điều kiện thực hiện khảo nghiệm theo quy định của pháp luật về quản lý hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế.
1. Yêu cầu đối với một số giấy tờ trong bộ hồ sơ đăng ký lưu hành:
a) Đối với giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng: Nộp bản gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xác nhận của cơ sở đề nghị cấp số lưu hành.
Trường hợp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng không bằng tiếng Anh hoặc không bằng tiếng Việt thì phải dịch ra tiếng Việt. Bản dịch phải được chứng thực theo quy định của pháp luật.
b) Đối với giấy ủy quyền của chủ sở hữu trang thiết bị y tế và giấy xác nhận cơ sở đủ điều kiện bảo hành:
- Đối với trang thiết bị y tế sản xuất trong nước: Nộp bản gốc hoặc bản sao có chứng thực;
- Đối với trang thiết bị y tế nhập khẩu: Nộp bản đã được hợp pháp hóa lãnh sự hoặc bản sao có chứng thực của bản đã được hợp pháp hóa lãnh sự.
c) Đối với giấy lưu hành: Nộp bản đã được hợp pháp hóa lãnh sự hoặc bản sao có chứng thực của bản đã được hợp pháp hóa lãnh sự.
Trường hợp giấy lưu hành không bằng tiếng Anh hoặc không bằng tiếng Việt thì phải dịch ra tiếng Việt. Bản dịch phải được chứng thực theo quy định của pháp luật.
d) Đối với giấy chứng nhận đánh giá chất lượng, phiếu kiểm nghiệm, phiếu khảo nghiệm và kết quả thẩm định hồ sơ CSDT: Nộp bản gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xác nhận của cơ sở đề nghị cấp số lưu hành.
đ) Đối với hồ sơ CSDT: Nộp bản có xác nhận của tổ chức đề nghị cấp số lưu hành. Trường hợp hồ sơ CSDT không bằng tiếng Anh hoặc không bằng tiếng Việt thì phải dịch ra tiếng Việt. Bản dịch phải được chứng thực theo quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu đối với một số giấy tờ trong bộ hồ sơ đăng ký lưu hành trong trường hợp cấp khẩn cấp quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định này:
Các giấy tờ do nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trường hợp không có hợp pháp hóa lãnh sự:
a) Đối với thư ủy quyền phải cung cấp bản gốc kèm thông tin xác nhận.
b) Đối với giấy tờ quy định tại điểm c khoản 4 Điều 30 Nghị định này phải cung cấp đường dẫn tra cứu về việc lưu hành, cho phép sử dụng trang thiết bị y tế từ website của cơ quan cấp phép, kèm theo văn bản cung cấp thông tin về đường dẫn tra cứu của tổ chức đề nghị cấp số lưu hành. Kết quả tra cứu thông tin cấp phép lưu hành trên website phải gồm tối thiểu các thông tin bằng tiếng Anh sau: tên; chủng loại; hãng, nước sản xuất.
1. Tổ chức đề nghị cấp số lưu hành nộp hồ sơ cho Bộ Y tế thông qua Cổng thông tin điện tử về quản lý trang thiết bị y tế.
2. Đối với hồ sơ đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế quy định tại khoản 1 và 2 Điều 30 Nghị định này:
a) Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký lưu hành, Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm: Tổ chức thẩm định để cấp số lưu hành trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ (bao gồm cả giấy tờ xác nhận đã nộp phí thẩm định cấp giấy phép lưu hành theo quy định của Bộ Tài chính). Trường hợp không cấp số lưu hành phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
b) Trường hợp hồ sơ đăng ký lưu hành chưa hoàn chỉnh thì Bộ Y tế phải thông báo cho tổ chức đề nghị cấp số lưu hành để bổ sung, sửa đổi hồ sơ đăng ký lưu hành, trong đó phải nêu cụ thể là bổ sung những tài liệu nào, nội dung nào cần sửa đổi trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
c) Khi nhận được yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ đề nghị cấp số lưu hành, cơ sở đề nghị cấp số lưu hành phải bổ sung, sửa đổi theo đúng những nội dung đã thông báo và gửi về Bộ Y tế.
Trường hợp cơ sở đề nghị cấp số lưu hành đã bổ sung, sửa đổi hồ sơ nhưng không đúng với yêu cầu thì Bộ Y tế sẽ thông báo cho cơ sở để tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Sau 90 ngày, kể từ ngày Bộ Y tế có thông báo yêu cầu mà cơ sở không bổ sung, sửa đổi hồ sơ hoặc nếu sau 05 lần sửa đổi, bổ sung hồ sơ kể từ ngày Bộ Y tế có yêu cầu sửa đổi, bổ sung lần đầu mà hồ sơ vẫn không đáp ứng yêu cầu thì phải thực hiện lại từ đầu thủ tục đề nghị cấp số lưu hành.
3. Đối với hồ sơ đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế quy định tại khoản 3 Điều 30 Nghị định này:
a) Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký lưu hành, Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm: Tổ chức thẩm định để cấp số lưu hành trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ (bao gồm cả giấy tờ xác nhận đã nộp phí thẩm định cấp giấy phép lưu hành theo quy định của Bộ Tài chính). Trường hợp không cấp số lưu hành phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Bộ Y tế chỉ thẩm định các tài liệu pháp lý quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 30 Nghị định này. Còn các nội dung khác tổ chức đề nghị cấp số lưu hành chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các tài liệu này, Bộ Y tế thực hiện hậu kiểm các nội dung này sau khi cấp số lưu hành.
b) Trường hợp hồ sơ đăng ký lưu hành chưa hoàn chỉnh thì Bộ Y tế phải thông báo cho tổ chức đề nghị cấp số lưu hành để bổ sung, sửa đổi hồ sơ đăng ký lưu hành, trong đó phải nêu cụ thể là bổ sung những tài liệu nào, nội dung nào cần sửa đổi trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
c) Khi nhận được yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ đề nghị cấp số lưu hành, cơ sở đề nghị cấp số lưu hành phải bổ sung, sửa đổi theo đúng những nội dung đã thông báo và gửi về Bộ Y tế.
Trường hợp cơ sở đề nghị cấp số lưu hành đã bổ sung, sửa đổi hồ sơ nhưng không đúng với yêu cầu thì Bộ Y tế sẽ thông báo cho cơ sở để tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Sau 90 ngày, kể từ ngày Bộ Y tế có thông báo yêu cầu mà cơ sở không bổ sung, sửa đổi hồ sơ hoặc nếu sau 05 lần sửa đổi, bổ sung hồ sơ kể từ ngày Bộ Y tế có yêu cầu sửa đổi, bổ sung lần đầu mà hồ sơ vẫn không đáp ứng yêu cầu thì phải thực hiện lại từ đầu thủ tục đề nghị cấp số lưu hành.
4. Đối với hồ sơ đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế quy định tại khoản 4 Điều 30 Nghị định này:
a) Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký lưu hành, Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm: Tổ chức thẩm định để cấp số lưu hành trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ (bao gồm cả giấy tờ xác nhận đã nộp phí thẩm định cấp giấy phép lưu hành theo quy định của Bộ Tài chính). Trường hợp không cấp số lưu hành phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Bộ Y tế chỉ thẩm định các tài liệu pháp lý quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 4 Điều 30 Nghị định này. Còn các nội dung khác tổ chức đề nghị cấp số lưu hành chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các tài liệu này, Bộ Y tế thực hiện hậu kiểm các nội dung này sau khi cấp số lưu hành.
b) Trường hợp hồ sơ đăng ký lưu hành chưa hoàn chỉnh thì Bộ Y tế phải thông báo cho tổ chức đề nghị cấp số lưu hành để bổ sung, sửa đổi hồ sơ đăng ký lưu hành, trong đó phải nêu cụ thể là bổ sung những tài liệu nào, nội dung nào cần sửa đổi trong thời hạn 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
c) Khi nhận được yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ đề nghị cấp số lưu hành, cơ sở đề nghị cấp số lưu hành phải bổ sung, sửa đổi theo đúng những nội dung đã thông báo và gửi về Bộ Y tế.
Trường hợp cơ sở đề nghị cấp số lưu hành đã bổ sung, sửa đổi hồ sơ nhưng không đúng với yêu cầu thì Bộ Y tế sẽ thông báo cho cơ sở để tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
Sau 90 ngày, kể từ ngày Bộ Y tế có thông báo yêu cầu mà cơ sở không bổ sung, sửa đổi hồ sơ thì phải thực hiện lại từ đầu thủ tục đề nghị cấp số lưu hành.
5. Đối với hồ sơ đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế quy định tại khoản 5 Điều 30 Nghị định này:
a) Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký lưu hành, Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm: Tổ chức thẩm định để cấp số lưu hành trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ (bao gồm cả giấy tờ xác nhận đã nộp phí thẩm định cấp giấy phép lưu hành theo quy định của Bộ Tài chính). Trường hợp không cấp số lưu hành phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
b) Trường hợp hồ sơ đăng ký lưu hành chưa hoàn chỉnh thì Bộ Y tế phải thông báo cho tổ chức đề nghị cấp số lưu hành để bổ sung, sửa đổi hồ sơ đăng ký lưu hành, trong đó phải nêu cụ thể là bổ sung những tài liệu nào, nội dung nào cần sửa đổi trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
c) Khi nhận được yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ đề nghị cấp số lưu hành, cơ sở đề nghị cấp số lưu hành phải bổ sung, sửa đổi theo đúng những nội dung đã thông báo và gửi về Bộ Y tế.
Trường hợp cơ sở đề nghị cấp số lưu hành đã bổ sung, sửa đổi hồ sơ nhưng không đúng với yêu cầu thì Bộ Y tế sẽ thông báo cho cơ sở để tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
Sau 90 ngày, kể từ ngày Bộ Y tế có thông báo yêu cầu mà cơ sở không bổ sung, sửa đổi hồ sơ hoặc nếu sau 05 lần sửa đổi, bổ sung hồ sơ kể từ ngày Bộ Y tế có yêu cầu sửa đổi, bổ sung lần đầu mà hồ sơ vẫn không đáp ứng yêu cầu thì phải thực hiện lại từ đầu thủ tục đề nghị cấp số lưu hành.
6. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày cấp số lưu hành, Bộ Y tế có trách nhiệm công khai trên Cổng thông tin điện tử về quản lý trang thiết bị y tế các thông tin sau:
a) Tên, phân loại, cơ sở sản xuất, nước sản xuất trang thiết bị y tế;
b) Số lưu hành của trang thiết bị y tế;
c) Tên, địa chỉ của chủ sở hữu trang thiết bị y tế;
d) Tên, địa chỉ của chủ sở hữu số lưu hành;
đ) Tên, địa chỉ của cơ sở bảo hành trang thiết bị y tế;
e) Các tài liệu trong hồ sơ đăng ký lưu hành của trang thiết bị y tế, trừ các tài liệu quy định tại điểm e khoản 1 và điểm c khoản 5 Điều 30;
g) Mục đích sử dụng của trang thiết bị y tế.
7. Trong quá trình lưu hành trang thiết bị y tế, chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm lập văn bản thông báo sự thay đổi kèm theo các tài liệu liên quan đến thay đổi và cập nhật các tài liệu đó vào hồ sơ đăng ký lưu hành đã công khai trên Cổng thông tin điện tử về quản lý trang thiết bị y tế trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có một trong các thay đổi sau:
a) Thay đổi địa chỉ của chủ sở hữu trang thiết bị y tế hoặc chủ sở hữu số lưu hành trang thiết bị y tế;
b) Thay đổi tên gọi của chủ sở hữu số lưu hành hoặc tên gọi của chủ sở hữu trang thiết bị y tế;
c) Thay đổi một trong các thông tin về: tên gọi, địa chỉ của cơ sở sản xuất trang thiết bị y tế;
d) Thay đổi quy cách đóng gói;
đ) Thay đổi cơ sở bảo hành;
e) Thay đổi nhãn, thay đổi hướng dẫn sử dụng nhưng không thay đổi mục đích sử dụng, chỉ định sử dụng, tính năng, hiệu năng của trang thiết bị y tế. Các trang thiết bị y tế được sản xuất trước ngày chủ sở hữu số lưu hành thông báo thay đổi nhãn thì được lưu hành với thông tin đã đăng ký và cập nhật tại thời điểm sản xuất. Bổ sung
Chủ sở hữu số lưu hành phải thiết lập, tổ chức, quản lý việc truy xuất nguồn gốc trang thiết bị y tế trên thị trường và lưu trữ đầy đủ hồ sơ quản lý trang thiết bị, tối thiểu gồm:
1. Hồ sơ cấp số lưu hành trang thiết bị y tế, trong đó bắt buộc phải lưu bản giấy đối với các giấy tờ sau:
a) Giấy ủy quyền của chủ sở hữu trang thiết bị y tế cho cơ sở thực hiện việc đăng ký lưu hành, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 Nghị định này;
b) Giấy xác nhận đủ điều kiện bảo hành do chủ sở hữu trang thiết bị y tế cấp, trừ trường hợp trang thiết bị y tế sử dụng một lần theo quy định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế hoặc có tài liệu chứng minh không có chế độ bảo hành;
c) Giấy chứng nhận lưu hành tự do hoặc giấy chứng nhận lưu hành.
2. Hồ sơ phân phối (trường hợp chủ sở hữu số lưu hành là Văn phòng đại diện thì không phải lưu trữ nhưng phải yêu cầu cơ sở mà mình ủy quyền nhập khẩu thực hiện trách nhiệm này).
3. Hồ sơ theo dõi về các sự cố, khiếu nại và biện pháp khắc phục, xử lý; trong đó xác định tên, chủng loại, số lượng, số lô trang thiết bị y tế; đặc biệt đối với các trang thiết bị y tế có lỗi hoặc có nguy cơ gây mất an toàn cho người sử dụng.
4. Hồ sơ quản lý chất lượng trang thiết bị y tế gồm:
a) Chứng nhận xuất xứ thực hiện theo quy định của pháp luật về xuất xứ hàng hóa;
b) Chứng nhận chất lượng của từng lô do chủ sở hữu trang thiết bị y tế hoặc nhà sản xuất có tên trong hồ sơ đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế cấp;
c) Kết quả kiểm định trang thiết bị y tế đối với các trang thiết bị y tế thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định này;
d) Có tài liệu kỹ thuật để phục vụ việc sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị y tế, trừ trường hợp trang thiết bị y tế sử dụng một lần theo quy định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế hoặc có tài liệu chứng minh không có chế độ bảo hành;
đ) Có thông tin về hướng dẫn sử dụng của trang thiết bị y tế bằng tiếng Việt;
e) Có thông tin về cơ sở bảo hành, điều kiện và thời gian bảo hành, trừ trường hợp trang thiết bị y tế sử dụng một lần theo quy định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế hoặc có tài liệu chứng minh không có chế độ bảo hành.
1. Trường hợp trang thiết bị y tế có cảnh báo của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc quốc tế về nguy cơ tiềm ẩn đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng hoặc có thể dẫn đến tử vong cho người sử dụng, chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm thông báo cho các cơ sở y tế đang sử dụng trang thiết bị y tế đó về nguy cơ được cảnh báo và thực hiện việc điều tra, xác định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được cảnh báo. Trường hợp việc điều tra, xác định phải kéo dài hơn 30 ngày, phải có văn bản báo cáo Bộ Y tế, trong đó phải nêu rõ nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm an toàn cho người sử dụng.
2. Trường hợp các trang thiết bị y tế tại khoản 1 Điều này được xác định là trang thiết bị y tế có lỗi gây ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng, chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm:
a) Tạm dừng việc lưu hành lô trang thiết bị y tế đó.
b) Có văn bản thông báo cho Bộ Y tế và các tổ chức, cá nhân đang thực hiện việc phân phối, sử dụng trang thiết bị y tế đó. Trong văn bản thông báo phải nêu rõ lô sản xuất, yếu tố lỗi gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người sử dụng cũng như việc có thể hay không thể khắc phục yếu tố đó.
c) Lập kế hoạch xử lý khắc phục hoặc thu hồi lô trang thiết bị y tế có lỗi.
d) Báo cáo Bộ Y tế sau khi hoàn thành việc khắc phục hoặc thu hồi trang thiết bị y tế.
3. Trường hợp trang thiết bị y tế có thể khắc phục được lỗi gây ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của chủ sở hữu số lưu hành trang thiết bị y tế, Bộ Y tế có trách nhiệm ban hành quyết định đình chỉ lưu hành đối với lô trang thiết bị y tế.
Nội dung của quyết định đình chỉ lưu hành gồm:
- Tên trang thiết bị y tế bị đình chỉ;
- Số lô trang thiết bị y tế bị đình chỉ;
- Số lưu hành của trang thiết bị y tế bị đình chỉ.
b) Sau khi có quyết định đình chỉ lưu hành lô trang thiết bị y tế, chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm thực hiện việc khắc phục yếu tố lỗi gây ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng của sản phẩm.
c) Sau khi đã hoàn thành việc khắc phục yếu tố lỗi gây ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng, chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm gửi văn bản báo cáo Bộ Y tế kèm theo kết quả kiểm định đối với trường hợp trang thiết bị y tế thuộc quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định này hoặc phải có nội dung cam kết về bảo đảm chất lượng của trang thiết bị y tế sau khi đã thực hiện việc khắc phục lỗi trong văn bản báo cáo đối với các trang thiết bị y tế khác.
d) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo khắc phục yếu tố lỗi gây ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng của lô trang thiết bị y tế do chủ sở hữu số lưu hành gửi, Bộ Y tế có trách nhiệm ban hành quyết định chấm dứt đình chỉ lưu hành lô trang thiết bị y tế. Trường hợp Bộ Y tế không đồng ý chấm dứt đình chỉ lưu hành phải có văn bản trả lời, trong đó phải nêu rõ lý do từ chối.
4. Trường hợp trang thiết bị y tế không thể khắc phục được yếu tố lỗi gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người sử dụng:
a) Bộ Y tế có trách nhiệm ban hành quyết định thu hồi toàn bộ lô trang thiết bị y tế có lỗi.
Nội dung của quyết định thu hồi gồm:
- Tên trang thiết bị y tế bị thu hồi;
- Số lô trang thiết bị y tế bị thu hồi;
- Số lưu hành của trang thiết bị y tế bị thu hồi.
b) Chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm thu hồi toàn bộ lô trang thiết bị y tế có lỗi trong thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và chịu mọi chi phí cho việc thu hồi lô trang thiết bị y tế có lỗi.
c) Trường hợp quá thời hạn thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà chủ sở hữu số lưu hành không thực hiện việc thu hồi lô trang thiết bị y tế có lỗi thì bị cưỡng chế thu hồi theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
1. Trường hợp trang thiết bị y tế đã xảy ra sự cố đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng hoặc gây tử vong cho người sử dụng, chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm:
a) Thông báo trên trang thông tin điện tử của chủ sở hữu số lưu hành (nếu có) đồng thời có văn bản thông báo về sự cố cho các cơ sở mua bán, sử dụng lô trang thiết bị y tế và Bộ Y tế;
b) Tạm dừng việc lưu hành lô trang thiết bị y tế liên quan đến sự cố;
c) Tiến hành điều tra, xác minh nguyên nhân sự cố;
d) Báo cáo Bộ Y tế sau khi có kết quả điều tra, xác minh. Trường hợp xác định sự cố xảy ra là do lỗi của trang thiết bị y tế phải nêu rõ yếu tố lỗi cũng như việc có thể hay không thể khắc phục yếu tố đó. Thực hiện việc khắc phục hoặc thu hồi lô trang thiết bị y tế có lỗi, báo cáo Bộ Y tế sau khi hoàn thành việc khắc phục hoặc thu hồi lô trang thiết bị y tế.
2. Trường hợp trang thiết bị y tế đã xảy ra sự cố không gây tử vong nhưng có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người sử dụng, chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm:
a) Thông báo bằng văn bản cho Bộ Y tế về sự cố;
b) Tiến hành điều tra, xác minh nguyên nhân sự cố;
c) Báo cáo Bộ Y tế sau khi có kết quả điều tra, xác minh. Trường hợp xác định sự cố xảy ra là do lỗi của trang thiết bị y tế phải ghi rõ yếu tố lỗi cũng như việc có thể hay không thể khắc phục yếu tố đó. Thực hiện việc khắc phục hoặc thu hồi lô trang thiết bị y tế có lỗi, báo cáo Bộ Y tế sau khi hoàn thành việc khắc phục hoặc thu hồi lô trang thiết bị y tế.
3. Việc xử lý trang thiết bị y tế có lỗi gây ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng thực hiện theo quy định tại khoản 3 và 4 Điều 34 Nghị định này.
1. Các hình thức xử lý trang thiết bị y tế có lỗi gồm:
a) Hướng dẫn về biện pháp khắc phục lỗi;
b) Khắc phục lỗi của trang thiết bị y tế;
c) Thay thế trang thiết bị y tế có lỗi bằng trang thiết bị y tế tương ứng;
d) Thu hồi để tái xuất hoặc tiêu hủy;
2. Trang thiết bị y tế có lỗi bị thu hồi theo các hình thức sau đây:
a) Thu hồi tự nguyện do chủ sở hữu số lưu hành thực hiện;
b) Thu hồi bắt buộc đối với các trường hợp quy định tại Điều 39 Nghị định này.
1. Trang thiết bị y tế đã được cấp số lưu hành nhưng chủ sở hữu trang thiết bị y tế tuyên bố không tiếp tục sản xuất hoặc bị phá sản, giải thể được tiếp tục lưu hành trong thời gian tối đa không quá 24 tháng, kể từ thời điểm chủ sở hữu trang thiết bị y tế tuyên bố không tiếp tục sản xuất hoặc bị phá sản, giải thể nếu chủ sở hữu số lưu hành tại Việt Nam có cam kết chịu trách nhiệm bảo hành, bảo dưỡng cũng như cung cấp các vật tư để thay thế hoặc phục vụ cho việc sử dụng trang thiết bị y tế trong thời gian 08 năm, trừ trường hợp chủ sở hữu số lưu hành là Văn phòng đại diện thường trú tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài mà thương nhân đó là chủ sở hữu trang thiết bị y tế.
2. Trang thiết bị y tế đã được cấp số lưu hành nhưng chủ sở hữu số lưu hành trang thiết bị y tế bị phá sản, giải thể được tiếp tục lưu hành trên thị trường trong thời gian tối đa không quá 24 tháng, kể từ thời điểm chủ sở hữu số lưu hành trang thiết bị y tế tuyên bố phá sản, giải thể nếu cơ sở phân phối có cam kết chịu trách nhiệm bảo hành, bảo dưỡng cũng như cung cấp các vật tư để thay thế hoặc phục vụ cho việc sử dụng trang thiết bị y tế trong thời gian tối đa là 08 năm.
3. Chủ sở hữu số lưu hành hoặc cơ sở phân phối có trách nhiệm gửi hồ sơ cam kết về Bộ Y tế thông qua cổng thông tin điện tử về quản lý trang thiết bị y tế trong thời gian chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày chủ sở hữu trang thiết bị y tế hoặc chủ sở hữu số lưu hành trang thiết bị y tế tuyên bố không tiếp tục sản xuất hoặc bị phá sản, giải thể.
4. Hồ sơ cam kết gồm các giấy tờ sau:
a) Văn bản cam kết chịu trách nhiệm bảo hành, bảo dưỡng và cung cấp các vật tư phục vụ cho việc sử dụng trang thiết bị y tế;
b) Danh mục các trang thiết bị y tế có số lưu hành mà cơ sở đang lưu giữ nhưng chủ sở hữu trang thiết bị y tế hoặc chủ sở hữu số lưu hành trang thiết bị y tế tuyên bố không tiếp tục sản xuất hoặc bị phá sản, giải thể.
5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ cam kết theo quy định tại khoản 4 Điều này, Bộ Y tế có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc cho phép hay không cho phép tiếp tục lưu hành trang thiết bị y tế. Trường hợp không cho phép phải nêu rõ lý do.
6. Trường hợp trang thiết bị y tế theo quy định tại khoản 1 Điều này không được Bộ Y tế cho phép tiếp tục lưu hành, chủ sở hữu số lưu hành hoặc cơ sở phân phối có trách nhiệm tiến hành việc thu hồi các trang thiết bị y tế đang lưu hành trên thị trường, trừ trường hợp các trang thiết bị y tế đã bán cho người sử dụng.
1. Tổ chức đăng ký lưu hành giả mạo hồ sơ đăng ký.
2. Trang thiết bị y tế có 03 lô bị thu hồi trong thời gian số lưu hành có hiệu lực, trừ trường hợp chủ sở hữu số lưu hành tự nguyện thu hồi.
3. Tổ chức đăng ký lưu hành sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung số lưu hành.
4. Chủ sở hữu số lưu hành chấm dứt hoạt động hoặc không còn được ủy quyền của chủ sở hữu trang thiết bị y tế mà chưa có tổ chức thay thế, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 37 Nghị định này.
5. Trang thiết bị y tế lưu hành trên thị trường không bảo đảm chất lượng đã đăng ký lưu hành.
6. Số lưu hành được cấp không đúng thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục theo quy định tại Nghị định này.
7. Trang thiết bị y tế mà chủ sở hữu số lưu hành hoặc cơ sở phân phối không có cam kết theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 37 Nghị định này.
8. Trang thiết bị y tế hết thời hạn lưu hành theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 37 Nghị định này.
9. Trang thiết bị y tế được sản xuất tại cơ sở không đáp ứng điều kiện quy định tại Nghị định này.
10. Chủ sở hữu số lưu hành không thực hiện quy định tại điểm k khoản 3 Điều 74 của Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại Điều 37 Nghị định này.
11. Hồ sơ công bố, đăng ký lưu hành của chủ sở hữu số lưu hành không thực hiện đúng theo quy định của Nghị định này.
12. Trang thiết bị y tế được phân loại không đúng theo các quy định về phân loại trang thiết bị y tế.
13. Chủ sở hữu số lưu hành tự nguyện thu hồi số lưu hành. Bổ sung
1. Trong quá trình kiểm tra, thanh tra, nếu phát hiện một trong các trường hợp theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Nghị định này thì cơ quan thực hiện việc kiểm tra, thanh tra phải lập biên bản và gửi về Bộ Y tế hoặc Sở Y tế nơi đã cấp số lưu hành (sau đây viết tắt là cơ quan cấp số lưu hành).
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan cấp số lưu hành xem xét, quyết định việc thu hồi số lưu hành thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Sau khi ban hành quyết định thu hồi số lưu hành, cơ quan ban hành quyết định thu hồi có trách nhiệm:
a) Đăng tải quyết định thu hồi số lưu hành trên cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp số lưu hành, đồng thời gửi quyết định thu hồi số lưu hành đến chủ sở hữu số lưu hành, Bộ Y tế, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan hải quan.
b) Hủy bỏ các thông tin liên quan đến trang thiết bị y tế đã đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp số lưu hành.
4. Khi nhận được quyết định thu hồi số lưu hành của cơ quan cấp số lưu hành, các Sở Y tế có trách nhiệm đăng tải toàn văn quyết định thu hồi số lưu hành trên cổng thông tin điện tử, đồng thời chỉ đạo các cơ quan chuyên môn giám sát việc thu hồi các trang thiết bị y tế.
5. Trường hợp chủ sở hữu số lưu hành tự nguyện thu hồi số lưu hành, chủ sở hữu số lưu hành gửi văn bản nêu rõ lý do đề nghị thu hồi số lưu hành lên cơ quan cấp số lưu hành. Sau khi nhận được văn bản đề nghị, cơ quan cấp số lưu hành thực hiện thu hồi theo khoản 2 và 3 Điều này. Bổ sung
PLACEMENT OF MEDICAL DEVICES ON MARKET
Section 1. REGISTRATION NUMBER, CONDITIONS FOR PLACEMENT ON THE MARKET AND REQUIREMENTS FOR ORGANIZATIONS DECLARING APPLIED STANDARDS OR APPLYING FOR REGISTRATION NUMBER
Article 21. Registration number of medical devices
1. Registration number of a medical device is:
a) The number of declaration of applied standards of Class-A or Class-B medical device;
b) The number of certificate of registration of Class-C or Class-D medical device.
2. Registration number holder is the organization that declares applied standards for Class-A or Class-B medical device or that is granted certificate of registration of Class-C or Class-D medical device.
3. Validity of registration number: The medical device registration number shall be valid for indefinite term, except cases where a registration number is issued according to regulations on issuance of emergency use registration number for medical devices to serve epidemic prevention and control, and disaster recovery purposes. Based on the application for issuance of emergency use registration number for the medical device, the Minister of Health shall decide specific period validity of the issued registration number.
Article 22. Conditions for placement of medical devices on the market
1. A medical device may be placed on the market if it meets the following conditions:
a) It has been granted registration number or import license in accordance with regulations laid down in this Decree, except the cases specified in Clause 8 Article 3 and Article 24 of this Decree;
b) Its label contains adequate information in accordance with regulations of law on labeling of goods;
c) Instructions for use of the medical device are given in Vietnamese;
d) Information about warranty center, conditions and time for warranty, except disposable medical devices defined by product owners or cases where there are documents proving that the medical device is not under warranty.
2. If the information specified in Point c and Point d Clause 1 of this Article is not provided upon the medical device itself, it must be provided in the form of electronic information for which instructions for search must be available on the label of the medical device.
Article 23. Requirements for declaration of applied standards or issuance of certificate of registration for medical devices
1. Requirements for declaration of applied standards or issuance of certificate of registration for medical devices:
a) The medical device is manufactured domestically by a manufacturer that has made declaration of eligibility for manufacture of medical devices;
b) If the medical device is imported, it has been manufactured by a manufacturer that is granted certificate of conformity with ISO 13485 quality control standards, and permitted to be sold in every country in the world;
c) The medical device comply with national technical regulations or standards declared by the manufacturer.
2. Applications for declaration of applied standards or registration of medical devices shall be rejected in the following cases:
a) The medical device falls in the case specified in Clause 1 Article 37 of this Decree;
b) The medical device is recalled under Clauses 1, 3 Article 38 of this Decree.
3. If a medical device registration number is revoked under Clause 2 Article 38 of this Decree, an application for declaration of applied standards or registration of that medical device submitted within 12 months from the date of the revocation decision shall be rejected.
Article 24. Cases of exemption from requirements for declaration of applied standards and registration
1. The medical device is used for research, testing, inspection, experiment, performance evaluation, instruction for use or device modification only.
2. The medical device is imported into Vietnam to serve the purposes of emergency aid or provision of humanitarian medical services or display at trade fair, exhibition or product launch event or use as gift given to a health facility or for medical treatment of a particular individual or to serve special diagnosis of a health facility.
3. Unregistered medical devices are imported to serve epidemic prevention and control, disaster recovery and cannot be replaced by any other medical devices sold on the market.
4. Medical devices are manufactured in Vietnam to serve the purposes of export or display at an overseas trade fair or exhibition only.
Article 25. Requirements for organizations declaring applied standards or applying for registration number for medical devices
1. Organizations that declare applied standards or apply for registration number for medical devices include:
a) Vietnamese enterprises, cooperatives or household businesses that are product owners;
b) Vietnamese enterprises, cooperatives or household businesses that are authorized by product owners;
c) Permanent representative offices in Vietnam of foreign traders that are product owners or authorized by product owners.
2. The organization declaring applied standards or applying for registration of a medical device must establish and maintain a warranty center in Vietnam or sign a contract with a qualified warranty center, except disposable medical devices as defined by product owners or cases where there are documents proving that the medical device is not under warranty.
Where the organization declaring applied standards or applying for registration of a medical device is the entity prescribed in Point c Clause 1 of this Article, the product owner must establish and maintain a warranty center in Vietnam or sign a contract with a qualified warranty center, except disposable medical devices as defined by product owners or cases where there are documents proving that the medical device is not under warranty.
The warranty center must be granted certificate of eligibility to provide warranty by the product owner.
Section 2. DECLARATION OF APPLIED STANDARDS FOR CLASS-A OR CLASS-B MEDICAL DEVICES
Article 26. Application for declaration of applied standards
An application for declaration of applied standards for Class-A or Class-B medical device consists of:
1. The declaration of applied standards for Class-A or Class-B medical device.
2. An unexpired certificate of conformity with ISO 13485 quality control standards.
3. The unexpired letter of authorization given by the product owner to the organization that applies for declaration of applied standards, except the case specified in Point a Clause 1 Article 25 of this Decree.
4. The certificate of eligibility to provide warranty services granted by the product owner, except disposable medical devices defined by product owners or cases where there are documents proving that the medical device is not under warranty.
5. A synopsis of technical description of the medical device in Vietnamese, accompanied by technical documents describing functions and specifications of the medical device issued by the product owner.
With regard to in-vitro reagents, calibrators and control materials, the synopsis of technical description in Vietnamese must be accompanied by documents on materials and safety of the product, manufacturing process, pre-clinical and clinical study reports including stability report.
6. The certificate of conformity or product standard sheet provided by the product owner.
With regard to domestically manufactured medical devices, the assessment record of chemical, physical and microbiological indicators and other indicators provided by a qualified conformity assessment body in accordance with regulations of law on conformity assessment is required; if it is an IVD medical device, certificate of quality assessment issued by a competent authority of Vietnam is required. The assessment result must be conformable with the standards declared by the product owner.
7. User manual of the medical device.
8. A sample of the label for the medical device sold in Vietnam.
9. The unexpired CFS (for imported medical devices).
Article 27. Requirements for application for declaration of applied standards
1. 01 set of application for declaration of applied standards shall be prepared.
2. Requirements for some documents included in the application:
a) Certificate of conformity with quality control standards: original copy or certified true copy or copy bearing certification of the declarant.
If the Certificate of conformity with quality control standards is not written in English or Vietnamese, it must be translated into Vietnamese. The Vietnamese translation must be certified as prescribed by law.
b) Product owner’s letter of authorization and certificate of eligibility to provide warranty:
- For a domestically manufactured medical device: original copy or certified true copy;
- For an imported medical device: consularly legalized copy or certified true copy thereof.
c) Certificate of conformity or product standard sheet provided by the product owner: original copy or copy bearing certification of the declarant.
If the product standard sheet is not written in English or Vietnamese, it must be translated into Vietnamese. The Vietnamese translation must be certified as prescribed by law.
d) User manual of the medical device: Vietnamese copy bearing certification of the declarant, accompanied by English version issued by the product owner, in case of imported medical devices. If the user manual is not written in English or Vietnamese, it must be translated into Vietnamese. The Vietnamese translation must be certified as prescribed by law.
dd) Sample label: the sample label bearing certification of the declarant. The sample label must meet requirements laid down in regulations of law on labeling of goods.
e) CFS: consularly legalized copy or certified true copy thereof.
If the CFS is not written in English or Vietnamese, it must be translated into Vietnamese. The Vietnamese translation must be certified as prescribed by law.
g) Record of chemical, physical and microbiological indicators and other indicators provided by a qualified conformity assessment body in accordance with regulations of law on conformity assessment or certificate of quality assessment issued by regulatory authority of Vietnam (for an IVD medical device): original copy or certified true copy.
Article 28. Procedures for declaration of applied standards
1. Before placing Class-A or Class-B medical device on the market, the organization declaring applied standards (declarant) shall submit an application for declaration to the Department of Health of province where it is headquartered.
2. After receiving the application (including application fee receipt as prescribed by the Ministry of Finance), the Department of Health of province where the declarant is headquartered shall publish the number of declaration of applied standards for Class-A or Class-B medical device on the Portal on management of medical devices and applications for declaration of applied standards, except the documents specified in Clause 5 Article 26 of this Decree.
3. In case of changes in the product owner, class of the medical device, category, intended purposes or indications for use of the medical device, or provision of additional information about the manufacturer or product code, the registration number holder shall reapply for declaration of applied standards in accordance with regulations of this Decree.
4. During the placement of the medical device on the market, the product owner that has declared applied standards for the medical device shall prepare written notice of changes, accompanied by supporting documents, and update them to its application for declaration of applied standards published on the Portal on management of medical devices within 05 working days from the occurrence of any of the following changes:
a) Change in address of the product owner or registration number holder;
b) Change in name of the registration number holder or product owner;
c) Change in the medical device manufacturer’s name or address;
d) Change in packaging specifications;
dd) Change in the warranty center;
e) Change in the label or user manual without changing intended purposes or indications for use. Where the medical device has been manufactured before the product owner makes a notice of change in the label, the device may be placed on the market with the information declared at the date of manufacture;
g) Reduction of factories, category or product code.
Section 3. REGISTRATION OF CLASS-C OR CLASS-D MEDICAL DEVICES
Article 29. Methods of registration
1. A new registration number shall be issued in the following cases:
a) The medical device does not have any registration number.
b) The medical device has been granted registration number but has any of the following changes:
- A change in the product owner; class of the medical device; category, intended purposes or indications for use; quality standards; addition of factory or product code; raw materials that affect the functions of IVD medical device or disposable medical device; concentration, content, composition of raw materials that are active ingredients incorporated in the medical device to support in medical treatment;
- A change other than those specified in Clause 7 Article 32 of this Decree.
2. Cases of quick issuance of a new registration number:
a) The medical device has been granted the CFS (Certificate of Free Sale) or marketing authorization by one of the following authorities or countries: U.S. Food and Drug Administration (FDA), Australian Therapeutic Goods Administration (TGA), Health Canada, Japanese Ministry of Health, Labour and Welfare (MHLW) or Pharmaceuticals and Medical Devices Agency, EU state members, UK, Switzerland, National Medical Products Administration (NMPA) - China, Ministry of Food & Drug Safety (MFDS) - Korea, or other CFS issuing authorities recognized by Vietnam (hereinafter referred to as “reference countries”);
b) The medical device has been granted the import license or registration number or certificate of registration in the commercial form in Vietnam, unless revoked before the effective date of this Decree;
3. Issuance of emergency use registration number for medical devices to serve epidemic prevention and control, and disaster recovery purposes in emergency cases included in the relevant List issued by the Minister of Health and in one of the following cases:
a) The medical device has been placed on the market or granted registration number for emergency use in one of the reference countries;
b) The medical device is included in the list of products for emergency use announced by the World Health Organization (WHO);
c) The medical device is included in the list of common products announced by the EU Health Security Committee (EUHSC);
d) The medical device has been granted the registration number or import license in the commercial form in Vietnam, unless revoked before the effective date of this Decree;
dd) The medical device is domestically manufactured in the form of technology transfer in one of the cases specified in Points a, b, c or d of this Clause;
e) The medical device is domestically manufactured in the form of processing in one of the cases specified in Points a, b, c or d of this Clause.
Article 30. Application for issuance of a new registration number
1. An application for issuance of a new registration number of a medical device without a national technical regulation consists of:
a) The application form for issuance of a new registration number.
b) An unexpired certificate of conformity with ISO 13845 quality control standards.
c) The unexpired letter of authorization given by the product owner to the organization that applies for registration, except the case specified in Point a Clause 1 Article 25 of this Decree.
d) The certificate of eligibility to provide warranty granted by the product owner, except disposable medical devices defined by product owners or cases where there are documents proving that the medical device is not under warranty.
dd) The unexpired CFS (for imported medical devices).
e) ASEAN Common Submission Dossier Template (hereinafter referred to as “CSDT”).
g) Certificate of conformity.
2. An application for issuance of a new registration number for the medical device that is a measuring device whose sample requires approval as prescribed by the law on measurement consists of:
a) The application form for issuance of a new registration number.
b) Decision on approval of the sample medical device.
c) The documents specified in Points b, c, d, dd and e Clause 1 of this Article.
3. An application for quick issuance of a new registration number for the medical device as prescribed in Clause 2 Article 29 of this Decree consists of:
a) The application form for issuance of a new registration number.
b) The documents specified in Points b, c, and d Clause 1 of this Article.
c) The CFS issued by one of the reference countries in the case prescribed in Point a Clause 2 Article 29 of this Decree.
d) The CFS of the imported medical device and import license or registration number or certificate of registration in the case prescribed in Point b Clause 2 Article 29 of this Decree.
dd) Certificate of quality assessment issued by a competent authority of Vietnam for IVD medical device, except the following cases:
- The medical device is included in List A or List B of Annex 2 of the European Union Regulation of In Vitro Diagnostic Medical Devices and has been granted CFS by one of EU Member States, UK or Switzerland;
- The medical device is included in List A or List B of Annex 2 of the European Union Regulation of In Vitro Diagnostic Medical Devices and has been granted the Marketing Authorization by one of the reference countries;
- The medical device is not included in List A or List B of Annex 2 of the European Union Regulation of In Vitro Diagnostic Medical Devices but has been granted the Marketing Authorization by one of the reference countries;
- The medical device is included in the list of medical devices announced by the Minister of Health.
e) The CSDT.
4. An application for issuance of a new registration number for the medical device in an emergency case prescribed in Clause 3 Article 29 of this Decree consists of:
a) The application form for issuance of a new registration number.
b) The documents specified in Points b, c, and d Clause 1 of this Article.
c) The CFS or license for emergency use of the imported medical device.
d) The contract for technology transfer in the case prescribed in Point dd Clause 3 Article 29 of this Decree.
dd) The processing contract in the case prescribed in Point e Clause 3 Article 29 of this Decree.
e) Certificate of inspection or certificate of quality assessment issued by one of the inspection/assessment bodies in the list published on the Ministry of Health’s website if the medical device falls in one of the following cases:
- a) The medical device is domestically manufactured;
- The medical device has been granted permit for placement on the market or emergency use by a competent authority of one of EU Member States, UK or Switzerland but is not included in the EUHSC’s list of common products.
g) The CSDT.
5. An application for issuance of a new registration number for another medical device consists of:
a) The application form for issuance of a new registration number.
b) The documents specified in Points b, c, d and dd Clause 1 of this Article.
c) The CSDT inspection record given by the authority designated by the Minister of Health, accompanied by the CSDT.
d) With regard to IVD medical device that is reagent, calibrator or control material: certificate of quality issued by a competent authority of Vietnam.
dd) With regard to chemicals or preparations only used for disinfection of medical devices: Report on testing for active ingredients for disinfection given by the entity that has declared its eligibility to provide testing services in accordance with regulations of law on management of insecticidal and germicidal chemicals and preparations for medical and household use; report on trials to evaluate biological efficacy and side effects of product on trial participants given by the entity that has declared its eligibility to conduct trial in accordance with regulations of law on management of insecticidal and germicidal chemicals and preparations for medical and household use.
Article 31. Requirements for application for issuance of a new registration number
1. Requirements for some documents included in the application for registration:
a) Certificate of conformity with quality control standards: original copy or certified true copy or copy bearing the applicant’s certification.
If the Certificate of conformity with quality control standards is not written in English or Vietnamese, it must be translated into Vietnamese. The Vietnamese translation must be certified as prescribed by law.
b) Product owner’s letter of authorization and certificate of eligibility to provide warranty:
- For a domestically manufactured medical device: original copy or certified true copy;
- For an imported medical device: consularly legalized copy or certified true copy thereof.
c) CFS: consularly legalized copy or certified true copy thereof.
If the CFS is not written in English or Vietnamese, it must be translated into Vietnamese. The Vietnamese translation must be certified as prescribed by law.
d) Certificate of quality assessment, testing report, trial report and CSDT inspection record: original copy or certified true copy or copy bearing the applicant’s certification.
dd) CSDT: copy bearing the applicant’s certification. If the CSDT is not written in English or Vietnamese, it must be translated into Vietnamese. The Vietnamese translation must be certified as prescribed by law.
2. Requirements for some documents included in an application for registration of medical device for emergency use as prescribed in Clause 3 Article 29 of this Decree:
Documents issued by foreign competent authorities must be consularly legalized. Where a document does not bear consular legalization:
a) With regard to the letter of authorization: its original copy accompanied by certification shall be submitted.
b) With regard to the document specified in Point c Clause 4 Article 30 of this Decree: it must indicate the link for searching information on placement on the market or license for use of the medical device on the licensing authority’s website and be accompanied by a document providing the link for searching information of the applicant. Information on placement of the device on the market found on the website must include at least the following information in English: name, category, manufacturer and manufacturing country.
Article 32. Receipt and processing of application for registration of medical devices
1. The applicant shall submit an application for registration number to the Ministry of Health through the Portal on management of medical devices.
2. With regard to an application for registration number for the medical device in the case prescribed in Clause 1 or Clause 2 Article 30 of this Decree:
a) If the application is satisfactory, the Minister of Health shall process it within 30 days from the receipt of the adequate and valid application (including the application fee receipt as prescribed by the Ministry of Finance). If an application is refused, a written response indicating reasons for such refusal shall be provided.
b) If the application is not satisfactory, the Ministry of Health shall send a request for modification, in which such documents and contents requiring modification must be specified, to the applicant within 25 days from the receipt of the application.
c) The applicant shall comply with the request for modification and send modified documents to the Ministry of Health as requested.
If the modified application is still unsatisfactory, the Ministry of Health shall continue sending a request for modification to the applicant as prescribed in Point b Clause 2 of this Article.
If the applicant fails to provide the modified application within 90 days from the receipt of the Ministry of Health’s request for modification or the application is still unsatisfactory after 05 modification times, the application shall be rejected.
3. With regard to an application for registration number for the medical device in the case prescribed in Clause 3 Article 30 of this Decree:
a) If the application is satisfactory, the Minister of Health shall process it within 10 days from the receipt of the adequate and valid application (including the application fee receipt as prescribed by the Ministry of Finance). If an application is refused, a written response indicating reasons for such refusal shall be provided.
The Ministry of Health shall only appraise the legal documents specified in Points b, c, d and dd Clause 1 Article 30 of this Decree. The applicant shall assume responsibility for the accuracy and legitimacy of other documents included in the application which may be inspected by the Ministry of Health after issuing the registration number.
b) If the application for registration number is not satisfactory, the Ministry of Health shall send a request for modification, in which such documents and contents requiring modification must be specified, to the applicant within 10 days from the receipt of the application.
c) The applicant shall comply with the request for modification and send modified documents to the Ministry of Health as requested.
If the modified application is still unsatisfactory, the Ministry of Health shall continue sending another request for modification to the applicant as prescribed in Point b Clause 3 of this Article.
If the applicant fails to provide the modified application within 90 days from the receipt of the Ministry of Health’s request for modification or the application is still unsatisfactory after 05 modification times, the application shall be rejected.
4. With regard to an application for registration number for the medical device in the case prescribed in Clause 4 Article 30 of this Decree:
a) If the application is satisfactory, the Minister of Health shall process it within 10 days from the receipt of the adequate and valid application (including the application fee receipt as prescribed by the Ministry of Finance). If an application is refused, a written response indicating reasons for such refusal shall be provided.
The Ministry of Health shall only appraise the legal documents specified in Points b, c, d, dd and e Clause 4 Article 30 of this Decree. The applicant shall assume responsibility for the accuracy and legitimacy of other documents included in the application which may be inspected by the Ministry of Health after issuing the registration number.
b) If the application for registration number is not satisfactory, the Ministry of Health shall send a request for modification, in which such documents and contents requiring modification must be specified, to the applicant within 08 days from the receipt of the application.
c) The applicant shall comply with the request for modification and send modified documents to the Ministry of Health as requested.
If the modified application is still unsatisfactory, the Ministry of Health shall continue sending another request for modification to the applicant as prescribed in Point b Clause 4 of this Article.
If the applicant fails to provide the modified application within 90 days from the receipt of the Ministry of Health’s request for modification, the application shall be rejected.
5. With regard to an application for registration number for the medical device in the case prescribed in Clause 5 Article 30 of this Decree:
a) If the application is satisfactory, the Minister of Health shall process it within 45 days from the receipt of the adequate and valid application (including the application fee receipt as prescribed by the Ministry of Finance). If an application is refused, a written response indicating reasons for such refusal shall be provided.
b) If the application for registration number is not satisfactory, the Ministry of Health shall send a request for modification, in which such documents and contents requiring modification must be specified, to the applicant within 40 days from the receipt of the application.
c) The applicant shall comply with the request for modification and send modified documents to the Ministry of Health as requested.
If the modified application is still unsatisfactory, the Ministry of Health shall continue sending another request for modification to the applicant as prescribed in Point b Clause 5 of this Article.
If the applicant fails to provide the modified application within 90 days from the receipt of the Ministry of Health’s request for modification or the application is still unsatisfactory after 05 modification times, the application shall be rejected.
6. Within 01 working day from the issuance of the registration number, the Ministry of Health shall publish the following information on the Portal on management of medical devices, including:
a) Name, category, manufacturer and manufacturing country of the medical device;
b) Registration number of the medical device;
c) Name and address of the product owner;
d) Name and address of the registration number holder;
dd) Name and address of the warranty center;
e) The documents included in the application for registration of the medical device, except the documents specified in Point e Clause 1 and Point c Clause 5 of Article 30;
g) Intended purposes of the medical device.
7. During the placement of the medical device on the market, the registration number holder shall prepare written notice of changes, accompanied by supporting documents, and update them to its application for registration number published on the Portal on management of medical devices within 10 working days from the occurrence of any of the following changes:
a) Change in address of the product owner or registration number holder;
b) Change in name of the registration number holder or product owner;
c) Change in the medical device manufacturer’s name or address;
d) Change in packaging specifications;
dd) Change in the warranty center;
e) Change in the label or user manual without changing intended purposes, indications for use, functions or performance of the medical device. Where the medical device has been manufactured before the registration number holder makes a notice of change in the label, the device may be placed on the market with information registered and updated at the date of manufacture.
Section 4. POST-MARKET MANAGEMENT OF MEDICAL DEVICES AND HANDLING OF MEDICAL DEVICES IN SOME SPECIFIC CASES
Article 33. Documents for post-market management of medical devices
The registration number holder shall organize and manage the tracing of origin of medical devices placed on the market and fully retain at least the following documents to serve its management of medical devices:
1. The application for issuance of registration number for medical device of which the following documents shall be retained in physical form:
a) The letter of authorization given by the product owner to the organization that applies for registration, except the case specified in Point a Clause 1 Article 25 of this Decree;
b) The certificate of eligibility to provide warranty granted by the product owner, except disposable medical devices defined by product owners or cases where there are documents proving that the medical device is not under warranty;
c) The CFS or marketing authorization.
2. Distribution records (if the registration number holder is a representative office, it shall not be required to retain these records but must request the entity that it authorizes to import the medical device to perform this responsibility).
3. Records of adverse events, complaints and corrective actions that indicate name, category, quantity and batch number of the medical device, especially those that are defective or unsafe for users.
4. Medical device quality management documents, including:
a) The Certificate of Origin made in accordance with regulations of law on origin of goods;
b) The certificate of quality of each medical device batch issued by the product owner or manufacturer whose name is specified in the application for registration of the medical device;
c) Record of inspection of medical device in the case specified in Clause 1 Article 55 of this Decree;
d) Technical documents serving the repair and maintenance of the medical device, except disposable medical devices defined by product owners or cases where there are documents proving that the medical device is not under warranty;
dd) Instructions for use of the medical device are given in Vietnamese;
e) Information about warranty center, conditions and time for warranty, except disposable medical devices defined by the product owner or cases where there are documents proving that the medical device is not under warranty.
Article 34. Handling of medical devices that pose a serious threat to public health or may cause death of users
1. In case where a Vietnamese or international competent authority issues a warning against a medical device that poses a serious threat to public health or may cause death of users, the registration number holder shall inform health facilities using such device of the warning and carry out investigations within 30 days from the receipt of such warning. If the investigation cannot be finished within 30 days, a report specifying reasons and solutions for ensuring safety of users shall be submitted to the Ministry of Health.
2. In case the medical device specified in Clause 1 of this Article is found to have a defect which may affect the health of users, the registration number holder shall:
a) Suspend the placement of the batch of medical devices on the market.
b) Send a written notice to the Ministry of Health, distributors and users of such medical device. The notice shall specify the batch number and the defect, and whether or not such defect can be repaired.
c) Establish a plan for repairing or recalling the batch of defective medical device.
d) Send a report to the Ministry of Health after the repair or recall of defective medical devices is completed.
3. If the defect can be repaired:
a) Within 03 working days from the receipt of the notice from the registration number holder, the Ministry of Health shall issue a decision to suspend the placement of the batch of defective medical devices on the market.
A suspension decision shall contain the following information:
- Name of the medical device suspended from placement on the market;
- Batch number of the medical device;
- Registration number of the medical device.
b) After a suspension decision is issued, the registration number holder shall repair the defect, which causes adverse effects to the health of users.
c) After completing the repair of the defect, the registration number holder shall send a report accompanied by the inspection record (for the medical device specified in Clause 1 Article 55 of this Decree) or commitment to maintain quality of the medical device after the defect has been repaired (for other medical device) to the Ministry of Health.
d) Within 20 working days from the receipt of the report for the registration number holder, the Ministry of Health shall issue a decision to lift the suspension. If the Ministry of Health refuses to lift the suspension, it shall respond and explain in writing.
4. If the defect cannot be repaired:
a) The Ministry of Health shall issue a decision to recall the entire batch of defective medical devices.
A recall decision shall contain the following information:
- Name of the medical device to be recalled;
- Batch number;
- Registration number of the medical device.
b) The registration number holder shall recall the entire batch of defective medical devices by the deadline imposed by a competent authority and pay the cost of recall.
c) If the registration number holder fails to complete the recall by the deadline imposed by the competent authority, the recall will be enforced in accordance with regulations of law on handling of administrative violations.
Article 35. Actions to be taken in case of an adverse event (AE) that has caused harm to health of users
1. In case where a medical device has an AE that pose a serious threat to public health or has caused death of a user, the registration number holder shall:
a) Post a notice of the AE on the registration number holder’s website (if any) and send written notices of the AE to the Ministry of Health, traders and users of that batch of medical devices;
b) Suspend the placement on the market of the batch of medical devices involving the AE;
c) Initiate an investigation into the causes of the AE;
d) Send a report to the Ministry of Health after the investigation result is available. If the AE is caused by a defect in the medical device, the report shall describe the defect and whether it can be repaired. Carry out repair of the defect or recall of the batch of defective medical devices, submit a report to the Ministry of Health after completing the repair or recall.
2. In case the AE does not cause death but has caused serious harm to the health of users, the registration number holder shall:
a) Send a notice of the AE to the Ministry of Health;
b) Initiate an investigation into the causes of the AE;
c) Send a report to the Ministry of Health after the investigation result is available. If the AE is caused by a defect in the medical device, the report shall describe the defect and whether it can be repaired. Carry out repair of the defect or recall of the batch of defective medical devices, submit a report to the Ministry of Health after completing the repair or recall.
3. The medical device that has a defect that causes harm to health of users shall be handled in accordance with Clause 3 and Clause 4 Article 34 of this Decree.
Article 36. Handling, repair and recall of defective medical devices
1. Methods for handling defective medical devices:
a) Providing instructions on how to fix the defect;
b) Fixing the defect;
c) Replace the defective medical device with an equivalent device;
d) Recall the defective medical device for re-export or destruction;
2. Methods for recall of the defective medical devices:
a) Voluntary recall by the registration number holder;
b) Mandatory recall in the cases specified in Article 39 of this Decree.
Article 37. Handling of medical devices in case product owner or registration number holder no longer carries out manufacturing or goes bankrupt or is dissolved
1. If the product owner declares termination of manufacturing of a medical device which has been granted the registration number or goes bankrupt or is dissolved, the medical device may be placed on the market for a maximum period of 24 months from the date of the product owner’s declaration of manufacturing termination, bankruptcy or dissolution provided that the registration number holder in Vietnam provides a commitment to provide warranty or materials for replacing or serving the use of the medical device for 08 years, unless the registration number holder is a permanent representative office in Vietnam of a foreign trader that is the product owner.
2. If the registration number holder of a medical device goes bankrupt or is dissolved, the medical device may be placed on the market for a maximum period of 24 months from the date of the registration number holder’s declaration of bankruptcy or dissolution provided that the distributor provides a commitment to provide warranty or materials for replacing or serving the use of the medical device for 08 years.
3. The registration number holder or distributor shall send their commitments to the Ministry of Health through the Portal on management of medical devices within 60 days from the day on which the product owner or registration number holder declares termination of manufacturing or goes bankrupt or is dissolved.
4. The commitment shall include the following documents:
a) The written commitment to provide warranty and materials serving the use of the medical devices;
b) The list of medical devices of which it is the registration number holder but the product owner or registration number holder declares termination of manufacturing or goes bankrupt or is dissolved.
5. Within 15 working days from the receipt of the commitment as prescribed in Clause 4 of this Article, the Ministry of Health shall give a written response indicating whether or not the medical device may be placed on the market. If the placement of the medical device on the market is not approved, reasons for such refusal shall be given.
6. If the Ministry of Health refuses to permit the placement of the medical device specified in Clause 1 of this Article on the market, the registration number holder or distributor shall recall all medical devices placed on the market, except those sold to users.
Section 5. REVOCATION OF REGISTRATION NUMBER OF MEDICAL DEVICES
Article 38. Cases where registration number is revoked
1. The application for registration number is forged.
2. In case where 03 batches of the medical device are recalled during the validity of the registration number, except registration number holder’s voluntary recall of the medical device.
3. The applicant deliberately alters or erasures the contents of the registration number.
4. The registration number holder shuts down or is no longer authorized by the product owner and no substitute is appointed, except the case specified in Article 37 of this Decree.
5. Quality of the medical device placed on the market is not consistent with the registered quality.
6. The registration number has been issued against regulations of this Decree.
7. The registration number holder or distributor has not provided commitment for the medical device as prescribed in Clause 1 and Clause 2 Article 37 of this Decree.
8. The period for placing the medical device on the market expires as prescribed in Clause 1 or Clause 2 Article 37 of this Decree.
9. The medical device has been manufactured at a factory that fails to satisfy eligibility requirements laid down in this Decree.
10. The registration number holder fails to comply with the provision of Point k Clause 3 Article 74 of this Decree, except the case specified in Article 37 of this Decree.
11. The application for declaration or issuance of registration number is found to not comply with regulations of this Decree.
12. The medical device has been classified against regulations on classification of medical devices.
13. The registration number holder applies for voluntary revocation of the registration number.
Article 39. Procedures for revocation of registration number
1. If any of the cases specified in Clauses 1 through 12 Article 38 of this Decree is discovered during the inspection, the inspecting agency shall prepare and send an inspection record to the Ministry of Health or Provincial Department of Health that has issued the registration number (hereinafter referred to as “registration number issuer”).
2. Within 05 working days from the receipt of the inspection record specified in Clause 1 of this Article, the registration number issuer shall consider issuing a decision to revoke registration number under their management.
3. After issuing the decision to revoke registration number, the registration number issuer shall:
a) Publish the decision to revoke registration number on its website and send it to the registration number holder, Ministry of Health, Provincial Departments of Health and customs authorities.
b) Remove all information related to the medical device published on its website.
4. When receiving the decision to revoke registration number of the registration number issuer, Provincial Departments of Health shall publish the full text of the decision on their websites and direct specialized agencies to supervise the recall of relevant medical devices.
5. Where the registration number holder applies for revocation of registration number, an application indicating reasons for such revocation shall be submitted to the registration number issuer. After receiving the application, the registration number issuer shall carry out procedures for revocation of registration number as prescribed in Clause 2 and Clause 3 of this Article.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực