Chương VI Nghị định 65/2023/NĐ-CP: Đại diện sở hữu công nghiệp
Số hiệu: | 65/2023/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | *** | Người ký: | Trần Lưu Quang |
Ngày ban hành: | 23/08/2023 | Ngày hiệu lực: | 23/08/2023 |
Ngày công báo: | 08/09/2023 | Số công báo: | Từ số 995 đến số 996 |
Lĩnh vực: | *** | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn tách đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
Ngày 23/08/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ, trong đó có hướng dẫn việc tách đơn đăng ký sở hữu công nghiệp.
Hướng dẫn tách đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
Theo đó, việc tách đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:
- Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối chấp nhận đơn, quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có thể tách đơn (tách một hoặc một số giải pháp kỹ thuật trong đơn đăng ký sáng chế, một hoặc một số kiểu dáng công nghiệp trong đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, một phần danh mục hàng hóa, dịch vụ trong đơn đăng ký nhãn hiệu sang một hoặc nhiều đơn mới, gọi là đơn tách);
- Đơn tách mang số đơn mới và được lấy ngày nộp đơn của đơn ban đầu hoặc (các) ngày ưu tiên của đơn ban đầu (nếu có).
Đối với mỗi đơn tách, người nộp đơn phải nộp lệ phí nộp đơn và mọi khoản phí, lệ phí cho các thủ tục được thực hiện độc lập với đơn ban đầu (ngoài các thủ tục đã được thực hiện ở đơn ban đầu mà không cần phải thực hiện lại ở đơn tách).
Người nộp đơn không phải nộp phí thẩm định yêu cầu hưởng quyền ưu tiên (trừ trường hợp tách đơn kiểu dáng công nghiệp do không bảo đảm tính thống nhất).
Đơn tách được thẩm định về hình thức và tiếp tục được xử lý theo các thủ tục chưa được hoàn tất đối với đơn ban đầu.
Đơn tách phải được công bố theo quy định;
- Người nộp đơn phải nộp bản thuyết minh về đối tượng yêu cầu bảo hộ và nội dung thay đổi so với đơn ban đầu khi nộp đơn tách;
- Đơn ban đầu (sau khi bị tách) tiếp tục được xử lý theo thủ tục xử lý đơn hoặc theo thủ tục sửa đổi đơn.
Nghị định 65/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 23/08/2023
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chương trình đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp phải đảm bảo cung cấp cho người học các kiến thức, kỹ năng vận dụng pháp luật sở hữu công nghiệp cần thiết để giải quyết các vấn đề cụ thể liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp với thời lượng tối thiểu là 20 đơn vị học trình hoặc 18 tín chỉ (trong đó, có ít nhất 40% thời lượng đào tạo thực hành, thực tập nghề nghiệp hoặc thực tập tốt nghiệp).
2. Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng chương trình khung đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp theo các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp quy định tại điểm d khoản 2 và khoản 2a Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ được giảng dạy theo chương trình khung quy định tại khoản 2 Điều này thì được Bộ Khoa học và Công nghệ công nhận.
4. Cá nhân được coi là đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp quy định tại điểm d khoản 2 và khoản 2a Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ nếu tốt nghiệp khóa đào tạo về sở hữu công nghiệp đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều này và được Bộ Khoa học và Công nghệ công nhận theo khoản 3 Điều này.
1. Việc kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp được tiến hành nhằm đánh giá khả năng vận dụng pháp luật sở hữu công nghiệp để giải quyết các vấn đề cụ thể liên quan đến xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tổ chức kỳ kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp định kỳ 02 năm/lần. Kế hoạch tổ chức kỳ kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp phải được công bố trên cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
3. Kết quả kiểm tra được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo cho người dự kiểm tra. Người dự kiểm tra có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp phúc tra kết quả kiểm tra.
4. Kết quả kiểm tra của cá nhân đáp ứng quy định tại điểm e khoản 2 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ có giá trị trong thời hạn 05 năm (kể từ ngày ra thông báo kết quả kiểm tra) cho việc đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
5. Hội đồng kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thành lập, có nhiệm vụ tổ chức kỳ kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo Quy chế kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan đó ban hành.
6. Cá nhân đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại các điểm từ a đến đ khoản 2 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ được đăng ký dự kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo quy định tại khoản 7 Điều này.
7. Hồ sơ đăng ký dự kiểm tra được nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
a) Tờ khai đăng ký dự kiểm tra, làm theo Mẫu số 01 tại Phụ lục V của Nghị định này;
b) Bản sao bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương quy định tại điểm c khoản 2 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực);
c) Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được Bộ Khoa học và Công nghệ công nhận quy định tại Điều 62 Nghị định này (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực); hoặc bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động và tài liệu khác (có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi công tác) chứng minh thời gian ít nhất 05 năm trực tiếp làm công tác thẩm định đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về sở hữu công nghiệp hoặc công tác pháp luật về sở hữu công nghiệp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ, bao gồm công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm sát, xét xử, pháp chế, tư vấn pháp luật, quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp; nghiên cứu khoa học (có chức danh nghiên cứu viên) và giảng dạy về sở hữu công nghiệp (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực);
d) 02 ảnh 3 x 4 (cm);
đ) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp).
8. Hồ sơ đăng ký dự kiểm tra được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xử lý trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ theo trình tự như sau:
a) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo cho người nộp hồ sơ về việc đủ điều kiện tham dự kỳ kiểm tra, đồng thời thông báo về dự kiến thời gian, địa điểm, lịch kiểm tra;
b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo các thiếu sót của hồ sơ và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót;
c) Trường hợp người nộp hồ sơ không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối chấp nhận đơn đăng ký dự kiểm tra, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
1. Việc cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:
a) Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp cấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và 2a Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ nếu có yêu cầu và nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
b) Hồ sơ yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp gồm 01 bộ tài liệu như sau:
b1) Tờ khai yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, làm theo Mẫu số 02 tại Phụ lục V của Nghị định này;
b2) Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp và bản sao Thẻ luật sư đối với trường hợp đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 2a Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực);
b3) 02 ảnh 3 x 4 (cm);
b4) Bản sao Chứng minh nhân dân (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực), trừ trường hợp Tờ khai yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp đã có thông tin về số Căn cước công dân;
b5) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp).
c) Hồ sơ yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xử lý trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ theo trình tự sau đây:
c1) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, trong đó ghi rõ họ tên, ngày sinh, địa chỉ thường trú, số chứng minh nhân dân/căn cước công dân, số Chứng chỉ và lĩnh vực hành nghề của người được cấp chứng chỉ; ghi nhận việc cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp vào Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp, Cổng thông tin điện tử của cơ quan đó trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định;
c2) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo các thiếu sót của hồ sơ và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót;
c3) Trường hợp người nộp hồ sơ không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, trong đó nêu rõ lý do từ chối;
d) Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được làm theo Mẫu số 03 tại Phụ lục V của Nghị định này.
2. Việc cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:
a) Trong các trường hợp sau đây, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu người đại diện sở hữu công nghiệp yêu cầu và nộp phí, lệ phí theo quy định:
a1) Thông tin trong Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại điểm c1 khoản 1 Điều này đã có sự thay đổi;
a2) Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bị mất, bị lỗi hoặc bị hỏng (rách, bẩn, phai mờ, v.v...) đến mức không sử dụng được;
a3) Đã khôi phục đủ điều kiện được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề do không còn đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 2 và 2a Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ.
b) Hồ sơ yêu cầu cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp bao gồm 01 bộ tài liệu như sau:
b1) Tờ khai yêu cầu cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, làm theo Mẫu số 04 tại Phụ lục V của Nghị định này;
b2) 02 ảnh 3 x 4 (cm);
b3) Bản sao Chứng minh nhân dân (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực), trừ trường hợp Tờ khai yêu cầu cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp đã có thông tin về số Căn cước công dân, đối với trường hợp quy định tại điểm a1 khoản này;
b4) Tài liệu chứng minh đã khôi phục đủ điều kiện được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp đối với trường hợp quy định tại điểm a3 khoản này;
b5) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp).
c) Hồ sơ yêu cầu cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xử lý trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ theo trình tự như thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
d) Trong trường hợp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bị lỗi do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp gây ra thì cơ quan này có trách nhiệm cấp lại Chứng chỉ hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được cấp Chứng chỉ, không thu phí khi cấp lại Chứng chỉ.
3. Việc thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:
a) Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bị cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a1) Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và 2a Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ;
a2) Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 156 của Luật Sở hữu trí tuệ;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chủ động hoặc theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu có căn cứ khẳng định người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Tổ chức, cá nhân yêu cầu thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp phải nộp 01 bộ tài liệu như sau:
c1) Đơn yêu cầu thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;
c2) Tài liệu chứng minh căn cứ thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
d) Trình tự thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:
d1) Trường hợp tổ chức, cá nhân có yêu cầu thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo quy định tại điểm c khoản này, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo bằng văn bản về yêu cầu này cho người được cấp Chứng chỉ hành nghề và ấn định thời hạn là 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người đó có ý kiến. Trên cơ sở xem xét ý kiến của các bên, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề hoặc quyết định từ chối thu hồi Chứng chỉ hành nghề và gửi cho các bên;
d2) Trường hợp có căn cứ khẳng định người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và 2a Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo bằng văn bản về dự định thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp cho người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người đó có ý kiến. Trên cơ sở xem xét ý kiến của người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp hoặc thông báo không thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp cho người được cấp;
d3) Trường hợp có quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được quyết định nói trên, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;
d4) Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định.
1. Việc ghi nhận tổ chức đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:
a) Tổ chức có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 154 của Luật Sở hữu trí tuệ được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận là tổ chức kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp nếu có yêu cầu và nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Chi nhánh và các đơn vị phụ thuộc khác của các tổ chức có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 154 của Luật Sở hữu trí tuệ chỉ được kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp dưới danh nghĩa của tổ chức mà mình phụ thuộc.
b) Hồ sơ yêu cầu ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp vào Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp do tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 154 của Luật Sở hữu trí tuệ đứng tên, gồm 01 bộ tài liệu như sau:
b1) Tờ khai yêu cầu ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, làm theo Mẫu số 05 tại Phụ lục V của Nghị định này, trong đó điền đầy đủ thông tin về tổ chức và thông tin về người đại diện sở hữu công nghiệp được ủy quyền của tổ chức;
b2) Bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động của tổ chức đối với người có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực);
b3) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp).
c) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xem xét hồ sơ theo trình tự như đối với thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 64 của Nghị định này.
2. Việc ghi nhận người đại diện sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:
a) Cá nhân đủ điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện ở hữu công nghiệp có thể yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận là người đại diện sở hữu công nghiệp trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 156 của Luật Sở hữu trí tuệ, quy định tại khoản này và phải nộp phí, lệ phí theo quy định.
b) Hồ sơ yêu cầu ghi nhận người đại diện sở hữu công nghiệp vào Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp do cá nhân đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ đứng tên, gồm 01 bộ tài liệu như sau:
b1) Tờ khai yêu cầu ghi nhận người đại diện sở hữu công nghiệp, làm theo Mẫu số 06 tại Phụ lục V của Nghị định này, trong đó điền đầy đủ thông tin về cá nhân và tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp nơi cá nhân hành nghề;
b2) Bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động của tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp đối với cá nhân (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực);
b3) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp).
c) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu ghi nhận người đại diện sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xem xét hồ sơ theo trình tự như đối với thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 64 của Nghị định này.
3. Việc ghi nhận thay đổi thông tin của tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:
a) Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp có thể yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận các thay đổi liên quan đến thông tin đã được ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp (bao gồm tên đầy đủ, tên giao dịch, tên viết tắt, địa chỉ của tổ chức, lĩnh vực kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, họ tên và số Chứng chỉ của người đại diện sở hữu công nghiệp hành nghề trong tổ chức) theo quy định tại điểm này và phải nộp phí, lệ phí theo quy định.
b) Hồ sơ yêu cầu ghi nhận thay đổi thông tin của tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp gồm các tài liệu sau đây:
b1) Tờ khai yêu cầu ghi nhận thay đổi thông tin của tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp làm theo Mẫu số 07 tại Phụ lục V của Nghị định này;
b2) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đã được sửa đổi của tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong trường hợp thay đổi tên, địa chỉ (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực), trừ trường hợp Mã số doanh nghiệp đã được khai trong Tờ khai yêu cầu ghi nhận thay đổi về tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;
b3) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp).
c) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu ghi nhận thay đổi thông tin của tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xem xét hồ sơ theo trình tự như đối với thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 64 Nghị định này.
4. Việc xóa tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:
a) Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp phải làm thủ tục xóa tên trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a1) Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp từ bỏ, chấm dứt kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;
a2) Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp không còn đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 154 của Luật Sở hữu trí tuệ;
b) Hồ sơ yêu cầu xóa tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp gồm các tài liệu sau đây:
b1) Tờ khai yêu cầu xóa tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp làm theo Mẫu số 08 tại Phụ lục V của Nghị định này;
b2) Tài liệu chứng minh tổ chức không còn đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;
b3) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp).
c) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu xóa tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xem xét hồ sơ theo trình tự như đối với thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 64 Nghị định này.
5. Việc xóa tên người đại diện sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:
a) Người đại diện sở hữu công nghiệp phải làm thủ tục xóa tên trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp khi không còn đáp ứng điều kiện hành nghề theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ.
b) Hồ sơ yêu cầu xóa tên người đại diện sở hữu công nghiệp nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp gồm các tài liệu sau đây:
b1) Tờ khai yêu cầu xóa tên người đại diện sở hữu công nghiệp làm theo Mẫu số 09 tại Phụ lục V của Nghị định này;
b2) Tài liệu chứng minh người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp không đáp ứng điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ (quyết định chấm dứt hợp đồng lao động hoặc các tài liệu khác);
b3) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp);
c) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu xóa tên người đại diện sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xem xét hồ sơ theo trình tự như đối với thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 64 Nghị định này.
INDUSTRIAL PROPERTY REPRESENTATIVES
Article 62. Training program on industrial property laws
1. The training program on industrial property laws shall ensure the provision of necessary knowledge and skills in utilizing industrial property laws for learners to resolve matters concerning the protection of industrial property rights with a minimum duration of 20 studying units or 18 credits (including at least 40% of the training duration is for practice, professional internship, or graduation internship).
2. The Ministry of Science and Technology of Vietnam shall develop a framework training program on industrial property laws following the criteria prescribed in Clause 1 of this Article.
3. The training courses on industrial property laws prescribed in Point d Clause 2 and Clause 2a Article 155 of the Law on Intellectual Property taught under the framework program prescribed in Clause 2 of this Article shall be recognized by the Ministry of Science and Technology of Vietnam.
4. Individuals shall be considered to have graduated from the training courses on industrial property laws prescribed in Point d Clause 2 and Clause 2a Article 155 of the Law on Intellectual Property if they graduate from the training course on industrial property rights and meet the requirements prescribed in Clause 2 of this Article and are recognized by the Ministry of Science and Technology of Vietnam according to Clause 3 of this Article.
Article 63. Professional inspection of industrial property representatives
1. The professional inspection of industrial property representatives shall be performed to assess the capacity of utilizing industrial property laws to resolve specific matters concerning the establishment and protection of industrial property rights.
2. The industrial property right authority shall periodically organize the professional inspection of industrial property representatives once every 2 years. The plan to organize the professional inspection of industrial property representatives shall be disclosed on the web portal of the industrial property right authority.
3. The results of the inspection shall be notified to the participants by the industrial property right authority. Participants may request the industrial property right authority to re-examine the results of the inspection.
4. The results of the inspection of individuals complying with Point e Clause 2 Article 155 of the Law on Intellectual Property shall have a validity of 5 years (from the date of notification of inspection results) for requesting the industrial property authority to issue the practicing certificate of industrial property representative services.
5. The council for professional inspection of industrial property representatives established by the industrial property right authority shall organize the professional inspection of industrial property representatives according to the regulation on professional inspection of industrial representatives issued by the industrial property right authority.
6. Individuals meeting the requirements prescribed in Points a through dd Clause 2 Article 155 of the Law on Intellectual Property may register for participation in the professional inspection of industrial property representatives according to Clause 7 of this Article.
7. An application for participation in the inspection, submitted to the industrial property right authority, shall include a set of the following documents:
a) Statement on inspection registration, following Form No. 01 Appendix V of this Decree;
b) Copies of the bachelor’s degree or equivalences prescribed in Point c Clause 2 Article 155 of the Law on Intellectual Property (the original shall be presented for comparison, excluding cases of certified copies);
c) Copies of the graduation certificate of the course on industrial property laws recognized by the Ministry of Science and Technology of Vietnam as prescribed in 62 of this Decree (the original shall be presented for comparison, excluding cases of certified copies); or copies of the recruitment decision or labor contract and other documents (with confirmation of the concerned agency or organization) proving at least 5 years of experience in direct appraisal of applications for registration of industrial property at a national or international agency of industrial property or operations concerning industrial property laws prescribed in Point d Clause 2 Article 155 of the Law on Intellectual Property, including inspection, supervision, trial, legislation, legal consulting, and state management of industrial property; scientific study (with the title of researcher) and industrial property teaching (the original shall be presented for comparison, excluding cases of certified copies);
d) 2 photos sized 3 x 4 (cm);
dd) Copies of payment invoices of fees and charges (in cases of paying fees and charges via postal services or directly to the account of the industrial property right authority).
8. The application for inspection registration shall be processed by the industrial property right authority within 20 days from the receipt date according to the following procedures:
a) If the application is valid, the industrial property right authority shall notify the applicant of the eligibility for participation in the inspection while notifying the expected time, location, and schedule;
b) If the application is invalid, the industrial property right authority shall issue a notification of the deficiencies of the application and impose a 1-month time limit from the notification issuance date for the applicant to amend such deficiencies;
c) If the applicant fails to amend the deficiencies or provides inadequate amendments, the industrial property right authority shall issue a decision to refuse the acceptance of the application for inspection registration, specifying the reasons.
Article 64. Issuing, reissuing, and revoking practicing certificates of industrial property representative services.
1. The issuance of practicing certificates of industrial property representative services shall be performed as follows:
a) Industrial property right authorities shall issue practicing certificates of industrial property representative services to individuals meeting the requirements prescribed in Clause 2 and Clause 2a Article 155 of the Law on Intellectual Property if they request the issuance and pay the fees prescribed by laws;
b) An application for issuance of the practicing certificate of industrial property representative services shall include a set of the following documents:
b1) Statement on request for the issuance of the practicing certificate of industrial property representative services following Form No. 02 Appendix V of this Decree;
b) Copies of the graduation certificate of the course on industrial property laws and copies of the lawyer card regarding cases of request for issuance of practicing certificates prescribed in Clause 2a Article 155 of the Law on Intellectual Property (the original shall be presented for comparison, excluding cases of certified copies);
b3) 2 photos sized 3 x 4 (cm);
b4) Copies of citizen ID (the original shall be presented for comparison, excluding cases of certified copies), except for the case where the statement on request for the issuance of the practicing certificate of industrial property representative services already has information on the citizen ID number;
b5) Copies of payment invoices of fees and charges (in cases of paying fees and charges via postal services or directly to the account of the industrial property right authority).
c) The application for issuance of the practicing certificate of industrial property representative services shall be processed by the industrial property right authority within 1 month from the receipt date under the following procedures:
c1) If the application is valid, the industrial property right authority shall issue a decision on the issuance of the practicing certificate of industrial property representative services, specifying the name, date of birth, permanent address, citizen ID number, certificate number, and practicing field of the certificate holder; record the issuance to the National Industrial Property Representative Register and disclose the information on the Industrial Property Official Gazette and its web portal within 2 months from the decision issuance date;
c2) If the application is invalid, the industrial property right authority shall issue a notification of the deficiencies of the application and impose a 1-month time limit from the notification issuance date for the applicant to amend such deficiencies;
c3) If the applicant fails to amend the deficiencies or provides inadequate amendments, the industrial property right authority shall issue a decision to refuse the issuance of the practicing certificate of industrial property representative services, specifying the reasons.
d) The practicing certificate of industrial property representative services shall be made following Form No. 03 Appendix V of this Decree.
2. The re-issuance of practicing certificates of industrial property representative services shall be performed as follows:
a) In the following cases, the industrial property right authority shall re-issue practicing certificates of industrial property representative services if the industrial property representatives submit requests and pay the fees and charges according to regulations:
a1) The information in the practicing certificate of industrial property representative services prescribed in Point c1 Clause 1 of this Article has been changed;
a2) The practicing certificate of industrial property representative services is lost, defective, or damaged (torn, dirty, faded, etc.) to the point of being unusable;
a3) Eligibility for the practicing certificate of industrial property representative services is restored in case of revocation of the mentioned certificate due to inability to meet the requirements prescribed in Clause 2 and Clause 2a Article 155 of the Law on Intellectual Property.
b) An application for re-issuance of the practicing certificate of industrial property representative services, submitted to the industrial property right authority, shall include a set of the following documents:
b1) Statement on the request for the re-issuance of the practicing certificate of industrial property representative services following Form No. 04 Appendix V of this Decree;
b2) 2 photos sized 3 x 4 (cm);
b3) Copies of citizen ID (the original shall be presented for comparison, excluding cases of certified copies), except for the case where the statement on request for the re-issuance of the practicing certificate of industrial property representative services already has information on the citizen ID number, regarding the case prescribed in Point a1 of this Clause;
b4) Documents proving that the eligibility for issuance of the practicing certificate of industrial property representative services has been adequately restored regarding the case prescribed in Point a3 of this Clause;
b5) Copies of payment invoices of fees and charges (in cases of paying fees and charges via postal services or directly to the account of the industrial property right authority).
c) The application for re-issuance of the practicing certificate of industrial property representative services shall be processed by the industrial property right authority within 20 days from the receipt date following procedures similar to the procedure for issuing the practicing certificate of industrial property representative services prescribed in Point c Clause 1 of this Article.
d) If the practicing certificate of industrial property representative services is defective due to an error of the industrial property right authority, the mentioned authority shall re-issue the practicing certificate of industrial property representative services within 5 working days from the date of receipt of the request of the certificate holder without charging any fee.
3. The revocation of practicing certificates of industrial property representative services shall be performed as follows:
a) A practicing certificate of industrial property representative services shall be revoked by the industrial property right authority in the following cases:
a1) The certificate holder no longer satisfies the requirements prescribed in Clause 2 and Clause 2a Article 155 of the Law on Intellectual Property;
a2) The certificate holder has his/her practicing certificate revoked under a decision of the industrial property right authority according to Clause 4 Article 156 of the Law on Intellectual Property;
b) The industrial property right authority proactively or upon a request of an organization or individual revokes the practicing certificate of industrial property representative services if there are grounds confirming that the certificate holder falls into one of the cases prescribed in Point a of this Clause;
c) Any organization or individual that requests the revocation of a practicing certificate of industrial property representative services shall submit a set of documents as follows:
c1) An application for the revocation of a practicing certificate of industrial property representative services;
c2) Documents proving grounds for the revocation of the practicing certificate of industrial property representative services.
d) Procedures for the revocation of a practicing certificate of industrial property representative services:
d1) If an organization or individual requests the revocation of the practicing certificate of industrial property representative services according to Point c of this Clause, within 1 month from the date of receipt of the request, the industrial property right authority shall provide a written notification of such a request for the certificate holder and impose a 1-month time limit from the notification date for the certificate holder to provide any suggestion. The industrial property right authority shall, based on the suggestions of concerned parties, issue a decision to revoke the practicing certificate or refuse the revocation of the practicing certificate and send it to the concerned parties;
d2) If there are grounds confirming that the certificate holder no longer satisfies the requirements prescribed in Clause 2 and Clause 2a Article 155 of the Law on Intellectual Property, the industrial property right authority shall issue a written notification of the intended revocation of the practicing certificate of industrial property representative services to the certificate holder and impose a 1-month time limit from the notification date for the certificate holder to provide any suggestion. d2) If there are grounds confirming that the certificate holder no longer satisfies the requirements prescribed in Clause 2 and Clause 2a Article 155 of the Law on Intellectual Property, the industrial property right authority shall issue a written notification of the intended revocation of the practicing certificate of industrial property representative services to the certificate holder and impose a 1-month time limit from the notification date for the certificate holder to provide any suggestion.
d3) In case of a decision to revoke the practicing certificate of industrial property representative services of a competent authority, within 1 month from the receipt date of the mentioned decision, the industrial property right authority shall issue a decision to revoke the practicing certificate of industrial property representative services;
d4) The industrial property right authority shall record the decision on the revocation of the practicing certificate of industrial property representative services to the National Industrial Property Representative Register and disclose it on the Industrial Property Official Gazette within 2 months from the decision issuance date.
Article 65. Recording and removing names of industrial property representatives
1. The recording of organizations eligible for industrial property representative services shall be performed as follows:
a) Organizations satisfying the requirements prescribed in Article 154 of the Law on Intellectual Property shall be recorded as industrial property representative service providers in the National Industrial Property Representative Register and disclosed on the Industrial Property Official Gazette by the industrial property right authority if they submit requests and pay the fees prescribed by laws.
Branches and other affiliates of eligible organizations, according to Article 154 of the Law on Intellectual Property, may only engage in industrial property representative services on behalf of their superior organizations.
b) An application for the recording of an industrial property representative service provider to the National Industrial Property Representative Register submitted to the industrial property right authority by an organization satisfying the requirements prescribed in Article 154 of the Law on Intellectual Property shall include a set of the following documents:
b1) Statement on the request for the recording of the industrial property representative provider following Form No. 05 Appendix V of this Decree, which adequately specifies the information on the organization and the information on the authorized industrial property representative;
b2) Copies of the recruitment decision or labor contract of the organization with the holder of the practicing certificate of industrial property representative services (the original shall be presented for comparison, excluding cases of certified copies);
b3) Copies of payment invoices of fees and charges (in cases of paying fees and charges via postal services or directly to the account of the industrial property right authority).
c) Within 20 days from the receipt date of the application for the recording of the industrial property representative service provider, the industrial property right authority shall assess the application following procedures similar to the procedure for issuing the certificate of industrial property representative services prescribed in Point c Clause 1 Article 64 of this Decree.
2. The recording of industrial property representatives shall be performed as follows:
a) Individuals eligible for practicing industrial property services may request the industrial property right authority to record them as the industrial property representatives in the National Industrial Property Representative Register and disclose the information on the Industrial Property Official Gazette according to Clause 1 Article 156 of the Law on Intellectual Property and this Clause, and pay the fees prescribed by regulations.
b) An application for the recording of an industrial property representative to the National Industrial Property Representative Register submitted to the industrial property right authority by an individual satisfying the requirements prescribed in Article 155 of the Law on Intellectual Property shall include a set of the following documents:
b1) Statement on the request for the recording of the industrial property representative following Form No. 06 Appendix V of this Decree, which adequately specifies the information on the individual and the information on the industrial property representative service provider where the individual works;
b2) Copies of the recruitment decision or labor contract of the industrial property representative service provider with the individual (the original shall be presented for comparison, excluding cases of certified copies);
b3) Copies of payment invoices of fees and charges (in cases of paying fees and charges via postal services or directly to the account of the industrial property right authority).
c) Within 20 days from the receipt date of the application for the recording of the industrial property representative, the industrial property right authority shall assess the application following procedures similar to the procedure for issuing the certificate of industrial property representative services prescribed in Point c Clause 1 Article 64 of this Decree.
3. The recording of changes to the information of industrial property representative service providers shall be performed as follows:
a) The industrial property representative service provider may request the industrial property right authority to record the changes concerning the information recorded in the National Industrial Property Representative Register (including the full name, transaction name, abbreviated name, and address of the organization, business field of industrial property representative services, full name and certificate number of the industrial property representative in the organization) according to this Point and shall pay the fees prescribed by regulations.
b) An application for the recording of changes to the information of the industrial property representative service provider submitted to the industrial property right authority shall include the following documents:
b1) Statement on the request for the recording of changes to the information of the industrial property representative service provider following Form No. 07 Appendix V of this Decree;
b2) Copies of the amended certificate of business registration or amended certificate of operation registration in the case of changing the name and address (the original shall be presented for comparison, excluding cases of certified copies), excluding the case where the enterprise identification number is declared in the statement on request for the recording of changes to the industrial property representative service provider;
b3) Copies of payment invoices of fees and charges (in cases of paying fees and charges via postal services or directly to the account of the industrial property right authority).
c) Within 20 days from the receipt date of the application for the recording of changes to the information of the industrial property representative service provider, the industrial property right authority shall assess the application following procedures similar to the procedure for issuing the certificate of industrial property representative services prescribed in Point c Clause 1 Article 64 of this Decree.
4. The removal of the names of industrial property representative service providers shall be performed as follows:
a) The industrial property representative service provider shall perform the procedure for removing its name from the National Industrial Property Representative Register at the industrial property right authority in the following cases:
a1) The industrial property representative service provider abandons or terminates the business of industrial property representative services;
a2) The industrial property representative service provider no longer satisfies the requirements prescribed in Article 154 of the Law on Intellectual Property;
b) An application for the removal of the name of the industrial property representative service provider submitted to the industrial property right authority shall include the following documents:
b1) State on request for the removal of the name of the industrial property representative service provider following Form No. 08 Appendix V of this Decree;
b2) Documents proving that the organization is no longer eligible for engaging in industrial property representative services;
b3) Copies of payment invoices of fees and charges (in cases of paying fees and charges via postal services or directly to the account of the industrial property right authority).
c) Within 20 days from the receipt date of the application for the removal of the name of the industrial property representative service provider, the industrial property right authority shall assess the application following procedures similar to the procedure for issuing the certificate of industrial property representative services prescribed in Point c Clause 1 Article 64 of this Decree.
5. The removal of the names of industrial property representatives shall be performed as follows:
a) The industrial property representative shall perform the procedure for removing his/her name from the National Industrial Property Representative Register when he/she no longer satisfies the practicing requirements prescribed in Point b Clause 1 Article 155 of the Intellectual Property.
b) An application for the removal of the name of the industrial property representative submitted to the industrial property right authority shall include the following documents:
b1) State on request for the removal of the name of the industrial property representative following Form No. 09 Appendix V of this Decree;
b2) Documents proving that the holder of the practicing certificate of industrial property representative services no longer satisfies the practicing requirements prescribed in Point b Clause 1 Article 155 of the Law on Intellectual Property (decision on termination of the labor contract or other documents);
b3) Copies of payment invoices of fees and charges (in cases of paying fees and charges via postal services or directly to the account of the industrial property right authority);
c) Within 20 days from the receipt date of the application for the removal of the name of the industrial property representative, the industrial property right authority shall assess the application following procedures similar to the procedure for issuing the certificate of industrial property representative services prescribed in Point c Clause 1 Article 64 of this Decree.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực