Chương III Nghị định 65/2023/NĐ-CP: Sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
Số hiệu: | 65/2023/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | *** | Người ký: | Trần Lưu Quang |
Ngày ban hành: | 23/08/2023 | Ngày hiệu lực: | 23/08/2023 |
Ngày công báo: | 08/09/2023 | Số công báo: | Từ số 995 đến số 996 |
Lĩnh vực: | *** | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn tách đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
Ngày 23/08/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ, trong đó có hướng dẫn việc tách đơn đăng ký sở hữu công nghiệp.
Hướng dẫn tách đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
Theo đó, việc tách đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:
- Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối chấp nhận đơn, quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có thể tách đơn (tách một hoặc một số giải pháp kỹ thuật trong đơn đăng ký sáng chế, một hoặc một số kiểu dáng công nghiệp trong đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, một phần danh mục hàng hóa, dịch vụ trong đơn đăng ký nhãn hiệu sang một hoặc nhiều đơn mới, gọi là đơn tách);
- Đơn tách mang số đơn mới và được lấy ngày nộp đơn của đơn ban đầu hoặc (các) ngày ưu tiên của đơn ban đầu (nếu có).
Đối với mỗi đơn tách, người nộp đơn phải nộp lệ phí nộp đơn và mọi khoản phí, lệ phí cho các thủ tục được thực hiện độc lập với đơn ban đầu (ngoài các thủ tục đã được thực hiện ở đơn ban đầu mà không cần phải thực hiện lại ở đơn tách).
Người nộp đơn không phải nộp phí thẩm định yêu cầu hưởng quyền ưu tiên (trừ trường hợp tách đơn kiểu dáng công nghiệp do không bảo đảm tính thống nhất).
Đơn tách được thẩm định về hình thức và tiếp tục được xử lý theo các thủ tục chưa được hoàn tất đối với đơn ban đầu.
Đơn tách phải được công bố theo quy định;
- Người nộp đơn phải nộp bản thuyết minh về đối tượng yêu cầu bảo hộ và nội dung thay đổi so với đơn ban đầu khi nộp đơn tách;
- Đơn ban đầu (sau khi bị tách) tiếp tục được xử lý theo thủ tục xử lý đơn hoặc theo thủ tục sửa đổi đơn.
Nghị định 65/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 23/08/2023
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Giao một cách tự động quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước quy định tại khoản 1, 2 Điều 86a của Luật Sở hữu trí tuệ là việc tổ chức chủ trì có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí khi các đối tượng này được tạo ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà không cần thông qua thủ tục giao quyền đăng ký của đại diện chủ sở hữu nhà nước.
2. Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bởi nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 86a của Luật Sở hữu trí tuệ được xác định như sau:
a) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ có phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với phần ngân sách nhà nước đầu tư. Trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh quốc gia, phần quyền đăng ký thuộc về Nhà nước và do đại diện chủ sở hữu nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều này thực hiện đăng ký;
b) Tổ chức, cá nhân khác có phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với phần góp vốn đầu tư.
3. Đại diện chủ sở hữu nhà nước quy định tại điểm c khoản 3 Điều 86a của Luật Sở hữu trí tuệ là:
a) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, trừ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia quy định tại điểm b khoản này;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với: nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia được giao quản lý; nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình phê duyệt;
c) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình phê duyệt.
1. Ngày sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra theo quy định tại khoản 1 Điều 136a của Luật Sở hữu trí tuệ là ngày tổ chức chủ trì nhận được báo cáo bằng văn bản của tác giả hoặc biết được về việc sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đó được tạo ra từ nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tùy thuộc ngày nào sớm hơn.
2. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra theo quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức chủ trì thông báo bằng văn bản cho đại diện chủ sở hữu nhà nước, trong đó nêu rõ thông tin về sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhu cầu thực hiện đăng ký và các quốc gia dự định nộp đơn đăng ký (nếu có). Trường hợp không thực hiện thủ tục đăng ký xác lập quyền đối với các đối tượng nêu trên thì tổ chức chủ trì có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đại diện chủ sở hữu nhà nước trong vòng 10 ngày trước khi kết thúc thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 136a của Luật Sở hữu trí tuệ.
3. Tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí và tổ chức chủ trì có nghĩa vụ bảo mật thông tin về sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí cho đến khi đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được nộp hoặc đại diện chủ sở hữu nhà nước công bố công khai nội dung sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí theo quy định tại
khoản 2 Điều 133a của Luật Sở hữu trí tuệ.
4. Đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí phải thực hiện các nghĩa vụ tương ứng của tổ chức chủ trì theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và Nghị định này.
5. Trong quá trình thực hiện thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, tổ chức chủ trì có nghĩa vụ sau đây:
a) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ về kết quả xử lý đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ban hành quyết định, thông báo về kết quả xử lý đơn đó;
b) Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 113 của Luật Sở hữu trí tuệ, thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ về việc đơn đăng ký sáng chế bị coi là đã rút theo quy định tại khoản 3 Điều 113 của Luật Sở hữu trí tuệ và nêu rõ lý do.
c) Thông báo cho cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ để thực hiện thủ tục giao quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Điều 45 của Nghị định này trong các trường hợp sau đây:
c1) Đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bị từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, trừ trường hợp đơn bị từ chối chấp nhận hợp lệ vì lý do đối tượng nêu trong đơn là đối tượng không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí theo quy định của Điều 59, 64 và 69 của Luật Sở hữu trí tuệ;
c2) Đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bị rút trước khi đơn được công bố theo quy định.
1. Đại diện chủ sở hữu nhà nước giao cho cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông báo công khai trên trang tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử để các tổ chức, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ đề nghị giao quyền đăng ký sáng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 133a của Luật Sở hữu trí tuệ và các trường hợp nêu tại điểm c khoản 5 Điều 44 của Nghị định này.
2. Các thông tin được công khai theo quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm tên, lĩnh vực kỹ thuật của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ; phương thức giao; cách tiếp cận thông tin.
3. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nêu tại khoản 1 Điều này có thể tiếp cận thông tin chi tiết về sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 2 Điều này nếu có đề nghị bằng văn bản gửi cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và cam kết bảo mật, không sử dụng thông tin cho mục đích thương mại.
4. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều này nộp đơn đề nghị giao quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí làm theo Mẫu số 01 tại Phụ lục III tới cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
5. Cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm xử lý đề nghị giao quyền đăng ký theo các quy định sau đây:
a) Kiểm tra tính hợp lệ của đơn đề nghị. Trường hợp đơn đề nghị không hợp lệ thì trong thời hạn chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân và ấn định thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra thông báo để tổ chức, cá nhân sửa chữa thiếu sót;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo công khai theo quy định tại khoản 1 Điều 133a của Luật Sở hữu trí tuệ, cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà nước ban hành quyết định giao quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí cho tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện được giao;
c) Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân đề nghị giao quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đều có đơn hợp lệ thì đại diện chủ sở hữu nhà nước thông báo dự định giao cho các tổ chức, cá nhân đó cùng thực hiện quyền đăng ký, cùng đứng tên là người nộp đơn đối với đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí và ấn định thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra thông báo để các tổ chức, cá nhân có ý kiến về nội dung thông báo. Nếu kết thúc thời hạn nêu trên mà tổ chức, cá nhân nộp đơn đề nghị giao quyền có văn bản phản hồi không đồng ý cùng đứng tên người nộp đơn hoặc không có văn bản phản hồi thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên, đại diện chủ sở hữu nhà nước ban hành quyết định giao quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí cho tổ chức, cá nhân có văn bản đồng ý về thông báo dự định giao.
6. Tổ chức, cá nhân nhận giao quyền đăng ký có nghĩa vụ nộp đơn đăng ký xác lập quyền sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được quyết định giao quy định tại khoản 5 Điều này và thực hiện nghĩa vụ tương ứng khác của tổ chức chủ trì theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và Nghị định này.
7. Kết thúc thời hạn 90 ngày kể từ ngày đăng thông báo theo khoản 1 Điều này mà không giao được quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu, đại diện chủ sở hữu nhà nước giao cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ công khai trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử nội dung sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ để tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật.
1. Nhằm đảm bảo việc thực hiện quyền sở hữu công nghiệp, khai thác có hiệu quả các sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, tổ chức chủ trì được cấp văn bằng bảo hộ cho các đối tượng này có trách nhiệm:
a) Áp dụng các biện pháp phù hợp để bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với các đối tượng đó, bao gồm việc thực hiện các thủ tục cần thiết để duy trì, gia hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ các đối tượng đó;
b) Xác định và thực hiện các biện pháp khai thác thương mại phù hợp.
2. Định kỳ hằng năm, tổ chức chủ trì được cấp văn bằng bảo hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước có nghĩa vụ nộp báo cáo cho cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ với các nội dung sau:
a) Tình hình khai thác thương mại, đánh giá hiệu quả của việc khai thác sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
b) Tổng số tiền, lợi nhuận mà tổ chức chủ trì đã nhận được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền, góp vốn bằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí và việc trả thù lao cho tác giả, phân chia lợi nhuận, kèm theo báo cáo tài chính của tổ chức chủ trì được kiểm toán độc lập;
c) Các biện pháp bảo vệ quyền đang thực hiện.
1. Thời gian hợp lý theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 133a của Luật Sở hữu trí tuệ được xác định là kết thúc 04 năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc kết thúc 03 năm kể từ ngày cấp Bằng độc quyền sáng chế; kết thúc 03 năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí hoặc kết thúc 02 năm kể từ ngày cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, tùy theo thời hạn nào kết thúc muộn hơn.
2. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật về khoa học và công nghệ chủ động hoặc theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân khác ban hành quyết định cho phép sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước khi xảy ra các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 133a của Luật Sở hữu trí tuệ trên cơ sở tham khảo ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Quyết định tại khoản 2 Điều này phải nêu rõ phạm vi và các điều kiện tổ chức, cá nhân khác được sử dụng bao gồm:
a) Quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thuộc dạng độc quyền hoặc không độc quyền;
b) Quyền sử dụng chỉ được thực hiện giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng mục tiêu của việc cho phép sử dụng;
c) Tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cho phép sử dụng không được chuyển nhượng quyền đó cho người khác.
Quyết định cho phép sử dụng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ gửi cho người được phép sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, người nắm độc quyền sử dụng và cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
4. Tổ chức, cá nhân yêu cầu cho phép sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều này nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Đơn yêu cầu cho phép sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, làm theo Mẫu số 02 tại Phụ lục III của Nghị định này;
b) Tài liệu chứng minh yêu cầu cho phép sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước là có căn cứ xác đáng.
5. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm xử lý hồ sơ theo các quy định sau đây:
a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ: Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì trong thời hạn chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân và ấn định thời hạn 20 ngày kể từ ngày ra thông báo để tổ chức, cá nhân sửa chữa thiếu sót.
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông báo về yêu cầu cho phép sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí cho người nắm độc quyền sử dụng và ấn định thời hạn tối đa là 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nắm độc quyền sử dụng trả lời bằng văn bản trừ yêu cầu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 133a của Luật Sở hữu trí tuệ, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ không phải thông báo cho người nắm độc quyền sử dụng.
c) Sau thời hạn nói trên, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ xử lý yêu cầu cho phép sử dụng và ý kiến của người nắm độc quyền sử dụng trên cơ sở hồ sơ, ý kiến do các bên cung cấp. Trường hợp yêu cầu cho phép sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí không có căn cứ xác đáng theo quy định tại khoản 3 Điều 133a của Luật Sở hữu trí tuệ, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ ra quyết định từ chối và nêu rõ lý do từ chối. Trường hợp xét thấy yêu cầu cho phép sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là có căn cứ xác đáng, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ ban hành quyết định cho phép sử dụng.
6. Người nắm độc quyền sử dụng có quyền yêu cầu chấm dứt việc cho phép sử dụng khi căn cứ cho phép sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 133a của Luật Sở hữu trí tuệ không còn tồn tại và không có khả năng tái xuất hiện. Yêu cầu chấm dứt việc cho phép sử dụng phải được lập thành văn bản và gửi tới cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ kèm theo tài liệu chứng minh.
INVENTIONS, INDUSTRIAL DESIGNS, LAYOUT DESIGNS THAT ARE RESULTS OF TASKS OF SCIENCE AND TECHNOLOGY FUNDED BY STATE BUDGET
Article 43. Rights to register inventions, industrial designs, and layout designs that are the results of tasks of science and technology funded by the state budget
1. Automatic assignment of rights to register inventions, industrial designs, and layout designs that are results of the tasks of science and technology funded by the state budget prescribed in Clause 1 and Clause 2 Article 86a of the Law on Intellectual Property means the presiding organization has the rights to register any invention, industrial design, and layout design when they are created during the implementation of tasks of science and technology without having to carry out the procedure for assigning registration rights of the representative of state ownership.
2. The determination of rights to register inventions, industrial designs, and layout designs that are results of tasks of science and technology invested in by multiple sources, including the state budget prescribed in Clause 2 and Point b Clause 3 Article 86a of the Law on Intellectual Property is as follows:
a) The organization presiding over the tasks shall have part of the rights to register inventions, industrial designs, and layout designs corresponding to the state budget investment. If the inventions, industrial designs, and layout designs are the results of tasks of science and technology in national defense and security, part of the rights shall be long to the State and exercised by the representative of state ownership according to Clause 3 of this Article;
b) Other organizations and individuals shall have part of the rights to register inventions, industrial designs, and layout designs corresponding to their investment.
3. Representatives of state ownership prescribed in Point c Clause 3 Article 86a of the Law on Intellectual Property are:
a) The Minister of Science and Technology of Vietnam regarding national tasks of science and technology, except for ones prescribed in Point b of this Clause;
b) Ministers, heads of ministerial agencies, governmental agencies, and other central agencies, and Chairpersons of People's Committees of provinces regarding national tasks of science and technology assigned for management and tasks of science and technology approved by them;
c) Heads of agencies and organizations regarding tasks of science and technology approved by them.
Article 44. Obligations to notify and register inventions, industrial designs, and layout designs that are results of tasks of science and technology funded by state budget
1. The date of the invention, industrial design, or layout design created according to Clause 1 Article 136a of the Law on Intellectual Property is the date the presiding organization receives the written report of the author or acknowledges that the invention, industrial design, or layout design is created as the results of a task of science and technology, depending on which condition comes first.
2. Within 1 month from the date on which the invention, industrial design, or layout design is created according to Clause 1 of this Article, the presiding organization shall send a written notification to the representative of state ownership, specifying the information on such an invention, industrial design, or layout design, registration needs, and the nation to have the registration application submitted to (if any). In case of not carrying out the procedure for establishing rights to the above subjects, the presiding organization shall send a written notification to the representative of state ownership within 10 days before the end date of the time limit prescribed in Clause 2 Article 136a of the Law on Intellectual Property.
3. The author of the invention, industrial design, or layout design and the presiding organization shall ensure the confidentiality of the information on such a subject until the application for registration of the subject is submitted or the representative of state ownership discloses the content of the invention, industrial design, or layout design under Clause 2 Article 133a of the Law on Intellectual Property.
4. The application for registration of an invention, industrial design, and layout design created as a result of a task of science and technology funded by the state budget may only be transferred to an organization established under the law of Vietnam or a Vietnamese citizen residing in Vietnam. The receiving party shall perform the corresponding obligations of the presiding organization according to the Law on Intellectual Property and this Decree.
5. When carrying out the procedure for establishing industrial property rights according to intellectual property laws to inventions, industrial designs, or layout designs that are the results of tasks of science and technology funded by the state budget, the presiding organization shall:
a) Send a written notification to the management authority of science and technology tasks of the results of the processing of the application for registration of the invention, industrial design, or layout design within 7 working days from the date the industrial property right authority issues a decision or notification of the processing result of the mentioned application;
b) Within 7 working days after the end date of the time limit prescribed in Clause 1 and Clause 2 Article 113 of the Law on Intellectual Property, send a written notification to the management authority of science and technology tasks of the invention application considered withdrawn according to Clause 3 Article 113 of the Law on Intellectual Property with specific explanations.
c) Send a notification to the management authority of science and technology tasks for the performance of the procedure for transferring rights to register the invention, industrial design, or layout design that is a result of a task of science and technology funded by the state for other organizations or individuals according to Article 45 of this Decree in the following cases:
c1) The application for registration of the invention, industrial design, or layout design is refused due to invalidity, except for the case where the refusal is due to the subject specified in the application is not subject to protection in the name of the invention, industrial design, or layout design according to Articles 59, 64, and 69 of the Law on Intellectual Property;
c2) The application for registration of the invention, industrial design, or layout design is withdrawn before its disclosure according to the regulations.
Article 45. Assigning rights to register inventions, industrial designs, and layout designs that are the results of tasks of science and technology funded by the state budget to other organizations and individuals
1. The representative of state ownership shall assign the management authority of science and technology to issue public disclosure on its website or web portal for organizations and individuals in need to submit applications requesting the assignment of rights to register inventions, industrial designs, and layout designs in cases prescribed in Clause 1 Article 133a of the Law on Intellectual Property and cases prescribed in Point Clause 5 Article 44 of this Decree.
2. Information disclosed under Clause 1 of this Article includes the name and technical field of the invention, industrial design, or layout design created as the result of a science and technology task, assignment method, and information access.
3. The organizations and individuals in need prescribed in Clause 1 of this Article may access the detailed information on inventions, industrial designs, or layout designs that are the results of tasks of science and technology under Clause 2 of this Article if they submit written requests to management authorities of science and technology tasks and commit to ensure the confidentiality and use the information for non-commercial purposes.
4. The organizations and individuals in need prescribed in Clause 1 of this Article shall submit applications requesting the assignment of rights to register inventions, industrial designs, or layout designs following Form No. 01 of Appendix III to management authorities of science and technology tasks.
5. Management authorities of science and technology tasks shall process requests for the assignment of registration rights under the following regulations:
a) Inspection of the validity of the application. If the application is invalid, within 5 working days from the receipt date of the application, the management authority of science and technology tasks shall send a written notification to the organization or individual and impose a 10-day time limit from the notification issuance date for the organization or individual to remedy deficiencies;
b) Within 7 working days after the end date of the time limit for public notification according to Clause 1 Article 133a of the Law on Intellectual Property, the management authority of science and technology tasks shall report on the decision to assign rights to register the invention, industrial design, or layout design to the eligible organization or individual to the representative of state ownership;
c) In case many organizations and individuals requesting the assignment of rights to register an invention, industrial design, or layout design have valid applications, the representative of state ownership shall send written notifications of the intended assignment to such organizations and individuals for them to co-exercise the registration rights and be a joint applicant for such an invention, industrial design, or layout design and impose a 7-working-day time limit for organizations and individuals to propose any suggestion on the notification. After the above time limit, if concerned organizations and individuals disagree to become the joint applicant in writing or do not have any written response, within 5 working days after the end date of the above time limit, the representative of state ownership shall issue a decision to assign the rights to register the invention, industrial design, or layout design to the organizations and individuals that agree with the notification of the intended assignment in writing.
6. Organizations and individuals receiving the assignment of rights shall submit applications for establishing rights to the invention, industrial design, or layout design within 6 months after being assigned according to Clause 5 of this Article and perform other corresponding obligations of the presiding organization according to the Law on Intellectual Property and this Decree.
7. After 90 days from the date of notification issuance prescribed Clause 1 of this Article, if it is unable to assign registration rights to the organizations and individuals in need, the representative of state ownership shall assign the management authority of science and technology tasks to publicly disclose that the invention, industrial design, or layout design is the created as the result of a task of science and technology on its website or web portal for organizations and individuals to utilize and use according to laws.
Article 46. Exercising industrial property rights and adopting measures to protect inventions, industrial designs, and layout designs that are the results of tasks of science and technology funded by state budget
1. To ensure the exercise of industrial property rights and efficient utilization of inventions, industrial designs, and layout designs that are results of tasks of science and technology funded by the state budget, the presiding organization issuing protection titles to such subjects shall:
a) Apply appropriate measures to protect industrial property rights to the mentioned subjects, including the performance of necessary procedures for maintaining and renewing the validity of protection titles of the mentioned subjects;
b) Determine and adopt appropriate commercial utilization measures.
2. Annually, the presiding organization issuing protection titles to inventions, industrial designs, and layout designs that are the results of tasks of science and technology funded by the state budget shall submit reports to the management authority of science and technology tasks, including the following contents:
a) Situation of the commercial utilization and assessment of the efficiency of the utilization of inventions, industrial designs, and layout designs;
b) The total profit that the presiding organization has received from the use and transfer of use rights, transfer of rights, investment in patents of inventions, industrial designs, and layout designs, the settlement of remuneration for authors, and profit distribution enclosed with the financial statement of the presiding organization independently audited;
c) Measures to protect rights currently in implementation.
Article 47. Procedures for permitting other organizations and individuals to use inventions, industrial designs, and layout designs that are the results of tasks of science and technology funded by state budget
1. The reasonable period of time according to Point a Clause 3 Article 133a of the Law on Intellectual Property is 4 years after the date of invention registration application submission or 3 years from the date of issuance of the invention patent; 3 years after the submission date of applications for registration of industrial designs or layout designs or 2 years after the date of issuance of the industrial design patent, certificate of registration of semiconductor integrated circuit layout design, depending on which time period ends later.
2. Authorities competent to approve science and technology tasks according to science and technology laws shall proactively, or upon requests of other organizations and individuals, issue decisions to permit the use of inventions, industrial designs, and layout designs that are the results of science and technology tasks funded by the state budget in cases prescribed in Clause 3 Article 133a of the Law on Intellectual Property based on consultation with the Ministry of Science and Technology of Vietnam.
3. Decisions prescribed in Clause 2 of this Article shall specify the scope and conditions that may be used by other organizations and individuals, including:
a) Rights to use inventions, industrial designs, or layout designs that are exclusive or non-exclusive;
b) Use rights may only be exercised within the scope and time period adequate to achieve the targets of the use permission;
c) Organizations and individuals permitted by competent authorities shall not transfer the rights to other entities.
Authorities competent to approve science and technology tasks shall send decisions on use permission to persons permitted to use inventions, industrial designs, and layout designs, right holders, and industrial property right authorities.
4. Organizations and individuals requesting permission to use inventions, industrial designs, or layout designs that are the results of tasks of science and technology funded by the state budget prescribed in Clause 2 of this Article shall submit applications to authorities competent to approve science and technology tasks, including the following documents:
a) Applications for permission to use inventions, industrial designs, or layout designs that are the results of tasks of science and technology funded by the state budget following Form No. 02 Appendix III of this Decree;
b) Documents proving that requests for permission to use inventions, industrial designs, or layout designs that are the results of tasks of science and technology funded by the state budget have reasonable grounds.
5. Authorities competent to approve science and technology tasks shall process applications according to the following regulations:
a) Inspection of the validity of the application. If the application is invalid, within 5 working days from the receipt date of the application, the authority competent to approve science and technology tasks shall send a written notification to the organization or individual and impose a 20-day time limit from the notification issuance date for the organization or individual to remedy deficiencies;
b) Within 7 working days from the receipt date of the valid application, the authority competent to approve science and technology tasks shall notify the right holder of the request for permission to use the invention, industrial design, or layout design and impose a 1-month time limit from the notification issuance date for the right holder to provide written answers, except for requests subject to Point b Clause 3 Article 133a of the Law on Intellectual Property where the authority competent to approve science and technology tasks does not have to notify the right holder.
c) After the above time limit, the authority competent to approve science and technology tasks shall process the request for use permission and suggests of the right holder based on the applications and suggestions provided by concerned parties. If the request for permission to use the invention, industrial design, or layout design does not have reasonable grounds according to Clause 3 Article 133a of the Law on Intellectual Property, the authority competent to approve science and technology tasks shall issue a decision to refuse the request with specific explanations. If the request has reasonable grounds, the authority competent to approve science and technology tasks shall issue a decision to permit the use.
6. The right holder may request the termination of use permission when the grounds prescribed in Clause 3 Article 133a of the Law on Intellectual Property no longer exist and are unlikely to reappear. The request for the termination of use permission shall be prepared in writing and sent to the authority competent to approve science and technology tasks enclosed with proving documents.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực