Chương III Nghị định 65/2023/NĐ-CP: Xử lý hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng
Số hiệu: | 65/2023/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | *** | Người ký: | Trần Lưu Quang |
Ngày ban hành: | 23/08/2023 | Ngày hiệu lực: | 23/08/2023 |
Ngày công báo: | 08/09/2023 | Số công báo: | Từ số 995 đến số 996 |
Lĩnh vực: | *** | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn tách đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
Ngày 23/08/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ, trong đó có hướng dẫn việc tách đơn đăng ký sở hữu công nghiệp.
Hướng dẫn tách đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
Theo đó, việc tách đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thực hiện như sau:
- Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối chấp nhận đơn, quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có thể tách đơn (tách một hoặc một số giải pháp kỹ thuật trong đơn đăng ký sáng chế, một hoặc một số kiểu dáng công nghiệp trong đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, một phần danh mục hàng hóa, dịch vụ trong đơn đăng ký nhãn hiệu sang một hoặc nhiều đơn mới, gọi là đơn tách);
- Đơn tách mang số đơn mới và được lấy ngày nộp đơn của đơn ban đầu hoặc (các) ngày ưu tiên của đơn ban đầu (nếu có).
Đối với mỗi đơn tách, người nộp đơn phải nộp lệ phí nộp đơn và mọi khoản phí, lệ phí cho các thủ tục được thực hiện độc lập với đơn ban đầu (ngoài các thủ tục đã được thực hiện ở đơn ban đầu mà không cần phải thực hiện lại ở đơn tách).
Người nộp đơn không phải nộp phí thẩm định yêu cầu hưởng quyền ưu tiên (trừ trường hợp tách đơn kiểu dáng công nghiệp do không bảo đảm tính thống nhất).
Đơn tách được thẩm định về hình thức và tiếp tục được xử lý theo các thủ tục chưa được hoàn tất đối với đơn ban đầu.
Đơn tách phải được công bố theo quy định;
- Người nộp đơn phải nộp bản thuyết minh về đối tượng yêu cầu bảo hộ và nội dung thay đổi so với đơn ban đầu khi nộp đơn tách;
- Đơn ban đầu (sau khi bị tách) tiếp tục được xử lý theo thủ tục xử lý đơn hoặc theo thủ tục sửa đổi đơn.
Nghị định 65/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 23/08/2023
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hàng hóa xâm phạm được quy định như sau:
a) Hàng hóa xâm phạm là bộ phận, chi tiết (sau đây gọi là phần) của sản phẩm có chứa yếu tố xâm phạm và có thể lưu hành như một sản phẩm độc lập;
b) Trường hợp không thể tách rời yếu tố xâm phạm thành một phần của sản phẩm có thể lưu hành độc lập theo quy định tại điểm a khoản này thì hàng hóa xâm phạm là toàn bộ sản phẩm chứa yếu tố xâm phạm.
2. Giá trị hàng hóa xâm phạm do cơ quan xử lý xâm phạm xác định tại thời điểm xảy ra hành vi xâm phạm và dựa trên các căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Giá niêm yết của hàng hóa xâm phạm;
b) Giá thực bán của hàng hóa xâm phạm;
c) Giá thành của hàng hóa xâm phạm, nếu chưa được lưu thông;
d) Giá mua của hàng hóa xâm phạm.
3. Giá trị hàng hóa xâm phạm được tính theo phần (bộ phận, chi tiết) sản phẩm xâm phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này hoặc tính theo giá trị của toàn bộ sản phẩm xâm phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp việc áp dụng các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này không phù hợp hoặc giữa cơ quan xử lý xâm phạm và cơ quan tài chính cùng cấp không thống nhất về việc xác định giá trị hàng hóa xâm phạm thì việc định giá do hội đồng xác định giá trị hàng hóa xâm phạm quyết định.
Việc thành lập, thành phần, nguyên tắc làm việc của hội đồng xác định giá trị hàng hóa xâm phạm thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và dân sự.
1. Đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó, cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm áp dụng một trong các biện pháp sau đây:
a) Phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại theo quy định tại Điều 97 của Nghị định này;
b) Tiêu hủy theo quy định tại Điều 98 của Nghị định này;
c) Buộc chủ hàng, người vận chuyển, người tàng trữ loại bỏ các yếu tố xâm phạm và đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hàng hóa quá cảnh là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, tái xuất đối với hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu; nếu không loại bỏ được yếu tố xâm phạm khỏi hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó thì áp dụng biện pháp thích hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
Đối với hàng hóa nhập khẩu, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý thì tùy từng trường hợp cụ thể, cơ quan xử lý xâm phạm áp dụng biện pháp buộc loại bỏ yếu tố xâm phạm và biện pháp thích hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Đối với hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng mà không phải là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó, cơ quan xử lý xâm phạm áp dụng các biện pháp buộc chủ hàng, người vận chuyển, người tàng trữ hàng hóa loại bỏ yếu tố xâm phạm khỏi hàng hóa và áp dụng các biện pháp thích hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
Đối với hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng mà không phải là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó, cơ quan xử lý xâm phạm áp dụng biện pháp thích hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
3. Nguyên liệu, vật liệu, phương tiện có chức năng duy nhất nhằm tạo ra, khai thác thương mại hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng hoặc thực tế chỉ được sử dụng duy nhất cho mục đích đó thì bị coi là nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng.
4. Tùy từng trường hợp cụ thể, cơ quan xử lý xâm phạm quyết định áp dụng các biện pháp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này hoặc khi có yêu cầu của chủ thể quyền, buộc tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa xâm phạm triệu hồi hàng hóa xâm phạm đã được đưa vào kênh phân phối của tổ chức, cá nhân đó để áp dụng các biện pháp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này hoặc biện pháp khác, nếu xét thấy thích hợp. Trong quá trình ra quyết định xử lý xâm phạm, cơ quan xử lý có thể xem xét đề nghị của các bên liên quan về việc xử lý xâm phạm.
1. Việc buộc phân phối hoặc buộc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Hàng hóa có giá trị sử dụng, không gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, không phải văn hóa phẩm có nội dung độc hại;
b) Yếu tố xâm phạm đã được loại bỏ khỏi hàng hóa;
c) Việc phân phối, sử dụng không nhằm thu lợi nhuận và không ảnh hưởng một cách bất hợp lý tới việc khai thác bình thường quyền của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng trong đó ưu tiên mục đích nhân đạo, từ thiện hoặc phục vụ lợi ích xã hội;
d) Người được phân phối, tiếp nhận để sử dụng không phải là khách hàng tiềm năng của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này cũng áp dụng đối với nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng.
Biện pháp buộc tiêu hủy hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó được áp dụng trong trường hợp không hội đủ các điều kiện để áp dụng biện pháp buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại quy định tại Điều 97 của Nghị định này.
HANDLING OF GOODS INFRINGING ON INDUSTRIAL PROPERTY RIGHTS AND RIGHTS TO PLANT VARIETIES
Article 95. Evaluating infringing goods
1. Regulations on infringing goods:
a) Infringing goods are components or details (hereinafter referred to as “parts”) of products that contain elements of infringement and may be put on the market as independent products;
b) In case the element of infringement cannot be separated into a part of a marketable independent product according to Point a of this Clause, the infringing goods shall be the whole product that contains such an element of infringement.
2. Values of infringing goods shall be determined by the infringement handling authority at the time the infringement occurs based on the following orders of priority:
a) Listed prices of infringing goods;
b) Actual sale prices of infringing goods;
c) Aggregate costs of infringing goods, if not yet circulated;
d) Purchase prices of infringing goods.
3. Values of infringing goods are determined by parts of the infringing product prescribed in Point a Clause 1 of this Article or by the total value of the infringing product according to Point b Clause 1 of this Article.
4. In case the application of the grounds prescribed in Clause 2 of this Article is not viable or there is a disagreement between the infringement handling authority and the equivalent financial authority on evaluating the infringing goods, the pricing shall be decided by the council for infringing goods evaluation.
The establishment, composition, and working principle of the council for infringing goods evaluation shall comply with civil and administrative violation handling laws.
Article 96. Handling infringing goods
1. Regarding counterfeit goods in terms of marks, geographical indications, and ingredients, materials, and equipment used for the production and trading of such goods, the infringement handling authority may:
a) Distribute or put them into use for non-commercial purposes according to Article 97 of this Decree;
b) Destroy them according to Article 98 of this Decree;
c) Force the goods owner, carriers, or hoarders to eliminate elements of infringement and bring the goods out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam regarding goods in transit that are counterfeit in terms of marks, re-export the goods regarding imported goods that are counterfeit in terms of marks and imported ingredients, materials, and equipment used for the production and trading of counterfeit goods in terms of marks. In case of failure to eliminate elements of infringement from goods, ingredients, materials, and equipment used for the production and trading of the mentioned goods, measures prescribed in Clause 4 of this Article shall be appropriately applied.
Regarding imported goods and imported ingredients, materials, and equipment used for the production and trading of counterfeit goods in terms of geographical indications, depending on each specific case, the infringement handling authority shall force the elimination of elements of infringement and apply appropriate measures prescribed in Clause 4 of this Article.
2. Regarding goods infringing on industrial property rights or rights to plant varieties that are not counterfeit foods in terms of marks, geographical indications, and ingredients, materials, and equipment used for the production and trading of such goods, the infringement handling authority shall force the goods owner, carrier, or hoarder to eliminate elements of infringement from the goods and apply appropriate measures prescribed in Clause 4 of this Article.
Regarding imports that are goods infringing on industrial property rights or rights to plant varieties that are not counterfeit foods in terms of marks, geographical indications, and ingredients, materials, and equipment used for the production and trading of such goods, the infringement handling authority shall apply appropriate measures prescribed in Point c Clause 1 of this Article.
3. Ingredients, materials, and equipment that have a sole function to create or commercially utilize counterfeit goods in terms of marks, geographical indications, and goods infringing on industrial property rights or rights to plant varieties or are solely used for the mentioned purposes shall be considered ingredients, materials, and equipment used for the production and trading of counterfeit goods in terms of marks and geographical indications and goods infringing on industrial property rights or rights to plant varieties.
4. Depending on each specific case, the infringement handling authority shall decide to apply the measures prescribed in Point a and Point b Clause 1 of this Article or force organizations or individuals producing infringing goods to recall such goods that have been put into their distribution channel upon the request of right holders to apply the measures prescribed in Point a and Point b Clause 1 of this Article or other necessary measures. While deciding on the infringement handling, the infringement handling authority may consider requests from concerned parties.
Article 97. Forcing distribution or use for non-commercial purposes
1. The forced distribution or use for non-commercial purposes for counterfeit goods in terms of marks and geographical indications and goods infringing on industrial property rights or rights to plant varieties shall meet the following requirements:
a) Goods have use values that cannot harm human health, animals, plants, and the environment and are not cultural products with toxic content;
b) Elements of infringement have been eliminated from the goods;
c) The distribution or use is not aimed toward profit and does not unreasonably affect the normal utilization of rights of holders of industrial property rights and rights to plant varieties, prioritizing humanitarian, charitable, or social benefit purposes;
d) Persons receiving the distribution or taking charge of the use are not the potential customers of the holders of industrial property rights or rights to plant varieties.
2. The regulations prescribed in Clause 1 of this Article shall also apply to ingredients, materials, and equipment used for the production and trading of counterfeit goods in terms of marks and geographical indications and goods infringing on industrial property rights and rights to plant varieties.
Article 98. Forcing destruction
Measures to force the destruction of counterfeit goods in terms of marks and geographical indications, goods infringing on industrial property rights and rights to plant varieties, and ingredients, materials, and equipment used for the production and trading of such goods shall be applied in case of ineligibility for applying the measure to force the distribution or use for non-commercial purposes prescribed in Article 97 of this Decree.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Nguyên tắc thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
Điều 5. Trách nhiệm chủ trì, phối hợp trong quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
Điều 6. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ về sở hữu công nghiệp
Điều 10. Căn cứ, thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp
Điều 11. Quyền sở hữu công nghiệp theo điều ước quốc tế
Điều 12. Quyền ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu
Điều 14. Thủ tục kiểm soát an ninh đối với sáng chế
Điều 16. Sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
Điều 21. Xử lý Đơn PCT vào giai đoạn quốc gia
Điều 24. Xử lý Đơn La Hay có chỉ định Việt Nam
Điều 32. Chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ
Điều 33. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp
Điều 34. Phạm vi quyền sở hữu công nghiệp
Điều 35. Quyền của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
Điều 37. Thực hiện quyền sở hữu đối với chỉ dẫn địa lý
Điều 39. Bảo mật dữ liệu thử nghiệm nông hóa phẩm
Điều 40. Sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
Điều 41. Sử dụng sáng chế nhân danh Nhà nước
Điều 42. Đền bù cho chủ sở hữu sáng chế vì sự chậm trễ trong việc cấp phép lưu hành dược phẩm
Điều 48. Đơn đăng ký sáng chế mật
Điều 49. Các thủ tục liên quan đến sáng chế mật
Điều 52. Quản lý việc sử dụng sáng chế mật
Điều 53. Tiền đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc
Điều 54. Quyền yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
Điều 55. Hồ sơ yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
Điều 56. Thủ tục xử lý hồ sơ yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
Điều 58. Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
Điều 59. Thủ tục xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
Điều 60. Điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu
Điều 62. Chương trình đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp
Điều 63. Kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp
Điều 64. Cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
Điều 65. Ghi nhận và xóa tên đại diện sở hữu công nghiệp
Điều 72. Xác định hành vi xâm phạm
Điều 73. Căn cứ xác định đối tượng được bảo hộ
Điều 77. Yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu
Điều 82. Nguyên tắc xác định thiệt hại quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng
Điều 85. Giảm sút về thu nhập, lợi nhuận
Điều 86. Tổn thất về cơ hội kinh doanh
Điều 87. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại
Điều 88. Thực hiện quyền tự bảo vệ
Điều 91. Chứng cứ chứng minh chủ thể quyền
Điều 94. Nộp đơn và giải quyết đơn yêu cầu xử lý xâm phạm
Điều 102. Trình tự, thủ tục xử lý hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm
Điều 106. Quyền và nghĩa vụ của giám định viên sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng
Điều 107. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng
Điều 109. Cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp
Điều 110. Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp
Điều 112. Cấp, cấp lại và thu hồi Thẻ giám định viên về quyền đối với giống cây trồng
Điều 113. Cấp, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng
Điều 114. Nội dung và lĩnh vực giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng
Điều 121. Văn bản kết luận giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng