Chương VII Nghị định 17/2020/NĐ-CP: Lĩnh vực kinh doanh rượu
Số hiệu: | 17/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 05/02/2020 | Ngày hiệu lực: | 22/03/2020 |
Ngày công báo: | 22/02/2020 | Số công báo: | Từ số 233 đến số 234 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư, Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đây là nội dung được đề cập tại Nghị định 17/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 105/2017/NĐ-CP về kinh doanh rượu.
Theo đó, một số quy định liên quan đến điều kiện kinh doanh rượu đã được bãi bỏ, cụ thể như sau:
- Đối với hoạt động bán buôn rượu, bãi bỏ quy định về điều kiện:
+ Có quyền sử dụng hợp pháp kho hàng hoặc hệ thống kho hàng với tổng diện tích sàn sử dụng từ 50 m2 trở lên.
+ Rượu dự kiến kinh doanh phải bảo đảm điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy định.
+ Bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định.
- Đối với hoạt động bán lẻ rượu, bãi bỏ quy định về điều kiện:
+ Rượu dự kiến kinh doanh phải bảo đảm điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy định.
+ Bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định.
Nghị định 17/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ 22/3/2020, các quy định liên quan về kinh doanh rượu có hiệu lực từ 05/02/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Điều 4 được sửa đổi như sau:
“Điều 4. Nguyên tắc quản lý rượu
1. Kinh doanh rượu thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh rượu phải tuân thủ các quy định của Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia và các quy định tại Nghị định này.
2. Thương nhân sản xuất rượu công nghiệp, sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, phân phối rượu, bán buôn rượu, bán lẻ rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên phải có giấy phép; thương nhân bán rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên tiêu dùng tại chỗ, thương nhân kinh doanh rượu có độ cồn dưới 5,5 độ phải đăng ký với Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện; hộ gia đình, cá nhân sản xuất rượu thủ công có độ cồn từ 5,5 độ trở lên bán cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đặt cơ sở sản xuất.
3. Trong quá trình phân phối, bán buôn, bán lẻ rượu, thương nhân phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm, phòng cháy và chữa cháy.
Trong quá trình bán rượu tiêu dùng tại chỗ, thương nhân phải tuân thủ các quy định về phòng cháy và chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.”
2. Điều 5 được sửa đổi như sau:
“Điều 5. Chất lượng và an toàn thực phẩm
Tổ chức, cá nhân kinh doanh rượu thực hiện công bố sản phẩm rượu, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sản xuất rượu thủ công bán cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại. Thủ tục công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành khác liên quan.”
3. Thay thế cụm từ “sản xuất rượu thủ công để bán cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp để chế biến lại” tại khoản 1 Điều 6, Điều 10, Điều 17, khoản 2 và 3 Điều 32 Nghị định số 105/2017/NĐ-CP bằng cụm từ “sản xuất rượu thủ công bán cho cơ sở có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại.”
4. Tên Chương II được sửa đổi như sau:
“Chương II
KINH DOANH RƯỢU CÓ ĐỘ CỒN TỪ 5,5 ĐỘ TRỞ LÊN”
5. Khoản 4 Điều 11 được sửa đổi như sau:
“4. Có hệ thống phân phối rượu trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên (đã bao gồm địa bàn doanh nghiệp đặt trụ sở chính); tại mỗi địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải có ít nhất 01 thương nhân bán buôn rượu. Trường hợp doanh nghiệp có thành lập chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh ngoài trụ sở chính để kinh doanh rượu thì không cần có xác nhận của thương nhân bán buôn rượu.”
6. Khoản 4 Điều 12 được sửa đổi như sau:
“4. Có hệ thống bán buôn rượu trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính với ít nhất 01 thương nhân bán lẻ rượu. Trường hợp doanh nghiệp có thành lập chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh ngoài trụ sở chính để kinh doanh rượu thì không cần có xác nhận của thương nhân bán lẻ rượu.”
7. Khoản 2 Điều 14 được sửa đổi như sau:
“2. Có quyền sử dụng hợp pháp địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng và có đăng ký bán rượu tiêu dùng tại chỗ với Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện nơi thương nhân đặt cơ sở kinh doanh.”
8. Khoản 1 Điều 15 được sửa đổi như sau:
“1. Được bán rượu do doanh nghiệp sản xuất (trực tiếp hoặc thông qua công ty thành viên, chi nhánh trực thuộc) cho các thương nhân có Giấy phép phân phối rượu, bán buôn rượu, bán lẻ rượu, bán rượu tiêu dùng tại chỗ và thương nhân mua rượu để xuất khẩu.”
9. Bổ sung khoản 5 Điều 16 như sau:
“5. Được mua rượu của hộ gia đình, cá nhân sản xuất rượu thủ công để chế biến lại.”
10. Điểm b khoản 1 Điều 18 được sửa đổi như sau:
“b) Niêm yết bản sao hợp lệ giấy phép đã được cơ quan có thẩm quyền cấp tại các địa điểm bán rượu của thương nhân và chỉ được mua, bán rượu theo nội dung ghi trong giấy phép đã được cấp, trừ trường hợp đối với thương nhân bán rượu tiêu dùng tại chỗ.”
11. Điểm d khoản 2 Điều 18 được sửa đổi như sau:
“d) Trực tiếp bán lẻ rượu tại các địa điểm kinh doanh của thương nhân trên phạm vi địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được cấp phép.”
12. Điểm d khoản 3 Điều 18 được sửa đổi như sau:
“d) Trực tiếp bán lẻ rượu tại các địa điểm kinh doanh của thương nhân trên phạm vi địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được cấp phép.”
13. Khoản 5 Điều 18 được sửa đổi như sau:
“5. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân bán rượu tiêu dùng tại chỗ:
a) Mua rượu từ thương nhân sản xuất rượu trong nước, thương nhân phân phối, thương nhân bán buôn rượu, thương nhân bán lẻ rượu;
b) Bán rượu trực tiếp cho người mua để tiêu dùng tại các địa điểm kinh doanh của thương nhân.”
14. Khoản 3 Điều 19 được sửa đổi như sau:
“3. Bản sao Bản công bố sản phẩm rượu hoặc bản sao Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm (đối với rượu chưa có quy chuẩn kỹ thuật); bản sao Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc bản sao một trong các giấy chứng nhận sau: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm (ISO 22000), Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000).”
15. Khoản 3 Điều 20 được sửa đổi như sau:
“3. Bản sao Bản công bố sản phẩm rượu hoặc bản sao Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm (đối với rượu chưa có quy chuẩn kỹ thuật); bản sao Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, trừ trường hợp đối với cơ sở thuộc loại kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.”
16. Khoản 5 Điều 21 được sửa đổi như sau:
“5. Tài liệu về hệ thống phân phối rượu gồm một trong hai loại sau:
a) Bản sao hợp đồng nguyên tắc, thư xác nhận hoặc bản cam kết tham gia hệ thống phân phối rượu kèm bản sao Giấy phép bán buôn rượu của thương nhân dự kiến tham gia hệ thống phân phối rượu;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh của doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp để kinh doanh rượu.”
17. Khoản 5 Điều 22 được sửa đổi như sau:
“5. Tài liệu về hệ thống bán buôn rượu gồm một trong hai loại sau:
a) Bản sao hợp đồng nguyên tắc, thư xác nhận hoặc bản cam kết tham gia hệ thống bán buôn rượu kèm bản sao Giấy phép bán lẻ rượu của thương nhân dự kiến tham gia hệ thống bán buôn rượu;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh của doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp để kinh doanh rượu.”
18. Điểm c khoản 1 Điều 25 được sửa đổi như sau:
“c) Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép bán lẻ rượu trên địa bàn;”
19. Điểm c khoản 2 Điều 25 được sửa đổi như sau:
“c) Đối với cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép bán lẻ rượu:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, thẩm định và cấp giấy phép cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.”
20. Điểm b khoản 2 Điều 28 được sửa đổi như sau:
“b) Thời hạn của Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép phân phối rượu, Giấy phép bán buôn rượu, Giấy phép bán lẻ rượu là 05 năm.”
21. Khoản 5 Điều 29 được sửa đổi như sau:
“5. Đối với Giấy phép bán lẻ rượu:
Giấy phép được làm thành nhiều bản: 02 bản lưu tại cơ quan cấp phép; 01 bản gửi thương nhân được cấp giấy phép; 01 bản gửi Sở Công Thương; 01 bản gửi Cục Quản lý thị trường; 01 bản gửi thương nhân sản xuất rượu hoặc doanh nghiệp kinh doanh rượu khác có tên trong giấy phép.”
22. Điểm b khoản 3 Điều 30 được sửa đổi như sau:
“b) Tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.”
23. Bổ sung Chương IIa vào sau Chương II như sau:
“Chương IIa
KINH DOANH RƯỢU CÓ ĐỘ CỒN DƯỚI 5,5 ĐỘ
Điều 31a. Điều kiện sản xuất rượu có độ cồn dưới 5,5 độ
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.
3. Đăng ký với Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thương nhân đặt cơ sở sản xuất theo Mẫu số 14 Mục II tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp có thay đổi nội dung đã đăng ký phải thực hiện đăng ký bổ sung.
Điều 31b. Điều kiện nhập khẩu rượu có độ cồn dưới 5,5 độ
1. Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1, 2 Điều 31a của Nghị định này.
2. Rượu chỉ được nhập khẩu vào Việt Nam qua các cửa khẩu quốc tế.
3. Đăng ký với Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi thương nhân đặt trụ sở chính trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh theo Mẫu số 14 Mục II tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp có thay đổi nội dung đã đăng ký phải thực hiện đăng ký bổ sung.
Điều 31c. Điều kiện bán rượu có độ cồn dưới 5,5 độ
1. Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1, 2 Điều 31a của Nghị định này.
2. Đăng ký với Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thương nhân đặt cơ sở kinh doanh trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh theo Mẫu số 14 Mục II tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp có thay đổi nội dung đã đăng ký phải thực hiện đăng ký bổ sung.
Điều 31d. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh rượu có độ cồn dưới 5,5 độ
1. Được nhập khẩu, mua, bán rượu có nguồn gốc hợp pháp.
2. Đảm bảo thời hạn sử dụng của sản phẩm rượu theo công bố của cơ sở sản xuất.
3. Thực hiện trách nhiệm theo quy định Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia và các quy định khác của pháp luật. Không phải thực hiện dán tem rượu theo quy định tại Nghị định số 105/2017/NĐ-CP về kinh doanh rượu.”
24. Khoản 1, 3 và 4 Điều 32 được sửa đổi như sau:
“1. Đối với rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên, trước ngày 20 tháng 01 hằng năm, thương nhân sản xuất rượu công nghiệp, thương nhân sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, thương nhân phân phối rượu, thương nhân bán buôn rượu, thương nhân bán lẻ rượu, có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh rượu năm trước của đơn vị mình về cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép theo Mẫu số 08, Mẫu số 09 Mục II tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Đối với rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên, trước ngày 15 tháng 02 hằng năm, Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, sản xuất rượu thủ công để bán cho các cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại, tình hình bán lẻ rượu năm trước trên địa bàn về Sở Công Thương theo Mẫu số 11 Mục II tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Đối với rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên trước ngày 28 tháng 02 hằng năm, Sở Công Thương có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình sản xuất rượu, tình hình phân phối, bán buôn, bán lẻ rượu năm trước trên địa bàn về Bộ Công Thương theo Mẫu số 12 Mục II tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.”
25. Sửa đổi các Mẫu số 01, 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09, 10, 11, 12 trong Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu bằng các Mẫu số 01, 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09, 10, 11, 12 Mục II của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
26. Bổ sung Mẫu số 13 về Giấy đăng ký bán rượu tiêu dùng tại chỗ tại Mục II Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định định này.
SPIRIT TRADING
Article 16. Amendments to some Articles of the Government’s Decree No. 105/2017/ND-CP dated September 14, 2017 on spirit trading
1. Article 4 is amended as follows:
“Article 4. Rules for spirit management
1. Trade in spirits is included in the list of conditional business lines. Spirit traders shall comply with regulations of the Law on Prevention and Control of Harmful Effects of Alcoholic Beverages and this Decree.
2. Traders that produce spirits on industrial scale, traders that produce spirits for business purpose using traditional methods for business purpose, distributors, wholesalers and retailers of spirits having at least 5.5% alcohol by volume (ABV) are required to obtain a license; traders that trade in spirits having at least 5.5% ABV for on-premises consumption and traders that trade in spirits having less than 5.5% ABV are required to register their sale with the Office of Economics or district-level Office of Economics and Infrastructure; households and individuals that produce spirits having at least 5.5% ABV using traditional methods and sell them to holders of the spirit production license for re-preparation are required to register their production with People’s Committees of communes where the production facilities are located.
3. During the distribution, wholesaling and retail of spirits, traders shall comply with regulations of the law on environmental protection, food safety and fire fighting and prevention.
During the sale of spirits for on-premises consumption, traders shall comply with regulations on fire fighting and prevention and environmental protection.”
2. Article 5 is amended as follows:
“Article 5. Food quality and safety
Every spirit trader shall declare spirit products, except for the case in which households and individuals produce spirits using traditional methods and sell them to holders of the spirit production license for re-preparation purpose. Procedures for product declaration shall comply with regulations of the law on food safety and applicable relevant legislative documents.”
3. The phrase “sản xuất rượu thủ công để bán cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp để chế biến lại” (“home production of spirits for selling them to holders of the license for mass production of spirits for re-preparation”) mentioned in Clause 1 Article 6, Article 10, Article 17, Clauses 2 and 3 Article 32 of the Decree No. 105/2017/ND-CP is replaced with the phrase “sản xuất rượu thủ công bán cho cơ sở có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại” (“home production of spirits for selling them to holders of the spirit production license for re-preparation”).”
4. Title of Chapter II is amended as follows:
“Chapter II
TRADE IN SPIRITS HAVING AT LEAST 5.5% ABV”
5. Clause 4 of Article 11 is amended as follows:
“4. There should be spirit distribution systems within at least 02 provinces or central-affiliated cities (including the administrative divisions where the spirit distributors’ headquarters is located); at least a spirit trader within each province or central-affiliated city. If the spirit distributor establishes a branch or business location besides its headquarters for the purpose of spirit sale, it is not required to ask for confirmation from the spirit wholesaler.”
6. Clause 4 of Article 12 is amended as follows:
“4. There should be a spirit wholesaling system within a province or central-affiliated city where the wholesaler’s headquarters is located with at least 01 spirit retailer. If the spirit wholesaler establishes a branch or business location besides its headquarters for the purpose of spirit sale, it is not required to ask for confirmation from the spirit retailer.”
7. Clause 2 of Article 14 is amended as follows:
“2. The trader that sells spirits for on-premises consumption is entitled to lawfully use its fixed business location with a clear address and must register its sale of spirits for on-premises consumption with the Office of Economics or Office of Economics and Infrastructure of the district where the seller’s business location is available.”
8. Clause 1 of Article 15 is amended as follows:
“1. Be entitled to sell spirits that they produce (directly or through their associate companies or affiliated branches) to traders having the license for spirit distribution/wholesaling/retailing or the license for sale of spirits for on-premises consumption and to spirit exporters.”
9. Clause 5 is added to Article 16 as follows:
“5. Be entitled to purchase spirits of households and individuals that produce spirits using traditional methods for re-preparation purpose.”
10. Point b Clause 1 of Article 18 is amended as follows:
“b) Post legitimate copies of licenses granted by the competent authority at their premises and only purchase and/or sell spirits according to the licenses, except for the case in which the trader sells spirits for on-premises consumption.”
11. Point d Clause 2 of Article 18 is amended as follows:
“d) Directly retail spirits at traders’ licensed business locations within provinces or central-affiliated cities.”
12. Point d Clause 3 of Article 18 is amended as follows:
“d) Directly retail spirits at traders' licensed business locations within provinces or central-affiliated cities.”
13. Clause 5 of Article 18 is amended as follows:
“5. Rights and obligations of traders that trade in on-premises spirits for on-premises consumption:
a) Purchase spirits from domestic spirit producers, spirit distributors, spirit wholesalers and spirit retailers;
b) Sell spirits directly to purchasers for consumption at traders’ business locations.”
14. Clause 3 of Article 19 is amended as follows:
“3. A copy of the Spirit Declaration or the Certificate of submission of Declaration of Conformity or the Certificate of Declaration of conformity with the food safety regulations (if the spirit is not regulated by a technical regulation); a copy of the Certificate of food safety or one of the following certificates: Good Manufacturing Practice (GMP), Hazard Analysis and Critical Control Point (HACCP), Food Safety Management Systems (ISO 22000), International Food Standards (EFS), BRC Global Food Standards (BRC) or Food Safety System (FSSC 22000)”
15. Clause 3 of Article 20 is amended as follows:
“3. A copy of the Spirit Declaration or the Certificate of submission of Declaration of Conformity or the Certificate of Declaration of conformity with the food safety regulations (if the spirit is not regulated by a technical regulation); a copy of the Certificate of food safety, except for small scale food trading establishments prescribed by the Law on Food Safety.”
16. Clause 5 of Article 21 is amended as follows:
“5. Document concerning the spirit distribution system includes one of the two following types:
a) A copy of the agreement in principle, confirmation letter or commitment to participating in the spirit distribution system enclosed with a copy of the spirit wholesaling license of the wholesaler expected to participate in the spirit distribution system;
b) A copy of the distributor’s Certificate of registration of operation of the branch or Certificate of registration of the business location for spirit trading purpose.”
17. Clause 5 of Article 22 is amended as follows:
“5. Document concerning the spirit wholesaling system includes one of the two following types:
a) A copy of the agreement in principle, confirmation letter or commitment to participating in the spirit wholesaling system enclosed with a copy of the spirit retail license of the retailer expected to participate in the spirit wholesaling system;
b) A copy of the retailer’s Certificate of registration of operation of the branch or Certificate of registration of the business location for spirit trading purpose.”
18. Point c Clause 1 of Article 25 is amended as follows:
“c) Offices of Economis or Offices of Economics and Infrastructure affiliated to People’s Committees of districts shall issue licenses for home production of spirits for business purpose and licenses for spirit retail within their districts;”
19. Point c Clause 2 of Article 25 is amended as follows:
“c) In case of issuing the license for home production of spirits for business purpose or license for spirit retail:
Within 10 working days from the receipt of the satisfactory application, the competent authority shall consider and appraise it, and issue the license to the applicant. In case of rejection of the application form, explanation shall be provided in writing.
If the application is insufficient, the licensing authority shall request the applicant in writing to supplement it within 03 working days.”
20. Point b Clause 2 of Article 28 is amended as follows:
“b) The effective period of the license for home production of spirits for business purpose and license for spirit distribution/wholesaling/retail is 05 years.”
21. Clause 5 of Article 29 is amended as follows:
“5. Regarding the spirit retail license:
The license shall be made into multiple copies: 02 kept by the licensing authority; 01 sent to the trader issued with the license; 01 sent to the provincial Department of Industry and Trade; 01 sent to the Market Surveillance Agency; 01 sent to the spirit producer or another spirit trader mentioned in the license.”
22. Point b Clause 3 of Article 30 is amended as follows:
“b) comply with regulations of the law on food safety.”
23. Chapter IIa is added to Chapter II as follows:
“Chapter IIa
TRADE IN SPIRITS HAVING LESS THAN 5.5% ABV
Article 31a. Conditions for production of spirits having less than 5.5% ABV
1. Be an enterprise, cooperative, cooperative union or household business that is established in accordance with the law.
2. Comply with regulations of the law on food safety.
3. Register its production with the Office of Economics or Office of Economics and Infrastructure affiliated to the People’s Committee of the district where the trader’s production facility is located using the Form No. 14 Section II in the Appendix hereof. In case of change of the registered contents, it is required to register additional contents.
Article 31b. Conditions for import of spirits having less than 5.5% ABV
1. Satisfy the conditions set forth in Clauses 1 and 2 Article 31a of this Decree.
2. Only import spirits into Vietnam through international border checkpoints;
3. Register its import with the Office of Economics or Office of Economics and Infrastructure affiliated to the People’s Committee of the district where the importer’s headquarters is located before doing business using the Form No. 14 Section II in the Appendix hereof. In case of change of the registered contents, it is required to register additional contents.
Article 31c. Conditions for sale of spirits having less than 5.5% ABV
1. Satisfy the conditions set forth in Clauses 1 and 2 Article 31a of this Decree.
2. Register its sale with the Office of Economics or Office of Economics and Infrastructure affiliated to the People’s Committee of the district where the seller is located before doing business using the Form No. 14 Section II in the Appendix hereof. In case of change of the registered contents, it is required to register additional contents.
Article 31d. Rights and obligations of traders that trade in spirits having less than 5.5% ABV
1. Be entitled to import, purchase and sell spirits of legal origin.
2. Ensure spirits are used within their shelf life required by the producer.
3. Assume responsibilities according to the Law on Prevention and Control of Harmful Effects of Alcoholic Beverages and other regulations of law. It is not required to label spirits according to regulations of the Decree No. 105/2017/ND-CP.”
24. Clauses 1, 3 and 4 of Article 32 are amended as follows:
“1. Regarding spirits having at least 5.5% ABV, before January 20, traders that produce spirits on industrial scale, traders that produce spirits for business purpose using traditional methods for business purpose, spirit distributors, wholesalers and retailers shall submit reports on their spirit production and trading in the previous year to the licensing authority using the Forms No. 08 and No. 09 Section II in the Appendix hereof.
3. Regarding spirits having at least 5.5% ABV, before February 15, Offices of Economics or Offices of Economics and Infrastructure affiliated to district-level People's Committees shall submit a report on home production of spirits for business purpose, home production of spirits for selling them to holders of the spirit production license for re-preparation purpose and spirit retail within their districts to provincial Departments of Industry and Trade using the Form No. 11 Section II in the Appendix hereof.
4. Regarding spirits having at least 5.5% ABV, before February 28, every provincial Department of Industry and Trade shall submit a report on the production, distribution, retail and wholesaling of spirits in the previous year within its province to the Ministry of Industry and Trade using the Form No. 12 Section II in the Appendix hereof.”
25. The Forms No. 01, 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09, 10, 11 and 12 in the Appendix enclosed with the Decree No. 105/2017/ND-CP are replaced with the Forms No. 01, 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09, 10, 11 and 12 in the Appendix II hereof.
26. The Form No. 13 Registration of sale of spirits for on-premises consumption is added in the Section II of the Appendix hereof.
Article 17. Some Articles and Clauses of the Government’s Decree No. 105/2017/ND-CP dated September 14, 2017 on spirit trading
1. Clause 1 of Article 3 is repealed.
2. Article 7 is repealed.
3. Clauses 2, 3 and 6 of Article 11 are repealed.
4. Clauses 2, 3 and 6 of Article 12 are repealed.
5. Clauses 4 and 5 of Article 13 are repealed.
6. Clause 4 of Article 14 is repealed.
7. Clauses 3, 4 and 7 of Article 21 are repealed.
8. Clauses 3, 4 and 7 of Article 22 are repealed.
9. Clauses 5 and 6 of Article 23 are repealed.
10. Article 24 is repealed.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực