Chương I Nghị định 17/2020/NĐ-CP: Lĩnh vực sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô
Số hiệu: | 17/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 05/02/2020 | Ngày hiệu lực: | 22/03/2020 |
Ngày công báo: | 22/02/2020 | Số công báo: | Từ số 233 đến số 234 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư, Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đây là nội dung được đề cập tại Nghị định 17/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 105/2017/NĐ-CP về kinh doanh rượu.
Theo đó, một số quy định liên quan đến điều kiện kinh doanh rượu đã được bãi bỏ, cụ thể như sau:
- Đối với hoạt động bán buôn rượu, bãi bỏ quy định về điều kiện:
+ Có quyền sử dụng hợp pháp kho hàng hoặc hệ thống kho hàng với tổng diện tích sàn sử dụng từ 50 m2 trở lên.
+ Rượu dự kiến kinh doanh phải bảo đảm điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy định.
+ Bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định.
- Đối với hoạt động bán lẻ rượu, bãi bỏ quy định về điều kiện:
+ Rượu dự kiến kinh doanh phải bảo đảm điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy định.
+ Bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định.
Nghị định 17/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ 22/3/2020, các quy định liên quan về kinh doanh rượu có hiệu lực từ 05/02/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Gạch đầu dòng thứ 7 điểm b khoản 2 Điều 2 được sửa đổi như sau:
“- Ô tô chuyên dùng, ô tô chở người chuyên dùng, ô tô chở hàng chuyên dùng, ô tô chở hàng loại khác theo định nghĩa tại TCVN 6211: Phương tiện giao thông đường bộ - Kiểu - Thuật ngữ và định nghĩa; TCVN 7271: Phương tiện giao thông đường bộ - Ô tô - Phân loại theo mục đích sử dụng.”
2. Điểm a khoản 2 Điều 6 được sửa đổi như sau:
“a) Ô tô chưa qua sử dụng nhập khẩu
- Ô tô chưa qua sử dụng nhập khẩu được quản lý chất lượng theo phương thức sau:
+ Đối với ô tô nhập khẩu được sản xuất từ nước áp dụng phương thức chứng nhận theo kiểu loại thì cơ quan quản lý chất lượng đánh giá kiểu loại trên cơ sở kết quả kiểm tra, thử nghiệm về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với mẫu đại diện và kết quả đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng tại cơ sở sản xuất;
+ Đối với ô tô nhập khẩu được sản xuất từ nước áp dụng phương thức quản lý tự chứng nhận thì cơ quan quản lý chất lượng đánh giá kiểu loại trên cơ sở kết quả kiểm tra, thử nghiệm về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với mẫu đại diện và thông qua thử nghiệm mẫu lấy trên thị trường.
- Tần suất đánh giá kiểu loại tối đa là 36 tháng.”
3. Khoản 3 Điều 6 được sửa đổi như sau:
“3. Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước và ô tô nhập khẩu theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa và Nghị định này.”
4. Bổ sung khoản 4 Điều 6 như sau:
“4. Trong quá trình sản xuất, lắp ráp ô tô, doanh nghiệp phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, an toàn, vệ sinh lao động, phòng cháy và chữa cháy.”
5. Bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 19 như sau:
“đ) Doanh nghiệp nhập khẩu và tạm nhập ô tô có phần mềm thiết bị định vị chứa bản đồ vi phạm chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”
6. Bổ sung điểm i khoản 2 Điều 19 như sau:
“i) Doanh nghiệp nhập khẩu và tạm nhập ô tô có phần mềm thiết bị định vị chứa bản đồ vi phạm chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”
7. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 22 như sau:
“d) Tài liệu chứng minh cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, 5 và 7 Điều 21 Nghị định này: 01 bản sao.”
8. Bổ sung khoản 8 Điều 27 như sau:
“8. Trong quá trình bảo hành, bảo dưỡng, cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, an toàn, vệ sinh lao động, phòng cháy và chữa cháy.”
9. Thay thế mẫu số 05 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 116/2017/ NĐ-CP bằng mẫu số 15 Mục III tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
MANUFACTURING, ASSEMBLY AND IMPORT OF MOTOR VEHICLES AND PROVISION OF MOTOR VEHICLE WARRANTY AND MAINTENANCE SERVICES
Article 1. Amendments to some Articles of the Government’s Decree No. 116/2017/ND-CP dated October 17, 2017 on requirements for manufacturing, assembly and import of motor vehicles and provision of motor vehicle warranty and maintenance services
1. The seventh dash in Point b Clause 2 of Article 2 is amended as follows:
“- Special motor vehicles, special motor vehicles for the transport of persons, special motor vehicles for the transport of goods and other types of motor vehicles for the transport of goods defined in TCVN 6211: Road vehicles - Types - Terms and definitions; and TCVN 7271: Road vehicles - Motor vehicles - Classifications in Purpose of Use.”
2. Point a Clause 2 of Article 6 is amended as follows:
“a) Imported brand-new motor vehicles
- Quality of imported brand-new motor vehicles shall be managed using the following method:
+ Regarding imported motor vehicles manufactured by a country applying the type approval method, the quality management authority shall carry out type assessment according to the results of safety and environmental protection inspection and testing of representative samples and results of Conformity of Production assessment;
+ Regarding imported motor vehicles manufactured by a country applying the self-certification method, the quality management authority shall carry out type assessment according to the results of safety and environmental protection inspection and testing of representative samples and by testing samples collected from market.
- The maximum frequency of type assessment is 36 months.”
3. Clause 3 of Article 6 is amended as follows:
“3. The Ministry of Transport shall elaborate and provide guidelines for carrying out safety and environmental protection inspections for domestically manufactured/assembled motor vehicles and imported motor vehicles in accordance with regulations of the Law on Quality of Products and Goods and this Decree.”
4. Clause 4 is added to Article 6 as follows:
“4. During the manufacturing and assembly of motor vehicles, motor vehicle manufacturing and assembling enterprises shall comply with regulations of law on environmental protection, occupational safety and health and fire fighting and prevention.”
5. Point dd is added to Clause 1 of Article 19 as follows:
“dd) Enterprises importing and temporarily importing motor vehicles have navigation software/equipment containing maps that violate sovereignty, unity and territorial integrity of the Socialist Republic of Vietnam.”
6. Point i is added to Clause 2 of Article 19 as follows:
“i) Enterprises importing and temporarily importing motor vehicles have navigation software/equipment containing maps that violate sovereignty, unity and territorial integrity of the Socialist Republic of Vietnam.”
7. Point d Clause 2 of Article 22 is amended as follows:
“d) A copy of the document proving the motor vehicle repair shop has satisfied the requirements specified in Clauses 1, 5 and 7 Article 21 of this Decree.”
8. Clause 8 is added to Article 27 as follows:
“8. During the warranty and maintenance, motor vehicle repair shops shall comply with regulations of law on environmental protection, occupational safety and health and fire fighting and prevention.”
9. The Form No. 05 in the Appendix enclosed with the Decree No. 116/2017/ND-CP is replaced with the Form No. 15 in the Appendix III hereof.
Article 2. Repeal of some Articles and Clauses of the Government’s Decree No. 116/2017/ND-CP dated October 17, 2017 on requirements for manufacturing, assembly and import of motor vehicles and provision of motor vehicle warranty and maintenance services
1. Clause 11 of Article 3 is repealed.
2. Clauses 2, 3, 4 and 5 of Article 7 are repealed.
3. Points e and h Clause 2 of Article 8 are repealed.
4. Clauses 8, 9 and 10 of Article 21 are repealed.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực