Chương X Nghị định 155/2020/NĐ-CP: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 155/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 31/12/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2021 |
Ngày công báo: | 15/01/2021 | Số công báo: | Từ số 45 đến số 46 |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Danh sách Nghị định, Thông tư hướng dẫn Luật Chứng khoán 2019 (tính đến ngày 31/12/2020):
1. Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
2. Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
3. Nghị định 156/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
4. Nghị định 158/2020/NĐ-CP quy định về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
5. Thông tư 91/2020/TT-BTC quy định về chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
6. Thông tư 95/2020/TT-BTC hướng dẫn về giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
7. Thông tư 96/2020/TT-BTC hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
8. Thông tư 97/2020/TT-BTC hướng dẫn hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
9. Thông tư 98/2020/TT-BTC hướng dẫn hoạt động và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
10. Thông tư 99/2020/TT-BTC hướng dẫn về hoạt động của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
2. Nghị định này thay thế các văn bản sau:
a) Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
b) Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
c) Nghị định số 86/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư, kinh doanh chứng khoán;
d) Nghị định số 71/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng.
3. Nghị định này bãi bỏ Điều 13, Điều 14 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.
1. Công ty đại chúng theo quy định tại khoản 4 Điều 135 Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 được chào bán cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ sở hữu cổ phần theo phương thức chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định tại Nghị định này.
2. Công ty đại chúng đang trong thời gian thực hiện thủ tục hủy tư cách công ty đại chúng cho đến thời điểm Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo hủy tư cách công ty đại chúng được thực hiện chào bán cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ sở hữu cổ phần theo phương thức chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định tại Nghị định này.
3. Quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này được áp dụng sau 02 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
4. Công ty đại chúng có cổ phiếu quỹ đã mua trước thời điểm Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 có hiệu lực được bán cổ phiếu quỹ, dùng cổ phiếu quỹ làm cổ phiếu thưởng theo quy định tại Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật Chứng khoán số 62/2010/QH12 và các văn bản quy định chi tiết thi hành các văn bản trên. Các công ty trên không được mua lại cổ phiếu của chính mình cho đến khi hoàn thành việc xử lý số cổ phiếu quỹ đã mua trước đó trừ trường hợp mua lại cổ phiếu theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14.
5. Trường hợp công ty đại chúng theo quy định tại khoản 4 Điều 135 Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 được Đại hội đồng cổ đông thông qua việc hủy tư cách công ty đại chúng, công ty nộp hồ sơ hủy tư cách công ty đại chúng đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại Điều 39 Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua.
6. Công ty đại chúng theo quy định tại khoản 5 Điều 135 Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 phải nộp hồ sơ hủy tư cách công ty đại chúng cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại Điều 39 Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 có hiệu lực thi hành.
7. Công ty đại chúng có cổ phiếu đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trước ngày Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 có hiệu lực thi hành mà không đáp ứng điều kiện công ty đại chúng theo quy định của Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật Chứng khoán số 62/2010/QH12 và các văn bản quy định chi tiết thi hành thì thực hiện hủy tư cách công ty đại chúng theo quy định tại Điều 38 và Điều 39 Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14.
8. Doanh nghiệp cổ phần hóa đã thực hiện đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom trước ngày Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 có hiệu lực thi hành nhưng chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng thì bị hủy đăng ký giao dịch sau 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
9. Trước khi Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chính thức hoạt động theo quy định tại Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14, các thành viên của Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và các thành viên của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện các hoạt động, quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Nghị định này áp dụng đối với thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
10. Sau khi Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con chính thức hoạt động theo quy định tại Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14, các hoạt động trong Nghị định này được thực hiện như sau:
a) Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam thực hiện sắp xếp lại các Bảng niêm yết theo lộ trình do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con chính thức hoạt động, thành viên của Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục thực hiện các hoạt động, quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Nghị định này áp dụng đối với thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và phải làm thủ tục đăng ký thành viên với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
11. Sau khi Nghị định này có hiệu lực, Kho bạc Nhà nước được tiếp tục tham gia giao dịch công cụ nợ mà không phải thực hiện thủ tục đăng ký tham gia lại với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con.
12. Các quy định hủy niêm yết bắt buộc cổ phiếu của công ty đại chúng trong trường hợp vốn chủ sở hữu âm trong báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán tại điểm e khoản 1 Điều 120 Nghị định này, tổ chức kiểm toán có ý kiến ngoại trừ đối với báo cáo tài chính năm trong 03 năm liên tiếp tại điểm h khoản 1 Điều 120 Nghị định này và tổ chức niêm yết không hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Sở giao dịch chứng khoán tại điểm o khoản 1 Điều 120 Nghị định này áp dụng sau 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
13. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm phải được triển khai thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Trong thời gian chưa triển khai hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm, hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán được thực hiện theo quy định tại Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật Chứng khoán số 62/2010/QH12 và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
14. Các thành viên lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được phép tham gia hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán như thành viên bù trừ trực tiếp theo quy định tại Nghị định này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày chính thức triển khai cơ chế đối tác bù trừ trung tâm. Sau thời hạn này, chỉ thành viên bù trừ mới được tham gia hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán.
15. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ quy định tại khoản 3 Điều 156 Nghị định này sẽ thay thế quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ và quỹ phòng ngừa rủi ro thanh toán chứng khoán phái sinh theo quy định tại Nghị định số 122/2017/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định một số nội dung đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số, Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam. Số dư quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ và quỹ phòng ngừa rủi ro thanh toán chứng khoán phái sinh của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam trước ngày Nghị định này có hiệu lực được kết chuyển toàn bộ vào quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ quy định tại khoản 3 Điều 156 Nghị định này.
16. Chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được sử dụng làm tài sản bảo đảm trong các giao dịch bảo đảm đã được đăng ký tại các Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản của Cục đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 không phải đăng ký lại tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định của Nghị định này. Việc thay đổi, sửa chữa sai sót, xóa đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các chứng khoán nêu trên được thực hiện tại các Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.
17. Công ty chứng khoán đã ký hợp đồng cung cấp dịch vụ đối với các hoạt động quy định tại khoản 3 Điều 86 Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 trước thời điểm Luật này có hiệu lực nhưng không được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành được tiếp tục thực hiện hợp đồng đã ký nêu trên.
18. Đối với các quỹ thành viên được thành lập trước ngày Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 có hiệu lực thi hành, các tổ chức góp vốn vào quỹ thành viên và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán được tiếp tục sở hữu chứng chỉ quỹ tương ứng với phần vốn đã góp vào quỹ.
19. Các tổ chức đã ký hợp đồng là đại lý phân phối chứng chỉ quỹ của các quỹ đại chúng thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện hợp đồng làm đại lý phân phối chứng chỉ quỹ và phải thực hiện đăng ký hoạt động phân phối chứng chỉ quỹ theo quy định tại Điều 219, Điều 220 Nghị định này trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
20. Công ty đại chúng có trách nhiệm xây dựng Điều lệ công ty, Quy chế nội bộ về quản trị công ty, Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị, Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát theo quy định của Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14, Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14, Nghị định này và các văn bản pháp luật có liên quan, trình Đại hội đồng cổ đông thông qua tại cuộc họp gần nhất tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
IMPLEMENTATION CLAUSES
1. This Decree comes into force from January 01, 2021.
2. This Decree supersedes:
a) The Government's Decree No. 58/2012/ND-CP dated July 20, 2012 detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Securities and the Law on Amendments to the Law on Securities;
b) The Government's Decree No. 60/2015/ND-CP dated June 26, 2015 on amendments to Decree No. 58/2012/ND-CP;
c) The Government’s Decree No. 86/2016/ND-CP dated July 01, 2016 on conditions for securities investment and business;
d) Pursuant to the Government’s Decree No. 71/2017/ND-CP dated business administration of public companies.
3. This Decree abolishes Article 13 and Article 14 of the Government’s Decree No. 151/2018/ND-CP dated November 07, 2018.
Article 310. Transition clauses
1. The public companies specified in Clause 4 Article 135 of the Law on Securities No. 54/2019/QH14 may offer shares to existing shareholders according to their holdings in the form of public securities offering specified in this Decree.
2. A public company that is following procedures for delisting may offer shares to existing shareholders according to their holdings in the form of public securities offering specified in this Decree until SSC issues the notification of delisting.
3. The regulations of Clause 2 Article 19 of this Decree will be applied after 02 years from the effective date of this Decree.
4. Public companies having treasury shares that are purchased before the effective date of the Law on Securities No. 54/2019/QH14 may sell them or use them as bonus shares in accordance with the Law on Securities No. 70/2006/QH11, which is amended by the Law on Securities No. 62/2010/QH12 and their elaborating documents. These companies must not repurchase their own shares until the previously purchased treasury shares have been settled, except the case of repurchase of shares specified in Clause 2 Article 36 of the Law on Securities No. 54/2019/QH14.
5. In case the GMS of a public company approves its delisting in accordance with Clause 4 Article 135 of the Law on Securities No. 54/2019/QH14, the company shall submit the application for delisting to SSC in accordance with Article 39 of the Law on Securities No. 54/2019/QH14 within 30 days from the day on which the approval is granted by the GMS.
6. A public company specified in Clause 5 Article 135 of the Law on Securities No. 54/2019/QH14 shall submit the application for delisting to SSC in accordance with Article 39 of the Law on Securities No. 54/2019/QH14 within 90 days from its effective date.
7. Public companies that have had their shares have been listed or registered before the effective date of the Law on Securities No. 54/2019/QH14 but that fail to satisfy the conditions that have to be satisfied by public companies specified in the Law on Securities No. 70/2006/QH11, which is amended by The Law on Securities No. 62/2010/QH12 and its elaborating documents, shall be delisted in accordance with Article 38 and Article 39 of the Law on Securities No. 54/2019/QH14.
8. Equitized enterprises that have been registered on UPCOM before the effective date of the Law on Securities No. 54/2019/QH14 but the completion of public company registration is not confirmed by SSC will be deregistered after 01 year from the effective date of this Decree.
9. Before official inauguration date of VNX and VSDCC prescribed in the Law on Securities No. 54/2019/QH14, members of HNX, HoSE and VSD shall operate, perform the rights and obligations specified in this Decree.
10. After VNX and its subsidiary companies are officially inaugurated according to the Law on Securities No. 54/2019/QH14, the operations specified in this Decree shall be carried out as follows:
a) VNX shall rearrange the securities lists following the road map decided by the Prime Minister;
b) Within 01 year from the official inauguration date of VNX and its subsidiary companies, members of HNX and HoSE shall keep performing the rights and obligations of members of VNX and apply for membership with VNX.
11. After the effective date of this Decree, State Treasury may keep participating in debt instrument transaction without having to re-apply for registration with VNX and its subsidiary companies.
12. Regulations of Point e, Point h and Point o Clause 1 Article 120 of this Decree shall be applied after 01 year from the effective date of this Decree.
13. Within 03 years from the effective date of this Decree, securities clearing, settlement by central counterparty clearing shall be carried out in accordance with this Decree. Before that, regulations of the Law on Securities No. 70/2006/QH11, which is amended by the Law on Securities No. 62/2010/QH12 and its elaborating documents, shall apply.
14. Members of VSDCC may participate in securities clearing and settlement as if direct clearing members as prescribed by this Decree within 12 months after the central counterparty clearing is officially deployed. After this, only clearing members may participate in securities clearing and settlement.
15. From the effective date of this Decree, the operational risk management funds specified in Clause 3 Article 156 of this Decree will replace the operational risk management fund and derivative payment risk management fund specified in Decree No. 122/2017/ND-CP. The balance the operational risk management fund and derivative payment risk management fund of VSDCC before the effective date of this Decree shall be fully transferred to the operational risk management fund specified in Clause 3 Article 156 of this Decree.
16. Securities that have been registered at VSDCC and used as collateral in secured transactions at Property and Transaction Registration Centers of National Secured Transaction Registry affiliated to the Ministry of Justice do not have to be registered at VSDCC as prescribed in this Decree. Changes, correction of errors and cancellation of registration of secured transactions of these securities shall be carried out at Property and Transaction Registration Centers of National Secured Transaction Registry affiliated to the Ministry of Justice in accordance with regulations of law on registration of security interests.
17. Securities companies that signed contracts for provision of the services specified in Clause 3 Article 86 of the Law on Securities No. 54/2019/QH14 before its effective date but are not licensed for provision of issuance guarantee may keep executing these signed contracts.
18. The organizations that contribute capital to private funds that were established before the effective date of the Law on Securities No. 54/2019/QH14 and do not fall into the cases specified in Clause 1 Article 11 of the Law on Securities may keep holding a quantity fund certificates that is corresponding to the capital contributed to the funds.
19. The organizations that have signed contracts to act as fund certificate distribution agents of public funds that are established before the effective date of this Decree may keep executing these contracts and apply for registration of fund certificate distribution in accordance with Article 219 and Article 220 of this Decree within 01 year from the effective date of this Decree.
20. Every public company shall formulate its company's charter, internal regulations on company administration, operating regulations of the Board of Directors, the Board of Controllers in accordance with the Law on Enterprises No. 59/2020/QH14, the Law on Securities No. 54/2019/QH14, this Decree and relevant legislative documents, submit them to the earliest GMS for approval after the effective date of this Decree.
Article 311. Organization of implementation
Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of governmental agencies, Presidents of the People’s Committees of provinces are responsible for the implementation of this Decree./.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 271. Quyền và nghĩa vụ của cổ đông
Điều 273. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
Điều 274. Ứng cử, đề cử thành viên Hội đồng quản trị
Điều 275. Tư cách thành viên Hội đồng quản trị
Điều 276. Thành phần Hội đồng quản trị
Điều 279. Cuộc họp Hội đồng quản trị
Điều 280. Báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên
Điều 281. Người phụ trách quản trị công ty
Điều 282. Thành phần Ủy ban kiểm toán
Điều 283. Quyền và nghĩa vụ của Ủy ban kiểm toán
Điều 286. Thành viên Ban kiểm soát
Điều 288. Quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát
Điều 290. Báo cáo hoạt động của Ban kiểm soát tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên
Điều 5. Tài liệu xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
Điều 8. Việc mở và sử dụng tài khoản phong tỏa
Điều 11. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần
Điều 12. Hồ sơ đăng ký chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng của công ty đại chúng
Điều 13. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng của cổ đông công ty đại chúng
Điều 14. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng của cổ đông công ty đại chúng
Điều 17. Điều kiện công ty đại chúng chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng với giá thấp hơn mệnh giá
Điều 19. Điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng
Điều 20. Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng
Điều 39. Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
Điều 41. Trình tự, thủ tục chào bán chứng khoán ra công chúng
Điều 42. Xử lý cổ phiếu nhà đầu tư không đăng ký mua, không nộp tiền mua, số cổ phiếu lẻ
Điều 44. Điều kiện công ty đại chúng chào bán cổ phiếu riêng lẻ với giá thấp hơn mệnh giá
Điều 46. Điều kiện công ty đại chúng chào bán cổ phiếu ưu đãi kèm chứng quyền riêng lẻ
Điều 53. Điều kiện công ty đại chúng phát hành cổ phiếu để chào mua công khai
Điều 54. Hồ sơ công ty đại chúng đăng ký phát hành cổ phiếu để chào mua công khai
Điều 55. Điều kiện phát hành cổ phiếu để hoán đổi theo hợp đồng hợp nhất, sáp nhập
Điều 56. Hồ sơ đăng ký phát hành cổ phiếu để hoán đổi theo hợp đồng hợp nhất, sáp nhập
Điều 73. Điều kiện phát hành cổ phiếu mới làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài
Điều 74. Hồ sơ đăng ký phát hành cổ phiếu mới làm cơ sở cho chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài
Điều 79. Hủy chứng chỉ lưu ký, phát hành chứng chỉ lưu ký mới tại nước ngoài
Điều 83. Các trường hợp chào mua công khai
Điều 84. Thông qua việc không phải thực hiện chào mua công khai
Điều 94. Tiếp tục chào mua công khai
Điều 97. Điều kiện trở thành thành viên giao dịch
Điều 109. Điều kiện niêm yết cổ phiếu
Điều 120. Hủy bỏ niêm yết bắt buộc
Điều 133. Đối tượng và thời hạn thực hiện đăng ký giao dịch
Điều 134. Hồ sơ đăng ký giao dịch
Điều 137. Hủy đăng ký giao dịch
Điều 147. Đình chỉ sử dụng, hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán
Điều 162. Thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký
Điều 166. Quy định chung về ngân hàng thanh toán
Điều 213. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán
Điều 214. Cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán
Điều 215. Thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán
Điều 222. Đăng ký thành lập quỹ thành viên
Điều 224. Điều kiện tăng, giảm vốn điều lệ quỹ thành viên
Điều 229. Hợp nhất, sáp nhập quỹ thành viên
Điều 233. Chào bán chứng chỉ quỹ đóng ra công chúng
Điều 234. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ đóng ra công chúng
Điều 238. Hợp nhất, sáp nhập quỹ đóng
Điều 243. Hợp nhất, sáp nhập quỹ mở
Điều 249. Hồ sơ chào bán chứng chỉ quỹ bất động sản ra công chúng
Điều 259. Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán
Điều 263. Hồ sơ điều chỉnh vốn điều lệ công ty đầu tư chứng khoán
Điều 268. Hồ sơ, trình tự giải thể công ty đầu tư chứng khoán
Điều 271. Quyền và nghĩa vụ của cổ đông