![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương VI Nghị định 155/2020/NĐ-CP: Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh, văn phòng đại diện, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
Số hiệu: | 155/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 31/12/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2021 |
Ngày công báo: | 15/01/2021 | Số công báo: | Từ số 45 đến số 46 |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Danh sách Nghị định, Thông tư hướng dẫn Luật Chứng khoán 2019 (tính đến ngày 31/12/2020):
1. Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
2. Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
3. Nghị định 156/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
4. Nghị định 158/2020/NĐ-CP quy định về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
5. Thông tư 91/2020/TT-BTC quy định về chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
6. Thông tư 95/2020/TT-BTC hướng dẫn về giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
7. Thông tư 96/2020/TT-BTC hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
8. Thông tư 97/2020/TT-BTC hướng dẫn hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
9. Thông tư 98/2020/TT-BTC hướng dẫn hoạt động và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
10. Thông tư 99/2020/TT-BTC hướng dẫn về hoạt động của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam khi thay đổi các thông tin liên quan đến Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, các quyết định chấp thuận phải đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, các quyết định chấp thuận.
2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm công bố thông tin về Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, các quyết định chấp thuận, điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, các quyết định chấp thuận trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh, văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam khi nhận được Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, các quyết định chấp thuận, điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, các quyết định chấp thuận phải thực hiện đăng ký, điều chỉnh các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Chế độ tài chính, kế toán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Mục 1. CẤP, CẤP LẠI, ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN, GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNGĐiều 175. Vốn điều lệ tối thiểu
1. Vốn điều lệ tối thiểu cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán tại Việt Nam như sau:
a) Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng;
b) Tự doanh chứng khoán: 50 tỷ đồng;
c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng;
d) Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng.
2. Vốn tối thiểu cấp cho chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam là 10 tỷ đồng.
3. Vốn điều lệ tối thiểu của công ty quản lý quỹ, vốn tối thiểu cấp cho chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam là 25 tỷ đồng.
4. Trường hợp tổ chức đề nghị cấp phép cho nhiều nghiệp vụ kinh doanh, vốn điều lệ tối thiểu là tổng số vốn tương ứng với từng nghiệp vụ đề nghị cấp phép.
Điều 176. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán1. Giấy đề nghị theo Mẫu số 64 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Biên bản thỏa thuận thành lập công ty của các cổ đông, thành viên dự kiến góp vốn hoặc quyết định của chủ sở hữu công ty, trong đó nêu rõ: tên công ty (tên đầy đủ, tên giao dịch bằng tiếng Việt, tiếng Anh, tên viết tắt); địa chỉ trụ sở chính; nghiệp vụ kinh doanh; vốn điều lệ; cơ cấu sở hữu; việc thông qua dự thảo Điều lệ công ty; người đại diện theo pháp luật đồng thời là người đại diện theo ủy quyền thực hiện thủ tục thành lập công ty.
3. Hợp đồng thuê trụ sở, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu trụ sở, quyền sử dụng trụ sở; thuyết minh cơ sở vật chất theo Mẫu số 65 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Danh sách nhân sự, bản thông tin cá nhân theo Mẫu số 66, Mẫu số 67 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo lý lịch tư pháp của thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc) được cấp không quá 06 tháng tính tới ngày nộp hồ sơ.
5. Danh sách cổ đông, thành viên góp vốn theo Mẫu số 68 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo hồ sơ:
a) Đối với cá nhân: bản thông tin cá nhân theo Mẫu số 67 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; lý lịch tư pháp được cấp không quá 06 tháng tính tới ngày nộp hồ sơ của cổ đông sáng lập, thành viên là cá nhân góp trên 5% vốn điều lệ;
b) Đối với tổ chức: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương; Điều lệ công ty; quyết định của cấp có thẩm quyền theo Điều lệ công ty về việc góp vốn thành lập và cử người đại diện theo ủy quyền; bản thông tin cá nhân của người đại diện theo ủy quyền theo Mẫu số 67 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; báo cáo tài chính 02 năm liền trước năm đề nghị cấp phép đã được kiểm toán của tổ chức tham gia góp vốn. Tổ chức góp vốn là công ty mẹ phải bổ sung báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán; văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với ngân hàng thương mại, của Bộ Tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm về việc góp vốn thành lập (nếu có);
c) Văn bản cam kết của tổ chức, cá nhân về việc đáp ứng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 74 và điểm c khoản 2 Điều 75 Luật Chứng khoán.
6. Quyết định của cấp có thẩm quyền ban hành quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro.
7. Dự thảo Điều lệ công ty.
8. Đối với trường hợp cấp đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 135 Luật Chứng khoán, hồ sơ đề nghị cấp đổi bao gồm Giấy đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều này, bản gốc Giấy phép thành lập và hoạt động và các Giấy phép điều chỉnh đã được cấp.
Điều 177. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam1. Giấy đề nghị theo Mẫu số 64 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Quyết định của cấp có thẩm quyền theo Điều lệ công ty về việc thành lập chi nhánh tại Việt Nam; bổ nhiệm giám đốc, cấp vốn cho chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.
3. Danh sách nhân sự, bản thông tin cá nhân theo Mẫu số 66, Mẫu số 67 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo lý lịch tư pháp của Giám đốc chi nhánh được cấp không quá 06 tháng tính tới ngày nộp hồ sơ.
4. Điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài.
5. Văn bản chấp thuận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài nơi tổ chức kinh doanh chứng khoán có trụ sở chính (nếu có).
6. Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài hoặc các văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cấp.
7. Báo cáo tài chính năm gần nhất của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài được kiểm toán. Tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài là công ty mẹ phải bổ sung báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán.
8. Tài liệu quy định tại các khoản 3, 6 Điều 176 Nghị định này.
9. Các tài liệu liên quan đến quỹ đang đầu tư tại Việt Nam (nếu có).
Điều 178. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam1. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện có thời hạn tối đa là 05 năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản pháp lý tương đương của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam:
a) Giấy đề nghị theo Mẫu số 64 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Quyết định của cấp có thẩm quyền theo Điều lệ công ty về việc thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam, bổ nhiệm trưởng văn phòng đại diện;
c) Danh sách nhân sự kèm theo bản thông tin cá nhân theo Mẫu số 66, Mẫu số 67 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; Phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ của trưởng Văn phòng đại diện tại Việt Nam;
d) Tài liệu quy định tại khoản 3 Điều 176 và các khoản 4, 5, 6, 7 Điều 177 Nghị định này;
đ) Trường hợp tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài đang đầu tư tại Việt Nam phải bổ sung: danh sách các quỹ đầu tư, danh mục đầu tư tại Việt Nam có xác nhận của Ngân hàng lưu ký; Giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch của các quỹ đầu tư tại Việt Nam.
Điều 179. Hồ sơ đề nghị bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán1. Giấy đề nghị theo Mẫu số 69 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty về việc bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
3. Danh sách nhân sự thực hiện nghiệp vụ đề nghị bổ sung theo Mẫu số 66 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Thuyết minh cơ sở vật chất theo Mẫu số 65 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và tài liệu quy định tại khoản 6 Điều 176 Nghị định này.
Điều 180. Hồ sơ đề nghị rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán1. Giấy đề nghị theo Mẫu số 69 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty về việc rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
3. Báo cáo kết quả xử lý hợp đồng đã ký với khách hàng theo Mẫu số 70 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Báo cáo tất toán tài khoản tự doanh chứng khoán trong trường hợp rút nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.
5. Quyết định chấm dứt tư cách thành viên tại Sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong trường hợp công ty chứng khoán rút nghiệp vụ môi giới chứng khoán là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 181. Hồ sơ đề nghị thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính, vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán1. Giấy đề nghị theo Mẫu số 69 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty về việc thay đổi tên công ty, địa chỉ đặt trụ sở chính, vốn điều lệ.
3. Đối với việc thay đổi địa chỉ trụ sở chính, hồ sơ kèm theo tài liệu quy định tại khoản 3 Điều 176 Nghị định này.
4. Đối với việc tăng vốn điều lệ, hồ sơ kèm theo xác nhận về khoản vốn tăng thêm của ngân hàng nơi mở tài khoản phong tỏa hoặc xác nhận của tổ chức kiểm toán được chấp thuận về khoản vốn tăng thêm hoặc báo cáo tài chính tại thời điểm sau khi công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoàn thành việc tăng vốn điều lệ đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tăng vốn điều lệ từ các nguồn vốn thuộc vốn chủ sở hữu.
5. Đối với việc giảm vốn điều lệ, hồ sơ kèm theo báo cáo vốn chủ sở hữu sau khi giảm được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.
Điều 182. Người đại diện theo pháp luật của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có thể có 01 hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật theo quy định của Điều lệ công ty. Điều lệ công ty quy định trách nhiệm, số lượng, chức danh quản lý, quyền và nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Các trường hợp cụ thể về người đại diện theo pháp luật của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm:
a) Trường hợp công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có 01 người đại diện theo pháp luật, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc, Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định, người đại diện theo pháp luật của công ty là Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty;
b) Trường hợp công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có hơn một người đại diện theo pháp luật, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán lựa chọn đăng ký Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc, Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Người đại diện theo pháp luật đã đăng ký là người chịu trách nhiệm cung cấp tài liệu và làm việc với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Hồ sơ đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật bao gồm:
a) Giấy đề nghị theo Mẫu số 69 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật mà không thay đổi chức danh, hồ sơ kèm theo Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty thông qua việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) kèm theo bản thông tin cá nhân theo Mẫu số 67 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ của người được bổ nhiệm;
c) Trường hợp thay đổi chức danh của người đại diện theo pháp luật, hồ sơ kèm theo Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua thay đổi chức danh của người đại diện theo pháp luật, sửa đổi Điều lệ công ty và các tài liệu quy định tại điểm b khoản này;
d) Trường hợp thay đổi thông tin cá nhân của người đại diện theo pháp luật, hồ sơ kèm theo Bản thông tin cá nhân theo Mẫu số 67 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 183. Hồ sơ đề nghị thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính, vốn cấp cho chi nhánh, giám đốc chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam1. Giấy đề nghị theo Mẫu số 69 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Quyết định của cấp có thẩm quyền theo Điều lệ tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài thông qua thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính, giám đốc chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện.
3. Xác nhận tài khoản vốn tăng thêm đối với trường hợp tăng vốn cấp cho chi nhánh.
4. Báo cáo kết quả giảm vốn hoặc báo cáo tài chính đã kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán chấp thuận đối với trường hợp giảm vốn cấp cho chi nhánh.
5. Tài liệu quy định tại khoản 3 Điều 176 Nghị định này đối với trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở chi nhánh, trụ sở văn phòng đại diện.
6. Bản thông tin cá nhân theo Mẫu số 67 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, Phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ của người được bổ nhiệm đối với trường hợp thay đổi giám đốc chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện.
Điều 184. Gia hạn hoạt động văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam1. Văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam được gia hạn hoạt động khi đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Chứng khoán và không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong 06 tháng tính đến thời điểm Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ.
2. Tối thiểu 30 ngày trước ngày Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện hết hiệu lực, tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hồ sơ đề nghị gia hạn hoạt động văn phòng đại diện tại Việt Nam. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Giấy đề nghị theo Mẫu số 69 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Quyết định của cấp có thẩm quyền theo Điều lệ công ty thông qua việc gia hạn hoạt động văn phòng đại diện tại Việt Nam;
c) Trường hợp có sự thay đổi liên quan đến các nội dung tại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, tài liệu bổ sung theo quy định liên quan tại Điều 178 Nghị định này.
Điều 185. Hồ sơ thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài có chi nhánh, văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam1. Giấy đề nghị theo Mẫu số 69 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các tài liệu tương đương do cơ quan quản lý có thẩm quyền nước ngoài cấp chứng minh việc thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài.
Điều 186. Trình tự thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán và Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kiểm tra cơ sở vật chất tại trụ sở công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam đối với trường hợp thay đổi địa điểm trụ sở chính, bổ sung nghiệp vụ tự doanh chứng khoán, môi giới chứng khoán trước khi cấp, điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán.
2. Đối với trường hợp cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán:
a) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản đề nghị hoàn thiện cơ sở vật chất, phong tỏa vốn góp và chuẩn bị đầy đủ nhân sự. Cổ đông, thành viên góp vốn, chủ sở hữu công ty được sử dụng vốn góp để đầu tư cơ sở vật chất. Phần vốn góp còn lại phải được phong tỏa trên tài khoản mở tại ngân hàng thanh toán và chỉ được giải tỏa sau khi được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán;
b) Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày nhận được thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại điểm a khoản này mà các cổ đông, thành viên góp vốn, chủ sở hữu không hoàn thiện cơ sở vật chất, phong tỏa đủ vốn điều lệ còn lại và chuẩn bị đầy đủ nhân sự, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền từ chối cấp phép;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy xác nhận phong tỏa vốn, biên bản kiểm tra cơ sở vật chất và các tài liệu hợp lệ khác, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện:
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chính thức hoạt động, văn phòng đại diện gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo hoạt động theo Mẫu số 71 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trường hợp bổ sung, rút bớt nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chính, thay đổi vốn điều lệ, thay đổi người đại diện theo pháp luật, thay đổi giám đốc chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện, cấp đổi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ và kết quả kiểm tra cơ sở vật chất theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp đổi, điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện; đồng thời ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán (nếu có) trong trường hợp công ty chứng khoán rút nghiệp vụ môi giới chứng khoán; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN, CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN, CHI NHÁNH CÔNG TY CHỨNG KHOÁN, CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAMĐiều 187. Phát hành, chào bán cổ phần, tăng vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không được tăng vốn điều lệ khi chưa chính thức tiến hành hoạt động kinh doanh chứng khoán.
2. Việc tăng vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được thực hiện theo quy định pháp luật về doanh nghiệp và bảo đảm:
a) Đáp ứng điều kiện và tuân thủ các quy định về chào bán, phát hành chứng khoán ra công chúng; chào bán, phát hành riêng lẻ trong trường hợp tăng vốn bằng hình thức chào bán, phát hành;
b) Có lợi nhuận sau thuế chưa phân phối căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận đủ để trả cổ tức trong trường hợp phát hành cổ phiếu để trả cổ tức;
c) Đối với trường hợp phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành cổ phiếu thưởng cho người lao động, nguồn vốn chủ sở hữu đủ để tăng vốn căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận bao gồm các nguồn sau: thặng dư vốn cổ phần, quỹ đầu tư phát triển, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, quỹ khác (nếu có) được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật;
d) Vốn góp/vốn cổ phần theo thỏa thuận giữa công ty và chủ nợ phải là các khoản nợ đã được trình bày trong báo cáo tài chính gần nhất đã được kiểm toán hoặc soát xét và đã được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty thông qua;
đ) Việc sáp nhập công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khác đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận theo quy định tại Điều 207 Nghị định này.
3. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ là công ty trách nhiệm hữu hạn, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam trước khi thực hiện việc tăng vốn điều lệ, phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, hồ sơ đăng ký gồm:
a) Giấy đăng ký tăng vốn điều lệ theo Mẫu số 72 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Quyết định của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty thông qua việc tăng vốn và phương án huy động vốn; Quyết định của cấp có thẩm quyền của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài về việc cấp thêm vốn cho chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam;
c) Danh sách thành viên góp vốn mới, thành viên góp từ 5% vốn điều lệ trở lên của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán theo Mẫu số 68 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là công ty cổ phần, trước khi thực hiện việc chào bán, phát hành để tăng vốn điều lệ, phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Hồ sơ đăng ký chào bán, phát hành bao gồm:
a) Trường hợp công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán chào bán riêng lẻ thực hiện theo quy định tại Điều 43 Nghị định này;
b) Trường hợp công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là công ty đại chúng chào bán cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ sở hữu hiện có, hồ sơ bao gồm: Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu theo Mẫu số 73 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; tài liệu quy định tại các khoản 4, 5, 7, 8, 9 Điều 43 Nghị định này;
c) Trường hợp công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng, hoặc chào bán, phát hành khác để tăng vốn thực hiện tương ứng quy định áp dụng đối với công ty đại chúng.
5. Việc xử lý cổ phiếu nhà đầu tư không đăng ký, nộp tiền mua, xử lý cổ phiếu lẻ đối với các trường hợp tại khoản 4 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 42 Nghị định này.
6. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản trả lời về việc tăng vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.
7. Trình tự, thủ tục đăng ký chào bán, phát hành quy định tại khoản 4 Điều này thực hiện tương ứng quy định áp dụng đối với công ty đại chúng.
8. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán, phát hành theo quy định tại khoản 4 Điều này, thực hiện báo cáo kết quả chào bán, phát hành tương ứng quy định áp dụng đối với công ty đại chúng.
9. Sau khi hoàn tất việc thực hiện tăng vốn điều lệ, trong thời hạn 07 ngày làm việc công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán theo quy định tại Điều 174 và Điều 181 Nghị định này.
Điều 188. Giảm vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện giảm vốn điều lệ theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và đáp ứng các điều kiện sau:
a) Vốn chủ sở hữu sau khi giảm không thấp hơn mức vốn quy định tại Điều 175 Nghị định này;
b) Tỷ lệ vốn khả dụng sau khi giảm vốn đạt tối thiểu là 180%;
c) Các đợt giảm vốn phải cách nhau tối thiểu 12 tháng;
d) Đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là công ty cổ phần, điều kiện bao gồm các quy định điều kiện mua lại cổ phiếu của chính mình quy định tại Điều 36 Luật Chứng khoán;
đ) Đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Điều 77 Luật Chứng khoán.
2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam trước khi thực hiện việc giảm vốn điều lệ, phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, hồ sơ đăng ký gồm:
a) Giấy đăng ký giảm vốn điều lệ theo Mẫu số 72 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Quyết định của cấp có thẩm quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài thông qua phương án giảm vốn, trong đó phương án giảm vốn phải đảm bảo tuân thủ quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài;
c) Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thông qua phương án triển khai mua lại cổ phiếu, hoàn trả phần vốn góp;
d) Đối với trường hợp công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình, hồ sơ kèm theo các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Chứng khoán.
3. Đối với trường hợp công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 36 và Điều 37 Luật Chứng khoán.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản trả lời về việc giảm vốn điều lệ; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Sau khi nhận được thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, trình tự, thủ tục giảm vốn như sau:
a) Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là công ty trách nhiệm hữu hạn thực hiện giảm vốn điều lệ theo trình tự, thủ tục tại Luật Doanh nghiệp;
b) Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là công ty cổ phần thực hiện giảm vốn điều lệ theo trình tự, thủ tục áp dụng đối với công ty đại chúng;
c) Chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định pháp luật ngoại hối.
6. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phiếu, hoàn trả vốn góp, điều chuyển vốn đã cấp về công ty mẹ, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán theo quy định tại Điều 174 và Điều 181 Nghị định này.
Điều 189. Chào bán và niêm yết chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại nước ngoài1. Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn chào bán chứng khoán ra nước ngoài thực hiện theo quy định tại Mục 6 Chương II Nghị định này.
2. Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận việc niêm yết chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương III Nghị định này.
Điều 190. Điều kiện thành lập, bổ sung nghiệp vụ chi nhánh trong nước của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán1. Chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán chỉ được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh theo ủy quyền, trong phạm vi các nghiệp vụ kinh doanh được cấp phép của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Chi nhánh công ty quản lý quỹ chỉ được thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán.
2. Điều kiện thành lập, bổ sung nghiệp vụ chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước:
a) Duy trì điều kiện cấp phép kinh doanh hiện tại cho trụ sở chính và các chi nhánh, phòng giao dịch hiện tại (nếu có);
b) Không trong tình trạng bị cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoạt động theo quy định pháp luật;
c) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong 06 tháng tính đến thời điểm Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;
d) Có trụ sở và trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán tại chi nhánh;
đ) Giám đốc chi nhánh có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của chi nhánh và đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định tại các điểm a và d khoản 5 Điều 74 Luật Chứng khoán hoặc các điểm a, c, d khoản 5 Điều 75 Luật Chứng khoán. Có tối thiểu 02 nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với mỗi nghiệp vụ kinh doanh của chi nhánh.
Điều 191. Điều kiện thành lập phòng giao dịch trong nước của công ty chứng khoán1. Đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 190 Nghị định này.
2. Có tối thiểu 02 người hành nghề chứng khoán làm việc tại phòng giao dịch dự kiến thành lập.
3. Có trụ sở và trang thiết bị cho hoạt động của phòng giao dịch nằm trong phạm vi địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công ty chứng khoán đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh.
4. Hoạt động của phòng giao dịch chỉ bao gồm hoạt động hỗ trợ các nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán và lưu ký chứng khoán cho trụ sở chính hoặc chi nhánh nơi phòng giao dịch phụ thuộc.
Điều 192. Điều kiện thành lập văn phòng đại diện trong nước của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán1. Văn phòng đại diện là đơn vị thuộc công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Điều kiện thành lập văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán:
a) Đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều 190 Nghị định này;
b) Có trụ sở cho hoạt động của văn phòng đại diện.
2. Văn phòng đại diện không được thực hiện hoạt động kinh doanh, không được thực hiện các hoạt động liên quan đến giao dịch chứng khoán, quản lý tài sản cho khách hàng ủy thác, tư vấn đầu tư, không được trực tiếp hoặc gián tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế. Phạm vi hoạt động của văn phòng đại diện bao gồm một, một số hoặc toàn bộ nội dung sau đây:
a) Thực hiện chức năng văn phòng liên lạc và nghiên cứu thị trường;
b) Xúc tiến xây dựng các dự án hợp tác trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán tại địa điểm đặt văn phòng đại diện;
c) Thúc đẩy, giám sát thực hiện các dự án, hợp đồng thỏa thuận đã ký kết liên quan đến lĩnh vực công ty đang hoạt động.
Điều 193. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện trong nước, bổ sung nghiệp vụ chi nhánh của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán1. Giấy đề nghị theo Mẫu số 75 hoặc Mẫu số 76 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua việc thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện và các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán ủy quyền cho chi nhánh hoặc thông qua việc bổ sung nghiệp vụ.
3. Hợp đồng thuê trụ sở, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu trụ sở, quyền sử dụng trụ sở đối với việc thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện; thuyết minh cơ sở vật chất theo Mẫu số 65 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Danh sách nhân sự theo Mẫu số 66 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; Phiếu lý lịch tư pháp không quá 06 tháng đến thời điểm nộp hồ sơ, quyết định bổ nhiệm và Bản thông tin cá nhân theo Mẫu số 67 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này của giám đốc chi nhánh đối với trường hợp thành lập chi nhánh.
Điều 194. Hồ sơ đề nghị rút nghiệp vụ, đóng cửa chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện trong nước của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán1. Giấy đề nghị theo Mẫu số 75 hoặc Mẫu số 76 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua việc rút bớt nghiệp vụ, đóng cửa chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện.
3. Phương án xử lý các hợp đồng đã ký với khách hàng còn hiệu lực theo Mẫu số 84 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, trong đó nêu rõ việc công bố thông tin, thông báo cho khách hàng về việc rút bớt nghiệp vụ, đóng cửa chi nhánh, phòng giao dịch trong nước và thời hạn tất toán tài khoản khách hàng tối thiểu 15 ngày.
Điều 195. Điều kiện thành lập chi nhánh, công ty con, văn phòng đại diện tại nước ngoài của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán1. Đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều 190 Nghị định này.
2. Có phương án thành lập chi nhánh, công ty con, văn phòng đại diện ở nước ngoài được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty chấp thuận.
3. Đảm bảo các quy định về an toàn tài chính sau khi trừ đi vốn cấp cho chi nhánh, công ty con, chi phí thành lập văn phòng đại diện ở nước ngoài.
4. Đảm bảo duy trì vốn chủ sở hữu sau khi trừ đi vốn cấp cho chi nhánh, công ty con, chi phí thành lập văn phòng đại diện tại nước ngoài phải lớn hơn vốn điều lệ tối thiểu theo quy định tại Điều 175 Nghị định này.
Điều 196. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập, đóng cửa chi nhánh, công ty con, văn phòng đại diện tại nước ngoài của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán1. Giấy đề nghị theo Mẫu số 74, Mẫu số 75 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty thông qua phương án thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện, công ty con; trong đó phương án thành lập phải bao gồm các nội dung về mức vốn dự kiến đầu tư, nguồn vốn đầu tư, đối tác tham gia thành lập công ty con (nếu có), nội dung và phạm vi hoạt động, kế hoạch hoạt động kinh doanh, phương án đóng cửa phải có nội dung về xử lý các hợp đồng với khách hàng đã ký.
Điều 197. Hồ sơ đề nghị thay đổi tên, địa điểm chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch, giám đốc chi nhánh của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán1. Giấy đề nghị theo Mẫu số 76 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty về việc đổi tên, địa điểm chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, Giám đốc chi nhánh.
3. Đối với trường hợp thay đổi địa điểm, hồ sơ kèm theo thuyết minh cơ sở vật chất theo Mẫu số 65 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; hợp đồng thuê trụ sở, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu trụ sở, quyền sử dụng trụ sở.
4. Đối với trường hợp thay đổi Giám đốc chi nhánh, hồ sơ kèm theo Bản thông tin cá nhân theo Mẫu số 67 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và Phiếu lý lịch tư pháp của Giám đốc chi nhánh không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
Điều 198. Điều kiện cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán để thực hiện giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán1. Công ty chứng khoán được cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán để thực hiện giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán và được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua việc thực hiện cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán, ứng trước tiền bán chứng khoán;
b) Không đang trong tình trạng cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản;
c) Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu đảm bảo quy định của Bộ Tài chính, vốn chủ sở hữu không thấp hơn mức vốn điều lệ tối thiểu quy định tại Điều 175 Nghị định này;
d) Tỷ lệ vốn khả dụng đạt tối thiểu 180% liên tục trong 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm công ty chứng khoán nộp hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán;
đ) Có hệ thống giao dịch phục vụ hoạt động cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán, giám sát tài khoản vay tiền mua chứng khoán; hệ thống để quản lý tiền gửi giao dịch chứng khoán tách biệt tới từng nhà đầu tư tại ngân hàng; quy trình nghiệp vụ và quy trình quản lý rủi ro, kiểm soát hoạt động cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán.
2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước được chấp thuận đăng ký dịch vụ cho vay tiền mua chứng khoán để thực hiện giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán theo loại chứng khoán được sử dụng làm tài sản đảm bảo theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 199. Điều kiện cung cấp dịch vụ cho vay chứng khoán1. Công ty chứng khoán được cung cấp dịch vụ cho vay khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán và được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty chứng khoán thông qua việc thực hiện cung cấp dịch vụ cho vay chứng khoán;
b) Quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều 198 Nghị định này;
c) Có hệ thống giao dịch phục vụ hoạt động cho vay chứng khoán, giám sát tài khoản vay chứng khoán; hệ thống để quản lý tiền gửi giao dịch chứng khoán tách biệt tới từng nhà đầu tư tại ngân hàng; quy trình nghiệp vụ và quy trình quản lý rủi ro, kiểm soát hoạt động cho vay chứng khoán;
d) Tỷ lệ vốn khả dụng đạt tối thiểu 220% liên tục trong 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm đăng ký cung cấp dịch vụ cho vay chứng khoán.
2. Công ty chứng khoán được cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày khi đáp ứng điều kiện cung cấp dịch vụ cho vay chứng khoán.
3. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước được chấp thuận đăng ký dịch vụ cho vay chứng khoán theo danh mục chứng khoán được cho vay theo hướng dẫn của Bộ Tài chính trừ trường hợp trái phiếu Chính phủ.
Điều 200. Điều kiện công ty chứng khoán được phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán, ứng trước tiền bán chứng khoán1. Được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán và được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty chứng khoán thông qua việc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán, ứng trước tiền bán chứng khoán.
2. Không đang trong tình trạng đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản.
3. Có hợp đồng nguyên tắc với tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động tại Việt Nam trong việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán, ứng trước tiền bán chứng khoán, trong đó nêu rõ trách nhiệm các bên, tỷ lệ cho vay, loại chứng khoán làm tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật.
Điều 201. Điều kiện cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến của công ty chứng khoán1. Là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán và được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty chứng khoán thông qua việc thực hiện cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến.
2. Có nhân sự vận hành hệ thống, có hệ thống giao dịch, giải pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn hệ thống, hệ thống lưu trữ dữ liệu dự phòng và khắc phục sự cố theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 200 Nghị định này;
4. Trực tiếp cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến cho nhà đầu tư.
Điều 202. Chào bán sản phẩm tài chính1. Điều kiện đối với tổ chức phát hành thực hiện chào bán sản phẩm tài chính:
a) Là công ty chứng khoán được cấp phép nghiệp vụ tự doanh;
b) Có vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu đạt tối thiểu 1.000 tỷ đồng theo báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán;
c) Không bị đặt trong tình trạng tạm ngừng hoạt động, đình chỉ hoạt động hoặc trong quá trình hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản; không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong 06 tháng gần nhất tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;
d) Báo cáo tài chính kỳ gần nhất đã được kiểm toán bởi công ty kiểm toán được chấp thuận không có ngoại trừ, trường hợp ngoại trừ thì khoản ngoại trừ không ảnh hưởng đến điều kiện chào bán; tổ chức phát hành có tài liệu giải trình hợp lý và có xác nhận của tổ chức kiểm toán về ảnh hưởng của việc ngoại trừ;
đ) Được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua việc chào bán sản phẩm tài chính;
e) Tuân thủ nghĩa vụ thanh toán của sản phẩm đối với trường hợp đã từng chào bán sản phẩm tài chính.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn về sản phẩm tài chính, hồ sơ, trình tự, thủ tục chào bán sản phẩm tài chính, chứng khoán cơ sở, hạn mức chào bán sản phẩm tài chính, giao dịch sản phẩm tài chính, phương thức thực hiện, hoạt động tạo lập thị trường, phòng ngừa rủi ro, bảo vệ quyền lợi của người sở hữu sản phẩm tài chính, thông tin giới thiệu sản phẩm, báo cáo và công bố thông tin của tổ chức phát hành; báo cáo và công bố thông tin của ngân hàng lưu ký.
Điều 203. Hồ sơ đề nghị chấp thuận cung cấp dịch vụ công ty chứng khoán1. Giấy đề nghị theo Mẫu số 77 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty chứng khoán thông qua việc cung cấp dịch vụ đáp ứng điều kiện tương ứng quy định tại Điều 198, Điều 199, Điều 200, Điều 201 Nghị định này.
3. Quyết định của cấp có thẩm quyền ban hành quy trình nghiệp vụ, quản lý rủi ro, kiểm soát hoạt động.
4. Đối với trường hợp cho vay tiền mua chứng khoán để thực hiện giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán, hồ sơ kèm theo thuyết minh hệ thống giao dịch phục vụ hoạt động cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán, giám sát tài khoản vay tiền mua chứng khoán; hệ thống để quản lý tiền gửi giao dịch chứng khoán tách biệt tới từng nhà đầu tư tại ngân hàng.
5. Đối với trường hợp cho vay chứng khoán, hồ sơ kèm theo thuyết minh hệ thống giao dịch phục vụ hoạt động cho vay chứng khoán, giám sát tài khoản vay chứng khoán; hệ thống để quản lý tiền gửi giao dịch chứng khoán tách biệt tới từng nhà đầu tư tại ngân hàng.
6. Đối với trường hợp đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến, hồ sơ kèm theo quyết định chấp thuận tư cách thành viên, kết quả kiểm tra hệ thống của Sở Giao dịch chứng khoán và tài liệu đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 201 Nghị định này.
Điều 204. Chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ1. Công ty chứng khoán được tự nguyện chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị theo Mẫu số 77 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty chứng khoán thông qua việc chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ;
c) Phương án xử lý các hợp đồng còn hiệu lực theo Mẫu số 84 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Công ty chứng khoán không đảm bảo duy trì một trong những điều kiện cung cấp dịch vụ quy định tại Điều 198, Điều 199, Điều 200, Điều 201 Nghị định này, không được ký mới, gia hạn các hợp đồng có liên quan đến dịch vụ được cung cấp.
3. Trong thời hạn 04 tháng kể từ thời điểm không duy trì các điều kiện quy định tại Điều 198, Điều 199, Điều 200, Điều 201 Nghị định này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ của công ty chứng khoán.
Điều 205. Trình tự, thủ tục chấp thuận thực hiện các hoạt động phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận1. Trường hợp thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, bổ sung nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán tại chi nhánh, cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến, thay đổi địa điểm chi nhánh, phòng giao dịch trong nước của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán:
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ quy định tại Điều 193, Điều 197, Điều 203 Nghị định này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có ý kiến bằng văn bản gửi công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán về các vấn đề liên quan đến cơ sở vật chất;
b) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoàn thiện cơ sở vật chất và có thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kiểm tra cơ sở vật chất tại địa điểm trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch trong nước công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trước khi chấp thuận cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến, thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, bổ sung nghiệp vụ kinh doanh tại chi nhánh, thay đổi địa điểm chi nhánh, phòng giao dịch trong nước của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả kiểm tra cơ sở vật chất theo quy định tại điểm b khoản này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận các hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại Điều 193, Điều 194, Điều 196, Điều 197, Điều 203, khoản 1 Điều 204 Nghị định này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận các hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện trong nước của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải chính thức triển khai hoạt động trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Quá thời hạn trên, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thu hồi quyết định thành lập.
4. Đối với trường hợp đóng cửa chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện trong nước, chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn tất việc đóng cửa, chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải báo cáo kết quả thực hiện đóng cửa theo Mẫu số 70, Mẫu số 78 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi bản gốc quyết định chấp thuận thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, chấp thuận cung cấp dịch vụ cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi quyết định thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, chấp thuận cung cấp dịch vụ công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Mục 3. TỔ CHỨC LẠI, TẠM NGỪNG, THU HỒI GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN, GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆNĐiều 206. Điều kiện tổ chức lại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
1. Việc tổ chức lại, phương án tổ chức lại được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua.
2. Công ty chứng khoán hình thành sau tổ chức lại phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1, điểm c khoản 2, khoản 4, khoản 5 Điều 74 Luật Chứng khoán. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hình thành sau tổ chức lại phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1, điểm c khoản 2, khoản 4, khoản 5 Điều 75 Luật Chứng khoán.
3. Trường hợp tổ chức lại để trở thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải tuân thủ quy định điểm a khoản 3 Điều 74, điểm a khoản 3 Điều 75 Luật Chứng khoán.
4. Việc tổ chức lại phải tuân thủ pháp luật khác có liên quan.
Điều 207. Hồ sơ, thủ tục chấp thuận tổ chức lại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận tổ chức lại công ty bao gồm:
a) Giấy đề nghị chấp thuận tổ chức lại công ty theo Mẫu số 79 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Biên bản họp, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty về việc tổ chức lại công ty;
c) Hợp đồng nguyên tắc đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập theo Mẫu số 80 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Phương án tổ chức lại đã được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua theo Mẫu số 81 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
đ) Tài liệu chứng minh đáp ứng quy định tại các khoản 2, 3 Điều 206 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấp thuận tổ chức lại; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện tổ chức lại theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Trường hợp tổ chức lại công ty có kết hợp với chào bán cổ phần riêng lẻ, chào bán cổ phần ra công chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải tuân thủ các quy định về chào bán có liên quan.
4. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán sau sáp nhập phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán theo quy định tại Điều 174 Nghị định này.
5. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hình thành sau hợp nhất, chuyển đổi hình thức pháp lý công ty phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán theo Mẫu số 82 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Báo cáo kết quả thực hiện phương án tổ chức lại, bao gồm Danh sách cổ đông, thành viên góp vốn của công ty sau tổ chức lại theo Mẫu số 68 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, kết quả thực hiện chuyển nhượng (nếu có), kết quả chào bán cổ phần (nếu có);
c) Thuyết minh cơ sở vật chất theo Mẫu số 65 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo hợp đồng thuê trụ sở, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu trụ sở, quyền sử dụng trụ sở;
d) Danh sách Tổng giám đốc (Giám đốc) và người hành nghề chứng khoán tại trụ sở chính và mạng lưới hoạt động theo Mẫu số 66 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; Bản thông tin cá nhân của Tổng giám đốc (Giám đốc), Giám đốc chi nhánh theo Mẫu số 67 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo Phiếu lý lịch tư pháp không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đối với trường hợp thay đổi Tổng giám đốc (Giám đốc), Giám đốc chi nhánh;
đ) Xác nhận về khoản vốn tăng thêm (nếu có) của ngân hàng nơi mở tài khoản phong tỏa hoặc báo cáo vốn chủ sở hữu được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
e) Dự thảo Điều lệ công ty sau chuyển đổi, hợp nhất;
g) Bản gốc Giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức lại.
6. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kiểm tra cơ sở vật chất nếu công ty sau hợp nhất, chuyển đổi có thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính hoặc cần làm rõ vấn đề liên quan đến cơ sở vật chất của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán mới hình thành sau tổ chức lại.
7. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại khoản 5 Điều này và kết quả kiểm tra cơ sở vật chất (nếu có), Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp lại Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hợp nhất, sau chuyển đổi; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
8. Các chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán mới hình thành sau tổ chức lại tiếp tục hoạt động phải thực hiện điều chỉnh quyết định chấp thuận thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện trong và ngoài nước, công ty con, phòng giao dịch theo quy định tại Điều 174, Điều 197, Điều 205 Nghị định này hoặc thực hiện các thủ tục đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện trong và ngoài nước, công ty con, phòng giao dịch theo quy định tại Điều 194, Điều 196, Điều 205 Nghị định này.
Điều 208. Điều kiện tạm ngừng hoạt động công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam1. Việc tạm ngừng hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không được ảnh hưởng đến quyền lợi khách hàng (nếu có).
2. Thời gian tạm ngừng hoạt động tại trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không quá 90 ngày. Quá thời hạn trên, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán hoặc quyết định thành lập có liên quan.
3. Có phương án tạm ngừng hoạt động, phương án xử lý các hợp đồng đã ký với khách hàng còn hiệu lực theo Mẫu số 84 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đã được cấp có thẩm quyền thông qua.
Điều 209. Thủ tục chấp thuận tạm ngừng hoạt động công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận tạm ngừng hoạt động bao gồm:
a) Giấy đề nghị theo Mẫu số 83 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc tạm ngừng hoạt động;
c) Phương án xử lý các hợp đồng đã ký với khách hàng còn hiệu lực theo Mẫu số 84 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, biên bản thanh lý các hợp đồng còn hiệu lực ký với các khách hàng ủy thác hoặc các tài liệu hợp lệ xác nhận công ty quản lý quỹ đã hoàn thành việc bàn giao quyền, trách nhiệm quản lý tài sản ủy thác cho công ty quản lý quỹ thay thế.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấp thuận tạm ngừng hoạt động cho trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 24 giờ kể từ khi trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch hoạt động trở lại.
4. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm báo cáo và gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các tài liệu có liên quan bảo đảm đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Chứng khoán trước khi khôi phục hoạt động.
Điều 210. Hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán và tất toán tài sản của khách hàng của công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam1. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán đối với trường hợp công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam không chính thức hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp hoặc bị rút toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Chứng khoán:
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi hết thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 84 Luật Chứng khoán hoặc kể từ khi công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam bị rút toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán;
b) Công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện thủ tục giải thể theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán đối với trường hợp công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam không khôi phục được hoạt động sau khi hết thời hạn tạm ngừng hoạt động đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận; chi nhánh công ty chứng khoán tại Việt Nam không khắc phục được tình trạng bị đình chỉ hoạt động quy định tại điểm b, điểm d khoản 1 Điều 94 Luật Chứng khoán trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động; công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam không khắc phục được các vi phạm quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 94 Luật Chứng khoán trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động; công ty chứng khoán giải thể; trường hợp có văn bản đề nghị rút Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có quyết định giải thể, có văn bản đề nghị rút Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, bị buộc thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấm dứt mọi hoạt động kinh doanh được cấp phép của công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam để thực hiện thủ tục thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán;
b) Trong thời hạn 24 giờ kể từ ngày nhận được quyết định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm công bố thông tin về quyết định này. Công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam phải chấm dứt hoàn toàn việc thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh được cấp phép, ngừng ký mới tất cả các hợp đồng có liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày công ty chứng khoán nhận được quyết định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên công ty chứng khoán bị buộc thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán phải quyết định triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên bất thường, cấp có thẩm quyền của công ty mẹ họp bất thường để thông qua việc giải thể, quyết định phương án giải quyết nợ cho chủ nợ và những người có quyền lợi nghĩa vụ có liên quan. Trong thời hạn 24 giờ kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu, công ty mẹ ra quyết định giải thể công ty chứng khoán, công ty chứng khoán có trách nhiệm công bố thông tin về việc giải thể kèm theo phương án giải quyết nợ cho chủ nợ và những người có quyền lợi nghĩa vụ có liên quan;
d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phương án xử lý tài khoản tự doanh, các hợp đồng đã ký với khách hàng còn hiệu lực theo Mẫu số 84 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Công ty chứng khoán thực hiện theo phương án đã đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, thực hiện tất toán tài sản khách hàng trong thời hạn không quá 45 ngày;
đ) Trường hợp người đại diện theo pháp luật của công ty chứng khoán bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự, các thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc thành viên Ban kiểm soát còn lại (trường hợp công ty chứng khoán không còn thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên) của công ty chứng khoán có trách nhiệm chỉ định thành viên Hội đồng quản trị hoặc thành viên Ban Giám đốc hoặc nhân viên kiểm soát tuân thủ thực hiện các thủ tục để chuyển giao đầy đủ tài sản cho khách hàng;
e) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc thực hiện theo phương án đăng ký quy định tại điểm d khoản này, công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả xử lý hợp đồng đã ký với khách hàng theo Mẫu số 70 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, các quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thành viên của Sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
g) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được báo cáo theo quy định tại điểm e khoản này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán;
h) Công ty chứng khoán thực hiện thủ tục giải thể theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
3. Thủ tục thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán đối với trường hợp phá sản được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi công ty chứng khoán nhận được quyết định mở thủ tục phá sản hoặc quyết định tuyên bố công ty chứng khoán phá sản theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 105 Luật Phá sản, công ty chứng khoán phải thực hiện công bố thông tin về các quyết định này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố theo quy định tại điểm a khoản này, công ty chứng khoán phải xây dựng phương án xử lý tài khoản tự doanh, hợp đồng đã ký với khách hàng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
c) Công ty chứng khoán thực hiện xử lý tài khoản khách hàng theo trình tự, thủ tục quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
d) Công ty chứng khoán thực hiện các thủ tục phá sản theo quy định tại Luật Phá sản;
đ) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố công ty chứng khoán phá sản, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán.
4. Thủ tục thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán đối với các trường hợp hợp nhất, sáp nhập quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 95 Luật Chứng khoán được thực hiện như sau:
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán tham gia hợp nhất, công ty bị sáp nhập đồng thời với việc cấp lại Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán hợp nhất theo quy định tại khoản 5 Điều 207 Nghị định này hoặc sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán theo quy định tại khoản 1 Điều 174 Nghị định này đối với trường hợp sáp nhập.
5. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm công bố thông tin về việc thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán và thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh để thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có liên quan của công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán tại Việt Nam.
Điều 211. Thủ tục giải thể, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam1. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam giải thể trong các trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong Điều lệ công ty mà không gia hạn;
b) Giải thể tự nguyện theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài;
c) Bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán theo quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật Chứng khoán;
d) Các trường hợp khác theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.
2. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán chỉ được giải thể khi đảm bảo thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận giải thể bao gồm:
a) Giấy đề nghị chấp thuận giải thể;
b) Biên bản họp và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc quyết định của chủ sở hữu công ty hoặc quyết định của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài thông qua việc giải thể, phương án giải thể công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam. Phương án giải thể phải bao gồm các nội dung xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ các hợp đồng còn hiệu lực, hợp đồng lao động, kèm theo danh sách các công ty quản lý quỹ dự kiến thay thế.
4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản chấp thuận việc giải thể công ty theo phương án đã được phê duyệt; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Trình tự thanh lý và phân chia tài sản cho cổ đông, thành viên góp vốn theo quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp.
6. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn tất việc thanh lý tài sản, hoàn trả đầy đủ các khoản nợ, phân chia tài sản cho các cổ đông, thành viên góp vốn, người đại diện theo pháp luật của công ty phải báo cáo kết quả thanh lý tài sản cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Hồ sơ bao gồm:
a) Báo cáo về việc thanh lý tài sản của công ty, việc trả nợ và thực hiện các nghĩa vụ tài sản khác đối với các chủ nợ, những người có quyền lợi và nghĩa vụ khác, kể cả các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước, các khoản nợ thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội. Báo cáo phải đính kèm danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán; danh sách cổ đông, thành viên góp vốn, tỷ lệ vốn góp và số tiền, khối lượng tài sản đã thanh toán;
b) Báo cáo có xác nhận của các ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát và Ban đại diện quỹ, Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán, khách hàng ủy thác về việc thanh lý hợp đồng, kèm theo biên bản thanh lý hợp đồng, có xác nhận của ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký; tài liệu về việc giải thể quỹ theo quy định của pháp luật về việc thành lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Trường hợp bàn giao quyền, trách nhiệm và danh mục đầu tư của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, khách hàng ủy thác cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thay thế, báo cáo phải kèm theo các tài liệu về việc bàn giao quyền và nghĩa vụ đối với khách hàng ủy thác cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thay thế có xác nhận bởi các ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký cũ và mới;
c) Danh sách người lao động và quyền lợi người lao động đã được giải quyết;
d) Văn bản xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế; văn bản xác nhận đã nộp con dấu của cơ quan có thẩm quyền; bản gốc Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán và các giấy phép sửa đổi, bổ sung.
7. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại khoản 6 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyết định thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
8. Thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát (nếu có), Tổng giám đốc (Giám đốc) chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể công ty. Trường hợp hồ sơ giải thể có thông tin không chính xác, tài liệu giả mạo, thì những cá nhân nêu trên phải liên đới thanh toán các khoản nợ chưa thanh toán, nghĩa vụ tài sản phát sinh quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 03 năm kể từ ngày nộp hồ sơ báo cáo kết quả thanh lý tài sản cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
9. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 95 Luật Chứng khoán được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bị buộc thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấm dứt mọi hoạt động kinh doanh được cấp phép của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam để thực hiện thủ tục thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán;
b) Kể từ ngày quyết định chấm dứt có hiệu lực, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ thực hiện ngay các quy định tại khoản 3 Điều 95 Luật Chứng khoán; không được ký mới, ký gia hạn các hợp đồng kinh tế, hợp đồng có liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty, trừ trường hợp đó là các hợp đồng có mục đích chấm dứt hoạt động của công ty; chấm dứt hoàn toàn việc giao dịch và quản lý tài sản, tư vấn đầu tư chứng khoán dưới mọi hình thức cho các khách hàng và đối tác; bàn giao trách nhiệm quản lý và tài sản ủy thác cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thay thế theo yêu cầu của khách hàng, Đại hội nhà đầu tư và các quy định pháp luật khác nếu có liên quan;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có xác nhận của ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát về chi tiết danh mục đầu tư của từng khách hàng ủy thác, của các quỹ, công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý;
d) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm: thông báo và lấy ý kiến khách hàng ủy thác, Đại hội nhà đầu tư của quỹ, Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán về phương án xử lý; thực hiện tất toán tài khoản danh mục đầu tư (đóng hoặc chuyển khoản); chuyển toàn bộ số dư tiền và chứng khoán cho khách hàng mở tài khoản giao dịch, khách hàng ủy thác theo chỉ thị của khách hàng; thực hiện phương án xử lý đã được khách hàng mở tài khoản giao dịch, khách hàng ủy thác, Đại hội nhà đầu tư của quỹ, Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán thông qua; thanh lý hợp đồng, bàn giao trách nhiệm cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thay thế hoặc công ty hình thành sau hợp nhất, sáp nhập; tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, lấy ý kiến chủ sở hữu công ty về phương án giải thể công ty hoặc phá sản công ty;
đ) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về các phương án xử lý, việc đã hoàn tất bàn giao mọi quyền, nghĩa vụ quản lý tài sản cho công ty quản lý quỹ thay thế kèm theo biên bản thanh lý hợp đồng với khách hàng ủy thác; hoặc hợp đồng về việc bàn giao quyền, trách nhiệm quản lý danh mục đầu tư của khách hàng ủy thác, quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thay thế (ký ba bên giữa khách hàng ủy thác và các công ty quản lý quỹ); phương án xử lý đối với tài sản có tranh chấp (nếu có) phát sinh từ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán được cấp phép;
e) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo hoàn tất bàn giao quyền và nghĩa vụ đối với khách hàng, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản yêu cầu công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam và các bên liên quan tiến hành mở thủ tục giải thể chi nhánh, giải thể, phá sản công ty theo quy định tại Điều 96 Luật Chứng khoán. Trường hợp giải thể, trình tự thanh lý, báo cáo kết quả thanh lý tài sản, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này.
10. Thủ tục thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán đối với các trường hợp hợp nhất, bị chia, bị sáp nhập, phá sản quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 95 Luật Chứng khoán được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc phá sản, người đại diện theo pháp luật của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, Giám đốc chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm gửi bản gốc Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán và toàn bộ hồ sơ, tài liệu liên quan tới việc phá sản đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyết định thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán;
b) Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tham gia hợp nhất, bị chia, bị sáp nhập đồng thời với việc cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán cho công ty quản lý quỹ hình thành sau chia tách, hợp nhất, sáp nhập.
Điều 212. Hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam1. Văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài;
b) Tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài, văn phòng đại diện vi phạm các quy định về quản lý ngoại hối theo pháp luật Việt Nam, giao dịch nội bộ, thao túng thị trường và các giao dịch bị cấm khác theo quy định của pháp luật chứng khoán Việt Nam; không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật;
c) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện có những thông tin sai lệch, không chính xác hoặc bỏ sót những nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ sơ;
d) Hoạt động sai mục đích, không đúng chức năng hoặc không đúng nội dung quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện hoặc các quy định pháp luật khác về hoạt động của văn phòng đại diện;
đ) Không gửi báo cáo theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
e) Tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể; hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài bị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất mà tổ chức hình thành sau khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất đề nghị chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện tại Việt Nam;
g) Văn phòng đại diện không tiến hành hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.
2. Trường hợp văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, tối thiểu 30 ngày trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động, tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Thông báo về việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện;
b) Kế hoạch chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện bao gồm: trình tự, thủ tục thanh lý tài sản và thực hiện các nghĩa vụ của văn phòng đại diện; cách thức, thời hạn và kế hoạch thanh toán các nghĩa vụ nợ, thu hồi tài sản có, giải quyết các nghĩa vụ, quyền lợi với cá nhân, tổ chức có liên quan; kế hoạch chuyển tiền và tài sản của văn phòng đại diện ra nước ngoài;
c) Quyết định của cấp có thẩm quyền của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài về việc chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, hoặc bị buộc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện theo quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấm dứt mọi hoạt động của văn phòng đại diện.
4. Sau khi nhận được Quyết định quy định tại khoản 3 Điều này, văn phòng đại diện thực hiện các thủ tục đóng cửa văn phòng đại diện bao gồm:
a) Công bố thông tin trên phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động của mình để các tổ chức, cá nhân đến giải quyết quyền lợi liên quan;
b) Thanh lý hợp đồng thuê trụ sở, hợp đồng lao động với người lao động và các giao dịch khác (nếu có);
c) Hoàn thành các nghĩa vụ thuế, tài chính đối với Nhà nước theo quy định hiện hành của pháp luật;
d) Thanh toán hết các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với tổ chức và cá nhân có liên quan tại Việt Nam; thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ, quyền lợi đối với các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
5. Kể từ ngày hoàn tất thủ tục theo quy định tại khoản 4 Điều này, tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đã hoàn tất thủ tục chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện tại Việt Nam. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản, tài liệu liên quan chứng minh tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài đã hoàn tất các thủ tục thanh lý, thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ, quyền lợi với các tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định tại khoản 4 Điều này và các quy định liên quan của pháp luật Việt Nam;
b) Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam.
6. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại khoản 5 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam.
7. Sau khi nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp, tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài được chuyển ra nước ngoài tài sản còn lại của văn phòng đại diện (nếu có) theo quy định pháp luật hiện hành.
Mục 4. HÀNH NGHỀ CHỨNG KHOÁNĐiều 213. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán
1. Chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán được cấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 97 Luật Chứng khoán;
b) Có các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán bao gồm: chứng chỉ những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, chứng chỉ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, chứng chỉ phân tích và đầu tư chứng khoán, chứng chỉ môi giới chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán hoặc chứng chỉ tương đương.
2. Chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính được cấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Có các chứng chỉ chuyên môn bao gồm: chứng chỉ tư vấn tài chính và bảo lãnh phát hành chứng khoán, chứng chỉ phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp hoặc chứng chỉ tương đương.
3. Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ được cấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Có chứng chỉ chuyên môn quản lý quỹ và tài sản;
c) Có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm tại các bộ phận nghiệp vụ kinh doanh, đầu tư, tài chính, kế toán trong các doanh nghiệp, tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán hoặc có chứng chỉ hành nghề chứng khoán hợp pháp tại nước ngoài.
4. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm:
a) Giấy đề nghị theo Mẫu số 85 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản thông tin cá nhân của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo Mẫu số 67 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trong vòng 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;
c) Phiếu lý lịch tư pháp được cơ quan có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;
d) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng thạc sỹ, tiến sỹ;
đ) Chứng chỉ hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài hoặc tài liệu tương đương chứng minh cá nhân đó đang được phép hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài; các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán hoặc các chứng chỉ tương đương;
e) Hai (02) ảnh 4cm x 6cm chụp trong vòng 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;
g) Đối với trường hợp đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ, hồ sơ kèm theo văn bản xác nhận số năm làm việc, vị trí công tác của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán do các tổ chức nơi người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã từng làm việc hoặc đang làm việc cung cấp.
5. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán không được hoàn lại, kể cả trường hợp không được cấp chứng chỉ.
6. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán và thông báo nộp lệ phí cho người đề nghị; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
7. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo nộp lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán, người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán không nộp lệ phí, không thực hiện nhận chứng chỉ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định hủy bỏ chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã cấp.
8. Bộ Tài chính quy định về phí, lệ phí cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán; hướng dẫn về tổ chức thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 97 Luật Chứng khoán, về chứng chỉ chuyên môn và chứng chỉ tương đương quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 214. Cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán1. Trường hợp được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
a) Chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi theo quy định tại điểm a, c khoản 3 Điều 97 Luật Chứng khoán hoặc bị hỏng, bị mất;
b) Thông tin xác nhận nhân thân của người hành nghề ghi trong chứng chỉ hành nghề chứng khoán thay đổi (số giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, quốc tịch, họ tên, ngày tháng năm sinh).
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán:
a) Đối với trường hợp chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã bị thu hồi theo quy định tại điểm a, c khoản 3 Điều 97 Luật Chứng khoán, hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 4 Điều 213 Nghị định này;
b) Đối với trường hợp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị mất, hỏng hoặc thay đổi thông tin xác nhận nhân thân trong chứng chỉ hành nghề chứng khoán, hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm: Giấy đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo Mẫu số 85 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; Giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng; 02 ảnh 4cm x 6cm chụp trong vòng 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ; Chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp, trừ trường hợp đề nghị cấp lại do bị mất chứng chỉ.
3. Trình tự, thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 213 Nghị định này.
Điều 215. Thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán1. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 97 Luật Chứng khoán.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán và đăng tải thông tin về việc thu hồi trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, người bị thu hồi chứng chỉ phải nộp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 216. Quản lý, giám sát người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán và tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quản lý, giám sát người hành nghề chứng khoán theo quy định pháp luật.
2. Nguyên tắc hành nghề chứng khoán:
a) Người có chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán;
b) Người có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán;
c) Người có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ được thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
d) Chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ có giá trị sử dụng khi người được cấp chứng chỉ làm việc tại một công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán và được công ty đó thông báo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
đ) Người có 01 trong 03 loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo quy định tại điểm a, b, c khoản này và có chứng chỉ chuyên môn chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh được thực hiện nghiệp vụ tương ứng với chứng chỉ đang nắm giữ liên quan đến chứng khoán phái sinh tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
e) Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ được làm việc tại 01 bộ phận nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán trong một thời điểm.
3. Người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo Mẫu số 86 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động, chấm dứt hợp đồng lao động với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam hoặc mở tài khoản giao dịch chứng khoán.
4. Người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán phải thông báo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sau khi chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị mất, phát hiện bị mất hoặc thay đổi các thông tin xác nhận nhân thân trong chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo Mẫu số 86 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Trách nhiệm của tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán, người đại diện theo pháp luật của tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán
a) Bố trí, sử dụng người hành nghề chứng khoán phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán mà người đó được cấp;
b) Giám sát người hành nghề chứng khoán bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về chứng khoán;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động, chấm dứt hợp đồng lao động với người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán hoặc phát hiện người hành nghề chứng khoán vi phạm quy định của pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán, tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán thông báo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về tình hình sử dụng người hành nghề theo Mẫu số 87 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, kèm theo hợp đồng lao động, quyết định tuyển dụng (đối với trường hợp tuyển dụng), quyết định chấm dứt hợp đồng lao động (đối với trường hợp nghỉ việc) hoặc biên bản phát hiện vi phạm của người hành nghề chứng khoán (nếu có);
d) Trước ngày 20 tháng 01 hàng năm, tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về tình hình sử dụng người hành nghề tại công ty của năm trước liền kề theo Mẫu số 87 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
SECURITIES COMPANIES, SECURITIES INVESTMENT FUND MANAGEMENT COMPANIES, BRANCHES AND REPRESENTATIVE OFFICES IN VIETNAM OF FOREIGN SECURITIES COMPANIES AND FUND MANAGEMENT COMPANIES
Article 174. General provisions
1. In case of changes to information on the licenses for establishment and securities operation, certificates of operation registration, approval decisions of securities companies, securities investment fund management companies, branches and representative offices in Vietnam of foreign securities companies and fund management companies, applications for revisions to the licenses, certificates and decisions shall be submitted to SSC.
2. SSC shall disclose information about the licenses for establishment and securities operation, certificates of operation registration, approval decisions and revisions to these documents on the website of SSC.
3. When receiving the licenses for establishment and securities operation, certificates of registration, approval decisions, revised licenses for establishment and securities operation, certificates of registration, approval decisions, securities companies, securities investment fund management companies, branches and representative offices in Vietnam of foreign securities companies and fund management companies shall register the information mentioned in Clause 1 of this Article at business registration authorities. Finance and accounting of securities companies, securities investment fund management companies, branches of foreign securities companies shall be carried in accordance with instructions of the Ministry of Finance.
Section 1. ISSUANCE, REISSUANCE, REVISION OF THE ESTABLISHMENT AND OPERATION LICENSES, CERTIFICATION OF OPERATION REGISTRATION
Article 175. Minimum charter capital
1. Minimum charter capital for securities business operations of securities companies in Vietnam:
a) Securities brokerage: 25 billion VND;
b) Proprietary trading: 50 billion VND;
c) Securities underwriting: 165 billion VND;
d) Securities investment counseling: 10 billion VND.
2. Minimum capital provided for the branch in Vietnam of a foreign securities company is 10 billion VND.
3. The minimum charter capital of a fund management company, minimum capital provided for the branch in Vietnam of a foreign fund management company is 25 billion VND.
4. In case an organization registers more than one operation, the minimum charter capital shall be the sum of the minimum charter capital of each operation registered.
Article 176. Application for issuance, replacement of the license for establishment and securities operation of securities companies and securities investment fund management companies
1. The application form No. 64 in the Appendix hereof.
2. The written agreement on establishment of the company of the shareholders, contributing members or the decision of the company owner which specifies: the company’s name (full name, business name in Vietnamese and English, abbreviated name), headquarters address; business operations; charter capital; ownership structure; approval of the draft charter of the company; the legal representative cum authorized representative who completes the company establishment procedures.
3. The premises lease contract; documents proving the right to own or use the premises; description of property according to Form No. 65 in the Appendix hereof.
4. The list of personnel, personal information sheets according to Form No. 66 and Form No. 67 in the Appendix hereof enclosed with the judicial records of members of the Board of Directors, President of the Member assembly, President of the company; General Director/Director that are issued within 06 months before the application is submitted.
5. The list of shareholders and contributing members according to form No. 68 in the Appendix hereof:
a) For individuals: the personal information sheet according to Form No. 67 in the Appendix hereof; judicial records issued within 06 months before the application is submitted of the founding shareholders and members that are individuals who contribute more than 5% of charter capital;
b) For organizations: the Certificate of Enterprise Registration or an equivalent document; the company's charter; the decision issued by a competent authority according to the company's charter on contribution of capital to establish the company and appointment of the authorized representative; the authorized representative’s personal information sheet according to Form No. 67 in the Appendix hereof; the audited financial statements of the last 02 years preceding the year in which the license is applied for of the contributing organizations. The contributing organization that is the parent company shall also include the audited consolidated financial statement; the written approval issued by SBV (for commercial banks) or by the Ministry of Finance (for insurers) for the contribution of capital to establish the company (if any);
c) The written declarations of the organizations and individuals of fulfillment of the requirements specified in Point c Clause 2 Article 74 and Point c Clause 2 Article 75 of the Law on Securities.
6. The decision issued by a competent authority on operational, internal control, risk management processes.
7. The draft charter of the company.
8. The application for replacement of the license in the case specified in Clause 2 Article 135 of the Law on Securities shall include the application form mentioned in Clause 1 of this Article, the original copy of the establishment and operation license and the revised licenses that were previously issued.
Article 177. Application for issuance of the establishment and operation license of branches in Vietnam of foreign securities companies and foreign securities investment fund management companies
1. The application form No. 64 in the Appendix hereof.
2. The decision issued by a competent authority according to the company's charter on establishment of the branch in Vietnam; appointment of the branch manager, provision of capital for the branch in Vietnam of the foreign securities company or fund management company.
3. The list of personnel, personal information sheets according to Form No. 66 and Form No. 67 in the Appendix hereof enclosed with the judicial record of the branch manager which is issued within the last 06 months before the application is submitted.
4. The charter of the foreign securities company.
5. The written approval issued by a competent authority of country where the foreign securities company is headquartered (home country), if any.
6. The establishment and operation license of the foreign securities company or equivalent documents issued by competent authorities of its home country.
7. The latest audited annual financial statement of the foreign securities company. The foreign securities company that is a parent company shall also include the audited consolidated financial statement.
8. The documents specified in Clause 3, 6 Article 176 of this Decree.
9. Documents relevant to the funds being invested in Vietnam (if any).
Article 178. Issuance of certificate of registration of representative office of foreign securities companies and fund management companies in Vietnam
1. A certificate of representative office registration shall have an effective period of up to 05 years and must not expire after the expiration date of the establishment and operation license or Certificate of Enterprise Registration or an equivalent document of the foreign securities organization.
2. The application for the certificate of registration of representative office shall contain:
a) The application form No. 64 in the Appendix hereof;
b) The decision issued by a competent authority according to the company's charter on establishment of the representative office in Vietnam and appointment of representative office manager;
c) The list of personnel, personal information sheets according to Form No. 66 and Form No. 67 in the Appendix; the judicial record of the representative office manager which is issued within the last 06 months;
d) The documents specified in Clauses 3 Article 176 and Clauses 4, 5, 6, 7 Article 177 of this Decree;
dd) In case the foreign securities organization is making investment in Vietnam, the following documents are also required: list of investment funds, investment portfolios in Vietnam confirmed by the depository bank; transaction code registration certificates issued by the investment funds in Vietnam.
Article 179. Application for addition of securities operations
1. The application form No. 69 in the Appendix hereof.
2. The decision of the GMS, Board of Members or the company’s owner on addition of securities operations.
3. List of additional personnel according to form No. 66 in the Appendix hereof.
4. Description of facilities according to form No. 65 in the Appendix hereof and the documents specified in Clause 6 Article 176 of this Decree.
Article 180. Application for termination of securities operations
1. The application form No. 69 in the Appendix hereof.
2. The decision of the GMS, Board of Members or the company’s owner on termination of securities operations.
3. a) The report on settlement of concluded contracts with clients according to form No. 70 in the Appendix hereof.
4. The report on finalization of proprietary trading accounts in case of termination of proprietary trading.
5. The decision to resign membership at the Stock Exchange and VSDCC in case of the securities company is a member of the Stock Exchange and VSDCC.
Article 181. Application for change of name, headquarters address, charter capital of a subsidiary company or securities investment fund
1. The application form No. 69 in the Appendix hereof.
2. The decision of the GMS, Board of Members or the company’s owner on the changes.
3. In case of headquarters relocation, the application shall also include the documents specified in Clause 3 Article 176 of this Decree.
4. In case of increase in charter capital, the application shall also include the confirmation of the increase issued by the bank where the escrow account is opened, confirmation by the permitted audit organization or the financial statement that is prepared after charter capital is increased which is audited by an accredited audit organization. This does not apply to increase in charter capital from equity sources.
5. In case of decrease in charter capital, the application shall also include the report on equity after decrease which is audited by an accredited audit organization.
Article 182. Legal representatives of securities companies and securities investment fund management companies
1. A securities company or securities investment fund management company may have 01 or some legal representatives as prescribed by its charter. the charter shall specify the responsibilities, quantity, titles, rights and obligations of each legal representative. To be specific:
a) In case the securities company or securities investment fund management company has 01 legal representative, the President of the Board of Directors, President of the Board of Members, Director/General Director shall be the legal representative. If this is not specified in the company's charter, the legal representative of the company shall be the President of the Board of Directors, President of the Board of Members or President of the company;
b) In case the securities company or securities investment fund management company has more than one legal representative, the President of the Board of Directors, President of the Board of Members and the Director/General Director shall be the legal representatives. The company shall register the legal representatives with SSC. The registered legal representatives shall provide documents and work with SSC.
2. The application for change of legal representative shall contain:
a) The application form No. 69 in the Appendix hereof;
b) In case the legal representative is changed without changing the title: the decision of the Board of Directors, Board of Members, the company’s owner on designation, dismissal of the President of the Board of Directors, President of the Board of Members, the company’s President or Director/General Director and personal information form No. 67 in the Appendix hereof; the designated person’s judicial record that is issued within 06 months before the application is submitted;
c) In case of change to the title of the legal representative: The decision of the GMS, Board of Members or the company’s owner to change the title of the legal representative, revisions to the company's charter and the documents specified in Point b of this Clause;
c) In case of change to personal information of the legal representative: The personal information sheet according to Form No. 67 in the Appendix hereof.
Article 183. Application for change of name, headquarters address, capital provided for the branch, branch manager, representative office manager of a foreign securities company or foreign fund management company
1. The application form No. 69 in the Appendix hereof.
2. The decision on the changes of the competent authority according to the charter of the foreign securities company.
3. The certification of increase in capital in case of increase in provided capital.
4. The report on decrease in capital or the financial statement audited by an accredited audit organization in case of decrease in capital.
5. The documents specified in Clause 3 Article 176 of this Decree in case of change to address of the headquarters or representative office.
6. The personal information sheet according to Form No. 67 in the Appendix; the judicial record of the representative office manager which is issued within the last 06 months before the application is submitted in case of change of the branch or representative office manager.
Article 184. Extension of operating duration of representative offices in Vietnam of foreign securities companies and fund management companies
1. The operating duration of a representative office in Vietnam of a foreign securities company or foreign fund management company will be extended if the conditions specified in Clause 1 Article 78 of the Law on Securities are satisfied and it has not incurred administrative penalties for violations against regulations on securities and the securities market over the last 06 years before the application is received by SSC.
2. At least 30 days before the expiration date of the representative office registration certificate, the foreign securities organization shall submit the application for extension to SSC. The application shall contain:
a) The application form No. 69 in the Appendix hereof;
b) The decision on extension of operating duration of the representative office issued by a competent authority according to the company's charter;
b) In case of changes to the representative office registration certificate: the documents specified in Article 178 of this Decree.
Article 185. Application for change of name, headquarters address of foreign securities organizations with branches and representative offices in Vietnam
1. The application form No. 69 in the Appendix hereof.
2. The Certificate of Enterprise Registration or equivalent documents issued by competent authorities proving the changes.
Article 186. Procedures for issuing, revising the license for establishment and securities operation and certificate of operation registration
1. SSC shall carry out an inspection at the premises of the securities company, securities investment fund management company, branch in Vietnam of foreign securities company or foreign fund management company in case of change of headquarters address, addition of proprietary trading operations, securities brokerage before issuing or revising the license for establishment and securities operation.
2. Procedures for issuance of the license for establishment and securities operation:
a) Within 20 days from the receipt of the satisfactory application, SSC shall send a written request for completion of facilities, freezing of contributed capital and preparation of personnel. The shareholders, contributing members, owner of the company may use contributed capital to invest in facilities. The remainder of contributed capital shall be frozen in an account opened at a clearing bank, which will only be unfrozen after the license for establishment and securities operation is issued;
b) If SSC’s request is not fulfilled within 03 months from the day on which it is received, SSC is entitled to reject the application;
c) Within 05 working days from the written certification of frozen capital, the inspection record and other valid documents, SSC shall issue the license for establishment and securities operation. In case the application is rejected, SSC shall issue a written rejection and provide explanation.
3. Procedures for issuance of the certificate of representative office registration:
a) Within 07 working days from the receipt of the satisfactory application, SSC shall issue the certificate of representative office registration. In case the application is rejected, SSC shall issue a written rejection and provide explanation;
b) Within 15 days from the official inauguration date, the representative office shall submit Form No. 71 in the Appendix hereof to SSC.
4. In case of addition or removal of securities operations, change of name, headquarters location, charter capital, legal representative, branch or representative office manager, replacement of the license for establishment and securities operation, within 07 working days from the receipt of the satisfactory application and the inspection record mentioned in Clause 1 of this Article, SSC shall issue the revised license or certificate and, in case of termination of securities brokerage, the decision to revoke the certificate of securities depository registration and the certificate of eligibility to provide securities clearing and settlement services. In case the application is rejected, SSC shall issue a written rejection and provide explanation.
Section 2. Operations of SECURITIES COMPANIES, SECURITIES INVESTMENT FUND MANAGEMENT COMPANIES, BRANCHES IN VIETNAM OF FOREIGN SECURITIES COMPANIES AND FUND MANAGEMENT COMPANIES
Article 187. Issuance, offering of shares, increase in charter capital of securities companies, securities investment fund management companies, branches in Vietnam of foreign securities companies and fund management companies
1. securities companies, securities investment fund management companies, branches in Vietnam of foreign securities companies and fund management companies must not increase charter capital before securities operations are officially started.
2. The increase in charter capital must ensure that:
a) The conditions for and regulations on public offering and issuance of securities; private placement of securities are complied with in case of capital increase by offering or issuance;
b) The undistributed post-tax profit is sufficient to pay dividends according to the latest financial statement which is audited by an accredited audit organization in case of scrip issue;
c) In case of share issuance to increase share capital from equity, issuance of ESOP shares, the equity must be sufficient to increase capital according to the latest financial statement which is audited by an accredited audit organization, including the following sources: share premium, development investment fund; undistributed post-tax profit; other funds (if any) used for increasing charter capital as prescribed by law;
d) Contributed capital/share capital under agreements between the company and the creditors shall be the debts that are presented in the latest annual financial statement which is audited or examined and approved by the General Meeting of Shareholders, Board of Members, the company’s owner;
dd) The merger of securities companies, other securities investment fund management companies has been approved by SSC in accordance with Article 207 of this Decree.
3. a) Before increasing charter capital, the securities company or fund management company that is a limited liability company, branch in Vietnam of a foreign securities company or foreign fund management company shall submit an application for registration to SSC, which shall contain:
a) The application form No. 72 in the Appendix hereof;
b) The decision of the Board of Members or the company’s owner to increase capital and the plan for capital raising; the decision of a competent authority of the foreign securities organization on provision of additional capital for its branch in Vietnam;
c) The list of new contributing capitals, members contributing at least 5% of charter capital according to Form No. 68 in the Appendix hereof.
4. Before making an offering or issuance to increase charter capital, the securities company or fund management company that is a joint stock company shall submit an application for registration to SSC, which shall contain:
a) The documents specified in Article 43 of this Decree in case of private placement;
b) If the securities company or securities investment fund management company is not a public company offering shares to existing shareholders according to their holdings, the app shall contain: the application form No. 73 in the Appendix hereof, the decision of the General Meeting of Shareholders to approve the issuance plan and the plan to use the revenue generated by the offering; the documents specified in Clauses 4, 5, 7, 8, 9 Article 43 of this Decree;
c) A securities company or securities investment fund management company that makes a public securities offering, or other kinds of offering or issuance to increase actual capital shall apply the same regulations that apply to public companies.
5. Settlement of shares that are not subscribed or paid for by investors, fractional shares in the cases specified in Clause 4 of this Article shall be carried out in accordance with Article 42 of this Decree.
6. Within 07 working days from the receipt of the satisfactory application as prescribed in Clause 3 of this Article, SSC shall send a written response to the securities company, securities investment fund management company, or branch of the foreign securities company or foreign fund management company.
7. Procedures for registration of offering and issuance mentioned in Clause 4 of this Article shall be the same as procedures to be followed by public companies.
8. A securities company or securities investment fund management company that makes an offering or issuance according to Clause 4 of this Article shall submit reports as if it is a public company.
9. Within 07 working days after charter capital is increased, the company shall apply for the revised license for establishment and securities operation in accordance with Article 174 and Article 181 of this Decree.
Article 188. Decrease in charter capital of securities companies, securities investment fund management companies, branches in Vietnam of foreign securities companies and foreign fund management companies
1. Decrease in charter capital of securities companies, securities investment fund management companies, branches in Vietnam of foreign securities companies and foreign fund management companies shall comply with regulations of the Law on Enterprises and satisfy the following conditions:
a) The remaining equity after the decrease does not fall below the level specified in Article 175 of this Decree;
b) Liquidity ratio after decrease is at least 180%;
c) The internal between the capital decreases must be at least 12 months;
d) For securities companies and securities investment fund management companies that are joint stock companies, the conditions shall include repurchase of their own shares as prescribed in Article 36 of the Law on Securities;
dd) Regulations on foreign ownership ratio specified in Article 77 of the Law on Securities are complied with.
2. a) Before decreasing charter capital, the securities company or fund management company that is a limited liability company, branch in Vietnam of a foreign securities company or foreign fund management company shall submit an application for registration to SSC, which shall contain:
a) The application form No. 72 in the Appendix hereof;
b) The decision of the Board of Members or the company’s owner to increase capital and the plan for capital decrease, which must comply with regulations on foreign ownership ratio;
c) The decision of the Board of Directors, the Board of Members to approve the plan for repurchase of shares or return of contributed capital;
d) For securities companies and securities investment fund management companies that are public companies repurchasing their own shares, the application shall include the documents specified in Clause 1 Article 37 of the Law on Securities.
3. Securities companies and securities investment fund management companies that are public companies repurchasing their own shares shall follow the procedures specified in Clause 8 Article 36 and Article 37 of the Law on Securities.
4. Within 07 working days from the receipt of the application specified in Clause 2 of this Article, SSC shall issue a written response. In case the application is rejected, SSC shall issue a written rejection and provide explanation.
5. After the notification of SSC is received, procedures for capital decrease shall be followed as follows:
a) Securities companies, securities investment fund management companies that are limited liability companies shall follow the procedures specified in the Law on Enterprises;
b) Securities companies, securities investment fund management companies that are joint stock companies shall follow the procedures applied to public companies;
c) Branches in Vietnam of foreign securities companies and foreign fund management companies shall comply with foreign exchange laws.
6. Within 10 working days from the from the day on which repurchase of shares, return of contributed capital, transfer of contributed capital to the parent company is completed, the securities company, securities investment fund management company, or branch of the foreign securities company or foreign fund management company shall follow procedures for revising its license for establishment and securities operation specified in Article 174 and Article 181 of this Decree.
Article 189. Overseas offering and listing of securities companies and securities investment fund management companies
1. Conditions, documentation, procedures for approving overseas securities offering by subsidiary companies and securities investment fund management companies that are joint stock companies and limited liability companies shall comply with Section 6 Chapter II of this Decree.
2. Conditions, documentation, procedures for approving listing of securities offering of subsidiary companies and securities investment fund management companies at foreign Stock Exchanges shall comply with Section 4 Chapter III of this Decree.
Article 190. Conditions for establishment, addition of operations of domestic branches of securities companies and securities investment fund management companies
1. Branches of a securities company or securities investment fund management company may only perform authorized operations among the licensed operations of the company. Branches of a fund management company may only provide securities investment advisory services.
2. Conditions for establishment, addition of operations of domestic branches of securities companies and securities investment fund management companies:
a) The conditions for business operation of the headquarters, existing branches and transaction offices are maintained;
b) It is not facing warning, control, special control or suspension as prescribed by law;
c) It does not incurred administrative penalties for violations against regulations on securities and the securities market over the last 06 months before the application is received by SSC;
d) There are premises and equipment serving securities business at the branch;
dd) The branch manager has a securities practicing certificate that is suitable for the operations of the branch; satisfies the standards specified in Point a and Point d Clause 5 Article 74 of the Law on Securities or Points, a, c, d Clause 5 Article 75 of the Law on Securities. At least 02 employees have the securities practicing certificates that are suitable for the operations of the branch.
Article 191. Conditions for establishment of domestic transaction offices of securities companies
1. The conditions specified in Points a, b, c Clause 2 Article 190 of this Decree are satisfied.
2. There are at least 02 securities practitioners working at the transaction office.
3. The transaction office is located within the province where the securities company’s headquarters or branch is located.
4. The transaction office only assists in provision of securities brokerage, securities investment advisory and securities depositing services by the headquarters or a branch to which the transaction office is affiliated.
Article 192. Conditions for establishment of domestic representative offices of securities companies and securities investment fund management companies
1. Representative offices are affiliated units of securities companies and securities investment fund management companies. Conditions for establishment of representative offices of securities companies and securities investment fund management companies:
a) The conditions specified in Points a, b, c Clause 2 Article 190 of this Decree are satisfied;
b) The representative office has its own premises.
2. A representative office must not conduct business operation, activities relevant to securities transaction, management of assets of trustors, provision of investment advisory services; must not directly or indirectly conclude business contracts. The scope of operation of a representative office shall include one, some or all of the following operations:
a) Communications and market survey;
b) Development of cooperative projects in the field of securities and securities market where the representative office is located;
c) Supervise execution of projects and concluded contracts that are relevant to the company’s business lines.
Article 193. Application for establishment of a domestic branch, subsidiary company, representative office of a securities company or securities investment fund management company
1. The application form No. 75 or 76 in the Appendix hereof.
2. The decision of the Board of Directors, Board of Members or the company’s owner on establishment of the branch, transaction office, representative office or addition of securities operations.
3. The premises lease contract; documents proving the right to own or use the premises; description of property according to Form No. 65 in the Appendix hereof.
4. The list of personnel, personal information sheets according to Form No. 66 in the Appendix hereof; the judicial record of the branch manager which is issued within the last 06 months before the application is submitted and personal information sheet according to form No. 67 in the Appendix hereof.
Article 194. Application for termination of operations, shutdown of a domestic branch, subsidiary company, representative office of a securities company or securities investment fund management company
1. The application form No. 75 or 76 in the Appendix hereof.
2. The decision of the Board of Directors, Board of Members or the company’s owner on shutdown of the branch, transaction office, representative office or removal of securities operations.
3. The plan for settlement of effective contracts with clients according to form No. 84 in the Appendix hereof, which specify the disclosure of information, notifying clients of the removal of operations or shutdown of the domestic branch or transaction office, and the time limit of at least 15 days for finalization of the clients’ accounts.
Article 195. Conditions for establishment of an overseas branch, subsidiary company, representative office of a securities company or securities investment fund management company
1. The conditions specified in Points a, b, c Clause 2 Article 190 of this Decree are satisfied.
2. There is a plan for establishment of the overseas branch, subsidiary company or representative office which is approved by the GMS, the Board of Members or the company’s owner.
3. Financial safety ratios are maintained after capital is provided for the overseas branch, subsidiary company or representative office.
4. Equity is still greater than the minimum charter capital specified in Article 175 of this Decree after capital is provided for the overseas branch, subsidiary company or representative office.
Article 196. Application for permission for establishment, shutdown of an overseas branch, subsidiary company, representative office of a securities company or securities investment fund management company
1. The application form No. 74 or 75 in the Appendix hereof.
2. The resolution of the GMS, Board of Members or the company’s owner on approval for the establishment or shutdown of the overseas branch, subsidiary company or representative office, which contain the estimated capital, sources of capital, partners to the establishment of the subsidiary company (if any), contents and scope of operation, business plan in case of establishment; contract settlement plan in case of shutdown.
Article 197. Application for change of name, location of a branch, transaction office, representative office of a securities company or securities investment fund management company
1. The application form No. 76 in the Appendix hereof.
2. The decision of the Board of Directors, Board of Members or the company’s owner on the change of name, location of the branch, transaction office, representative office or branch manager.
3. In case of change of location, the description of property according to Form No. 65 in the Appendix hereof; the premises lease contract, documents proving the right to own or use the premises.
4. In case of change of the branch manager, the personal information sheets according to Form No. 67 in the Appendix hereof; the judicial record of the branch manager which is issued within the last 06 months before the application is submitted.
Article 198. Conditions for provision of margin trading services and advance payment for securities
1. A securities company may provide margin trading services or advance payment for securities if the following conditions are satisfied:
a) It is licensed to provide securities brokerage services and its Board of Directors, Board of Members or owner approves the provision of margin trading services or advance payment for securities;
b) It is not facing warning, being put under control, special control, suspension or termination, or undergoing consolidation, merger, dissolution or bankruptcy;
c) The ratio of total debt to equity is conformable with regulations of the Ministry of Finance; equity is not smaller than the minimum charter capital specified in Article 175 of this Decree;
d) The liquidity ratio reaches at least 180% in the last 06 months before the application is submitted.
dd) The company has a system for provision of margin trading services, supervision of margin accounts, management of money deposited for securities trading; processes for risk management and control of margin trading.
2. SSC is entitled to grant approval for provision of margin trading services and advance payment for securities with the securities put up as collateral according to instructions of the Ministry of Finance.
Article 199. Conditions for provision of securities lending services
1. A securities company may provide securities lending when the following conditions are satisfied:
a) It is licensed to provide securities brokerage services and its Board of Directors, Board of Members or owner approves the provision of securities lending services;
b) The conditions specified in Points b, c Clause 1 Article 198 of this Decree are satisfied;
c) It has a system for provision of securities lending services, supervision of borrowers’ accounts, a system for investor-specific management of money deposited for securities trading; processes for risk management and control of securities lending.
d) The liquidity ratio reaches at least 220% in the last 06 months before the application is submitted.
2. A securities company may provide day trading services when the conditions for provision of securities lending services are satisfied.
3. SSC is entitled to grant approval for provision of securities lending services according to the list of lendable securities promulgated by the Ministry of Finance, except government bonds.
Article 200. Conditions for a securities company to cooperate with credit institutions in provision of margin trading services and advance payment for securities
1. It is licensed to provide securities brokerage services and its Board of Directors, Board of Members or owner approves the provision of margin trading services or advance payment for securities in cooperation with other credit institutions.
2. It is not undergoing termination, suspension, consolidation, merger, dissolution or bankruptcy.
3. There are contracts on principle with the Vietnamese credit institutions for provision of margin trading services and advance payment for securities, which specify responsibilities of the parties, lending ratios, pledged securities as prescribed by law.
Article 201. Conditions for provision of online securities trading services by securities companies
1. The securities company is a member of the Stock Exchange and it’s the provision of online securities trading services is approved by its Board of Directors, Board of Members or owner.
2. There is personnel to operate the trading system; technical solutions for assurance of safety of the system and data storage and failure prevention as instructed by the Ministry of Finance.
3. The conditions specified in Clause 2 Article 200 of this Decree are satisfied;
4. Online securities trading services are directed provided for investors.
Article 202. Offering financial products
1. Conditions for an issuing organization to offer financial products:
a) It is a securities company that is licensed for proprietary trading;
b) Its charter capital and equity is at least 1.000 billion VND according to the latest audited financial statement;
c) It is not being suspended, terminated or undergoing consolidation, merger, dissolution or bankruptcy; it does not incur any administrative penalties for violations against regulations on securities and the Prime Minister in the last 06 months before the application is received by SSC;
d) The latest annual financial statement which is audited by an accredited audit organization with unqualified opinions or qualified opinions that do not affect the eligibility for offering; the issuer has explanatory documents and confirmation from the audit organization about the impacts of the qualified opinions;
dd) The decision of the GMS, Board of Members or the company’s owner to approve the offering of financial products;
e) Obligations to pay for the financial products are fulfilled.
2. The Ministry of Finance shall provide guidelines for financial products, documentation and procedures for offering of financial products, underlying securities, limits on offering of financial products and transaction of financial products, implementation method, market making, risk management, protection of interests of financial product owners, product introduction, reporting and information disclosure by issuers, reporting and information disclosure by depository banks.
Article 203. Application for approval for service provision by a securities company
1. The application form No. 77 in the Appendix hereof.
2. The decision of the company’s Board of Directors, Board of Members or owner to approve the provision of services for which the company is qualified according to Articles 198, 199, 200, 201 of this Decree.
3. The decision issued by a competent authority on operational, internal control, risk management processes.
4. In case of margin trading services and advance payment for securities, the application shall include description of the trading system serving margin trading, supervision of margin accounts; the system for investor-specific management of money deposited for securities trading at the banks.
5. In case of securities lending, the application shall include description of the trading system serving securities lending, supervision of borrowers’ accounts; the system for investor-specific management of money deposited for securities trading at the banks.
6. In the case of online trading services, the application shall include the decision to approve the membership, result of system inspection by the Stock Exchange and the documents specified in Clause 2 Article 201 of this Decree.
Article 204. Termination of service provision
1. A securities company may voluntarily terminate service provision after it is approved by SSC. The application for termination shall include:
a) The application form No. 77 in the Appendix hereof;
b) The decision of the Board of Directors, Board of Members or the company’s owner to approve the termination of service provision;
c) The plan for settlement of effective contracts according to form No. 84 in the Appendix hereof.
2. The securities company that fails to maintain fulfillment of any of the conditions specified in Articles, 198, 199, 200, 201 of this Decree will not be allowed to sign new contracts and renew contracts for the services being provided.
3. Within 04 months from the date of failure to maintain fulfillment of any of the conditions specified in Articles, 198, 199, 200, 201 of this Decree, SSC shall issue a decision to terminate provision of services of the securities company.
Article 205. Procedures for approving operations subject to approval by SSC
1. In case of establishment of a branch or representative office, addition of securities brokerage, proprietary trading operation at the branch, provision of online securities trading service, relocation of a domestic branch or transaction office of a securities company or securities investment fund management company:
a) Within 07 working days from the receipt of the satisfactory application as prescribed in Article 193, 197 or 203 of this Decree, SSC shall send a written response to the applying company regarding its facilities;
b) Within 07 days from the day on which the applying company completes its facilities and sends a notification to SSC, SSC shall carry out inspections at the company’s headquarters, domestic branch transaction office before granting approval;
c) Within 07 working days from the day on which the inspection result mentioned in Point b of this Clause is available, SSC shall decide whether to grant approval, or reject the application and provide explanation.
2. In addition to the cases specified in Clause 1 of this Article, within 07 working days from the receipt of the satisfactory application as prescribed in Article 193, 194, 196, 197 203, Clause 1 Article 204 of this Decree, SSC shall decide whether to grant approval, or reject the application and provide explanation.
3. The domestic branch, transaction office or representative office of the securities company or securities investment fund management company shall start operating within 03 months from the day on which approval is granted by SSC. Otherwise, SSC will revoke the establishment decision.
4. In case the domestic branch, transaction office or representative office terminates service provision, within 15 days from the termination date, the securities company or securities investment fund management company shall submit a report according to form No. 70 or 78 in the Appendix hereof and send the original copy of the decision on approval for establishment of the branch, transaction office or representative office, approval for service provision to SSC. Within 05 working days from the day on which the report is received, SSC shall issue the decision to revoke the approval.
Section 3. REORGANIZATION, SUSPENSION, REVOCATION OF LICENSES FOR ESTABLISHMENT AND SECURITIES OPERATION AND CERTIFICATES OF REPRESENTATIVE OFFICE REGISTRATION
Article 206. Conditions for reorganization of a securities company or securities investment fund management company
1. The reorganization and reorganization plan are approved by the company’s GMS, Board of Members or owner.
2. The securities company that is established after reorganization shall satisfy the conditions specified in Clause 1, Point c Clause 2, Clause 4, Clause 5 Article 74 of the Law on Securities. The securities investment fund management company established after reorganization shall satisfy the conditions specified in Clause 1, Point c Clause 2, Clause 4, Clause 5 Article 75 of the Law on Securities.
3. In case a securities company or securities investment fund management company is converted into a single-member limited liability company after reorganization, it shall comply with Point a Clause 3 Article 74, Point a Clause 3 Article 75 of the Law on Securities.
4. The reorganization shall comply with relevant laws.
Article 207. Documentation and procedures for reorganization of a securities company or securities investment fund management company
1. The application for approval for reorganization shall include:
a) The application form No. 79 in the Appendix hereof;
b) The minutes of meeting, the decision of the GMS, Board of Members or the company’s owner on reorganization of the company;
c) The contract on principle in case of consolidation or merger according to form No. 80 in the Appendix hereof;
d) The reorganization that has been approved by the company’s GMS, Board of Members or owner according to form No. 81 in the Appendix hereof;
dd) Documents proving conformity with Clause 2, Clause 3 Article 206 of this Decree.
2. Within 30 days from the receipt of the satisfactory application as prescribed in Clause 1 of this Article, SSC shall decide whether to approve the reorganization, or reject the application and provide explanation.
3. Reorganization of securities companies and securities investment fund management companies shall comply with the Law on Enterprises. In case reorganization is combined with private placement of shares or public offering of shares, the securities company or securities investment fund management company shall comply with relevant regulations on offering.
4. After merger, the securities company or securities investment fund management company shall follow procedures for revising the license for establishment and securities operation specified in Article 174 of this Decree.
5. The securities company or securities investment fund management company that is established after consolidation or conversion shall apply for reissuance of the license for establishment and securities operation. The application for reissuance of the license for establishment and securities operation shall contain:
a) The application form No. 82 in the Appendix hereof;
b) The report on implementation of the reorganization plan, including the list of shareholders, contributing members of the company after reorganization according to form No. 68 in the Appendix hereof (if any);
c) Documents proving the right to own or use the premises; description of property according to Form No. 65 in the Appendix hereof;
d) The list of Director/General Director and securities practitioners at the headquarters and in the network according to form No. 66 in the Appendix hereof, personal information sheets of the General Director/Director and branch managers according to Form No. 67 in the Appendix hereof, judicial records of the General Director/Director and branch managers which must be issued within 06 months before the application is submitted;
dd) Confirmation of the increase in capital (if any) by the bank where the escrow account is opened or the equity report audited by an accredited audit organization;
e) The draft charter of the company after conversion or consolidation;
g) The original copy of the license for securities operation of the reorganized company.
6. SSC shall carry out an inspection at the premises of the company in case of relocation of the headquarters after consolidation or conversion or there are issues about the premises of the company that need clarifying.
7. Within 30 days from day on which the satisfactory application prescribed in Clause 5 of this Article is received and the inspection result is available, SSC shall decide whether to issue the license for establishment and securities operation, or reject the application and provide explanation.
8. The branches, transaction offices, representative offices of the new securities company or securities investment fund management company that is established after reorganization shall have the decisions on their establishment revised in accordance with Article 174, 197, 205 of this Decree or have to be shutdown according to Article 194, 196, 205 of this Decree.
Article 208. Conditions for suspension of securities companies, securities investment fund management companies, branches in Vietnam of foreign securities companies and fund management companies
1. The suspension of securities companies, securities investment fund management companies, branches in Vietnam of foreign securities companies and fund management companies must not affect the interests of their clients (if any).
2. The suspension duration must not exceed 90 days. If the suspension lasts longer than 90 days, SSC will receive the license for establishment and securities operation and relevant establishment decisions.
3. There must be a plan for suspension and settlement of effective contracts with the clients according to form No. 84 in the Appendix hereof. This plan must be approved by a competent authority.
Article 209. Procedures for suspension of securities companies, securities investment fund management companies, branches in Vietnam of foreign securities companies and fund management companies
1. The application for approval for suspension shall include:
a) The application form No. 83 in the Appendix hereof;
b) The decision on suspension issued by a competent authority;
c) The plan for settlement of effective contracts according to form No. 84 in the Appendix hereof; records on finalization of effective contracts with trustors or documents confirming that the fund management company has transferred the rights and responsibility for management of trust assets to the substitute fund management company.
2. Within 07 working days from the receipt of the satisfactory application as prescribed in Clause 1 of this Article, SSC shall decide whether to issue a decision to approve the suspension, or reject the application and provide explanation.
3. The securities company or Vietnamese branch of the foreign securities company shall report to SSC within 24 hours after resumption of operation of the headquarters, branch or transaction office.
4. The company or branch shall submit a report and relevant documents proving conformity with Clause 1 Article 85 of the Law on Securities to SSC before its operation is resumed.
Article 210. Documentation and procedures for revocation of the license for establishment and securities operation and settlement of assets of clients of securities companies and Vietnamese branches of foreign securities companies
1. Documentation and procedures for revocation of the license for establishment and securities operation in case the securities company or Vietnamese branch of a foreign securities company fails to start operating within 12 months from the day on which the license if issued or all securities operations are terminated according to Clause 2 Article 94 of the Law on Securities:
a) Within 07 working days from the expiration of the period specified in Clause 1 Article 84 of the Law on Securities or from the day on which the securities company or Vietnamese branch of the foreign securities company terminates all securities operations as prescribed in Clause 2 Article 94 of the Law on Securities, SSC shall issue the decision to revoke the license for establishment and securities operation;
b) Securities companies and Vietnamese branches of foreign securities companies shall follow procedures for dissolution specified in the Law on Enterprises.
2. Documentation and procedures for revocation of the license for establishment and securities operation in case the securities company or Vietnamese branch of a foreign securities company fails to resume operation upon expiration of the suspension period; in case the Vietnamese branch fails to rectify the causes for suspension specified in Point b and Point d Clause 1 Article 94 of the Law on Securities within 06 months from the suspension date; the securities company or Vietnamese branch of a foreign securities company fails to rectify the violations specified in Point a and Point c Clause 1 Article 94 of the Law on Securities within 60 days from the suspension date; the securities company is dissolved; the revocation of the license is requested in writing:
a) Within 07 working days from the day on which the securities company or Vietnamese branch of the foreign securities company issues the dissolution decision or submit the written request for revocation of the license for establishment and securities operation, or the license has to be revoked, SSC shall issue a decision to terminate all licensed operations of the company or branch in order to revoke the license for establishment and securities operation;
b) Within 24 hours from the receipt of SSC’s decision, the company or branch shall disclose information about this decision and shall terminate the licensed operations, stop signing new contracts that are relevant to its operations;
c) Within 07 working days from the day on which the securities company receives the decision from SSC, its Board of Directors, Board of Members shall convene the ad hoc GMS or Member Assembly to ratify the dissolution and plan the settlement of debts and persons with relevant interests and duties. Within 24 hours from the day on which the decision on dissolution is issued, the securities company shall disclose information about the dissolution and settlement of debts.
d) Within 15 days from the receipt of SSC’s decision, the company or branch shall send SSC the plan for settlement of proprietary trading accounts, effective contracts with its clients according to form No. 84 in the Appendix hereof. The securities company shall implement this plan within 45 days;
dd) In case the legal representative of the securities company has limited capacity or incapacitated, the other members of the Board of Directors, Board of Members or Board of Controllers (if the securities company has no other members of the Board of Directors, Board of Members) of the company shall appoint a member of the Board of Directors or Controller to complete the procedures for transferring assets to clients;
e) Within 05 working days from the day on which the plan mentioned in Point d of this Clause is completed, the company or branch shall send SSC the report on implementation of the plan according form No. 70 in the Appendix hereof, the decisions on revocation of membership of the Stock Exchange and VSDCC;
g) Within 07 working days from the day on which SSC receives the report mentioned in Point e of this Clause, SSC shall issue the decision to revoke the license for establishment and securities operation;
h) The securities company shall follow procedures for dissolution specified in the Law on Enterprises.
3. Procedures for revocation of the license for establishment and securities operation in case of bankruptcy:
a) Within 24 hours after the securities company receives the decision to file for bankruptcy or the decision to declare bankrupt under simplified procedures specified in Clause 1 Article 105 of the Law on Bankruptcy, the securities company shall disclose information about these decisions;
b) Within 05 working days from the date of information disclosure mentioned in Point a of this Clause, the securities company shall prepare a plan for settlement of proprietary trading accounts and contracts with clients according to Point d Clause 2 of this Article;
c) The securities company shall settle its clients’ accounts in following the procedures specified in Point d Clause 2 of this Article;
d) The securities company shall follow procedures for bankruptcy specified in the Law on Enterprises;
dd) Within 30 working days from the day on which SSC receives the decision to declare bankrupt, SSC shall issue the decision to revoke the license for establishment and securities operation,
4. Procedures for revocation of the license for establishment and securities operation in case of consolidation and merger specified in Point dd Clause 1 Article 95 of the Law on Securities:
SSC shall issue the decision to revoke the licenses for establishment and securities operation of the consolidating companies or the acquired company and reissue the license for establishment and securities operation to the consolidated company in accordance with Clause 5 Article 207 of this Decree, or revise the license for establishment and securities operation of the acquiring company in accordance with Clause 1 Article 174 of this Decree.
5. SSC shall disclose information about the revocation of the licenses for establishment and securities operation, request the business registration authorities to revoke relevant Certificates of Enterprise Registration of the securities companies and Vietnamese branches of securities companies.
Article 211. Procedures for dissolution, revocation of licenses for establishment and securities operation of securities investment fund management companies and Vietnamese branches of foreign fund management companies
1. A securities investment fund management company or Vietnamese branch of a foreign fund management company will be dissolved in the following cases:
a) The operating period specified in the company’s charter expires and is not extended;
b) The dissolution is voluntary under a decision of the GMS, Board of Members or the company’s owner or the foreign securities organization;
c) The license for establishment and securities operation is revoked according to Clause 1 Article 95 of the Law on Securities;
d) Other cases specified in the Law on Enterprises.
2. A fund management company will only be dissolved when all of its debts and liabilities are paid.
3. The application for approval for dissolution shall include:
a) The application from for approval for dissolution;
b) The minutes of meeting and resolution of the GMS, Board of Members or decision of the owner of the company or decision of the foreign securities organization to approve the dissolution, the plan for dissolution of the securities investment fund management company or Vietnamese branch of the foreign fund management company. The dissolution plan must include the plan for settlement of obligations under effective contracts, employment contracts and is enclosed with the list of prospective substitute fund management companies.
4. Within 20 days from the receipt of the satisfactory application as prescribed in Clause 3 of this Article, SSC shall decide whether to issue a document to approve the dissolution, or reject the application and provide explanation.
5. Procedures for liquidation and division of assets among shareholders/contributing members shall comply with regulations of law on dissolution of enterprises.
6. Within 10 days from the day on which the liquidation of assets is completed, all debts are paid and assets are distributed among shareholders/contributing members, the company’s legal representative shall submit the following documents to SSC:
a) A report on liquidation of the company’s assets, debt payment and fulfillment of other financial obligations to creditors, other persons with relevant interests and duties, including liabilities to the State, tax debts and social insurance debts. The report shall be enclosed with the list of creditors, paid debts; list of shareholders/contributing members, capital contribution ratios, amount, volume of assets;
b) A report confirmed by the depository banks, supervisory banks, representative board of the fund, Board of Directors of the investment company, trustors on finalization of contracts enclosed with contract finalization records confirmed by the depository banks and supervisory banks; documents about dissolution of the fund according to regulations of law on establishment and management of securities investment funds.
In case of transfer of rights, responsibilities and investment portfolios of the fund, investment company, trustors to the substitute securities investment fund management company, the report shall be enclosed with documents about the transfer of rights and obligations to the trustors to the substitute securities investment fund management company that are confirmed by the old and new supervisory banks and depository banks;
c) The list of employees and employees’ rights that have been settled;
d) A written confirmation from the tax authority that tax obligations have been fulfilled; written confirmation from a competent authority that the seal has been submitted; the original copy of the license for establishment and securities operation and the revised licenses.
7. Within 15 days from the receipt of the satisfactory application as prescribed in Clause 6 of this Article, SSC shall issue the decision to revoke the license for establishment and securities operation. In case the application is rejected, SSC shall issue a written rejection and provide explanation.
8. Members of the Board of Directors, Board of Members, Board of Controllers (if any), Director/General Director shall be responsible for the truthfulness and accuracy of the application for dissolution. In case the application contains inaccurate information or fraudulent documents, these individuals shall be jointly responsible for payment of outstanding debts and financial obligations originating from unsettled interests of the employees, take legal responsibility for the consequences that occur within 03 years from the day on which the application is submitted to SSC.
9. Procedures for revocation of the license for establishment and securities operation in the cases specified in Points a, b, c, d, Clause 1 Article 95 of the Law on Securities:
a) Within 30 days from the date of occurrence of the events that leads to mandatory revocation of the license for establishment and securities operation, SSC shall issue the decision to terminate all licensed operations of the securities investment fund management company or Vietnamese branch of the foreign fund management company in order to initiate procedures for revocation of the license for establishment and securities operation;
b) From the effective date of the decision on termination, the company or branch shall immediately implement Clause 3 Article 95 of the Law on Securities; must not sign, renew business contracts or any contracts that are relevant to the company’s business operation, except contracts serving its shutdown; stop providing transaction, management of assets, securities investment advisory services for clients and partners; hand over responsibility for management and trust assets to the substitute securities investment fund as requested by the clients, Investor Assembly and relevant regulations of law;
c) Within 15 days from the date of shutdown, the company or branch shall submit a report to SSC which must bear confirmation by the depository banks and supervisory banks of investment portfolio of each trustor, fund and investment company;
d) Within 45 working days from the date of shutdown, the company or branch shall: notify and survey the trustors, Investor Assembly, GMS of the investment company about settlement of investment portfolio accounts (close or transfer); transfer the balance and securities to the trustors that open transaction accounts, trustors, Investor Assembly of the fund, the GMS of the investment company; finalize contracts, hand over responsibility to the substitute company, the consolidated company or the acquiring company; hold meetings of the GMS or Board of Members, seek opinions of the company’s owner about the company’s dissolution or bankruptcy plan;
dd) Within 60 working days from the date of shutdown, the company or branch shall submit a report to SSC about settlement and transfer of all asset management rights and obligations to the substitute fund management company together with contract finalization records; or the 3-party contract for transfer of investment portfolio management rights and obligations to the substitute company (signed by the trustors and the companies); the plan for settlement of assets in dispute (if any) that occur from licensed securities operations;
e) Within 06 working days from the receipt of the report mentioned in Point dd, SSC shall send a document requesting the company or branch and relevant parties to initiate the dissolution or bankruptcy procedures specified in Article 96 of the Law on Securities. In case of dissolution, the procedures specified in Clauses 5, 6, 7 and 8 of this Article shall apply.
10. Procedures for revocation of the license for establishment and securities operation in case of consolidation, full division, partial division, acquisition and bankruptcy specified in Point dd Clause 1 Article 95 of the Law on Securities:
a) Within 07 working days from the day on which the competent authority’s decision on bankruptcy is received, the legal representative of the securities investment fund management company or the manager of the Vietnamese branch of the foreign fund management company shall send the original copy of the license for establishment and securities operation and all documents that are relevant to the bankruptcy to SSC. Within 30 days from the receipt of adequate and satisfactory documents, SSC shall issue the decision on revocation of the license for establishment and securities operation;
b) SSC shall issue the decision on revocation of the license for establishment and securities operation of the consolidating/divided/acquired company together with issuance of the license for establishment and securities operation to the fund management company that is established after the division/consolidation/acquisition.
Article 212. Documentation and procedures for revocation of the certificate of registration of Vietnamese representative offices of foreign securities companies and foreign fund management companies
1. The Vietnamese representative office of a foreign securities company or foreign fund management company shall have its certificate of representative office registration revoked in the following cases:
a) The revocation is requested by the foreign company;
b) The foreign company or the representative office violates Vietnamese’s regulations of law on foreign exchange management, internal transactions, market manipulations and other transactions that are banned by Vietnam’s securities laws; fail to fulfill tax obligations and other financial obligations to Vietnam’s government;
c) The application for issuance of the certificate of representative office registration contains incorrect information or omits important information;
d) The representative office operates against the certificate of representative office registration or other regulations of law on representative office operation;
dd) The representative office fails to submit reports at the request of SSC;
e) The foreign company is shut down, bankrupt or dissolved; the foreign company is divided, acquired or consolidated and the new company that is established after the division, acquisition or consolidation wishes to shut down the Vietnamese representative office;
g) The representative office fails to start operating within 12 months from the issuance date of the certificate of representative office registration.
2. In case a representative office is shut down as prescribed in Point a Clause 1 of this Article, at least 30 days before the date of shutdown, the foreign company shall submit the application for shutdown of representative office to SSC. The application shall contain:
a) The notification of the shutdown of the representative office;
b) The shutdown plan which includes: procedures for liquidation of assets, fulfillment of obligations of the representative office; method, time limit and plan for payment of debts, recovery of assets, settlement of duties and interests of relevant organizations and individuals; plan for transfer of money and assets of the representative office back to the home country;
c) The decision of a competent authority of the foreign company on shutdown of the representative office.
3. Within 07 working days from the receipt of the satisfactory application as prescribed in Clause 2 of this Article or from the date of occurrence of the event that leads to mandatory revocation of the certificate of representative office registration specified in Points b, c, d, dd, e, g Clause 1 of this Article, SSC shall issue the decision on shutdown of the representative office.
4. After receiving the decision mentioned in Clause 3 of this Article, the representative office shall follow the procedures below:
a) Disclose information on information disclosure media of SSC and 01 online newspaper or 03 consecutive issues of a newspaper about the shutdown;
b) Finalize the premises lease contract, employment contracts and other transactions (if any);
c) Fulfill tax obligations and financial obligations to the State in accordance with applicable laws;
d) Pay all debts and obligations to relevant organizations and individuals in Vietnam; fulfill all obligations to relevant organizations and individuals.
5. From the day on which the procedures specified in Clause 4 of this Article are completed, the foreign company shall submit the following documents to SSC:
a) Relevant documents proving that the foreign company has completed all procedures for liquidation, fulfilled all obligations to relevant organizations and individuals as prescribed in Clause 4 of this Article and relevant regulations of law of Vietnam;
b) The original copy of the certificate of representative office registration.
6. Within 07 working days from the receipt of adequate and valid documents specified in Clause 5 of this Article, SSC shall issue the decision to revoke the certificate of representative office registration.
7. After receiving SSC’s decision to revoke the certificate of representative office registration, the foreign company may transfer the remaining assets of the representative office (if any) to the foreign country in accordance with applicable laws.
Section 4. SECURITIES PRACTICE
Article 213. Documentation and procedures for issuance of the securities practicing certificate
1. The securities brokerage certificate will be issued to an individual who:
a) Satisfies the conditions specified in Clause 2 Article 97 of the Law on Securities; and
b) Has securities-related qualifications, including: certificate of basic training in securities and securities market, certificate of training in securities and securities market laws, certificate of training in securities analysis and investment, certificate of training in securities brokerage and securities investment counseling or equivalent certificates.
2. The financial analysis certificate will be issued to an individual who:
a) Satisfies the conditions specified in Clause 1 of this Article; and
b) Has the following qualifications: certificate of training in financial counseling and securities underwriting, certificate of training in financial statement analysis or equivalent certificates.
3. The fund management certificate will be issued to an individual who:
a) Satisfies the conditions specified in Clause 2 of this Article; and
b) Has certificates of training in fund and asset management; and
c) Has at least 03 years’ experience of working in sales, investment, finance, accounting departments of enterprises, organization of finance-, banking-, insurance-, securities-, audit-related activities or has a lawful securities practicing certificate issued overseas;
4. An application for the securities practicing certificate shall contain:
a) The application form No. 85 in the Appendix hereof;
b) The applicant’s personal information sheet according to Form No. 67 in the Appendix which must be prepared within the last 06 months before the application is received by SSC;
c) The judicial record issued by a competent authority within the last 06 months before the application is received by SSC;
d) The applicant’s bachelor’s degree, master’s degree or doctoral degree;
dd) A lawful securities practicing certificate issued overseas or equivalent documents proving that the applicant is lawfully practicing securities in a foreign country; qualifications in securities or equivalent certificates;
e) 02 4x6 cm photos that are taken within the last 06 months before the application is received by SSC;
g) In case of applying for the fund management certificate, the application shall include a document certifying the seniority and position of the applicant issued by the applicant’s current workplace or former workplaces.
5. The application for the securities practicing certificate will not be returned, even if it is rejected.
6. Within 07 working days from the receipt of the satisfactory application, SSC shall issue the securities practicing certificate and inform the applicant of the fee payable. In case the application is rejected, SSC shall issue a written rejection and provide explanation.
7. If the certificate holder fails to pay the fee or receive the certificate within 01 year from the day on which the fee is notified by SSC, SSC will issue a decision to invalidate the certificate issued.
8. The Ministry of Finance shall specify the fees for issuance, reissuance of securities practicing certificates; organization of examinations for securities practicing certificates according to Point d Clause 2 Article 97 of the Law on Securities, qualifications and equivalent certificates specified in Point b Clause 1 and Point b Clause 2 of this Article.
Article 214. Reissuance of the securities practicing certificate
1. The securities practicing certificate will be reissued in the following cases:
a) The certificate is revoked according to Point a or Point c Clause 3 Article 97 of the Law on Securities; is damaged or lost;
b) The applicant’s personal information on the certificate is changed (ID number, passport number, nationality, full name, date of birth).
2. An application for reissuance of the securities practicing certificate shall contain:
a) In case the certificate is revoked according to Point a or Point c Clause 3 Article 97 of the Law on Securities, the documents specified in Clause 4 Article 213 of this Decree;
b) In case the certificate is lost or damaged or the applicant’s personal information on the certificate is changed, the application form No. 85 in the Appendix hereof, the unexpired ID card or passport; 02 4x6 cm photos taken within 06 months before the application is received by SSC; the securities practicing certificate issued by SSC unless it is lost.
3. Procedures for reissuance of the securities practicing certificate shall comply with Clause 6 Article 213 of this Decree.
Article 215. Revocation of the securities practicing certificate
1. The securities practicing certificate will be revoked in the cases specified in c Clause 3 Article 97 of the Law on Securities.
2. Within 30 days from the day on which SSC issues the decision to revoke the securities practicing certificate and publish information about the revocation on its website, the certificate holder shall return the certificate to SSC.
Article 216. Management, supervision of securities practicing certificate holders and their employers
1. SSC shall manage and supervise securities practicing certificate holders as prescribed by law.
2. Securities practice principles:
a) A securities brokerage certificate holder may provide securities brokerage and securities investment advisory services;
b) A financial analysis certificate holder may provide securities brokerage and securities investment advisory services, proprietary trading, securities underwriting;
c) A fund management certificate holder may provide securities brokerage and securities investment advisory services, proprietary trading, securities underwriting, securities investment portfolio management, securities investment fund management;
d) A securities practicing certificate is only valid when its holder is working at a securities company, securities investment fund management company, Vietnamese branch of a foreign securities company or foreign fund management company, or investment company and his/her employment has been notified by the company to SSC;
dd) A person who holds 01 of the 03 securities practicing certificates mentioned in Points a, b, c of this Clause and has certificates of training in derivatives and derivative market may operate within the derivative-related certificates at a securities company or securities investment fund management company;
e) A securities practicing certificate holder may only work at 01 securities-related department at a time.
3. Every securities practicing certificate holder shall submit a report to SSC according to Form No. 86 in the Appendix hereof within 05 working days from the day on which the employment contract with the securities company, securities investment fund management company, Vietnamese branch of the foreign securities company or foreign fund management company is concluded or terminated, or the day on which a securities transaction account is opened.
4. The securities practicing certificate holder (hereinafter referred to as “securities practitioner”) shall notify SSC if the certificate is lost on information thereon is changed according to Form No. 86 in the Appendix hereof.
5. Responsibilities of employers of securities practitioners and their legal representatives
a) Assign securities practitioners according to their securities practicing certificates;
b) Supervise securities practitioners complying with securities laws;
c) Within 02 working days from the day on which the employment contract with a is concluded or terminated, or the securities practitioner is found to act against regulations of law on securities and the securities market, his/her employer shall send SSC a report according to form No. 87 in the Appendix hereof together with his/her employment contract or employment decision (in case of employment), the decision on employment contract termination (in case of resignation) or the violation record (in case of violations);
d) Before January 20 every year, employers of securities practitioners shall submit reports on employment of their securities practitioners in the previous year according to form No. 87 in the Appendix hereof.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực