![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương III Nghị định 155/2020/NĐ-CP: Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán
Số hiệu: | 155/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 31/12/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2021 |
Ngày công báo: | 15/01/2021 | Số công báo: | Từ số 45 đến số 46 |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Danh sách Nghị định, Thông tư hướng dẫn Luật Chứng khoán 2019 (tính đến ngày 31/12/2020):
1. Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
2. Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
3. Nghị định 156/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
4. Nghị định 158/2020/NĐ-CP quy định về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
5. Thông tư 91/2020/TT-BTC quy định về chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
6. Thông tư 95/2020/TT-BTC hướng dẫn về giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
7. Thông tư 96/2020/TT-BTC hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
8. Thông tư 97/2020/TT-BTC hướng dẫn hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
9. Thông tư 98/2020/TT-BTC hướng dẫn hoạt động và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
10. Thông tư 99/2020/TT-BTC hướng dẫn về hoạt động của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Điều 97. Điều kiện trở thành thành viên giao dịch
1. Công ty chứng khoán là thành viên bù trừ hoặc thành viên lưu ký có hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung; trường hợp đăng ký trở thành thành viên giao dịch công cụ nợ, công ty chứng khoán là thành viên lưu ký và được cấp phép thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán theo quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Chứng khoán.
2. Đáp ứng yêu cầu về hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ và nhân sự theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
3. Không trong tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt theo quy định pháp luật.
Điều 98. Hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch1. Giấy đăng ký thành viên theo Mẫu số 25 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán.
3. Giấy chứng nhận thành viên bù trừ (trường hợp công ty chứng khoán là thành viên bù trừ đăng ký trở thành thành viên giao dịch); hoặc Giấy chứng nhận thành viên lưu ký và Hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung (trường hợp công ty chứng khoán không phải là thành viên bù trừ đăng ký trở thành thành viên giao dịch); hoặc Giấy chứng nhận thành viên lưu ký (trường hợp công ty chứng khoán đăng ký trở thành thành viên giao dịch công cụ nợ).
4. Bản thuyết minh về hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ và nhân sự.
Điều 99. Điều kiện trở thành thành viên giao dịch đặc biệt, Kho bạc Nhà nước tham gia giao dịch công cụ nợ1. Điều kiện trở thành thành viên giao dịch đặc biệt bao gồm:
a) Là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có số vốn điều lệ thực góp hoặc được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định và không trong tình trạng kiểm soát đặc biệt theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng;
b) Là thành viên lưu ký hoặc tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
c) Đáp ứng yêu cầu về hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ và nhân sự cho hoạt động giao dịch công cụ nợ theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
2. Điều kiện Kho bạc Nhà nước tham gia giao dịch công cụ nợ bao gồm:
a) Là tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
3. Thành viên giao dịch đặc biệt, Kho bạc Nhà nước chỉ được phép thực hiện giao dịch công cụ nợ cho chính mình.
Điều 100. Hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt, Kho bạc Nhà nước tham gia giao dịch công cụ nợ1. Hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 98 Nghị định này;
b) Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép mở chi nhánh của cơ quan có thẩm quyền;
c) Giấy chứng nhận là thành viên lưu ký hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản trực tiếp;
d) Bản thuyết minh về hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ và nhân sự.
2. Hồ sơ Kho bạc Nhà nước đăng ký tham gia giao dịch công cụ nợ bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại các điểm a, d khoản 1 Điều này;
b) Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam với Kho bạc Nhà nước về việc mở tài khoản trực tiếp.
Điều 101. Trình tự, thủ tục đăng ký thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, Kho bạc Nhà nước tham gia giao dịch công cụ nợ1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có văn bản yêu cầu tổ chức đăng ký thành viên hoàn thiện cơ sở vật chất, cài đặt hệ thống, kết nối các phần mềm truyền nhận dữ liệu giao dịch, thử nghiệm giao dịch.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức đăng ký thành viên đạt yêu cầu về cơ sở vật chất, kỹ thuật trên cơ sở kết quả kiểm tra của Sở giao dịch chứng khoán, tổ chức đăng ký thành viên ký kết các hợp đồng cung cấp dịch vụ với Sở giao dịch chứng khoán và đăng ký ngày giao dịch chính thức.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức đăng ký thành viên hoàn tất các yêu cầu để chuẩn bị triển khai giao dịch theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều này, Sở giao dịch chứng khoán ra quyết định chấp thuận tư cách thành viên và công bố thông tin về thành viên trên phương tiện công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán.
4. Trình tự, thủ tục Kho bạc Nhà nước đăng ký tham gia giao dịch công cụ nợ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này.
Điều 102. Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành viên giao dịch của công ty chứng khoán hình thành sau hợp nhất, sáp nhập1. Trường hợp có ít nhất 01 công ty bị hợp nhất là thành viên giao dịch trước thời điểm hợp nhất; hoặc công ty nhận sáp nhập không là thành viên giao dịch nhưng có ít nhất 01 công ty bị sáp nhập là thành viên giao dịch trước thời điểm sáp nhập, điều kiện trở thành thành viên giao dịch như sau:
a) Tiếp tục sử dụng hạ tầng công nghệ thông tin cho hoạt động giao dịch chứng khoán của công ty chứng khoán là thành viên giao dịch trước thời điểm hợp nhất, sáp nhập;
b) Đáp ứng điều kiện về nhân sự, quy trình nghiệp vụ theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
2. Trường hợp công ty chứng khoán nhận sáp nhập là thành viên giao dịch trước thời điểm sáp nhập:
Công ty chứng khoán nhận sáp nhập được tiếp tục làm thành viên giao dịch sau khi hoàn thành việc sáp nhập. Sở giao dịch chứng khoán ra quyết định hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch của công ty chứng khoán bị sáp nhập ngay sau khi nhận được Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán sửa đổi của công ty chứng khoán nhận sáp nhập do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp.
3. Trường hợp công ty chứng khoán hợp nhất, công ty chứng khoán nhận sáp nhập không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, 2 Điều này, điều kiện trở thành thành viên giao dịch theo quy định tại Điều 97 Nghị định này.
4. Hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Giấy đăng ký thành viên theo Mẫu số 25 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (đối với công ty chứng khoán nhận sáp nhập) hoặc Giấy đăng ký thành viên theo Mẫu số 26 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (đối với công ty chứng khoán hợp nhất);
b) Giấy đề nghị hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch của công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập theo Mẫu số 27 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Quyết định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận hợp nhất, sáp nhập;
d) Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc quyết định của chủ sở hữu công ty của các công ty bị hợp nhất, công ty nhận sáp nhập cam kết về việc công ty chứng khoán hợp nhất, công ty chứng khoán nhận sáp nhập tiếp tục sử dụng hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ và nhân sự cho hoạt động giao dịch chứng khoán của công ty chứng khoán thành viên tham gia hợp nhất, sáp nhập. Trường hợp có thay đổi về nhân sự và quy trình nghiệp vụ giao dịch, công ty phải bổ sung các tài liệu liên quan, trong đó nêu rõ các nội dung thay đổi.
5. Trình tự, thủ tục đăng ký thành viên giao dịch đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này:
Trường hợp hồ sơ đăng ký thành viên đầy đủ và hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán ra quyết định chấp thuận tư cách thành viên giao dịch ngay sau khi nhận được Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán hợp nhất hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán sửa đổi của công ty chứng khoán nhận sáp nhập do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp; đồng thời hủy bỏ tư cách thành viên của công ty chứng khoán tham gia hợp nhất, công ty chứng khoán bị sáp nhập.
6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành viên giao dịch đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thực hiện theo Điều 98, Điều 101 Nghị định này.
Điều 103. Tự nguyện hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, Kho bạc Nhà nước tự nguyện hủy bỏ tham gia giao dịch công cụ nợ1. Hồ sơ tự nguyện hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch bao gồm:
a) Giấy đề nghị hủy bỏ tư cách thành viên theo Mẫu số 27 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua việc hủy bỏ tư cách thành viên hoặc rút nghiệp vụ môi giới chứng khoán đối với công ty chứng khoán hoặc giải thể công ty, hoặc hợp nhất, sáp nhập;
c) Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua phương án xử lý nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác chưa hoàn thành đối với Sở giao dịch chứng khoán.
2. Hồ sơ tự nguyện hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch đặc biệt bao gồm tài liệu quy định tại các điểm a, c khoản 1 Điều này đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Hồ sơ Kho bạc Nhà nước tự nguyện hủy bỏ tham gia giao dịch công cụ nợ bao gồm tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 104. Trình tự, thủ tục tự nguyện hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, Kho bạc Nhà nước tự nguyện hủy bỏ tham gia giao dịch công cụ nợ1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có văn bản thông báo ngừng giao dịch và các nghĩa vụ tài chính và nghĩa vụ khác của thành viên đối với Sở giao dịch chứng khoán.
Thành viên giao dịch công cụ nợ phải hoàn tất các giao dịch lần 2 trong giao dịch mua bán lại, giao dịch bán kết hợp mua lại, giao dịch vay và cho vay của thành viên giao dịch và của khách hàng (nếu có) trước ngày ngừng giao dịch.
2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ ngày nhận được thông báo ngừng giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán, thành viên có nghĩa vụ công bố thông tin về việc ngừng giao dịch và hủy bỏ tư cách thành viên.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Sở giao dịch chứng khoán theo quy định tại khoản 1 Điều này, thành viên có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thành viên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Sở giao dịch chứng khoán ra quyết định hủy bỏ tư cách thành viên.
5. Trong thời gian ngừng giao dịch để thực hiện thủ tục hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch, công ty chứng khoán không được ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán, không được gia hạn các hợp đồng với khách hàng để thực hiện giao dịch qua hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán; phải thực hiện tất toán, chuyển tài khoản theo yêu cầu của khách hàng (nếu có).
6. Trình tự, thủ tục Kho bạc Nhà nước tự nguyện hủy bỏ tham gia giao dịch công cụ nợ thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này.
Điều 105. Đình chỉ hoạt động giao dịch của thành viên1. Sở giao dịch chứng khoán đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động giao dịch của thành viên trong các trường hợp sau:
a) Bị đình chỉ hoạt động môi giới hoặc tự doanh chứng khoán; bị đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán, bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán;
b) Không khắc phục được tình trạng bị kiểm soát, kiểm soát đặc biệt theo quy định pháp luật;
c) Không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 97, Điều 99 Nghị định này và không khắc phục được các điều kiện này sau thời hạn do Sở giao dịch chứng khoán yêu cầu;
d) Tạm ngừng hoạt động môi giới chứng khoán hoặc tự doanh chứng khoán và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
đ) Bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ mà không có Hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung (đối với thành viên giao dịch là thành viên bù trừ);
e) Không có Hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung hoặc Hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung không còn hiệu lực (đối với thành viên giao dịch không bù trừ);
g) Các trường hợp khác theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
2. Cách thức xác định, thời hạn và phạm vi đình chỉ hoạt động giao dịch theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
Điều 106. Hủy bỏ bắt buộc tư cách thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt1. Thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt bị hủy bỏ tư cách thành viên bắt buộc khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Sở giao dịch chứng khoán có thông báo ngừng giao dịch để hủy bỏ tư cách thành viên tự nguyện, thành viên không hoàn thành các nghĩa vụ theo yêu cầu của Sở giao dịch chứng khoán theo quy định tại Điều 104 Nghị định này;
b) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Sở giao dịch chứng khoán có quyết định chấp thuận tư cách thành viên mà không triển khai hoạt động giao dịch qua hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán;
c) Kết thúc thời hạn đình chỉ hoạt động giao dịch chứng khoán mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, Giấy chứng nhận thành viên lưu ký;
đ) Các trường hợp khác theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
2. Kết thúc thời hạn quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Sở giao dịch chứng khoán ra quyết định hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch.
3. Thủ tục hủy bỏ bắt buộc tư cách thành viên đối với trường hợp quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều này:
a) Khi xảy ra các sự kiện quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều này, Sở giao dịch chứng khoán có văn bản thông báo ngừng giao dịch của thành viên và các nghĩa vụ tài chính và nghĩa vụ khác của thành viên đối với Sở giao dịch chứng khoán.
Thành viên giao dịch công cụ nợ phải hoàn tất các giao dịch lần 2 trong giao dịch mua bán lại, giao dịch bán kết hợp mua lại, giao dịch vay và cho vay của thành viên giao dịch và của khách hàng (nếu có) trước ngày ngừng giao dịch;
b) Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được thông báo ngừng giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán, thành viên có nghĩa vụ công bố thông tin về việc ngừng giao dịch và bị hủy bỏ tư cách thành viên;
c) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Sở giao dịch chứng khoán theo quy định tại điểm a khoản này, thành viên có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thành viên hoàn thành nghĩa vụ theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán hoặc kết thúc thời hạn quy định tại điểm c khoản này, Sở giao dịch chứng khoán ra quyết định hủy bỏ tư cách thành viên.
4. Trong thời gian ngừng giao dịch để thực hiện thủ tục hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch, công ty chứng khoán phải tuân thủ các quy định tại khoản 5 Điều 104 Nghị định này.
Mục 2. NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRONG NƯỚCĐiều 107. Quy định chung
1. Báo cáo tài chính của tổ chức đăng ký niêm yết phải tuân thủ các quy định sau:
a) Báo cáo tài chính được lập theo pháp luật kế toán. Trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết là công ty mẹ, tổ chức đăng ký niêm yết phải nộp báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính công ty mẹ. Trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết là đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân, tổ chức đăng ký niêm yết phải nộp báo cáo tài chính tổng hợp;
b) Báo cáo tài chính năm phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận. Ý kiến kiểm toán đối với các báo cáo tài chính là ý kiến chấp nhận toàn phần; trường hợp ý kiến kiểm toán là ý kiến ngoại trừ thì khoản ngoại trừ không ảnh hưởng đến điều kiện niêm yết; tổ chức đăng ký niêm yết phải có tài liệu giải thích hợp lý và có xác nhận của tổ chức kiểm toán về các khoản ngoại trừ không ảnh hưởng đến các điều kiện niêm yết;
c) Trường hợp hợp nhất, sáp nhập: báo cáo tài chính kỳ kế toán cuối cùng từ ngày bắt đầu năm tài chính đến thời điểm hợp nhất của các công ty tham gia hợp nhất và báo cáo tài chính kỳ kế toán đầu tiên từ thời điểm hợp nhất đến thời điểm kết thúc năm tài chính của công ty hợp nhất phải đáp ứng quy định tại điểm b khoản này; báo cáo tài chính năm của các công ty tham gia hợp nhất, sáp nhập phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
d) Trường hợp thời điểm gửi hồ sơ đăng ký niêm yết đầy đủ và hợp lệ đến Sở giao dịch chứng khoán quá thời hạn công bố thông tin báo cáo tài chính quý theo quy định cho công ty niêm yết, tổ chức đăng ký niêm yết phải bổ sung báo cáo tài chính của quý đó. Trường hợp đăng ký niêm yết sau ngày kết thúc của kỳ lập báo cáo tài chính bán niên, tổ chức đăng ký niêm yết phải bổ sung báo cáo tài chính bán niên được soát xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
đ) Trường hợp sau kỳ kế toán gần nhất được kiểm toán, tổ chức đăng ký niêm yết thực hiện phát hành tăng vốn điều lệ (trừ trường hợp phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành cổ phiếu thưởng cho người lao động, phát hành cổ phiếu để chuyển đổi trái phiếu), tổ chức đăng ký niêm yết phải bổ sung báo cáo vốn chủ sở hữu đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận hoặc báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.
2. Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước phải được đảm bảo bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận với ý kiến chấp nhận toàn phần.
3. Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận sau thuế so với vốn chủ sở hữu bình quân trong năm của doanh nghiệp, trong đó:
a) Trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết là công ty mẹ, ROE được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính hợp nhất, trong đó chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế là lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ và vốn chủ sở hữu được xác định sau khi đã loại trừ lợi ích của cổ đông không kiểm soát. Trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết là đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân, chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế của tổ chức đăng ký niêm yết được xác định tại báo cáo tài chính tổng hợp;
b) Trường hợp trong năm có hoạt động chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, hợp nhất, sáp nhập, tách công ty, chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế là tổng lợi nhuận sau thuế của các giai đoạn trong năm liền trước năm đăng ký niêm yết được xác định tại báo cáo tài chính kiểm toán trong từng giai đoạn hoạt động, chỉ tiêu vốn chủ sở hữu được tính bình quân vốn chủ sở hữu đầu kỳ, vốn chủ sở hữu cuối kỳ của các giai đoạn hoạt động;
c) Trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết là công ty đại chúng hình thành sau hợp nhất, sáp nhập, chia, tách và các trường hợp cơ cấu lại khác, tỷ lệ ROE dương được xác định dựa trên lợi nhuận sau thuế dương và vốn chủ sở hữu bình quân dương;
d) Vốn chủ sở hữu bình quân là bình quân vốn chủ sở hữu đầu kỳ và cuối kỳ, không bao gồm nguồn kinh phí và quỹ khác được xác định trên cơ sở báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 108. Phân bảng niêm yết chứng khoánChứng khoán niêm yết được tổ chức phân bảng theo các khu vực thị trường riêng biệt như sau:
1. Bảng niêm yết cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng quyền có bảo đảm, chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết và các sản phẩm tài chính khác;
2. Bảng niêm yết công cụ nợ;
3. Bảng niêm yết trái phiếu doanh nghiệp;
4. Bảng niêm yết chứng khoán phái sinh.
Điều 109. Điều kiện niêm yết cổ phiếu1. Điều kiện niêm yết cổ phiếu
a) Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 30 tỷ đồng trở lên căn cứ trên báo cáo tài chính gần nhất được kiểm toán, đồng thời giá trị vốn hóa đạt tối thiểu 30 tỷ đồng tính theo bình quân gia quyền giá thanh toán cổ phiếu trong đợt chào bán ra công chúng gần nhất theo quy định của Nghị định này hoặc giá tham chiếu cổ phiếu giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom trung bình 30 phiên gần nhất trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết hoặc bình quân gia quyền giá thanh toán trong đợt bán cổ phần lần đầu của doanh nghiệp cổ phần hóa;
b) Đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết; đã giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom tối thiểu 02 năm, trừ trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết đã chào bán cổ phiếu ra công chúng, doanh nghiệp cổ phần hóa;
c) Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm liền trước năm đăng ký niêm yết tối thiểu là 5% và hoạt động kinh doanh của 02 năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm tính đến thời điểm đăng ký niêm yết; không có lỗ lũy kế căn cứ trên báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên được soát xét trong trường hợp đăng ký niêm yết sau ngày kết thúc của kỳ lập báo cáo tài chính bán niên;
d) Trừ trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa, tổ chức đăng ký niêm yết phải có tối thiểu 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 cổ đông không phải cổ đông lớn nắm giữ; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức đăng ký niêm yết từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết;
đ) Cổ đông là cá nhân, tổ chức có đại diện sở hữu là Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban Kiểm soát (Kiểm soát viên), Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng, Giám đốc tài chính và các chức danh quản lý tương đương do Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc Hội đồng quản trị bổ nhiệm và cổ đông lớn là người có liên quan của các đối tượng trên phải cam kết tiếp tục nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ;
e) Công ty, người đại diện theo pháp luật của công ty không bị xử lý vi phạm trong thời hạn 02 năm tính đến thời điểm đăng ký niêm yết do thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại Điều 12 Luật Chứng khoán;
g) Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký niêm yết, trừ trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết là công ty chứng khoán.
2. Việc phân loại, sắp xếp cổ phiếu niêm yết căn cứ vào các tiêu chí quy định tại quy chế niêm yết của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, bao gồm: vốn điều lệ, giá trị vốn hóa, thời gian hoạt động, tình hình tài chính, cơ cấu cổ đông không phải là cổ đông lớn, quản trị công ty.
Điều 110. Hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu, chứng chỉ quỹ1. Hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu của công ty chào bán cổ phiếu ra công chúng, doanh nghiệp cổ phần hóa bao gồm:
a) Giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu theo Mẫu số 28 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản cáo bạch niêm yết theo Mẫu số 29 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; Giấy chứng nhận đăng ký chào bán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, báo cáo kết quả chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức đăng ký niêm yết hoặc quyết định phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về Đề án cổ phần hóa (trong trường hợp hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu của doanh nghiệp cổ phần hóa); Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết cổ phiếu;
c) Sổ đăng ký cổ đông của tổ chức đăng ký niêm yết được lập trong thời hạn 01 tháng trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết; kèm theo danh sách cổ đông lớn, cổ đông chiến lược, người nội bộ và người có liên quan của người nội bộ (số lượng, tỷ lệ nắm giữ, thời gian bị hạn chế chuyển nhượng (nếu có));
d) Cam kết của cổ đông là cá nhân, tổ chức có đại diện sở hữu là Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban Kiểm soát (Kiểm soát viên), Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng, Giám đốc tài chính và các chức danh quản lý tương đương do Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc Hội đồng quản trị bổ nhiệm và cam kết của cổ đông lớn là người có liên quan của các đối tượng trên về việc nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo;
đ) Hợp đồng tư vấn niêm yết, trừ trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết là công ty chứng khoán;
e) Giấy chứng nhận của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam về việc cổ phiếu của tổ chức đăng ký niêm yết đã đăng ký chứng khoán tập trung;
g) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ pháp lý có giá trị tương đương;
h) Báo cáo tài chính trong 02 năm liền trước năm đăng ký niêm yết của tổ chức đăng ký niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều 107 Nghị định này.
2. Hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu của công ty đã giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom tối thiểu 02 năm, bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại các điểm a, c, d, đ, g, h khoản 1 Điều này;
b) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết cổ phiếu;
c) Bản cáo bạch niêm yết theo Mẫu số 29 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Hồ sơ đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đóng, quỹ đầu tư bất động sản, quỹ hoán đổi danh mục và cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng bao gồm:
a) Giấy đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ, cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán theo Mẫu số 28 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ đầu tư chứng khoán, Giấy phép thành lập và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán kèm theo bản cáo bạch, sổ đăng ký nhà đầu tư hoặc sổ đăng ký cổ đông;
c) Báo cáo danh mục đầu tư của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán tại thời điểm đăng ký niêm yết có xác nhận của ngân hàng giám sát;
d) Giấy chứng nhận đăng ký chứng chỉ quỹ, cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp.
4. Sở giao dịch chứng khoán sau khi chấp thuận niêm yết phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước 01 bản sao hồ sơ đăng ký niêm yết.
Điều 111. Thủ tục đăng ký niêm yết1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký niêm yết đầy đủ và hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có quyết định chấp thuận niêm yết; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được chấp thuận niêm yết, tổ chức đăng ký niêm yết phải đưa chứng khoán vào giao dịch.
Điều 112. Điều kiện niêm yết cổ phiếu của các công ty đại chúng hình thành sau hợp nhất, sáp nhập, chia, tách và các trường hợp cơ cấu lại khác1. Điều kiện niêm yết của công ty hợp nhất trên Sở giao dịch chứng khoán bao gồm:
a) Trường hợp các công ty bị hợp nhất đều là công ty niêm yết, công ty hợp nhất được niêm yết khi các công ty bị hợp nhất đều không thuộc diện bị lỗ 02 năm liên tục căn cứ trên báo cáo tài chính năm của 02 năm liền trước năm hợp nhất của các công ty bị hợp nhất;
b) Trường hợp các công ty bị hợp nhất đều là công ty niêm yết, trong đó có ít nhất 01 công ty bị lỗ trong 02 năm liên tục liền trước năm hợp nhất, công ty hợp nhất được niêm yết khi có ROE dương căn cứ trên báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước cho năm liền trước năm thực hiện hợp nhất của công ty hợp nhất;
c) Trường hợp công ty niêm yết hợp nhất với công ty không phải là công ty niêm yết, trong đó tổng tài sản của các công ty không niêm yết có giá trị dưới 35% tổng tài sản của công ty niêm yết có tổng tài sản lớn nhất, công ty hợp nhất được niêm yết khi các công ty niêm yết tham gia hợp nhất không thuộc diện bị lỗ 02 năm liên tục căn cứ trên báo cáo tài chính năm của 02 năm liền trước năm hợp nhất của các công ty niêm yết;
d) Trường hợp công ty niêm yết hợp nhất với công ty không phải là công ty niêm yết, trong đó tổng tài sản của các công ty không niêm yết có giá trị từ 35% tổng tài sản trở lên của công ty niêm yết có tổng tài sản lớn nhất, công ty hợp nhất phải đáp ứng điều kiện niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều 109 Nghị định này (ngoại trừ điều kiện về giá trị vốn hóa và thời gian đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom); trong đó các chỉ tiêu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 109 Nghị định này được xác định căn cứ trên báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước cho 02 năm liền trước năm hợp nhất của công ty hợp nhất;
đ) Trường hợp các công ty bị hợp nhất đều không phải là công ty niêm yết, nhưng có ít nhất một công ty đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom từ 02 năm trở lên hoặc đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng, đồng thời tổng tài sản của các công ty tham gia hợp nhất khác có giá trị nhỏ hơn 35% tổng tài sản của công ty đăng ký giao dịch hoặc đã chào bán chứng khoán ra công chúng có tổng tài sản lớn nhất, công ty hợp nhất phải đáp ứng điều kiện niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều 109 Nghị định này (ngoại trừ điều kiện về giá trị vốn hóa và thời gian đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom), trong đó các chỉ tiêu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 109 Nghị định này được xác định căn cứ trên:
- Báo cáo tài chính năm của 02 năm liền trước năm đăng ký niêm yết của công ty bị hợp nhất là công ty đăng ký giao dịch hoặc đã chào bán chứng khoán ra công chúng có tổng tài sản lớn nhất (trường hợp công ty đăng ký niêm yết trong năm hợp nhất).
- Báo cáo tài chính năm của năm liền trước năm hợp nhất của công ty bị hợp nhất là công ty đăng ký giao dịch hoặc đã chào bán chứng khoán ra công chúng có tổng giá trị tài sản lớn nhất; báo cáo tài chính kỳ kế toán cuối cùng từ ngày bắt đầu năm tài chính đến thời điểm hợp nhất của công ty đăng ký giao dịch hoặc đã chào bán chứng khoán ra công chúng có tổng giá trị tài sản lớn nhất và báo cáo tài chính kỳ kế toán đầu tiên từ thời điểm hợp nhất đến thời điểm kết thúc năm tài chính của công ty hợp nhất (trường hợp công ty đăng ký niêm yết trong năm liền sau năm hợp nhất). Chỉ tiêu vốn chủ sở hữu năm liền trước năm đăng ký niêm yết là bình quân vốn chủ sở hữu đầu kỳ và vốn chủ sở hữu cuối kỳ của các giai đoạn, chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế năm liền trước năm đăng ký niêm yết là tổng lợi nhuận sau thuế của các giai đoạn, căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ kế toán cuối cùng từ ngày bắt đầu năm tài chính tính đến thời điểm hợp nhất của công ty đăng ký giao dịch hoặc đã chào bán chứng khoán ra công chúng và báo cáo tài chính kỳ kế toán đầu tiên từ thời điểm hợp nhất đến thời điểm kết thúc năm tài chính của công ty hợp nhất.
- Báo cáo tài chính kỳ kế toán cuối cùng từ ngày bắt đầu năm tài chính đến thời điểm hợp nhất của công ty đăng ký giao dịch hoặc đã chào bán chứng khoán ra công chúng có tổng giá trị tài sản lớn nhất và báo cáo tài chính kỳ kế toán đầu tiên từ thời điểm hợp nhất đến thời điểm kết thúc năm tài chính của công ty hợp nhất; báo cáo tài chính năm của năm liền trước năm đăng ký niêm yết của công ty hợp nhất (trường hợp công ty đăng ký niêm yết trong năm thứ hai liền sau năm hợp nhất). Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trong năm hợp nhất là tổng lợi nhuận sau thuế của các giai đoạn, căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ kế toán cuối cùng từ ngày bắt đầu năm tài chính đến thời điểm hợp nhất của công ty đăng ký giao dịch hoặc đã chào bán chứng khoán ra công chúng có tổng giá trị tài sản lớn nhất và báo cáo tài chính kỳ kế toán đầu tiên từ thời điểm hợp nhất đến thời điểm kết thúc năm tài chính của công ty hợp nhất;
e) Trường hợp các công ty bị hợp nhất đều không phải là công ty niêm yết, nhưng có ít nhất một công ty đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom từ 02 năm trở lên hoặc đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng, đồng thời tổng tài sản của các công ty tham gia hợp nhất khác có giá trị từ 35% tổng tài sản trở lên của công ty đăng ký giao dịch hoặc đã chào bán chứng khoán ra công chúng có tổng giá trị tài sản lớn nhất, công ty hợp nhất phải đáp ứng điều kiện niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều 109 Nghị định này (ngoại trừ điều kiện về giá trị vốn hóa và thời gian đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom), trong đó các chỉ tiêu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 109 Nghị định này được xác định căn cứ như sau:
- Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước cho 02 năm liền trước năm hợp nhất của công ty hợp nhất (trường hợp công ty đăng ký niêm yết trong năm hợp nhất).
- Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước của công ty hợp nhất năm liền trước năm hợp nhất; báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước cho kỳ kế toán cuối cùng từ ngày bắt đầu năm tài chính đến thời điểm hợp nhất của công ty hợp nhất và báo cáo tài chính kỳ kế toán đầu tiên từ thời điểm hợp nhất đến thời điểm kết thúc năm tài chính của công ty hợp nhất (trường hợp công ty đăng ký niêm yết trong năm liền sau năm hợp nhất). Chỉ tiêu vốn chủ sở hữu năm liền trước năm đăng ký niêm yết là bình quân vốn chủ sở hữu đầu kỳ và vốn chủ sở hữu cuối kỳ của các giai đoạn, chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế năm liền trước năm đăng ký niêm yết là tổng lợi nhuận sau thuế của các giai đoạn, căn cứ trên báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước cho kỳ kế toán cuối cùng từ ngày bắt đầu năm tài chính đến thời điểm hợp nhất của công ty hợp nhất và báo cáo tài chính kỳ kế toán đầu tiên từ thời điểm hợp nhất đến thời điểm kết thúc năm tài chính của công ty hợp nhất.
- Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước cho kỳ kế toán cuối cùng từ ngày bắt đầu năm tài chính đến thời điểm hợp nhất của công ty hợp nhất và báo cáo tài chính kỳ kế toán đầu tiên từ thời điểm hợp nhất đến thời điểm kết thúc năm tài chính của công ty hợp nhất; báo cáo tài chính năm liền trước năm đăng ký niêm yết của công ty hợp nhất (trường hợp công ty đăng ký niêm yết trong năm thứ hai liền sau năm hợp nhất). Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trong năm hợp nhất là tổng lợi nhuận sau thuế của các giai đoạn, căn cứ trên báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước cho kỳ kế toán cuối cùng từ ngày bắt đầu năm tài chính đến thời điểm hợp nhất của công ty hợp nhất và báo cáo tài chính kỳ kế toán đầu tiên từ thời điểm hợp nhất đến thời điểm kết thúc năm tài chính của công ty hợp nhất;
g) Trường hợp hợp nhất doanh nghiệp không thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản này, công ty hợp nhất phải đáp ứng điều kiện niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều 109 Nghị định này.
2. Điều kiện niêm yết cổ phiếu của công ty nhận sáp nhập trên Sở giao dịch chứng khoán bao gồm:
a) Trường hợp các công ty tham gia sáp nhập đều là công ty niêm yết, công ty nhận sáp nhập được tiếp tục niêm yết khi công ty nhận sáp nhập và các công ty bị sáp nhập không thuộc diện bị lỗ liên tục trong 02 năm căn cứ trên báo cáo tài chính năm của 02 năm liền trước năm sáp nhập của các công ty tham gia sáp nhập;
b) Trường hợp các công ty tham gia sáp nhập đều là công ty niêm yết, trong đó có ít nhất 01 công ty bị lỗ liên tục trong 02 năm liền trước năm sáp nhập, công ty nhận sáp nhập được tiếp tục niêm yết khi có ROE dương căn cứ trên báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước cho năm liền trước năm thực hiện sáp nhập của công ty nhận sáp nhập;
c) Trường hợp công ty nhận sáp nhập là công ty niêm yết, một trong các công ty bị sáp nhập không phải là công ty niêm yết và tổng tài sản của các công ty bị sáp nhập có giá trị dưới 35% tổng tài sản của công ty nhận sáp nhập, công ty nhận sáp nhập được tiếp tục niêm yết khi công ty nhận sáp nhập không thuộc diện bị lỗ liên tục trong 02 năm căn cứ trên báo cáo tài chính năm của 02 năm liền trước năm sáp nhập của công ty nhận sáp nhập;
d) Trường hợp công ty nhận sáp nhập là công ty niêm yết, một trong các công ty bị sáp nhập không phải là công ty niêm yết và tổng tài sản của các công ty bị sáp nhập có giá trị từ 35% tổng tài sản trở lên của công ty nhận sáp nhập, tổ chức đăng ký niêm yết phải đáp ứng điều kiện niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều 109 Nghị định này (ngoại trừ điều kiện về giá trị vốn hóa và thời gian đăng ký giao dịch trên hệ thống Upcom); trong đó các chỉ tiêu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 109 Nghị định này được xác định căn cứ trên báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước của công ty nhận sáp nhập cho 02 năm liền trước năm sáp nhập;
đ) Trường hợp công ty nhận sáp nhập không phải là công ty niêm yết, nhưng công ty nhận sáp nhập đã đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom từ 02 năm trở lên hoặc đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng, đồng thời tổng tài sản của các công ty bị sáp nhập có giá trị nhỏ hơn 35% tổng tài sản của công ty nhận sáp nhập, tổ chức đăng ký niêm yết phải đáp ứng điều kiện niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều 109 Nghị định này (ngoại trừ điều kiện về giá trị vốn hóa và thời gian đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom), trong đó các chỉ tiêu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 109 Nghị định này được xác định căn cứ trên Báo cáo tài chính năm của 02 năm liền trước năm đăng ký niêm yết của công ty nhận sáp nhập;
e) Trường hợp công ty nhận sáp nhập không phải là công ty niêm yết, nhưng công ty nhận sáp nhập đã đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom từ 02 năm trở lên hoặc đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng, đồng thời tổng tài sản của các công ty bị sáp nhập có giá trị từ 35% tổng tài sản trở lên của công ty nhận sáp nhập, tổ chức đăng ký niêm yết phải đáp ứng điều kiện niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều 109 Nghị định này (ngoại trừ điều kiện về giá trị vốn hóa và thời gian đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom), trong đó các chỉ tiêu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 109 Nghị định này được xác định căn cứ trên:
- Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước của tổ chức đăng ký niêm yết cho 02 năm liền trước năm sáp nhập (trường hợp công ty đăng ký niêm yết trong năm sáp nhập);
- Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước của tổ chức đăng ký niêm yết cho năm liền trước năm sáp nhập và báo cáo tài chính năm gần nhất của công ty nhận sáp nhập (trường hợp công ty đăng ký niêm yết trong năm liền sau năm sáp nhập);
- Báo cáo tài chính năm của 02 năm liền trước năm đăng ký niêm yết của tổ chức đăng ký niêm yết (trường hợp công ty đăng ký niêm yết trong năm thứ hai liền sau năm sáp nhập);
g) Trường hợp sáp nhập doanh nghiệp không thuộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản này, điều kiện niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều 109 Nghị định này.
3. Điều kiện niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán của công ty sau chia, tách doanh nghiệp bao gồm:
a) Điều kiện niêm yết đối với các công ty được tách và công ty được hình thành sau quá trình chia doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 109 Nghị định này;
b) Trường hợp công ty niêm yết thực hiện tách doanh nghiệp, công ty bị tách được tiếp tục niêm yết khi đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng quy định tại Luật Chứng khoán và không thuộc diện bị lỗ liên tục trong 02 năm căn cứ trên báo cáo tài chính năm của 02 năm liền trước năm tách doanh nghiệp của công ty bị tách;
c) Trường hợp công ty niêm yết thực hiện tách doanh nghiệp, công ty bị tách bị lỗ trong 02 năm liên tục trước năm tách doanh nghiệp, công ty bị tách được tiếp tục niêm yết khi đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng và có ROE dương căn cứ trên báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước cho năm liền trước năm thực hiện tách doanh nghiệp của công ty bị tách;
d) Trường hợp công ty bị tách không phải là công ty niêm yết nhưng đã đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom từ 2 năm trở lên hoặc đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng, đồng thời tổng tài sản của các công ty được tách có giá trị nhỏ hơn 35% tổng tài sản của công ty bị tách; công ty bị tách phải đáp ứng điều kiện niêm yết tại khoản 1 Điều 109 Nghị định này (ngoại trừ điều kiện về giá trị vốn hóa và thời gian đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom), trong đó các chỉ tiêu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 109 Nghị định này được xác định căn cứ trên báo cáo tài chính năm của 02 năm liền trước năm đăng ký niêm yết của công ty bị tách;
đ) Trường hợp công ty bị tách không phải là công ty niêm yết nhưng đã đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom từ 2 năm trở lên hoặc đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng, đồng thời tổng tài sản của các công ty được tách có giá trị từ 35% tổng tài sản trở lên của công ty bị tách; công ty bị tách phải đáp ứng điều kiện niêm yết tại khoản 1 Điều 109 Nghị định này (ngoại trừ điều kiện về giá trị vốn hóa và thời gian đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom), trong đó các chỉ tiêu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 109 Nghị định này được xác định căn cứ trên:
- Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước của công ty bị tách cho 02 năm liền trước năm đăng ký niêm yết (trường hợp công ty đăng ký niêm yết trong năm tách doanh nghiệp);
- Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước của công ty bị tách cho năm liền trước năm tách doanh nghiệp và báo cáo tài chính năm gần nhất của công ty bị tách (trường hợp công ty đăng ký niêm yết trong năm liền sau năm tách doanh nghiệp);
- Báo cáo tài chính năm của 02 năm gần nhất của công ty bị tách (trường hợp công ty đăng ký niêm yết trong năm thứ hai liền sau năm tách doanh nghiệp);
e) Trường hợp công ty bị tách không thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản này, công ty bị tách phải đáp ứng điều kiện niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều 109 Nghị định này.
4. Điều kiện niêm yết cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán của công ty sau cơ cấu lại trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này bao gồm:
a) Công ty niêm yết thực hiện các hoạt động cơ cấu lại được tiếp tục niêm yết khi không thuộc diện bị lỗ liên tục trong 02 năm liền trước năm cơ cấu lại căn cứ trên báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước cho 02 năm liền trước năm cơ cấu lại;
b) Trường hợp công ty thực hiện cơ cấu lại không phải là công ty niêm yết nhưng đã đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom từ 02 năm trở lên hoặc đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng, công ty sau cơ cấu lại phải đáp ứng điều kiện niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều 109 Nghị định này (ngoại trừ điều kiện về giá trị vốn hóa và thời gian đăng ký giao dịch trên hệ thống Upcom); trong đó các chỉ tiêu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 109 Nghị định này được xác định căn cứ trên:
- Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước của công ty thực hiện cơ cấu lại cho 02 năm liền trước năm đăng ký niêm yết (trường hợp công ty đăng ký niêm yết trong năm cơ cấu lại);
- Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước của công ty thực hiện cơ cấu lại cho năm liền trước năm cơ cấu lại và báo cáo tài chính năm gần nhất của công ty thực hiện cơ cấu lại (trường hợp công ty đăng ký niêm yết trong năm liền sau năm cơ cấu lại);
- Báo cáo tài chính năm của 02 năm gần nhất của công ty thực hiện cơ cấu lại (trường hợp công ty đăng ký niêm yết trong năm thứ hai liền sau năm cơ cấu lại);
c) Trường hợp công ty thực hiện cơ cấu lại không thuộc các trường hợp tại điểm a, b khoản này, công ty sau cơ cấu lại phải đáp ứng điều kiện niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều 109 Nghị định này.
Điều 113. Hồ sơ, thủ tục đăng ký niêm yết cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán của các công ty đại chúng sau quá trình hợp nhất doanh nghiệp1. Đối với trường hợp quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 112 Nghị định này, hồ sơ đăng ký niêm yết bao gồm các tài liệu theo quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h khoản 1 Điều 110 Nghị định này, trong đó báo cáo tài chính quy định tại điểm h khoản 1 Điều 110 Nghị định này được thay bằng báo cáo tài chính năm của 02 năm gần nhất được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận của các doanh nghiệp bị hợp nhất.
2. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 112 Nghị định này, hồ sơ đăng ký niêm yết theo quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h khoản 1 Điều 110 Nghị định này, trong đó báo cáo tài chính quy định tại điểm h khoản 1 Điều 110 Nghị định này được thay bằng báo cáo tài chính năm của 02 năm gần nhất của các doanh nghiệp bị hợp nhất và báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước của tổ chức đăng ký niêm yết cho năm liền trước năm thực hiện hợp nhất được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.
3. Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 112 Nghị định này, hồ sơ đăng ký niêm yết theo quy định tại khoản 2 Điều 110 Nghị định này, trong đó báo cáo tài chính năm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 110 Nghị định này được thay bằng báo cáo tài chính năm của 02 năm gần nhất của các doanh nghiệp bị hợp nhất và báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước của tổ chức đăng ký niêm yết cho 02 năm liền trước năm hợp nhất doanh nghiệp được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.
4. Đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 112 Nghị định này, hồ sơ đăng ký niêm yết theo quy định tại khoản 2 Điều 110 Nghị định này, trong đó báo cáo tài chính năm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 110 Nghị định này được thay bằng:
a) Trường hợp công ty đăng ký niêm yết trong năm hợp nhất: báo cáo tài chính năm của 02 năm liền trước năm đăng ký niêm yết của các doanh nghiệp bị hợp nhất;
b) Trường hợp công ty đăng ký niêm yết trong năm liền sau năm hợp nhất: báo cáo tài chính năm của năm liền trước năm hợp nhất của các doanh nghiệp bị hợp nhất; báo cáo tài chính kỳ kế toán năm cuối cùng từ ngày bắt đầu năm tài chính đến thời điểm hợp nhất của các công ty bị hợp nhất và báo cáo tài chính kỳ kế toán đầu tiên từ thời điểm hợp nhất đến thời điểm kết thúc năm tài chính của công ty hợp nhất;
c) Trường hợp công ty đăng ký niêm yết trong năm thứ hai sau năm hợp nhất: báo cáo tài chính năm của năm liền trước năm hợp nhất của các công ty bị hợp nhất, báo cáo tài chính kỳ kế toán cuối cùng từ ngày bắt đầu năm tài chính tính đến thời điểm hợp nhất của các công ty bị hợp nhất và báo cáo tài chính kỳ kế toàn đầu tiên từ thời điểm hợp nhất đến thời điểm kết thúc năm tài chính của công ty hợp nhất; báo cáo tài chính năm của năm liền trước năm đăng ký niêm yết của công ty hợp nhất.
5. Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 112 Nghị định này, hồ sơ đăng ký niêm yết theo quy định tại khoản 2 Điều 110 Nghị định này, trong đó báo cáo tài chính năm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 110 Nghị định này được thay bằng:
a) Trường hợp công ty đăng ký niêm yết trong năm hợp nhất: báo cáo tài chính năm của 02 năm gần nhất được kiểm toán của các doanh nghiệp tham gia hợp nhất, báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước cho 02 năm liền trước năm hợp nhất của tổ chức đăng ký niêm yết được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
b) Trường hợp công ty đăng ký niêm yết trong năm liền sau năm hợp nhất: báo cáo tài chính năm của năm liền trước năm hợp nhất và báo cáo tài chính kỳ kế toán cuối cùng từ ngày bắt đầu năm tài chính tính đến thời điểm hợp nhất của các doanh nghiệp tham gia hợp nhất được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận; báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước cho năm liền trước năm hợp nhất của tổ chức đăng ký niêm yết được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận; báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước cho kỳ kế toán cuối cùng từ ngày bắt đầu năm tài chính đến thời điểm hợp nhất của công ty hợp nhất và báo cáo tài chính kỳ kế toán đầu tiên từ thời điểm hợp nhất đến thời điểm kết thúc năm tài chính của tổ chức đăng ký niêm yết;
c) Trường hợp công ty đăng ký niêm yết trong năm thứ hai sau năm hợp nhất: báo cáo tài chính năm của năm liền trước năm hợp nhất và báo cáo tài chính kỳ kế toán cuối cùng từ ngày bắt đầu năm tài chính tính đến thời điểm hợp nhất của các công ty bị hợp nhất; báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước cho kỳ kế toán cuối cùng từ ngày bắt đầu năm tài chính đến thời điểm hợp nhất của công ty hợp nhất và báo cáo tài chính kỳ kế toán đầu tiên từ thời điểm hợp nhất đến thời điểm kết thúc năm tài chính của công ty hợp nhất; báo cáo tài chính năm liền trước năm đăng ký niêm yết của công ty hợp nhất.
6. Đối với trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 112 Nghị định này, hồ sơ đăng ký niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều 110 Nghị định này.
7. Trình tự, thủ tục đăng ký niêm yết đối với trường hợp đăng ký niêm yết theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng, công ty hợp nhất phải đăng ký niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán;
b) Trong thời hạn ba mươi 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký niêm yết đầy đủ và hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán chấp thuận đăng ký niêm yết; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
8. Trình tự, thủ tục đăng ký niêm yết đối với trường hợp quy định tại khoản 4, 5, 6 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 111 Nghị định này.
Điều 114. Hồ sơ, trình tự, thủ tục tiếp tục niêm yết, đăng ký niêm yết cổ phiếu sau sáp nhập1. Hồ sơ đề nghị tiếp tục niêm yết đối với trường hợp quy định tại điểm a, c khoản 2 Điều 112 Nghị định này bao gồm:
a) Giấy đề nghị tiếp tục niêm yết cổ phiếu theo Mẫu số 30 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ pháp lý có giá trị tương đương;
c) Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán được điều chỉnh do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp;
d) Báo cáo tài chính trong 02 năm liền trước năm sáp nhập của công ty nhận sáp nhập và các công ty bị sáp nhập.
2. Hồ sơ đề nghị tiếp tục niêm yết đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 112 Nghị định này bao gồm:
a) Giấy đề nghị tiếp tục niêm yết cổ phiếu theo Mẫu số 30 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước cho năm liền trước năm thực hiện sáp nhập của công ty nhận sáp nhập được đảm bảo bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
c) Báo cáo tài chính trong 02 năm liền trước năm sáp nhập của các công ty nhận sáp nhập và các công ty bị sáp nhập;
d) Tài liệu quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ đề nghị tiếp tục niêm yết đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 112 Nghị định này bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại các điểm a, d khoản 2 Điều này và các điểm c, d, đ khoản 1 Điều 110 Nghị định này;
b) Báo cáo tài chính trong 02 năm liền trước năm sáp nhập của công ty nhận sáp nhập và các công ty bị sáp nhập;
c) Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính quy ước cho 02 năm liền trước năm sáp nhập của công ty nhận sáp nhập được đảm bảo bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.
4. Hồ sơ đăng ký niêm yết đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 112 Nghị định này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 110 Nghị định này, trong đó báo cáo tài chính năm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 110 Nghị định này được thay bằng:
a) Trường hợp công ty đăng ký niêm yết trong năm sáp nhập: báo cáo tài chính năm của 02 năm liền trước năm sáp nhập của công ty nhận sáp nhập và các công ty bị sáp nhập được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
b) Trường hợp công ty đăng ký niêm yết trong năm liền sau năm sáp nhập: báo cáo tài chính của tổ chức đăng ký niêm yết năm liền trước năm đăng ký niêm yết, báo cáo tài chính năm liền trước năm sáp nhập của công ty nhận sáp nhập và công ty bị sáp nhập được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
c) Trường hợp công ty đăng ký niêm yết trong năm thứ hai sau năm sáp nhập: báo cáo tài chính năm của 02 năm liền trước năm đăng ký niêm yết được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận của tổ chức đăng ký niêm yết.
5. Hồ sơ đăng ký niêm yết đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 2 Điều 112 Nghị định này theo quy định tại khoản 2 Điều 110 Nghị định này, trong đó báo cáo tài chính năm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 110 Nghị định này được thay bằng:
a) Trường hợp công ty đăng ký niêm yết trong năm sáp nhập: báo cáo tài chính năm của 02 năm liền trước năm sáp nhập của công ty nhận sáp nhập và các công ty bị sáp nhập, báo cáo tổng hợp thông tin tài chính quy ước cho 02 năm liền trước năm sáp nhập doanh nghiệp được đảm bảo bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
b) Trường hợp công ty đăng ký niêm yết trong năm liền sau năm sáp nhập: báo cáo tài chính năm của năm liền trước năm đăng ký niêm yết của tổ chức đăng ký niêm yết, báo cáo tài chính năm của năm liền trước năm sáp nhập của công ty nhận sáp nhập và các công ty bị sáp nhập; báo cáo tổng hợp thông tin tài chính quy ước cho năm liền trước năm sáp nhập của tổ chức đăng ký niêm yết được đảm bảo bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
c) Trường hợp công ty đăng ký niêm yết trong năm thứ hai sau năm sáp nhập: báo cáo tài chính năm của 02 năm liền trước năm đăng ký niêm yết được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận của tổ chức đăng ký niêm yết.
6. Đối với trường hợp quy định tại điểm g khoản 2 Điều 112 Nghị định này, hồ sơ đăng ký niêm yết theo quy định tại khoản 2 Điều 110 Nghị định này.
7. Trình tự, thủ tục tiếp tục niêm yết đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sửa đổi, công ty phải thực hiện thủ tục xem xét lại điều kiện niêm yết;
b) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có quyết định chấp thuận tiếp tục niêm yết và niêm yết bổ sung số cổ phiếu phát hành thêm; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Sở giao dịch chứng khoán ban hành quyết định chấp thuận tiếp tục niêm yết và niêm yết bổ sung, tổ chức niêm yết phải đăng ký ngày giao dịch cho số lượng chứng khoán mới (ngày giao dịch phải sau ít nhất 06 ngày làm việc kể từ ngày Sở giao dịch chứng khoán nhận được văn bản đề nghị của tổ chức niêm yết nhưng tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày được cấp quyết định chấp thuận thay đổi niêm yết) và hoàn tất các thủ tục để đưa chứng khoán mới vào giao dịch. Trường hợp chứng khoán niêm yết bổ sung bao gồm chứng khoán bị hạn chế chuyển nhượng, tổ chức niêm yết đồng thời đăng ký ngày giao dịch của chứng khoán bị hạn chế chuyển nhượng tại một thời điểm xác định sau khi kết thúc thời gian hạn chế chuyển nhượng.
8. Trình tự, thủ tục tiếp tục niêm yết đối với trường hợp quy định tại khoản 2, 3 Điều này thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sửa đổi, công ty phải thực hiện thủ tục xem xét lại điều kiện niêm yết;
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có quyết định chấp thuận tiếp tục niêm yết và niêm yết bổ sung số cổ phiếu phát hành thêm; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Tổ chức đăng ký niêm yết phải đăng ký ngày giao dịch chính thức cho chứng khoán niêm yết bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều này.
9. Trình tự, thủ tục đăng ký niêm yết đối với trường hợp quy định tại khoản 4, 5, 6 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 111 Nghị định này.
Điều 115. Hồ sơ, trình tự, thủ tục tiếp tục niêm yết, đăng ký niêm yết cổ phiếu sau chia, tách doanh nghiệp1. Hồ sơ đề nghị đăng ký niêm yết đối với doanh nghiệp được chia và được tách thực hiện theo Điều 110 Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị tiếp tục niêm yết đối với trường hợp tách doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 112 Nghị định này bao gồm:
a) Giấy đề nghị tiếp tục niêm yết cổ phiếu theo Mẫu số 30 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Báo cáo vốn chủ sở hữu của công ty bị tách sau thời điểm tách doanh nghiệp được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận; báo cáo tài chính trong 02 năm liền trước năm tách doanh nghiệp của công ty bị tách;
c) Sổ đăng ký cổ đông của công ty bị tách sau thời điểm tách doanh nghiệp được lập trong thời hạn 01 tháng trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết; kèm theo danh sách cổ đông lớn, người nội bộ, cổ đông chiến lược và người có liên quan của người nội bộ (số lượng, tỷ lệ nắm giữ, thời gian bị hạn chế chuyển nhượng (nếu có));
d) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ pháp lý có giá trị tương đương;
đ) Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán được điều chỉnh do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp.
3. Hồ sơ đề nghị tiếp tục niêm yết đối với trường hợp tách doanh nghiệp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 112 Nghị định này bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước cho năm liền trước năm thực hiện tách doanh nghiệp được đảm bảo bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.
4. Hồ sơ đề nghị đăng ký niêm yết đối với trường hợp tách doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 3 Điều 112 Nghị định này bao gồm các tài liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 110 Nghị định này, trong đó báo cáo tài chính năm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 110 Nghị định này được thay bằng:
a) Trường hợp công ty đăng ký niêm yết trong năm tách doanh nghiệp: báo cáo tài chính năm của 02 năm liền trước năm tách doanh nghiệp của công ty bị tách được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
b) Trường hợp công ty đăng ký niêm yết trong năm liền sau năm tách doanh nghiệp: báo cáo tài chính năm của năm liền trước năm đăng ký niêm yết được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận của tổ chức đăng ký niêm yết, báo cáo tài chính năm của năm liền trước năm tách doanh nghiệp của công ty bị tách được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
c) Trường hợp công ty đăng ký niêm yết từ năm thứ hai sau năm tách doanh nghiệp: báo cáo tài chính năm của 02 năm liền trước năm đăng ký niêm yết được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận của tổ chức đăng ký niêm yết.
5. Hồ sơ đề nghị đăng ký niêm yết đối với trường hợp tách doanh nghiệp quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 112 Nghị định này bao gồm các tài liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 110 Nghị định này, trong đó báo cáo tài chính năm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 110 Nghị định này được thay bằng:
a) Trường hợp công ty đăng ký niêm yết trong năm tách doanh nghiệp: báo cáo tài chính năm của 02 năm liền trước năm niêm yết của doanh nghiệp bị tách, báo cáo tổng hợp thông tin tài chính quy ước của tổ chức đăng ký niêm yết cho 02 năm liền trước năm thực hiện tách doanh nghiệp được đảm bảo bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
b) Trường hợp công ty đăng ký niêm yết trong năm liền sau năm tách doanh nghiệp: báo cáo tài chính năm của năm liền trước năm niêm yết của tổ chức đăng ký niêm yết, báo cáo tài chính năm của công ty bị tách trong năm liền trước năm tách doanh nghiệp; báo cáo tổng hợp thông tin tài chính quy ước cho năm liền trước năm tách doanh nghiệp;
c) Trường hợp công ty đăng ký niêm yết trong năm thứ hai sau năm tách doanh nghiệp: báo cáo tài chính năm của 02 năm liền trước năm niêm yết được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận của tổ chức đăng ký niêm yết.
6. Hồ sơ đề nghị đăng ký niêm yết đối với trường hợp tách doanh nghiệp quy định tại điểm e khoản 3 Điều 112 Nghị định này bao gồm các tài liệu theo quy định tại Điều 110 Nghị định này.
7. Trình tự, thủ tục đăng ký niêm yết đối với trường hợp quy định tại khoản 1, 4, 5, 6 Điều này thực hiện theo Điều 111 Nghị định này.
8. Trình tự, thủ tục tiếp tục niêm yết đối với công ty bị tách theo quy định tại khoản 2 Điều này:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sửa đổi, công ty phải thực hiện thủ tục đề nghị xem xét điều kiện niêm yết;
b) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có quyết định chấp thuận tiếp tục niêm yết; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
9. Trình tự, thủ tục tiếp tục niêm yết đối với công ty bị tách theo quy định tại khoản 3 Điều này:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sửa đổi, công ty phải thực hiện thủ tục đề nghị xem xét điều kiện niêm yết;
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có quyết định chấp thuận tiếp tục niêm yết; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 116. Hồ sơ, thủ tục tiếp tục niêm yết, đăng ký niêm yết cổ phiếu của doanh nghiệp sau quá trình cơ cấu lại khác1. Hồ sơ đề nghị tiếp tục niêm yết đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều 112 Nghị định này bao gồm:
a) Giấy đề nghị tiếp tục niêm yết cổ phiếu theo Mẫu số 30 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Báo cáo tài chính trong 02 năm liền trước năm cơ cấu lại và báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước cho 02 năm liền trước năm cơ cấu lại doanh nghiệp của tổ chức thực hiện cơ cấu lại;
c) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ pháp lý có giá trị tương đương;
d) Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán được điều chỉnh do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp.
2. Hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 112 Nghị định này bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 110 Nghị định này, trong đó báo cáo tài chính năm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 110 Nghị định này được thay thế bằng:
a) Trường hợp đăng ký niêm yết trong năm cơ cấu lại: Báo cáo tài chính năm của 02 năm gần nhất được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận và báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước cho 02 năm liền trước năm đăng ký niêm yết của tổ chức thực hiện cơ cấu lại;
b) Trường hợp đăng ký niêm yết vào năm liền sau năm cơ cấu lại: Báo cáo tài chính năm của 02 năm liền trước năm cơ cấu lại được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận và báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước cho năm liền trước năm cơ cấu lại của tổ chức thực hiện cơ cấu lại;
c) Trường hợp đăng ký niêm yết trong năm thứ hai liền sau năm cơ cấu lại: Báo cáo tài chính năm của 02 năm liền trước năm niêm yết của tổ chức thực hiện cơ cấu lại.
3. Hồ sơ đề nghị đăng ký niêm yết đối với trường hợp cơ cấu lại doanh nghiệp quy định tại điểm c khoản 4 Điều 112 Nghị định này bao gồm các tài liệu theo quy định tại Điều 110 Nghị định này.
4. Trình tự, thủ tục xem xét lại điều kiện niêm yết đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hoàn thành giao dịch, công ty phải thực hiện thủ tục đề nghị xem xét lại điều kiện niêm yết;
b) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có quyết định chấp thuận tiếp tục niêm yết và niêm yết bổ sung số cổ phiếu phát hành thêm (nếu có); trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Tổ chức niêm yết phải đăng ký ngày giao dịch cho số lượng chứng khoán mới (nếu có) theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 114 Nghị định này.
5. Trình tự, thủ tục đăng ký niêm yết đối với trường hợp quy định tại khoản 2, 3 Điều này thực hiện theo Điều 111 Nghị định này.
Điều 117. Thay đổi đăng ký niêm yết cổ phiếu, chứng chỉ quỹ khi thay đổi số lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết không thuộc trường hợp sáp nhập, tách công ty hoặc các trường hợp cơ cấu lại doanh nghiệp1. Tổ chức niêm yết không thuộc trường hợp sáp nhập, tách công ty hoặc các trường hợp cơ cấu lại doanh nghiệp thực hiện thay đổi đăng ký niêm yết cổ phiếu, chứng chỉ quỹ khi thay đổi số lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết.
2. Hồ sơ thay đổi đăng ký niêm yết bao gồm:
a) Giấy đề nghị thay đổi đăng ký niêm yết theo Mẫu số 31 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, trong đó nêu rõ lý do dẫn đến việc thay đổi niêm yết và các tài liệu có liên quan;
b) Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán đã được điều chỉnh do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp, Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ đầu tư chứng khoán, Giấy phép điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán;
c) Báo cáo vốn chủ sở hữu đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận, ngoại trừ các trường hợp tăng vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện thay đổi đăng ký niêm yết
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sửa đổi hoặc kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, phát hành hoặc kể từ ngày thay đổi số lượng cổ phiếu niêm yết khác, tổ chức niêm yết phải nộp hồ sơ thay đổi đăng ký niêm yết;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm chấp thuận thay đổi đăng ký niêm yết;
c) Trường hợp số lượng chứng khoán niêm yết thay đổi tăng, tổ chức niêm yết phải đăng ký ngày giao dịch cho số lượng chứng khoán mới theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 114 Nghị định này.
Điều 118. Niêm yết trái phiếu doanh nghiệp1. Trái phiếu doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán là trái phiếu đã chào bán ra công chúng.
2. Hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký niêm yết trái phiếu theo Mẫu số 28 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Sổ đăng ký người sở hữu trái phiếu của tổ chức đăng ký niêm yết được lập trong thời hạn 01 tháng trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết;
c) Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức đăng ký niêm yết đối với nhà đầu tư, bao gồm các điều kiện thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, điều kiện chuyển đổi (trường hợp niêm yết trái phiếu chuyển đổi) và các điều kiện khác;
d) Hợp đồng tư vấn niêm yết trái phiếu giữa tổ chức phát hành và công ty chứng khoán, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;
đ) Giấy chứng nhận của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam về việc trái phiếu của tổ chức đăng ký niêm yết đã đăng ký chứng khoán tập trung.
3. Thủ tục đăng ký niêm yết trái phiếu doanh nghiệp
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký niêm yết đầy đủ và hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có quyết định chấp thuận niêm yết;
b) Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được chấp thuận niêm yết, tổ chức đăng ký niêm yết phải đưa trái phiếu vào giao dịch.
Điều 119. Niêm yết trái phiếu của doanh nghiệp sau quá trình tổ chức lại1. Trái phiếu đã chào bán ra công chúng của công ty bị hợp nhất, bị sáp nhập tiếp tục được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán.
2. Trường hợp tổ chức niêm yết thực hiện chia, tách doanh nghiệp, trái phiếu bị hủy niêm yết bắt buộc.
Điều 120. Hủy bỏ niêm yết bắt buộc1. Cổ phiếu của công ty đại chúng bị hủy bỏ niêm yết khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức niêm yết hủy tư cách công ty đại chúng theo thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Tổ chức niêm yết ngừng hoặc bị ngừng các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính từ 01 năm trở lên;
c) Tổ chức niêm yết bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành;
d) Cổ phiếu không có giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn 12 tháng;
đ) Cổ phiếu không đưa vào giao dịch trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Sở giao dịch chứng khoán chấp thuận đăng ký niêm yết;
e) Kết quả sản xuất, kinh doanh bị thua lỗ trong 03 năm liên tục hoặc tổng số lỗ luỹ kế vượt quá số vốn điều lệ thực góp hoặc vốn chủ sở hữu âm trong báo cáo tài chính kiểm toán năm gần nhất trước thời điểm xem xét;
g) Tổ chức niêm yết chấm dứt sự tồn tại do tổ chức lại, giải thể hoặc phá sản;
h) Tổ chức kiểm toán không chấp nhận thực hiện kiểm toán hoặc có ý kiến kiểm toán trái ngược hoặc từ chối cho ý kiến đối với báo cáo tài chính năm gần nhất của tổ chức niêm yết hoặc có ý kiến kiểm toán ngoại trừ đối với báo cáo tài chính năm trong 03 năm liên tiếp;
i) Tổ chức niêm yết vi phạm chậm nộp báo cáo tài chính năm trong 3 năm liên tiếp;
k) Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán phát hiện tổ chức niêm yết giả mạo hồ sơ niêm yết;
l) Tổ chức niêm yết bị xử lý vi phạm về các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 7 Điều 12 Luật Chứng khoán;
m) Tổ chức niêm yết bị đình chỉ hoạt động hoặc cấm hoạt động đối với ngành nghề hoặc hoạt động kinh doanh chính;
n) Không đáp ứng điều kiện niêm yết do sáp nhập, tách doanh nghiệp và các trường hợp cơ cấu lại doanh nghiệp; hoặc sau khi hoàn thành các hoạt động sáp nhập, tách doanh nghiệp và các trường hợp cơ cấu lại doanh nghiệp nhưng không thực hiện thủ tục đăng ký niêm yết, đề nghị xem xét lại điều kiện niêm yết hoặc thay đổi đăng ký niêm yết trong thời hạn quy định;
o) Tổ chức niêm yết vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ công bố thông tin, không hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Sở giao dịch chứng khoán và các trường hợp khác mà Sở giao dịch chứng khoán hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xét thấy cần thiết phải hủy niêm yết nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.
2. Cổ phiếu của công ty hủy bỏ niêm yết nhưng vẫn đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng phải đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom theo quy định tại Điều 133 Nghị định này.
3. Chứng chỉ quỹ đóng, quỹ đầu tư bất động sản, quỹ hoán đổi danh mục và cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán đại chúng bị hủy bỏ niêm yết bắt buộc khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Quỹ đóng, quỹ đầu tư bất động sản, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng không còn đáp ứng điều kiện có ít nhất 100 nhà đầu tư không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
b) Mức sai lệch so với chỉ số tham chiếu liên tục trong 03 tháng gần nhất vượt quá mức sai lệch tối đa theo quy định của Sở giao dịch chứng khoán; hoặc không thể xác định được chỉ số tham chiếu vì các nguyên nhân bất khả kháng đã được quy định rõ tại bộ nguyên tắc về xác định chỉ số (đối với chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục);
c) Chứng chỉ quỹ, cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán không có giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn 12 tháng;
d) Chứng chỉ quỹ, cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán không đưa vào giao dịch trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Sở giao dịch chứng khoán chấp thuận đăng ký niêm yết;
đ) Quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán bị giải thể hoặc chấm dứt sự tồn tại do bị hợp nhất, sáp nhập theo quyết định của Đại hội nhà đầu tư của quỹ, Đại hội đồng cổ đông của công ty đầu tư chứng khoán;
e) Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán phát hiện tổ chức niêm yết giả mạo hồ sơ niêm yết;
g) Quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ công bố thông tin hoặc các trường hợp khác mà Sở giao dịch chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xét thấy cần thiết phải hủy niêm yết nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.
4. Cổ phiếu của công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng, quỹ đầu tư bất động sản, quỹ hoán đổi danh mục và cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán thuộc diện hủy bỏ niêm yết bắt buộc được tiếp tục giao dịch trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hủy niêm yết, trừ trường hợp hủy niêm yết theo quy định tại các điểm c, d, đ, g, k, l, m khoản 1 và điểm c, d, đ, e khoản 3 Điều này.
5. Trái phiếu bị hủy bỏ niêm yết khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Trái phiếu đến thời gian đáo hạn hoặc trái phiếu niêm yết được tổ chức phát hành mua lại toàn bộ trước thời gian đáo hạn;
b) Tổ chức niêm yết trái phiếu chấm dứt sự tồn tại do giải thể hoặc phá sản;
c) Các trường hợp quy định tại các điểm b, c, e, h, i, k, l, m khoản 1 Điều này và khoản 2 Điều 119 Nghị định này; tổ chức phát hành không đưa trái phiếu vào giao dịch theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Nghị định này.
6. Chứng quyền có bảo đảm bị hủy niêm yết trong các trường hợp sau:
a) Chứng khoán cơ sở bị hủy niêm yết hoặc không thể xác định được chỉ số chứng khoán;
b) Hồ sơ đăng ký chào bán chứng quyền có bảo đảm có những thông tin sai lệch, bỏ sót nội dung quan trọng có thể ảnh hưởng tới quyết định đầu tư và gây thiệt hại cho nhà đầu tư; hoặc khi phát hiện tổ chức phát hành không ký quỹ bảo đảm thanh toán hoặc không có bảo lãnh thanh toán của ngân hàng;
c) Tổng số lượng chứng khoán cơ sở được quy đổi từ các chứng quyền đã phát hành thuộc tất cả các tổ chức phát hành so với tổng số lượng chứng khoán cơ sở tự do chuyển nhượng vượt quá một tỷ lệ phần trăm theo quy chế của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
d) Tổ chức phát hành vi phạm nghĩa vụ phòng ngừa rủi ro hoặc vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ tạo lập thị trường dẫn đến bị chấm dứt hoạt động tạo lập thị trường theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán;
đ) Các chứng quyền đã được hoàn tất việc thực hiện quyền hoặc đã đáo hạn;
e) Trường hợp quy định tại điểm c, g khoản 1 Điều này.
Việc mua lại chứng quyền có bảo đảm và thanh toán tiền cho nhà đầu tư nắm giữ chứng quyền có bảo đảm và các hoạt động khác có liên quan trong trường hợp chứng quyền có bảo đảm bị hủy niêm yết thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 121. Hủy bỏ niêm yết chứng khoán tự nguyện1. Điều kiện được hủy bỏ niêm yết cổ phiếu, chứng chỉ quỹ tự nguyện:
a) Quyết định hủy bỏ niêm yết tự nguyện được Đại hội đồng cổ đông, Đại hội nhà đầu tư biểu quyết thông qua theo quy định pháp luật doanh nghiệp, quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, trong đó phải được trên 50% số phiếu biểu quyết của các cổ đông không phải là cổ đông lớn thông qua;
b) Việc hủy bỏ niêm yết tự nguyện chỉ được thực hiện sau tối thiểu 02 năm kể từ ngày có Quyết định chấp thuận niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán.
2. Điều kiện được hủy bỏ niêm yết chứng quyền có bảo đảm tự nguyện:
Tổ chức phát hành được hủy niêm yết tự nguyện một phần hoặc toàn bộ chứng quyền chưa lưu hành sau ngày niêm yết tối thiểu là 30 ngày theo nguyên tắc:
a) Trường hợp vẫn còn chứng quyền đang lưu hành, số chứng quyền còn lại (sau khi trừ phần dự kiến hủy niêm yết) đạt tối thiểu 10% số chứng quyền đã phát hành;
b) Trường hợp tổ chức phát hành đã sở hữu toàn bộ số chứng quyền đã phát hành, tổ chức phát hành được đề nghị hủy niêm yết tất cả số chứng quyền đã phát hành.
3. Hồ sơ đề nghị hủy bỏ niêm yết tự nguyện bao gồm:
a) Giấy đề nghị hủy bỏ niêm yết tự nguyện theo Mẫu số 32 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông (đối với trường hợp hủy bỏ niêm yết cổ phiếu) hoặc của Đại hội nhà đầu tư (đối với trường hợp hủy bỏ niêm yết chứng chỉ quỹ) hoặc của Hội đồng quản trị (đối với trường hợp hủy bỏ niêm yết chứng quyền có bảo đảm) thông qua việc hủy bỏ niêm yết tự nguyện;
c) Phương án giải quyết quyền lợi cho cổ đông sau khi hủy niêm yết tự nguyện đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua (đối với trường hợp hủy bỏ niêm yết cổ phiếu).
4. Thủ tục hủy bỏ niêm yết tự nguyện
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán ban hành quyết định chấp thuận hủy niêm yết chứng khoán tự nguyện; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 122. Đăng ký niêm yết lại1. Tổ chức có cổ phiếu bị hủy niêm yết theo quy định tại Điều 120, Điều 121 Nghị định này chỉ được đăng ký niêm yết lại sau khi giao dịch tối thiểu 02 năm trên hệ thống giao dịch Upcom.
2. Điều kiện, hồ sơ và thủ tục đăng ký niêm yết lại thực hiện theo quy định tại Điều 110, Điều 111 Nghị định này.
Mục 3. NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH NƯỚC NGOÀIĐiều 123. Điều kiện niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành nước ngoài
1. Là chứng khoán của tổ chức phát hành nước ngoài đã được chào bán ra công chúng tại Việt Nam theo quy định pháp luật về chứng khoán Việt Nam.
2. Số lượng chứng khoán đăng ký niêm yết tương ứng với số lượng chứng khoán được phép chào bán tại Việt Nam.
3. Đáp ứng các điều kiện niêm yết quy định tại Nghị định này.
4. Được 01 công ty chứng khoán thành lập và hoạt động tại Việt Nam tham gia tư vấn niêm yết chứng khoán.
5. Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý ngoại hối.
Điều 124. Hồ sơ, thủ tục đăng ký niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành nước ngoài1. Hồ sơ đăng ký niêm yết bao gồm:
a) Giấy đề nghị chấp thuận việc đăng ký niêm yết chứng khoán tại Việt Nam của tổ chức phát hành nước ngoài theo Mẫu số 33 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tài liệu quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h khoản 1 Điều 110 Nghị định này đối với trường hợp niêm yết cổ phiếu; tài liệu quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 2 Điều 118 Nghị định này đối với trường hợp niêm yết trái phiếu.
2. Thủ tục đăng ký niêm yết
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận hoặc từ chối cho tổ chức phát hành nước ngoài làm thủ tục đăng ký niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán tại Việt Nam; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Sau khi tổ chức phát hành nước ngoài được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận làm thủ tục đăng ký niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán tại Việt Nam, tổ chức phát hành phải gửi Sở giao dịch chứng khoán hồ sơ đăng ký niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều này (ngoại trừ tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này). Thủ tục đăng ký niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thực hiện theo Điều 111 Nghị định này.
Điều 125. Hủy bỏ niêm yếtChứng khoán của tổ chức phát hành nước ngoài tại Việt Nam bị hủy bỏ niêm yết khi xảy ra một trong các trường hợp quy định tại Điều 120 Nghị định này hoặc trong trường hợp dự án đầu tư của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam bị dừng hoạt động sản xuất, kinh doanh chính từ 01 năm trở lên, hoặc bị thu hồi Giấy phép đầu tư.
Mục 4. NIÊM YẾT, GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH VIỆT NAM TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN NƯỚC NGOÀIĐiều 126. Điều kiện niêm yết, giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài
1. Không thuộc danh mục ngành nghề mà pháp luật cấm bên nước ngoài tham gia và phải đảm bảo tỷ lệ sở hữu nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức phát hành đăng ký niêm yết, giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài phải gắn với chào bán chứng khoán ra nước ngoài.
3. Có quyết định thông qua việc niêm yết, giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài của Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần), của Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên) hoặc chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên).
4. Đáp ứng các điều kiện niêm yết, giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán của nước mà cơ quan quản lý thị trường chứng khoán hoặc Sở giao dịch chứng khoán đã có thoả thuận hợp tác với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc Sở giao dịch chứng khoán của Việt Nam.
5. Tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam.
6. Tổ chức phát hành là tổ chức kinh doanh có điều kiện phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.
Điều 127. Đăng ký niêm yết, giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài1. Tổ chức phát hành phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tài liệu đăng ký niêm yết, giao dịch chứng khoán tại nước ngoài trước khi gửi hồ sơ đăng ký niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký niêm yết, giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài theo Mẫu số 34 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao hồ sơ đăng ký niêm yết, giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài;
c) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc niêm yết, giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài (đối với công ty cổ phần) hoặc Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên) hoặc chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên);
d) Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đối với tổ chức kinh doanh có điều kiện;
đ) Tài liệu xác định tỷ lệ sở hữu nước ngoài của doanh nghiệp;
e) Văn bản cam kết của tổ chức phát hành về việc tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam.
2. Thủ tục chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời về việc chấp thuận việc đăng ký niêm yết, giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài của tổ chức phát hành Việt Nam; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trường hợp chào bán, phát hành chứng khoán ra nước ngoài gắn với niêm yết, giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài, tổ chức phát hành gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này cùng hồ sơ đăng ký chào bán, phát hành chứng khoán ra nước ngoài theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp này, Ủy ban Chứng khoán nhà nước có văn bản trả lời đồng thời về hồ sơ chào bán, phát hành chứng khoán ra nước ngoài và việc đăng ký niêm yết, giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài của tổ chức phát hành Việt Nam theo thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 128. Nghĩa vụ của doanh nghiệp có chứng khoán niêm yết, giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài1. Doanh nghiệp có chứng khoán niêm yết, giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài phải báo cáo Ủy ban chứng khoán nhà nước và công bố thông tin trong thời hạn 24 giờ kể từ khi xảy ra các sự kiện sau:
a) Khi chính thức nộp hồ sơ đăng ký niêm yết, giao dịch chứng khoán với Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài;
b) Khi nhận được quyết định của cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài hoặc Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận việc niêm yết, giao dịch chứng khoán;
c) Có quyết định về việc hủy bỏ niêm yết, giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài.
2. Công bố thông tin theo quy định của pháp luật nước ngoài và pháp luật của Việt Nam. Trường hợp có sự khác biệt về công bố thông tin giữa pháp luật nước ngoài và pháp luật Việt Nam phải báo cáo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Các thông tin được công bố cho các nhà đầu tư và người sở hữu chứng khoán tại thị trường nước ngoài phải được công bố đồng thời bằng tiếng Việt tại Việt Nam trên các phương tiện thông tin đại chúng và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán trong nước nơi tổ chức phát hành có chứng khoán niêm yết.
3. Trường hợp tổ chức đồng thời niêm yết ở thị trường chứng khoán trong nước và nước ngoài, báo cáo tài chính định kỳ phải được lập theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và nước ngoài, kèm theo bản giải trình các điểm khác biệt giữa các chuẩn mực kế toán.
4. Đảm bảo tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
5. Tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam đối với các giao dịch ngoại tệ liên quan đến việc niêm yết, giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài.
Điều 129. Hủy bỏ niêm yết, giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài để niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán trong nước1. Tổ chức hủy bỏ niêm yết, giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài được đăng ký niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán trong nước khi đáp ứng điều kiện niêm yết chứng khoán.
2. Tổ chức niêm yết được hủy bỏ niêm yết, giao dịch một phần hoặc toàn bộ chứng khoán niêm yết, giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài để đăng ký niêm yết bổ sung trên Sở giao dịch chứng khoán trong nước (đối với trường hợp tổ chức phát hành song song niêm yết chứng khoán đó trên Sở giao dịch chứng khoán trong nước).
3. Việc đăng ký niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán trong nước sau khi hủy bỏ niêm yết, giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán Việt Nam.
Điều 130. Tài liệu báo cáo về việc niêm yết, giao dịch chứng chỉ lưu ký tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoàiTổ chức phát hành chứng khoán cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài phải báo cáo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước khi đăng ký niêm yết, giao dịch chứng chỉ lưu ký tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài. Tài liệu báo cáo bao gồm:
1. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc phát hành, niêm yết, giao dịch chứng chỉ lưu ký tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài.
2. Tài liệu liên quan đến đợt chào bán chứng khoán hoặc số lượng chứng khoán đang lưu hành để phát hành chứng chỉ lưu ký.
3. Bản công bố thông tin theo Mẫu số 35 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Bản sao hồ sơ phát hành, niêm yết, giao dịch chứng chỉ lưu ký tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài.
Điều 131. Trách nhiệm của tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký niêm yết, giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài1. Tổ chức phát hành chứng khoán mới làm cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin và các nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 128 Nghị định này.
2. Đối với chứng chỉ lưu ký phát hành trên cơ sở chứng khoán đang lưu hành, tổ chức đã phát hành chứng khoán cơ sở phải thực hiện nghĩa vụ sau:
a) Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi chính thức nộp hồ sơ đăng ký niêm yết, giao dịch hoặc chính thức hủy niêm yết, giao dịch chứng chỉ lưu ký tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài, tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng;
b) Tuân thủ quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 128 Nghị định này.
Điều 132. Trách nhiệm của tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký niêm yết, giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoàiTổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký có trách nhiệm thông báo cho tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở về việc niêm yết, giao dịch chứng chỉ lưu ký tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài theo Đề án phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài.
Mục 5. ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH TRÊN HỆ THỐNG GIAO DỊCH UPCOMĐiều 133. Đối tượng và thời hạn thực hiện đăng ký giao dịch
1. Đối tượng đăng ký giao dịch
a) Công ty đại chúng không niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán;
b) Công ty bị hủy bỏ niêm yết bắt buộc hoặc hủy bỏ niêm yết tự nguyện nhưng vẫn đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng;
c) Doanh nghiệp cổ phần hóa thuộc đối tượng phải đăng ký giao dịch theo quy định pháp luật về chuyển doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.
2. Thời hạn thực hiện đăng ký giao dịch
a) Công ty đại chúng phải hoàn tất việc đăng ký cổ phiếu tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom theo quy định tại điểm d, đ khoản 1 Điều 34 Luật Chứng khoán;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày hủy bỏ niêm yết có hiệu lực, Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm phối hợp với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký giao dịch đối với cổ phiếu của công ty bị hủy bỏ niêm yết;
c) Thời hạn đăng ký giao dịch của doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện theo quy định pháp luật về chuyển doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần. Doanh nghiệp cổ phần hóa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định pháp luật và quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
Điều 134. Hồ sơ đăng ký giao dịch1. Hồ sơ đăng ký giao dịch của công ty đại chúng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký giao dịch cổ phiếu theo Mẫu số 36 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tài liệu quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 33 Luật Chứng khoán;
c) Giấy xác nhận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc hoàn tất đăng ký công ty đại chúng;
d) Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và văn bản thông báo cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam về việc đăng ký ngày chốt danh sách cổ đông để đăng ký giao dịch.
2. Hồ sơ đăng ký giao dịch của công ty đại chúng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại các điểm a, c, d khoản 1 Điều này;
b) Bản cáo bạch kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký chào bán và báo cáo kết quả chào bán chứng khoán ra công chúng;
c) Tài liệu quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều 33 Luật Chứng khoán.
3. Hồ sơ đăng ký giao dịch của doanh nghiệp cổ phần hóa bao gồm:
a) Đối với trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa đã hoàn tất việc chuyển sang công ty cổ phần, hồ sơ đăng ký giao dịch bao gồm các tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa không đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán thì hồ sơ không bao gồm giấy xác nhận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc hoàn tất đăng ký công ty đại chúng;
b) Đối với trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa gắn với đăng ký, lưu ký và đăng ký giao dịch, hồ sơ đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom thực hiện theo quy định pháp luật về chuyển doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.
Điều 135. Thủ tục đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ hoặc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán (đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 134 Nghị định này), Sở giao dịch chứng khoán có quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch đồng thời thực hiện công bố thông tin ra thị trường.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Sở giao dịch chứng khoán ban hành quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch, tổ chức phát hành có trách nhiệm đưa cổ phiếu vào giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom.
3. Doanh nghiệp cổ phần hóa gắn với đăng ký, lưu ký và đăng ký giao dịch thì trình tự, thủ tục đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom thực hiện theo quy định pháp luật về chuyển doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.
Điều 136. Thay đổi đăng ký giao dịch1. Tổ chức đăng ký giao dịch thực hiện thay đổi đăng ký giao dịch khi thay đổi số lượng cổ phiếu đưa vào đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.
2. Hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch
a) Giấy đề nghị thay đổi đăng ký giao dịch Mẫu số 37 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán đã được điều chỉnh do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp (trừ trường hợp thay đổi đăng ký giao dịch do giảm vốn);
c) Các tài liệu liên quan đến việc thay đổi số lượng cổ phiếu đăng ký giao dịch.
3. Thủ tục thay đổi đăng ký giao dịch
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sửa đổi hoặc kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, phát hành hoặc kể từ ngày thay đổi số lượng cổ phiếu đăng ký giao dịch khác, tổ chức đăng ký giao dịch phải nộp hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có quyết định chấp thuận thay đổi đăng ký giao dịch đồng thời thực hiện công bố thông tin ra thị trường; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Sở giao dịch chứng khoán ban hành quyết định chấp thuận thay đổi đăng ký giao dịch, tổ chức đăng ký giao dịch phải đăng ký ngày giao dịch cho số lượng cổ phiếu mới (ngày giao dịch phải sau ít nhất 06 ngày làm việc kể từ ngày Sở giao dịch chứng khoán nhận được văn bản đề nghị của tổ chức đăng ký giao dịch nhưng tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày được cấp quyết định chấp thuận thay đổi đăng ký giao dịch) và hoàn tất các thủ tục để đưa cổ phiếu mới vào giao dịch. Trường hợp cổ phiếu đăng ký giao dịch bổ sung bao gồm cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng, tổ chức đăng ký giao dịch đồng thời đăng ký ngày giao dịch của cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng tại một thời điểm xác định sau khi kết thúc thời gian hạn chế chuyển nhượng.
Điều 137. Hủy đăng ký giao dịch1. Chứng khoán bị hủy đăng ký giao dịch trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức đăng ký giao dịch hủy tư cách công ty đại chúng theo thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Tổ chức đăng ký giao dịch chấm dứt sự tồn tại do tổ chức lại, giải thể hoặc phá sản;
c) Tổ chức đăng ký giao dịch bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ pháp lý có giá trị tương đương;
d) Tổ chức đăng ký giao dịch được chấp thuận niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán;
đ) Doanh nghiệp cổ phần hóa sau 01 năm kể từ ngày giao dịch đầu tiên vẫn chưa đáp ứng đủ điều kiện là công ty đại chúng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán và chưa được Ủy ban Chứng khoán nhà nước xác nhận hoàn tất đăng ký công ty đại chúng;
e) Các trường hợp khác mà Sở giao dịch chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xét thấy cần thiết phải hủy đăng ký giao dịch, nhằm đảm bảo quyền lợi nhà đầu tư;
2. Sở giao dịch chứng khoán ban hành quyết định hủy đăng ký giao dịch và công bố thông tin ra thị trường.
Mục 6. THAM GIA CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAMĐiều 138. Hoạt động đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài
1. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam dưới các hình thức sau:
a) Trực tiếp đầu tư, giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo quy định pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán;
b) Gián tiếp đầu tư dưới hình thức ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.
2. Trường hợp trực tiếp đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài phải đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trước khi thực hiện các hoạt động đầu tư. Trường hợp gián tiếp đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài không phải đăng ký mã số giao dịch chứng khoán; công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam nhận ủy thác vốn của nhà đầu tư nước ngoài phải đăng ký mã số giao dịch chứng khoán theo nguyên tắc quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 145 Nghị định này.
3. Nhà đầu tư nước ngoài được mở tài khoản giao dịch chứng khoán và thực hiện đầu tư ngay sau khi được cấp mã số giao dịch chứng khoán dưới hình thức xác nhận điện tử.
4. Nhà đầu tư nước ngoài được lựa chọn một đại diện giao dịch tại Việt Nam đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Không thuộc trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị tòa án cấm hành nghề kinh doanh;
b) Có các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán, bao gồm: chứng chỉ những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, chứng chỉ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
c) Là đại diện giao dịch duy nhất tại Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài và được nhà đầu tư nước ngoài ủy quyền bằng văn bản.
5. Nhà đầu tư nước ngoài, đại diện giao dịch, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ các quy định pháp luật về tỷ lệ sở hữu nước ngoài khi tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
6. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Điều 139. Tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam1. Tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty đại chúng được xác định như sau:
a) Công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh mà điều ước quốc tế có Việt Nam là thành viên quy định về sở hữu nước ngoài thì thực hiện theo điều ước quốc tế;
b) Công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh mà pháp luật liên quan có quy định về sở hữu nước ngoài thì thực hiện theo quy định tại pháp luật đó;
c) Công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh thuộc danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài thì thực hiện theo quy định về sở hữu nước ngoài tại danh mục. Trường hợp ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện tại danh mục không quy định cụ thể điều kiện tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty là 50% vốn điều lệ;
d) Công ty đại chúng không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này, tỷ lệ sở hữu nước ngoài là không hạn chế;
đ) Trường hợp công ty đại chúng hoạt động đa ngành, nghề, có quy định khác nhau về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, tỷ lệ sở hữu nước ngoài không vượt quá mức thấp nhất trong các ngành, nghề có quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài;
e) Trường hợp công ty đại chúng quyết định tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa thấp hơn tỷ lệ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều này thì tỷ lệ cụ thể phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua và quy định tại Điều lệ công ty.
2. Doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện niêm yết, đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài thực hiện theo quy định pháp luật về cổ phần hóa. Trường hợp pháp luật về cổ phần hóa không có quy định thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư không hạn chế vào công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp, chứng chỉ quỹ, cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán, chứng khoán phái sinh, chứng chỉ lưu ký, chứng quyền có bảo đảm, trừ trường hợp pháp luật có liên quan quy định khác.
4. Trường hợp phát hành cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền, chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục, chứng quyền có bảo đảm, chứng chỉ lưu ký, tổ chức phát hành phải đảm bảo tỷ lệ sở hữu nước ngoài sau khi phát hành, chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu hoặc đến thời hạn mua cổ phiếu hoặc khi thực hiện hoán đổi chứng chỉ quỹ thành cổ phiếu, thực hiện chứng quyền, chuyển giao cổ phiếu cho tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tuân thủ quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.
5. Trường hợp công ty đại chúng có tỷ lệ sở hữu nước ngoài vượt quá tỷ lệ quy định tại khoản 1 Điều này, công ty đại chúng phải bảo đảm không làm tăng tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại công ty. Trường hợp pháp luật liên quan không có quy định khác, các cổ đông của công ty đại chúng là nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ chỉ được phép bán ra cổ phiếu cho đến khi tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại công ty đại chúng tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này, ngoại trừ việc nhận cổ tức bằng cổ phiếu hoặc mua cổ phiếu trong đợt phát hành thêm cho cổ đông hiện hữu.
Điều 140. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết1. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết là một loại chứng khoán do công ty con của Sở giao dịch chứng khoán phát hành cho nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu của công ty niêm yết, đăng ký giao dịch.
2. Người sở hữu chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, trừ quyền biểu quyết.
3. Tổ chức phát hành có quyền tham dự Đại hội đồng cổ đông và biểu quyết trong trường hợp tổ chức phát hành cổ phiếu cơ sở lấy ý kiến cổ đông về việc hủy niêm yết nhưng không có các quyền khác về kinh tế liên quan đến cổ phiếu đó.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về loại chứng khoán là cơ sở phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết, hạn mức phát hành, cơ chế chuyển đổi chứng khoán cơ sở thành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết; việc thực hiện quyền tham dự Đại hội đồng cổ đông và biểu quyết của tổ chức phát hành, công bố thông tin, niêm yết, giao dịch, đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán và các nội dung khác liên quan tới chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết.
Điều 141. Trách nhiệm thông báo về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa của công ty đại chúng1. Công ty đại chúng có trách nhiệm xác định ngành, nghề đầu tư kinh doanh và thực hiện thủ tục thông báo tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng.
2. Công ty đại chúng có trách nhiệm xác định ngành, nghề đầu tư kinh doanh và tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty theo quy định tại khoản 1 Điều 139 Nghị định này.
3. Trường hợp công ty đại chúng chưa thực hiện thông báo tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa theo quy định tại Điều 142 Nghị định này, công ty phải thực hiện thủ tục thông báo tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa trước khi nộp hồ sơ đăng ký niêm yết, chuyển niêm yết, đăng ký giao dịch, chào bán, phát hành chứng khoán, cổ đông công ty đại chúng chào bán cổ phiếu ra công chúng.
4. Công ty đại chúng phải thực hiện thủ tục thông báo thay đổi tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày xảy ra một trong các sự kiện sau:
a) Thay đổi ngành, nghề đầu tư kinh doanh dẫn đến thay đổi tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty;
b) Quy định pháp luật về sở hữu nước ngoài đối với các ngành, nghề đầu tư kinh doanh công ty đang hoạt động có sự thay đổi;
c) Điều lệ công ty có quy định thay đổi tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa.
Điều 142. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thông báo tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty đại chúng1. Hồ sơ thông báo tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty đại chúng quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 141 Nghị định này bao gồm:
a) Giấy thông báo về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty theo Mẫu số 38 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ pháp lý có giá trị tương đương, Giấy xác nhận thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, trong đó có nội dung về ngành nghề đăng ký kinh doanh;
c) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa thì bổ sung văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án cổ phần hóa, trong đó có nội dung về tỷ lệ sở hữu nước ngoài của công ty (nếu có);
d) Điều lệ công ty và Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thông qua tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty đại chúng (đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 139 Nghị định này).
2. Hồ sơ thông báo về thay đổi tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty đại chúng quy định tại khoản 4 Điều 141 Nghị định này bao gồm:
a) Giấy thông báo về thay đổi tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty theo Mẫu số 39 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tài liệu quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 Điều này;
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản thông báo về việc nhận đầy đủ hồ sơ thông báo tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa hoặc thông báo thay đổi tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty đại chúng, đồng thời gửi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện cập nhật, điều chỉnh trên hệ thống về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty đại chúng.
Điều 143. Nghĩa vụ của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi đầu tư, giao dịch trên thị trường chứng khoán1. Tổ chức kinh tế là công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đầu tư chứng khoán dạng đóng và các tổ chức kinh tế khác có vốn đầu tư nước ngoài phải áp dụng điều kiện về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, trình tự, thủ tục đầu tư trên thị trường chứng khoán như nhà đầu tư nước ngoài khi có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
2. Công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đầu tư chứng khoán dạng đóng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm xác định công ty, quỹ đầu tư chứng khoán thuộc hoặc không còn thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này căn cứ trên danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng thực hiện quyền cho cổ đông, nhà đầu tư tham dự Đại hội đồng cổ đông thường niên hoặc Đại hội nhà đầu tư thường niên và thực hiện các thủ tục như sau:
a) Ngoại trừ trường hợp tổ chức kinh tế có mã số giao dịch còn hiệu lực, công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đầu tư chứng khoán dạng đóng đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này phải thông qua 01 thành viên lưu ký để đăng ký mã số giao dịch trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được danh sách người sở hữu chứng khoán thực hiện quyền cho cổ đông, nhà đầu tư tham dự Đại hội đồng cổ đông thường niên hoặc Đại hội nhà đầu tư thường niên do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam lập;
b) Công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đầu tư chứng khoán dạng đóng khi không còn đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này phải thông qua 01 thành viên lưu ký để hủy mã số giao dịch trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được danh sách người sở hữu chứng khoán do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam lập;
c) Trường hợp tổ chức kinh tế không còn đáp ứng điều kiện tại khoản 1 Điều này và thực hiện thông báo thay đổi tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa từ 50% vốn điều lệ trở xuống theo quy định tại khoản 2 Điều 142 Nghị định này, tổ chức kinh tế được hủy mã số giao dịch chứng khoán sau khi nhận được văn bản thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều 142 Nghị định này.
3. Đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chưa đăng ký chứng khoán tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam khi đầu tư, giao dịch trên thị trường chứng khoán thực hiện đăng ký, hủy mã số giao dịch chứng khoán như sau:
a) Trường hợp tổ chức kinh tế đã có tài khoản giao dịch chứng khoán, tài khoản lưu ký chứng khoán, khi trở thành hoặc không còn là tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều này, phải thực hiện thông báo cho thành viên lưu ký nơi mở tài khoản giao dịch chứng khoán hoặc tài khoản lưu ký chứng khoán; và thông qua 01 thành viên lưu ký để thực hiện đăng ký mã số giao dịch chứng khoán hoặc hủy mã số giao dịch chứng khoán trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất việc thay đổi thông tin cổ đông, thành viên góp vốn;
b) Trường hợp tổ chức kinh tế thuộc khoản 1 Điều này chưa có tài khoản giao dịch chứng khoán hoặc tài khoản lưu ký chứng khoán phải thông qua thành viên lưu ký đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trước khi mở tài khoản giao dịch chứng khoán, tài khoản lưu ký chứng khoán;
c) Trường hợp tổ chức kinh tế là thành viên lưu ký được trực tiếp gửi hồ sơ đăng ký, hủy mã số giao dịch của chính mình cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
4. Trường hợp tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều này phải áp dụng điều kiện, trình tự, thủ tục như nhà đầu tư nước ngoài dẫn đến tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại các công ty đại chúng vượt quá tỷ lệ quy định tại Điều 139 Nghị định này thì nhà đầu tư nước ngoài và các tổ chức kinh tế theo quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được phép bán ra cổ phiếu cho đến khi tỷ lệ sở hữu ngoài tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 139 Nghị định này.
5. Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp, hủy mã số giao dịch chứng khoán, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều này phải thông báo cho các thành viên lưu ký nơi mở tài khoản lưu ký chứng khoán, tài khoản giao dịch chứng khoán về việc được cấp, hủy mã số giao dịch chứng khoán. Thành viên lưu ký, công ty chứng khoán có trách nhiệm cập nhật thông tin, trạng thái tài khoản lưu ký, tài khoản giao dịch chứng khoán của tổ chức kinh tế.
6. Trong thời gian Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chưa hủy mã số giao dịch chứng khoán đối với các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức này vẫn áp dụng các điều kiện, trình tự, thủ tục như nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán.
Điều 144. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận cho tổ chức nước ngoài được sở hữu trên 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán1. Tổ chức nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 77 Luật Chứng khoán dự kiến sở hữu trên 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải thông qua công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán đó để gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hồ sơ đề nghị chấp thuận cho nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu trên 49% vốn điều lệ bao gồm:
a) Giấy đề nghị chấp thuận giao dịch thay đổi tỷ lệ sở hữu lên trên 49% vốn điều lệ công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán theo Mẫu số 40 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Hợp đồng nguyên tắc về giao dịch cổ phần, phần vốn góp giữa các bên tham gia giao dịch (nếu có); kèm theo văn bản của tổ chức nước ngoài ủy quyền cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện thủ tục đề nghị chấp thuận giao dịch;
c) Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý có giá trị tương đương;
d) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu tổ chức nước ngoài về việc mua để sở hữu trên 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam;
đ) Biên bản họp và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Quyết định của chủ sở hữu công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán về việc cho phép tổ chức nước ngoài mua để sở hữu trên 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (trừ trường hợp tổ chức nước ngoài thực hiện chào mua công khai theo quy định pháp luật); kèm theo Điều lệ công ty (nếu có sửa đổi, bổ sung);
e) Báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán và các báo cáo tài chính quý gần nhất của tổ chức nước ngoài. Nếu tổ chức nước ngoài là công ty mẹ thì phải bổ sung báo cáo tài chính hợp nhất năm gần nhất được kiểm toán. Thông tin trên các báo cáo tài chính đã kiểm toán phải bảo đảm tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Chứng khoán.
2. Trình tự, thủ tục chấp thuận cho nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu trên 49% vốn điều lệ tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyết định chấp thuận cho tổ chức nước ngoài được thực hiện giao dịch để sở hữu trên 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Các bên liên quan phải hoàn tất giao dịch đã được chấp thuận trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quyết định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại điểm a khoản này có hiệu lực;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất giao dịch chuyển nhượng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải báo cáo kết quả giao dịch cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Trường hợp công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng khoán riêng lẻ hoặc chào bán chứng khoán ra công chúng mà kết quả chào bán dẫn đến việc có một nhà đầu tư nước ngoài sở hữu trên 49% vốn điều lệ thì công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có trách nhiệm bổ sung tại hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán các tài liệu có liên quan quy định tại khoản 1 Điều này và tuân thủ các quy định pháp luật về chào bán chứng khoán.
4. Trường hợp tổ chức nước ngoài dự kiến mua để sở hữu trên 49% vốn điều lệ tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là công ty đại chúng, tổ chức nước ngoài có trách nhiệm tuân thủ quy định tại Điều này và tuân thủ các quy định pháp luật về chào mua công khai.
Điều 145. Nguyên tắc cấp mã số giao dịch chứng khoán1. Việc đăng ký và nhận kết quả cấp mã số giao dịch chứng khoán được thực hiện thông qua thành viên lưu ký.
2. Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 143 Nghị định này được cấp 01 mã số giao dịch chứng khoán, ngoại trừ các trường hợp sau:
a) Công ty chứng khoán nước ngoài được cấp 02 mã số giao dịch chứng khoán: 01 mã số giao dịch chứng khoán cho tài khoản tự doanh và 01 mã số giao dịch chứng khoán cho tài khoản môi giới chứng khoán của công ty;
b) Quỹ đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài được quản lý bởi nhiều công ty quản lý quỹ nước ngoài được cấp nhiều mã số giao dịch chứng khoán, trong đó mỗi danh mục đầu tư được quản lý bởi một công ty quản lý quỹ nước ngoài thì được cấp 01 mã số giao dịch chứng khoán; danh mục đầu tư do quỹ đầu tư, tổ chức nước ngoài tự quản lý được cấp 01 mã số giao dịch chứng khoán riêng;
c) Tổ chức đầu tư thuộc chính phủ nước ngoài hoặc tổ chức đầu tư, tài chính thuộc tổ chức tài chính quốc tế mà Việt Nam là thành viên được cấp nhiều mã số giao dịch chứng khoán, trong đó mỗi danh mục đầu tư lưu ký tại một ngân hàng lưu ký được cấp 01 mã số giao dịch chứng khoán;
d) Công ty quản lỹ quỹ đầu tư chứng khoán được cấp 01 mã số giao dịch chứng khoán để quản lý danh mục đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 143 Nghị định này. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trở thành tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 143 Nghị định này được cấp thêm 01 mã số giao dịch chứng khoán cho hoạt động đầu tư của chính công ty quản lý quỹ;
đ) Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam được cấp 02 mã số giao dịch chứng khoán, trong đó 01 mã số giao dịch chứng khoán cấp cho chi nhánh, 01 mã số giao dịch chứng khoán để quản lý danh mục đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài.
Điều 146. Đăng ký mã số giao dịch chứng khoán1. Hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 143 Nghị định này bao gồm:
a) Giấy đăng ký mã số giao dịch chứng khoán theo Mẫu số 41 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản ủy quyền cho thành viên lưu ký thực hiện việc đăng ký mã số giao dịch chứng khoán, trừ trường hợp tổ chức đăng ký mã số giao dịch chứng khoán là thành viên lưu ký;
c) Danh mục tài liệu nhận diện nhà đầu tư theo Mẫu số 42 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 138 Nghị định này bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này;
b) Hợp đồng lưu ký giữa công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam với ngân hàng lưu ký;
c) Giấy phép thành lập và hoạt động công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.
3. Trình tự, thủ tục đăng ký mã số giao dịch chứng khoán:
a) Tổ chức, cá nhân đăng ký mã số giao dịch chứng khoán nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này cho thành viên lưu ký;
b) Thành viên lưu ký thực hiện kê khai các thông tin theo Mẫu số 41 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trên hệ thống đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận thông tin kê khai từ thành viên lưu ký, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp mã số giao dịch chứng khoán cho tổ chức, cá nhân đăng ký và gửi xác nhận điện tử trên hệ thống đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến. Trường hợp từ chối, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải trả lời trên hệ thống và nêu rõ lý do;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có xác nhận điện tử mã số giao dịch chứng khoán, thành viên lưu ký nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp Giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng khoán cho tổ chức, cá nhân đăng ký;
e) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng khoán, thành viên lưu ký thông báo việc nhận Giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng khoán cho tổ chức, cá nhân đăng ký và gửi cho các tổ chức, cá nhân này khi có yêu cầu.
4. Trong trường hợp các tài liệu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được lập bằng tiếng nước ngoài, tài liệu phải được công chứng, chứng thực theo pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước ngoài trong vòng 12 tháng tính đến ngày thành viên lưu ký nhận hồ sơ. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt, ngoại trừ tài liệu bằng tiếng Anh hoặc bản dịch tiếng Anh. Việc dịch ra tiếng Việt được thực hiện bởi thành viên lưu ký hoặc bởi tổ chức dịch thuật hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
5. Tổ chức, cá nhân đăng ký mã số giao dịch chứng khoán chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán. Thành viên lưu ký có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán và kê khai đầy đủ, chính xác, trung thực các thông tin do các tổ chức, cá nhân đăng ký cung cấp trên hệ thống đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm rà soát, lưu trữ đầy đủ hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán và cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi có yêu cầu bằng văn bản.
6. Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài không được cấp mã số giao dịch chứng khoán trong các trường hợp sau:
a) Đang bị điều tra hoặc đã từng bị cơ quan quản lý có thẩm quyền trong nước hoặc nước ngoài xử phạt về các hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật chứng khoán, hành vi rửa tiền hoặc có các hành vi vi phạm và bị xử phạt hành chính, hình sự trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, quản lý ngoại hối, thuế mà chưa được xóa án tích hoặc chưa hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
b) Đã bị hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 147 Nghị định này.
Điều 147. Đình chỉ sử dụng, hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán1. Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài bị đình chỉ sử dụng mã số giao dịch chứng khoán tối đa 06 tháng trong các trường hợp sau:
a) Khi phát hiện hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán có những thông tin sai lệch, không chính xác hoặc hồ sơ bỏ sót những nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ sơ;
b) Cung cấp tài liệu không trung thực, không chính xác, không kịp thời theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
c) Theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài vi phạm quy định pháp luật.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán của tổ chức, cá nhân đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán trong các trường hợp sau:
a) Hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài sau khi nhận được quyết định xử lý vi phạm của cơ quan có thẩm quyền do thực hiện các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 12 Luật Chứng khoán;
b) Quá thời hạn đình chỉ sử dụng mã số giao dịch chứng khoán theo quy định tại khoản 1 Điều này mà những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ sử dụng mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài không được khắc phục;
c) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán. Trong trường hợp này, tổ chức, cá nhân thông qua thành viên lưu ký gửi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam Giấy đề nghị hủy mã số giao dịch chứng khoán theo Mẫu số 43 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 148. Thay đổi thông tin liên quan đến mã số giao dịch chứng khoán phải báo cáo Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam1. Tổ chức, cá nhân đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán phải báo cáo Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam về việc thay đổi thông tin liên quan đến mã số giao dịch chứng khoán trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi thành viên lưu ký;
b) Thay đổi tên, quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nơi đăng ký hoạt động, địa chỉ trụ sở chính, số giấy phép đăng ký kinh doanh đối với tổ chức;
c) Thay đổi tên, quốc tịch, địa chỉ liên lạc, số hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cá nhân.
2. Hồ sơ báo cáo thay đổi thông tin bao gồm:
a) Báo cáo thay đổi thông tin của tổ chức, cá nhân đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán theo Mẫu số 44 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động có các nội dung thay đổi hoặc tài liệu khác về các thay đổi theo Mẫu số 42 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đối với trường hợp thay đổi các nội dung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Hộ chiếu mới hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp mới đối với trường hợp thay đổi các nội dung theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
3. Trình tự báo cáo thay đổi thông tin:
a) Đối với thay đổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân phải báo cáo trước khi thực hiện thay đổi. Đối với thay đổi theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân phải báo cáo trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có sự thay đổi;
b) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này cho thành viên lưu ký;
c) Thành viên lưu ký kê khai các thông tin thay đổi theo Mẫu số 44 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trên hệ thống đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
d) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận thông tin kê khai bởi thành viên lưu ký, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam điều chỉnh thông tin thay đổi theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân dưới hình thức xác nhận điện tử. Trường hợp từ chối, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải trả lời trên hệ thống và nêu rõ lý do;
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được xác nhận điện tử của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên lưu ký nộp đầy đủ tài liệu báo cáo về các thay đổi theo quy định tại khoản 2 Điều này cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
e) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có văn bản xác nhận các thay đổi liên quan đến Giấy chứng nhận mã số giao dịch chứng khoán của tổ chức, cá nhân và gửi cho thành viên lưu ký;
g) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xác nhận của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định tại điểm e khoản này, thành viên lưu ký thông báo cho tổ chức, cá nhân và gửi cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.
4. Tổ chức, cá nhân đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về tính chính xác, trung thực của hồ sơ báo cáo thay đổi thông tin. Thành viên lưu ký có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ các thay đổi phải báo cáo Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và kê khai đầy đủ, chính xác, trung thực các thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp trên hệ thống đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm rà soát, lưu trữ đầy đủ hồ sơ và cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi có yêu cầu bằng văn bản.
ORGANIZATION OF THE SECURITIES MARKET
Article 97. Conditions for becoming exchange members
1. The securities company is a clearing member or depository member and has a contract for clearing, payment authorization with a general clearing member; registers as exchange member that trades in debt instruments; The securities company is a depository member and is licensed to perform all securities trade operations as prescribed in Clause 1 Article 72 of the Law on Securities.
2. Requirements in terms of information technology infrastructure, professional processes and personnel under regulations of the Stock Exchange are fulfilled.
3. It is not put under control or special control as prescribed by law.
Article 98. Application for exchange membership
1. The application form No. 25 in the Appendix hereof.
2. The license for establishment and securities operation.
3. The certificate of clearing membership (if the applicant is a clearing member) or certificate of depository membership and the contract for clearing, payment authorization with a general clearing member (if the applicant is not a clearing member) or the certificate of depository membership (for trading debt instruments).
4. The description of information technology infrastructure, professional processes and personnel.
Article 99. Conditions for becoming special exchange members; conditions for State Treasury’s participation in debt instrument trade
1. In order to become a special exchange member, an applicant shall:
a) Be a commercial bank or FBB that has a contributed or provided charter capital not lower than the legal capital and is not put under special control as prescribed by regulations of law on credit institutions;
b) Be a depository member or open an account directly at VSDCC;
c) Fulfill the requirements in terms of information technology infrastructure, professional processes and personnel under regulations of the Stock Exchange.
2. The State Treasury may participate in debt instrument trade if it:
a) Is a organization that opens an account directly at VSDCC;
b) Satisfies the conditions specified in Point c Clause 1 of this Article.
3. Special exchange members and State Treasury may only trade in their own debt instruments.
Article 100. Application for special exchange membership; State Treasury’s participation in debt instrument trade
1. An application for special exchange membership submitted by a commercial bank or FBB shall contain:
a) The documents specified in Clause 1 Article 98 of this Decree;
b) The establishment and operation license or the license for branch establishment issued by a competent authority;
c) The certificate of depository membership or the service contract between VSDCC and the bank or FBB on the direct account opening;
d) The description of information technology infrastructure, professional processes and personnel.
2. An application for participation in debt instrument trade submitted by State Treasury shall contain:
a) The documents specified in Point a and Point d Clause 1 of this Article;
b) The service contract between VSDCC and the State Treasury on the direct account opening.
Article 101. Procedures for registration of exchange membership, special exchange membership, State Treasury’s participation in debt instrument trade
1. Within 03 working days from the receipt of the satisfactory application, the Stock Exchange shall send a document requesting the application to complete the infrastructure, setup the system and connect software programs for data transmission and transaction test.
2. Within 05 working days from the day on which the applicant fulfills the infrastructure requirements as inspected by the Stock Exchange, the applicant shall sign service contracts with the Stock Exchange and register an official trading date.
3. Within 03 working days from the day on which the applicant fulfills the conditions specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article, the Stock Exchange shall issue a decision to grant the membership and announce this on its information disclosure medium.
4. Procedures for the State Treasury to participate in debt instrument trade are the same as the procedures specified in Clauses 1, 2, 3 of this Article.
Article 102. Conditions, application, procedures for registration of exchange membership of securities companies that are established after consolidation or merger
1. If at least 01 of the consolidating companies has been an exchange member before the consolidation or the acquiring company is not an exchange member but at least 01 of the acquired companies has been an exchange member before the merger, the following conditions shall be satisfied:
a) The existing information technology infrastructure is used for securities transactions by the securities company that is an exchange member before the consolidation/merger date;
b) Requirements in terms of professional processes and personnel under regulations of the Stock Exchange are fulfilled.
2. If the acquiring company has been an exchange member before consolidation date:
The acquiring securities company may retain its exchange membership after the merger is completed. The Stock Exchange shall issue a decision to cancel the exchange membership of the acquired securities companies after receiving the revised license for establishment and securities operation of the acquiring company which is issued by SSC.
3. In case the consolidated company or acquiring company does not fall into any of the cases specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article, the conditions specified in Article 97 of this Decree shall apply.
4. The application for exchange membership in the cases specified in Clause 1 of this Article shall contain:
a) The application form No. 25 (in case of merger) or form No. 26 (in case of consolidating) in the Appendix hereof;
b) The written request for cancellation of exchange membership of the consolidating companies or acquired companies (Form No. 27 in the Appendix hereof);
c) The decision of SSC on approval for the consolidation or merger;
d) The resolutions of the Boards of Directors or Boards of Members or the decisions of the owners of the consolidating companies or the acquiring company that the consolidating company or the acquiring company will keep using the information technology infrastructure, professional processes and personnel for the securities transactions of the securities companies participating in the consolidation or merger. In case of change in personnel and professional processes, relevant documents shall be provided.
5. Procedures for registration of exchange membership in the cases specified in Clause 1 of this Article:
If the application is satisfactory, the Stock Exchange shall issue a decision to grant the exchange member membership upon receipt of the license for establishment and securities operation of the consolidated company or the revised license for establishment and securities operation of the acquiring company which is issued by SSC, and cancel the membership of the consolidating companies or acquired companies.
6. Article 98 and Article 101 of this Decree shall apply to documentation and procedures for registration of exchange membership in the cases specified in Clause 3 of this Article.
Article 103. Voluntary cancellation of exchange membership, special exchange membership, State Treasury’s voluntary withdrawal from participation in debt instrument trade
1. The application for voluntary cancellation of exchange membership shall contain:
a) The application form No. 27 in the Appendix hereof;
b) The decision of the Board of Directors, the Board of Members or the company’s owner on voluntary cancellation of the membership, termination of the securities company's securities brokerage, company dissolution, consolidation or merger;
c) The decision of the Board of Directors, the Board of Members or the company’s owner to approve the plan for settlement of liabilities and other unfulfilled obligations to the Stock Exchange.
2. The application for voluntary cancellation of special exchange membership of a commercial bank or FBB shall contain the documents specified in Point and Point c Clause 1 of this Article.
3. The application for the State Treasury’s voluntary withdrawal from debt instrument trade shall contain the documents specified in Point a Clause 1 of this Article.
Article 104. Procedures for voluntary cancellation of exchange membership, special exchange membership, State Treasury’s withdrawal of participation in debt instrument trade
1. Within 03 working days from the receipt of the satisfactory application, the Stock Exchange shall issue a notification of suspension of transactions, liabilities and other obligations of the member to the Stock Exchange.
The exchange member shall finish the second-time repurchase, resale and repurchase, borrowing and lending transactions between the exchange member and its clients (if any) before the suspension date.
2. Within 24 hours from the receipt of the notification from the Stock Exchange, the exchange member shall announce the suspension of transactions and cancellation of membership.
3. Within 30 days from the receipt of the notification from the Stock Exchange as prescribed in Clause 1 of this Article, the member shall fulfill its obligations as notified.
4. Within 05 working days from the day on which the member fulfills its obligations as prescribed in Clause 3 of this Article, the Stock Exchange shall issue a decision on membership cancellation.
5. During the period over which transactions are suspended to cancel the exchange membership, the securities company must not sign contracts to open securities trading accounts; must not renew contracts with clients to make transactions through the trading system of the Stock Exchange; finalize and transfer accounts at the request of the clients (if any).
6. Procedures for the State Treasury to voluntarily withdraw from debt instrument trade are the same as the procedures specified in Clauses 1, 2, 3, 4 of this Article.
Article 105. Suspension of members from transaction
1. The Stock Exchange shall suspend some or all transactions of a member in the following cases:
a) The member is suspended from securities brokerage or proprietary trading; suspended from securities depository, clearing, payment for securities transactions;
b) The member fails to eliminate the causes for being put under control or special control as prescribed by law;
c) The conditions specified in Clause 2 Article 97, Article 99 of this Decree are not satisfied by the deadline imposed by the Stock Exchange;
d) The member is permitted by SSC to suspend securities brokerage or proprietary trading;
dd) The certificate of clearing membership is revoked without a contract for clearing, payment authorization with the general exchange member (if the exchange member is a clearing member);
e) There is no contract or unexpired contract for clearing, payment authorization with the general exchange member (if the exchange member is a non-clearing member);
g) Other cases specified in the regulations of the Stock Exchange.
2. The scope and duration of suspension shall be determined in accordance with regulations of the Stock Exchange.
Article 106. Mandatory cancellation of exchange membership and special exchange membership
1. Cases of mandatory cancellation of exchange membership and special exchange membership:
a) The member fails to fulfill the obligations as requested by the Stock Exchange within 60 days from the day on which the Stock Exchange issues the notification of suspension of transactions as prescribed in Article 104 of this Decree;
b) The member fails to carry out transactions via the trading system of the Stock Exchange within 60 days from the day on which the Stock Exchange issues the decision to grant membership;
c) The causes of suspension are not eliminated within the suspension period;
d) The certificate of securities depository registration or depository member registration certificate is revoked;
dd) Other cases specified in the regulations of the Stock Exchange.
2. Upon expiration of the time limit specified in Point a Clause 1 of this Article, the Stock Exchange shall issue a decision on exchange membership cancellation.
3. Procedures for mandatory cancellation of exchange membership in the cases specified in Points b, c, d, dd Clause 1 of this Article:
a) In any of the events specified in Points b, c, d, dd Clause 1 of this Article, the Stock Exchange shall issue a notification of termination of transactions, liabilities and other obligations of the member to the Stock Exchange.
The exchange member shall finish the repurchase, resale and repurchase, borrowing and lending transactions between the exchange member and its clients (if any) before the suspension date.
b) Within 24 hours from the receipt of the notification from the Stock Exchange, the exchange member shall announce the suspension of transaction and cancellation of membership;
c) Within 30 days from the receipt of the notification from the Stock Exchange as prescribed in Point a of this Clause, the member shall fulfill its liabilities as notified;
d) Within 05 working days from the day on which the member fulfills its obligations as notified by the Stock Exchange or upon the expiration of the period specified in Point c of this Clause, the Stock Exchange shall issue a decision on membership cancellation.
4. During the period over which transactions are suspended to cancel the exchange membership, the securities company shall comply with the regulations of Clause 5 Article 104 of this Decree.
Section 2. LISTING SECURITIES IN VIETNAM BY DOMESTIC ISSUERS
Article 107. General provisions
1. The financial statement of the applicant for listing shall comply with the following regulations:
a) The financial statement shall be prepared in accordance with accounting laws. If the applicant is a parent company, it shall submit the consolidated financial statement and the parent company’s financial statement. If the applicant is the superior accounting unit having affiliated units that are not juridical persons, it shall submit the combined financial statement;
b) The annual financial statement must be audited by an accredited audit organization with unqualified opinions. In case the audit report has qualified opinions, they must not affect the eligibility for listing; the applicant shall provide explanatory documents confirmed by the audit organization that the qualified opinions do not affect the eligibility for listing;
c) In case of consolidation or merger: the financial statements of the last period from the beginning date of the fiscal year to the consolidation date of the consolidating companies and the financial statement of the first period from the consolidation date to the end of the fiscal year of the consolidated company shall be conformable with Point b of this Clause; annual financial statements of the companies participating in the consolidation or merger must be audited by accredited audit organizations;
d) In case the application for listing is sent to the Stock Exchange after the deadline for disclosing the quarterly financial statement, the must be included in the application. If the application is submitted after the ending date of the period covered by the mid-year financial statement, the application must include the mid-year financial statement which is audited by an accredited audit organization;
dd) In case the issuer issues shares to increase charter capital after the end of the latest audited accounting period (except scrip issue, issuance of shares to increase share capital from equity, issuance of bonus shares to employees, issuance of shares for bond conversion), the equity report which is audited by an accredited audit organization or the financial statement which is audited by an accredited audit organization must be included.
2. The pro forma financial statement which receives unqualified opinion from an accredited audit organization.
3. Return on equity (ROE) shall be the ratio (%) of post-tax profit to average equity in the year, where:
a) If the applicant is a parent company, ROE shall be determined according to the consolidated financial statement, the post-tax profit shall be the post-tax profit of shareholders of the parent company and equity shall exclude interests of non-controlling shareholders. If the applicant is a superior accounting unit whose dependent units are not juridical persons, the post-tax profit shall be determined according to the combined financial statement;
b)In case the company undergoes conversion, consolidation, merger, division in the year, the post-tax profit shall be the total post-tax profit of the periods in the year preceding the application year which is determined according to the audited financial statement of each period; the equity shall be the average of the beginning equity and ending equity of the periods;
c) If the applicant is a public company that is established after consolidation, merger, division and other cases of restructuring, the positive ROE shall be determined according to the positive post-tax profit and positive average equity;
d) Average equity is the average of beginning equity and ending equity, excluding sources of funding and other funds according to the audited financial statement mentioned in Clause 1 of this Article.
Listed securities shall be categorized by market as follows:
1. List of shares, fund certificates, secured warrants, non-voting DRs and other financial products;
2. List of debt instruments;
3. List of corporate bonds;
4. List of derivatives.
Article 109. Conditions for listing shares
1. A company may have its shares listed if:
a) It is a joint stock company whose contributed charter capital at the time of listing application is at least 30 billion VND according to the latest audited financial statement and its net worth is at least 30 billion VND according to weighted mean of buying price of shares in the latest public offering as prescribed by this Decree, or the average reference price of shares traded on UPCOM over the last 30 sessions before the application is submitted or the weighted mean of buying price in the first offering of the equitized enterprise.
b) The GMS has approved the listed; shares have been traded on UPCOM for at least 02 years unless the applicant has made public securities offering or equitized;
c) ROE of the year preceding the application year shall be at least 5% and the business performance of 02 years preceding the application year is profitable; there are no debts that have been overdue for more than 01 year up to the application date; there is not accumulated loss according to the latest audited annual financial statement or examined mid-year financial statement in case the application is submitted after ending date of the period covered by the mid-year financial statement;
d) Unless the enterprise is equitized, the applying organization shall have at least 15% of voting shares being held by at least 100 shareholders other than major shareholders; in case the organization’s charter capital is at 1000 billion VND or over, the ratio shall be 10%;
dd) Shareholders that are individuals, organizations represented by President of the Board of Directors, members of the Board of Directors, Chief Controller, Controllers, General Director/Director, Deputy Director/Deputy General Director, chief accountant, Financial Director and people holding equivalent managerial positions shall have commitment to keep holding 100% of the shares they are holding for 06 months from the first trading date of on the Stock Exchange and 50% of these shares for the next 06 months, not including the state-owned shares owned by these individuals;
e) The company and its legal representative have not face penalties for 02 years before the application date for the violations specified in Article 12 of the Law on Securities;
g) There is a securities company that provides listing advisory services, unless the applying organization is a securities company.
2. The classification, arrangement of shares shall comply listing regulations of VNX, including: charter capital, net worth, operating period, financial status, ratio of shareholders other than major shareholders, company administration.
Article 110. Application for listing of shares or fund certificates
1. The application for listing of shares by a company making public offering of shares or an equitized enterprise shall include:
a) The application form No. 28 in the Appendix hereof;
b) The prospectus form No. 29 in the Appendix hereof; the offering registration certificate issued by SSC, the report on result of public securities offering prepared by the applicant (or the decision issued by a competent authority to approve the equitization scheme if the applicant is an equitized enterprise); the decision of the GMS to approve the listing of shares;
c) The shareholder register of the applying organization which is prepared within 01 month before the application is submitted; enclosed with the list of major shareholders, strategic shareholders, internal actors and their related persons (quantity, holding, transfer restriction time (if any));
dd) Commitment of the shareholders that are individuals, organizations represented by President of the Board of Directors, members of the Board of Directors, Chief Controller, Controllers, General Director/Director, Deputy Director/Deputy General Director, chief accountant, Financial Director and people holding equivalent managerial positions to keep holding 100% of the shares they are holding for 06 months from the first trading date of on the Stock Exchange and 50% of these shares for the next 06 months;
d) The listing advisory service contract, unless the applying organization is a securities company;
e) The certificate issued by VSDCC that the shares of the applying organization have been collectively registered;
g) The Certificate of Enterprise Registration, establishment and operation license or an equivalent document;
h) The financial statements of the last 02 years before the application year as prescribed in Clause 1 Article 107 of this Decree.
2. The application prepared by a company that has been trading on UPCOM for at least 02 years shall include:
a) The documents specified in Points a , c, d, dd, g, h Clause 1 of this Article;
b) The decision of the GMS to approve the listing;
c) The prospectus form No. 29 in the Appendix hereof.
3. The application for listing of certificates of a closed-end fund, real estate investment fund, exchange traded fund (ETF) and shares of a public investment company shall include:
a) The application form No. 28 in the Appendix hereof;
b) The certificate of registration of the securities investment fund, the Establishment and operation license of the investment company enclosed with the prospectus, investor register or shareholder register;
c) The report on investment portfolio of the fund or investment company at the registration date confirmed by the supervisory bank;
d) The certificate of registration of fund certificates or shares of the investment company issued by VSDCC.
4. After approving the listing, the Stock Exchange shall send a copy of the application for listing to SSC.
Article 111. Procedures for listing registration
1. Within 30 working days from the receipt of the satisfactory application, the Stock Exchange shall issue a decision to approve the listing, or issue a written rejection and provide explanation.
2. Within 90 days from the day on which listing is approved, the applying organization shall put its securities into trading.
Article 112. Conditions for listing shares of public companies that are established after consolidation, merger, division and other cases of restructuring
1. Conditions for listing the consolidated company on the Stock Exchange:
a) If all consolidating companies are listed companies, the consolidated company will be listed if all consolidating companies do not incur losses for 02 consecutive years according to the annual financial statements of the last 02 years before the consolidation year of the consolidating companies;
b) If all consolidating companies are listed companies and at least 01 of which incurs losses in the last 02 years before the consolidation year, the consolidated company will be listed if its ROE is a positive number according to the pro forma financial statement of the year preceding the consolidation year of the consolidated company;
c) In case listed companies are consolidated with unlisted companies and the total assets of the unlisted companies are below 35% of the total assets of the listed company with the greatest total assets, the consolidated company will be listed if the consolidating listed companies do not incur losses in 02 consecutive years according to the annual financial statements of 02 years preceding the consolidation year of the listed companies;
d) In case listed companies are consolidated with unlisted companies and the total assets of the unlisted companies are at least 35% of the total assets of the listed company with the greatest total assets, the consolidated company must satisfy the conditions for listing specified in Clause 1 Article 109 of this Decree (except the required net worth and registration time on UPCOM); fulfillment of the conditions specified in Point c Clause 1 Article 109 of this Decree shall be determined according to the pro forma financial statement of 02 years preceding the consolidation year of the consolidated company;
d) In case all consolidating companies are unlisted companies but at least one of them has been registered on UPCOM for at least 02 years or has made public offering of shares and the total assets of the consolidating companies are smaller than 35% of total assets of the company with the greatest assets that has been registered on UPCOM or has made public offering of shares, the consolidated company shall satisfy the listing conditions specified in Clause 1 Article 109 of this Decree (except the required net worth and registration time on UPCOM). Fulfillment of the conditions specified in Point c Clause 1 Article 109 of this Decree shall be determined according to:
- The annual financial statements of the last 02 years preceding the listing year of the consolidating company with the greatest assets that has been registered on UPCOM or has made public offering of shares (if the application for listing is submitted in the consolidation year).
- The annual financial statement of the year preceding the consolidation year of the consolidating company with the greatest assets that has been registered on UPCOM or has made public offering of shares; the financial statement of the last accounting period from the beginning date of the fiscal year to the consolidation date of the consolidating company with the greatest assets that has been registered on UPCOM or has made public offering of shares and the financial statement of the first accounting period from the consolidation date to the end of the fiscal year of the consolidated company (if the application for listing is submitted in the year succeeding the consolidation year). The equity of the year preceding the listing year shall be the average of the beginning equity and the ending equity of the periods; post-tax profit of the year preceding the listing year shall be the total post-tax profit of the periods according to the financial statement of the last accounting period from the beginning date of the fiscal year to the consolidation date of the consolidating company with the greatest assets that has been registered on UPCOM or has made public offering of shares and the financial statement of the first accounting period from the consolidation date to the end of the fiscal year of the consolidated company
- The financial statement of the last accounting period from the beginning date of the fiscal year to the consolidation date of the consolidating company with the greatest assets that has been registered on UPCOM or has made public offering of shares and the financial statement of the first accounting period from the consolidation date to the end of the fiscal year of the consolidated company. The annual financial statement of the year preceding the listing year of the consolidated company (if the application for listing is submitted in the second year succeeding the consolidation year). Post-tax profit of the consolidation year shall be the total post-tax profit of the periods according to the financial statement of the last accounting period from the beginning date of the fiscal year to the consolidation date of the consolidating company with the greatest assets that has been registered on UPCOM or has made public offering of shares and the financial statement of the first accounting period from the consolidation date to the end of the fiscal year of the consolidated company;
e) In case all consolidating companies are unlisted companies but at least one of them has been registered on UPCOM for at least 02 years or has made public offering of shares and the total assets of the consolidating companies are at least than 35% of total assets of the company with the greatest assets that has been registered on UPCOM or has made public offering of shares, the consolidated company shall satisfy the listing conditions specified in Clause 1 Article 109 of this Decree (except the required net worth and registration time on UPCOM). Fulfillment of the conditions specified in Point c Clause 1 Article 109 of this Decree shall be determined according to:
- The pro forma financial statements of the last 02 years preceding the consolidation year of the consolidated company (if the application for listing is submitted in the consolidation year).
- The pro forma financial statement of the year preceding the consolidation year of the consolidated company; the pro forma financial statement of the last accounting period from the beginning date of the fiscal year to the consolidation date of the consolidating company with the greatest assets that has been registered on UPCOM or has made public offering of shares and the financial statement of the first accounting period from the consolidation date to the end of the fiscal year of the consolidated company (if the application for listing is submitted in the year succeeding the consolidation year). The equity of the year preceding the listing year shall be the average of the beginning equity and the ending equity of the periods; post-tax profit of the year preceding the listing year shall be the total post-tax profit of the periods according to the pro forma financial statement of the last accounting period from the beginning date of the fiscal year to the consolidation date of the consolidating company and the financial statement of the first accounting period from the consolidation date to the end of the fiscal year of the consolidated company.
- The pro forma financial statement of the year preceding the consolidation year of the consolidated company; the pro forma financial statement of the last accounting period from the beginning date of the fiscal year to the consolidation date of the consolidating company with the greatest assets that has been registered on UPCOM or has made public offering of shares and the financial statement of the first accounting period from the consolidation date to the end of the fiscal year of the consolidated company (if the application for listing is submitted in the year succeeding the consolidation year). The equity of the year preceding the listing year shall be the average of the beginning equity and the ending equity of the periods; post-tax profit of the year preceding the listing year shall be the total post-tax profit of the periods according to the pro forma financial statement of the last accounting period from the beginning date of the fiscal year to the consolidation date of the consolidating company and the financial statement of the first accounting period from the consolidation date to the end of the fiscal year of the consolidated company.
g) In cases other than those specified in Points a, b, c, d, dd, e of this Clause, the consolidated company shall satisfy the listing conditions specified in Clause 1 Article 109 of this Decree.
2. Conditions for listing shares of the acquiring company on the Stock Exchange:
a) If all companies participating in the merger are listed, the acquiring company will stay listed if the acquiring company and the acquired companies do not incur losses for 02 consecutive years according to the annual financial statements of the last 02 years preceding the merger year of the companies participating in the merger;
b) If all companies participating in the merger are listed companies and at least 01 of which incurs losses in the last 02 consecutive years before the merger year, the acquiring company will stay listed if its ROE is a positive number according to the pro forma financial statement of the year preceding the merger year of the acquiring company;
c) If the acquiring company is listed, one of the acquired companies is not listed and the total assets of the acquired companies are smaller than 35% of total assets of the acquiring company, the acquiring company will stay listed if it does not incur losses for 02 consecutive years according to the annual financial statements of the last 02 years preceding the merger year of the acquiring company;
d) If the acquiring company is listed, one of the acquired companies is not listed and the total assets of the acquired companies are at least than 35% of total assets of the acquiring company, the applicant shall satisfy the conditions specified in Clause 1 Article 109 of this Decree (except required net worth and registration time of UPCOM); fulfillment of the conditions specified in Point c Clause 1 Article 109 of this Decree shall be determined according to the pro forma financial statement of the acquiring company of the last 02 years preceding the merger year;
dd) If the acquiring company is not listed but has been registered on UPCOM for at least 02 years or has made public offering of shares, and the total assets of the acquired companies are smaller than 35% of total assets of the acquiring company, the applicant shall satisfy the conditions specified in Clause 1 Article 109 of this Decree (except required net worth and registration time of UPCOM); fulfillment of the conditions specified in Point c Clause 1 Article 109 of this Decree shall be determined according to the annual financial statements of the last 02 years preceding the listing year of the acquiring company;
e) If the acquiring company is not listed but has been registered on UPCOM for at least 02 years or has made public offering of shares, and the total assets of the acquired companies are at least 35% of total assets of the acquiring company, the applicant shall satisfy the conditions specified in Clause 1 Article 109 of this Decree (except required net worth and registration time of UPCOM); fulfillment of the conditions specified in Point c Clause 1 Article 109 of this Decree shall be determined according:
- The pro forma financial statements of the last 02 years preceding the merger year of the applicant (if the application for listing is submitted in the merger year).
- The pro forma financial statement of the year preceding the merger year and the latest annual financial statement of the acquiring company (if the application for listing is submitted in the year succeeding the merger year);
- The annual financial statements of the last 02 years preceding the listing year of the applicant (if the application for listing is submitted in the second year succeeding the merger year);
g) In case of merger other than the cases specified in Points a, b, c, d, dd, e of this Clause, the listing conditions specified in Clause 1 Article 109 of this Decree shall be satisfied.
3. Conditions for listing on the Stock Exchange after full or partial division of a company:
a) Conditions for listing of a partially divided company and the new company established after division shall be the same as those specified in Clause 1 Article 109 of this Decree;
b) In case listed company is partially divided, the divided company will stay listed if it satisfy the conditions for public companies specified in the Law on Securities and does not incur losses continuously for 02 years according to the annual financial statements of the last 02 years preceding the division year of the divided company;
c) In case listed company is partially divided, the divided company will stay listed if it satisfy the conditions for public companies specified in the Law on Securities and does not incur losses continuously for 02 years according to the annual financial statements of the last 02 years preceding the division year of the divided company;
d) If the partially divided company is not listed but has been registered on UPCOM for at least 2 years or has made public offering of shares, and the total assets of the new company are smaller than 35% of total assets of the divided company, the divided company shall satisfy the conditions specified in Clause 1 Article 109 of this Decree (except required net worth and registration time of UPCOM); fulfillment of the conditions specified in Point c Clause 1 Article 109 of this Decree shall be determined according to the annual financial statements of the last 02 years preceding the listing year of the divided company;
dd) If the partially divided company is not listed but has been registered on UPCOM for at least 2 years or has made public offering of shares, and the total assets of the new company are at least 35% of total assets of the divided company, the divided company shall satisfy the conditions specified in Clause 1 Article 109 of this Decree (except required net worth and registration time of UPCOM); fulfillment of the conditions specified in Point c Clause 1 Article 109 of this Decree shall be determined according to:
- The pro forma financial statements of the last 02 years preceding the listing year of the divided company (if the application for listing is submitted in the division year).
- The pro forma financial statement of the year preceding the division year and the latest annual financial statement of the divided company (if the application for listing is submitted in the year succeeding the division year);
- The annual financial statements of the last 02 years of the divided company (if the application for listing is submitted in the second year succeeding the division year);
e) In cases other than those specified in Points b, c, d, dd of this Clause, the divided company shall satisfy the listing conditions specified in Clause 1 Article 109 of this Decree.
4. Conditions for listing on the Stock Exchange after restructuring in the cases other than those specified in Clauses 1, 2, 3 of this Article:
a) A listed company that is restructured may stay listed if it does not incur losses continuously for 02 years preceding the restructuring year according to the pro forma financial statements of the last 02 years preceding the restructuring year;
b) If the restructured company is not listed but has been registered on UPCOM for at least 2 years or has made public offering of shares, it shall satisfy the conditions specified in Clause 1 Article 109 of this Decree (except required net worth and registration time of UPCOM); fulfillment of the conditions specified in Point c Clause 1 Article 109 of this Decree shall be determined according to:
- The pro forma financial statements of the last 02 years preceding the listing year of the restructured company (if the application for listing is submitted in the restructuring year).
- The pro forma financial statement of the year preceding the division year and the latest annual financial statement of the restructured company (if the application for listing is submitted in the year succeeding the restructuring year);
- The annual financial statements of the last 02 years of the restructured company (if the application for listing is submitted in the second year succeeding the restructuring year);
c) In case of restructuring other than those specified in Point a and Point b of this Clause, the restructured company shall satisfy the listing conditions specified in Clause 1 Article 109 of this Decree.
Article 113. Procedures and documentation for listing shares on the Stock Exchange of public companies after consolidation
1. In the cases specified in Point a, c Clause 1 Article 112 of this Decree, the application for listing shall contain the documents specified in Points a, b, c, e, g, h Clause 1 Article 110 of this Decree, the financial statement mentioned in Point h Clause 1 Article 110 of this Decree shall be replaced with the annual financial statements of the last 02 years that are audited by accredited audit organizations of the consolidating enterprises.
2. In the cases specified in Point a, c Clause 1 Article 112 of this Decree, the application for listing shall contain the documents specified in Points a, b, c, e, g, h Clause 1 Article 110 of this Decree, the financial statement mentioned in Point h Clause 1 Article 110 of this Decree shall be replaced with the annual financial statements of the last 02 years of the consolidating enterprises and the pro forma financial statement of the applying organization of the year preceding the consolidation that are audited by accredited audit organizations.
3. In the cases specified in Point d Clause 1 Article 112 of this Decree, the application for listing shall contain the documents specified in Clause 2 Article 110 of this Decree, the financial statement mentioned in Point a Clause 2 Article 110 of this Decree shall be replaced with the annual financial statements of the last 02 years of the consolidating enterprises and the pro forma financial statement of the applying organization of the last 02 years preceding the consolidation that are audited by accredited audit organizations.
4. In the cases specified in Point dd Clause 1 Article 112 of this Decree, the application for listing shall contain the documents specified in Clause 2 Article 110 of this Decree; the annual financial statement mentioned in Point a Clause 2 of Article 110 shall be replaced with:
a) If the application for listing is submitted in the consolidation year: the annual financial statements of the last 02 years preceding the listing year of the consolidating enterprises;
b) If the application for listing is submitted in the year succeeding the consolidation year: the financial statements of the year preceding the consolidation year of the consolidating enterprises; the financial statement of the last accounting period from the beginning date of the fiscal year to the consolidation date of the consolidating companies and the financial statement of the first period from the consolidation date to the end of the fiscal year of the consolidated company.
c) If the application for listing is submitted in the second year succeeding the consolidation year: the financial statements of the year preceding the consolidation year of the consolidating companies; the financial statement of the last accounting period from the beginning date of the fiscal year to the consolidation date of the consolidating companies and the financial statement of the first period from the consolidation date to the end of the fiscal year of the consolidated company; the financial statement of the year preceding the listing year of the consolidated company.
5. In the cases specified in Point e Clause 1 Article 112 of this Decree, the application for listing shall contain the documents specified in Clause 2 Article 110 of this Decree; the annual financial statement mentioned in Point a Clause 2 of Article 110 shall be replaced with:
a) If the application for listing is submitted in the consolidation year: the audited annual financial statements of the last 02 years of the consolidating enterprises, the pro forma financial statements of the last 02 years preceding the consolidation listing year of the applying organization which is audited by an accredited audit organization;
b) If the application for listing is submitted in the year succeeding the consolidation year: the financial statements of the year preceding the consolidation year and the financial statement of the last accounting period from the beginning date of the fiscal year to the consolidation date of the consolidating enterprises that are audited by accredited audit organizations; the pro forma financial statement of the year preceding the consolidation year of the applying organization which is audited by an accredited audit organization; the pro forma financial statement of the last accounting period from the beginning date of the fiscal year to the consolidation date of the consolidated company and the financial statement of the first accounting period from the consolidation date to the end of the fiscal year of the applying organization;
c) If the application for listing is submitted in the second year succeeding the consolidation year: the financial statements of the year preceding the consolidation year of the consolidating companies; the pro forma financial statement of the last accounting period from the beginning date of the fiscal year to the consolidation date of the consolidating companies and the financial statement of the first period from the consolidation date to the end of the fiscal year of the consolidated company; the financial statement of the year preceding the listing year of the consolidated company.
6. In the cases specified in Point g Clause 1 Article 112 of this Decree, the application for listing shall contain the documents specified in Clause 1 Article 110 of this Decree.
7. Procedures for registration of listing in the cases specified in Clauses 1, 2, 3 of this Article:
a) Within 30 days from the day on which SSC confirms the completion of registration of the public company, the consolidated company shall register for listing at the Stock Exchange;
b) Within 30 working days from the receipt of the satisfactory application, the Stock Exchange shall issue a decision to approve the listing, or issue a written rejection and provide explanation.
8. Procedures for listing in the cases specified in Clauses 4, 5, 6 shall be carried out in accordance with Decree 111 of this Decree.
Article 114. Documentation and procedures for continued listing, listing of shares after merger
1. The application for continued listing in the cases specified in Point a and Point c Clause 2 Article 112 of this Decree shall contain:
a) The application form No. 30 in the Appendix hereof;
b) The Certificate of Enterprise Registration, establishment and operation license or an equivalent document;
c) The revised Certificate of Securities Registration issued by VSDCC.
d) The annual financial statements of the last 02 years preceding the merger year of the acquiring company and the acquired companies.
2. The application for continued listing in the cases specified in Point b and Point c Clause 2 Article 112 of this Decree shall contain:
a) The application form No. 30 in the Appendix hereof;
b) The pro forma financial statement of the year preceding the merger year of the acquiring company which is verified by an accredited audit organization;
c) The annual financial statements of the last 02 years preceding the merger year of the acquiring company and the acquired companies;
d) The documents specified in Point b and Point c Clause 1 of this Article.
3. The application for continued listing in the cases specified in Point d Clause 2 Article 112 of this Decree shall contain:
a) The documents specified in Point a and Point d Clause 2 of this Article, Points c, d, dd Clause 1 Article 110 of this Decree;
b) The annual financial statements of the last 02 years preceding the merger year of the acquiring company and the acquired companies;
c) The pro forma financial statements of the last 02 years preceding the merger year of the acquiring company which is verified by an accredited audit organization.
4. In the cases specified in Point dd Clause 2 Article 112 of this Decree, the application for listing shall contain the documents specified in Clause 2 Article 110 of this Decree; the annual financial statement mentioned in Point a Clause 2 of Article 110 shall be replaced with:
a) In case the application for listing is submitted in the merger year: the financial statements of the last 02 years preceding the merger year of the acquiring company which is verified by an accredited audit organization.
b) In case the application for listing is submitted in the year succeeding the merger year: the financial statement of the year preceding the listing year of the applying organization, the financial statements of the year preceding the merger year of the acquiring company and the acquired companies which are verified by accredited audit organizations;
c) In case the application for listing is submitted in the second year succeeding the merger year: the annual financial statements of the last 02 years preceding the listing year of the applying organization which is audited by an accredited audit organization.
5. In the cases specified in Point e Clause 2 Article 112 of this Decree, the application for listing shall contain the documents specified in Clause 2 Article 110 of this Decree; the annual financial statement mentioned in Point a Clause 2 of Article 110 shall be replaced with:
a) In case the application for listing is submitted in the merger year: the financial statements of the last 02 years preceding the merger year of the acquiring company and the acquired companies, the pro forma financial statements of the last 02 years preceding the merger year which are verified by an accredited audit organizations;
b) In case the application for listing is submitted in the year succeeding the merger year: the financial statement of the year preceding the listing year of the applying organization, the financial statements of the year preceding the merger year of the acquiring company and the acquired companies; the pro forma financial statement of the year preceding the merger year of the applying organization which is verified by accredited audit organizations;
c) In case the application for listing is submitted in the second year succeeding the merger year: the annual financial statements of the last 02 years preceding the listing year of the applying organization which is audited by an accredited audit organization.
6. In the cases specified in Point g Clause 2 Article 112 of this Decree, the application for listing shall contain the documents specified in Clause 2 Article 110 of this Decree.
7. Procedures for continued listing in the cases specified in Clause 1 of this Article:
a) Within 30 days from the day on which the revised Certificate of Enterprise Registration is issued, the company shall submit the application for continued listing;
b) Within 07 working days from the receipt of the satisfactory application, the Stock Exchange shall issue a decision to approve the continued listing and the quantity additional shares, or issue a written rejection and provide explanation;
c) Within 05 working days from the day on which the Stock Exchange issues the decision to approve the continued listing and the quantity additional shares, the applying organization shall register a trading date for the new shares, which must be at least 06 working days after the day on which the Stock Exchange receives the application and must not later than 30 days from the day on which the decision on listing approval is issued, complete the procedures for put the new shares into trade. In case the new shares include shares that are restricted from trade, the applying organization shall also register a trading date of the shares restricted from trade which is a specific date after the expiration of the restriction period.
8. Procedures for continued listing in the cases specified in Clause 2 and Clause 3 of this Article:
a) Within 30 days from the day on which the revised Certificate of Enterprise Registration is issued, the company shall initiate the procedures for reconsideration of listing procedures;
b) Within 30 working days from the receipt of the satisfactory application, the Stock Exchange shall issue a decision to approve the continued listing and the quantity additional shares, or issue a written rejection and provide explanation;
c) The applying organization shall register an official trading date for the additionally listed securities in accordance with Point c Clause 7 of this Article.
9. Procedures for listing in the cases specified in Clauses 4, 5, 6 shall be carried out in accordance with Decree 111 of this Decree.
Article 115. Documentation and procedures for continued listing, listing of shares after full and partial division of enterprises
1. The application for listing a new enterprise that is established after division shall contain the documents specified in Article 110 of this Decree.
2. The application for continued listing in case of partial division of an enterprise specified in Point b Clause 3 Article 112 of this Decree shall contain:
a) The application form No. 30 in the Appendix hereof;
b) The report on equity of the divided company after the division date which is audited by an accredited audit organization; the financial statements of the last 02 years preceding the division year of the divided company;
c) The shareholder register of the divided company after the division date which is prepared within 01 month before the application is submitted; enclosed with the list of major shareholders, strategic shareholders, internal actors and their related persons (quantity, holding, transfer restriction time (if any));
d) The Certificate of Enterprise Registration, establishment and operation license or an equivalent document;
dd) The revised Certificate of Securities Registration issued by VSDCC.
3. The application for continued listing in case of partial division of an enterprise specified in Point c Clause 3 Article 112 of this Decree shall contain:
a) The documents specified in Clause 2 of this Article;
b) The pro forma financial statement of the year preceding the division year which is verified by an accredited audit organization;
4. In the cases specified in Point d Clause 3 Article 112 of this Decree, the application for listing shall contain the documents specified in Clause 2 Article 110 of this Decree; the annual financial statement mentioned in Point a Clause 2 of Article 110 shall be replaced with:
b) In case the application for listing is submitted in the division year: the financial statements of the last 02 years preceding the division year of the divided company audited by an accredited audit organization;
b) In case the application for listing is submitted in the year succeeding the division year: the annual financial statement of the year preceding the division year of the applying organization which is audited by an accredited audit organization, the annual financial statement of the year preceding the division year of the divided company which is audited by an accredited audit organization;
c) In case the application for listing is submitted in the second year succeeding the division year onward: the annual financial statements of the last 02 years preceding the listing year of the applying organization which is audited by an accredited audit organization.
5. In the cases specified in Point dd Clause 3 Article 112 of this Decree, the application for listing shall contain the documents specified in Clause 2 Article 110 of this Decree; the annual financial statement mentioned in Point a Clause 2 of Article 110 shall be replaced with:
a) In case the application for listing is submitted in the division year: the annual financial statements of the last 02 years preceding the listing year of the applying organization, the pro forma financial statements of the last 02 years preceding the division year which are audited by an accredited audit organization;
b) In case the application for listing is submitted in the year succeeding the division year: the annual financial statements of the year preceding the listing year, the annual financial statement of the year preceding the division year of the divided company; the pro forma financial statement of the year preceding the division year;
c) In case the application for listing is submitted in the second year succeeding the division year: the annual financial statements of the last 02 years preceding the listing year of the applying organization which is audited by an accredited audit organization.
6. In the cases specified in Point e Clause 3 Article 112 of this Decree, the application for listing shall contain the documents specified in Clause 2 Article 110 of this Decree.
7. Procedures for listing in the cases specified in Clauses 1, 4, 5, 6 shall be carried out in accordance with Decree 111 of this Decree.
8. Procedures for continued listing of a partially divided company in the cases specified in Clause 2 of this Article:
a) Within 30 days from the day on which the revised Certificate of Enterprise Registration is issued, the company shall submit the application for continued listing;
b) Within 07 working days from the receipt of the satisfactory application, the Stock Exchange shall issue a decision to approve the continued listing, or issue a written rejection and provide explanation.
9. Procedures for listing of a partially divided company in the cases specified in Clause 3 of this Article:
a) Within 30 days from the day on which the revised Certificate of Enterprise Registration is issued, the company shall submit the application for continued listing;
b) Within 30 working days from the receipt of the satisfactory application, the Stock Exchange shall issue a decision to approve the continued listing, or issue a written rejection and provide explanation.
Article 116. Documentation and procedures for continued listing, listing of shares of enterprises after other restructuring processes
1. The application for continued listing in the cases specified in Point a and Point c Clause 4 Article 112 of this Decree shall contain:
a) The application form No. 30 in the Appendix hereof;
b) The financial statements of the last 02 years preceding the restructuring year and the pro forma financial statements of the last 02 years preceding the restructuring year of the restructured organization;
c) The Certificate of Enterprise Registration, establishment and operation license or an equivalent document;
d) The revised Certificate of Securities Registration issued by VSDCC.
2. In the cases specified in Point b Clause 4 Article 112 of this Decree, the application for listing of shares shall contain the documents specified in Clause 2 Article 110 of this Decree; the annual financial statement mentioned in Point a Clause 2 of Article 110 shall be replaced with:
a) In case the application for listing is submitted in the restructuring year: the annual financial statements of the last 02 years audited by an accredited audit organization and the pro forma financial statement of the last 02 years preceding the listing year of the restructured organization;
b) In case the application for listing is submitted in the year succeeding the restructuring year: the annual financial statements of 02 years preceding the restructuring year audited by an accredited audit organization and the pro forma financial statement of the year preceding the restructuring year of the restructured organization;
c) In case the application for listing is submitted in the second year succeeding the restructuring year: The annual financial statements of 02 years preceding the restructuring year.
3. In the cases specified in Point c Clause 4 Article 112 of this Decree, the application for listing shall contain the documents specified in Clause 2 Article 110 of this Decree.
4. Procedures for continued listing in the cases specified in Clause 1 of this Article:
a) Within 30 days from the day on which the transaction is completed, the company shall submit the application for continued listing;
b) Within 07 working days from the receipt of the satisfactory application, the Stock Exchange shall issue a decision to approve the continuation of listing and the quantity additional shares (if any), or issue a written rejection and provide explanation;
c) The applying organization shall register an official trading date for the additionally listed securities (if any) in accordance with Point c Clause 7 Article 114 of this Decree.
5. Procedures for listing in the cases specified in Clause 2 and Clause 3 of this Article shall be carried out in accordance with Decree 111 of this Decree.
Article 117. Changing listing of shares/fund certificates when changing quantity of shares/fund certificates without merger, partial division or restructuring of enterprises
1. A listed organization that make changes to the quantity of its shares/fund certificates without undergoing merger, partial division or other restructuring processes shall register such changes.
2. An application for changes in listing shall contain:
a) The application form No. 31 in the Appendix hereof (if any) which must specify the reasons for changes and relevant documents;
b) The revised Certificate of Securities Registration issued by VSDCC, the revised certificate of securities investment fund registration, the revised establishment and operation license of the investment company;
c) The equity report audited by an accredited audit organization, except capital increases from equity.
3. Procedures for listing changes
a) Within 30 days from the day on which the revised Certificate of Enterprise Registration is issued or from the ending date of the offering/issuance or from the day on which the quantity of listed shares is changed, the listed organization shall submit the application for changes in listing;
b) Within 05 working days from the receipt of the satisfactory application, the Stock Exchange shall issue a decision to approve the changes;
c) In case the quantity of listed securities is increased, the listed organization shall register a trading date for the new securities in accordance with Point c Clause 7 Article 114 of this Decree.
Article 118. Listing of corporate bonds
1. Corporate bonds listed on the Stock Exchange shall be publicly offered bonds.
2. The application for listing of bonds shall include:
a) The application form No. 28 in the Appendix hereof;
b) The bond holder register of the applying organization which is prepared within 01 month before the application is submitted;
c) The commitment to fulfill the applying organization’s obligations to the investors including in terms of redemption, ratio of debt to equity, conditions for conversion (except convertible bonds) and other conditions;
d) The bond listing advisory contract with a securities company, unless the issuer is a securities company;
dd) The certificate issued by VSDCC that the bonds of the applying organization have been collectively registered.
3. Procedures for listing corporate bonds
a) Within 30 working days from the receipt of the satisfactory application, the Stock Exchange shall issue a decision to approve the listing;
b) Within 90 days from the day on which listing is approved, the applying organization shall put its bonds into trading.
Article 119. Listing bonds of enterprises after re-organization
1. Publicly offered bonds of a consolidating company or acquired company shall keep being listed at the Stock Exchange.
2. In case a listed organization is partially or fully divided, its bonds shall be delisted.
Article 120. Compulsory delisting
1. Shares of a public company shall be delisted in one of the following cases:
a) The listed organization is delisted according to SSC’s notification;
b) The listed organization suspends or is suspended from its main business operations for at least 01 year;
c) The listed organization has its Certificate of Enterprise Registration or operation license revoked;
d) The listed organization’s shares are not traded at the Stock Exchange for 12 months;
d) Shares are not put into trading within 90 days from the day on which listing is approved by the Stock Exchange;
e) The listed organization incurs losses in 03 consecutive years or total cumulative loss exceeds the charter capital contributed in reality or has a negative equity in the latest audited annual financial statement;
g) The listed organization ceases to exist due to re-organization, dissolution or bankruptcy;
h) The audit organization refuses to audit or has adverse opinions or refuses to offer opinions about the latest annual financial statement of the listed organization or has qualified opinions about the annual financial statements of 03 consecutive years;
i) The listed organization submits its annual financial statements behind schedules for 3 consecutive years;
k) SSC, the Stock Exchange discovers that the listed organization uses fraudulent documents in the application for listing;
l) The listed organization commits the violations specified in Clauses 1, 2, 3, 7 Article 12 of the Law on Securities;
m) The listed organization is suspended or banned from operating in its main business lines;
n) The conditions for listing after merger, partial division or restructuring are not fully satisfied; the organization does not apply for listing or continued listing on schedule after merger, partial division or restructuring;
o) The listed organization fails to fulfill its obligation to disclose information, fails to fulfill its financial obligations to the Stock Exchange and other cases in which compulsory delisting is deemed necessary by the Stock Exchange or SSC in order to protect interests of investors.
2. Shares of a company that is delisted but still qualified as a public company shall be registered for trading on UPCOM in accordance with Article 133 of this Decree.
3. Certificates of a closed-end fund, real estate investment fund, exchange traded fund (ETF) or shares of a public investment company shall be delisted in one of the following cases:
a) The closed-end fund, real estate investment fund, ETF or public investment company no longer has at least 100 investors excluding professional securities investors;
b) The tracking error in the last 03 months exceeds the maximum deviation established by the Stock Exchange; or the benchmark index cannot be determined due to force majeure events specified in the rules for benchmark index determination (for ETF);
c) The fund certificates or shares are not traded at the Stock Exchange for 12 months;
d) The fund certificates or shares are not put into trading within 90 days from the day on which listing is approved by the Stock Exchange;
dd) The fund or investment company is dissolved or ceases to exist due to consolidation or merger under a decision of the Investor Assembly of the fund or the GMS of the investment company;
e) SSC, the Stock Exchange discovers fraudulent documents in the application for listing;
g) The securities investment fund or public investment company fails to fulfill its obligation to disclose information and other cases in which compulsory delisting is deemed necessary by the Stock Exchange or SSC in order to protect interests of investors.
4. The shares or fund certificates of the public company, closed-end fund certificates, real estate investment fund, ETF or investment company that is subject to compulsory delisting may be traded for up to 30 days from the day on which the delisting decision is issued, except in the cases of delisting specified in Points c, d, dd, g, k, l, m Clause 1 and Points c, d, dd, e Clause 3 of this Article.
5. Bonds shall be delisted in one of the following cases:
a) The bonds have matured or are repurchased entirely by the issuer before their maturity date;
b) The listed organization ceases to exist dues to dissolution or bankruptcy;
c) In the cases specified in Points b, c, e, h, i, k, l, m Clause 1 of this Article and Clause 2 Article 119 of this Decree; the issuer fails to put the bonds into trading as prescribed in Clause 2 Article 111 of this Decree.
6. Secured warrants shall be delisted in one of the following cases:
a) Underlying securities are delisted or securities index cannot be determined;
b) The application for offering of secured warrants contains incorrect information, omits important information that may affect investment decisions and cause damage to investors; or the issuer fails to pay deposit or there is no payment guarantee of the bank;
c) The ratio of total quantity of underlying securities converted from the issued warrants of all issuers to the total quantity of transferable underlying securities exceeds the limit established by SSC;
d) The issuer fails to fulfill its obligations to risk management or the market maker’s obligations and have to stop operating as a market maker;
dd) The warrants have been fully executed or renewed;
e) The cases specified in Point c and Point g Clause 1 of this Article.
Repurchase of secured warrants, payment to their holders and relevant activities in case secured warrants are delisted shall comply with instructions of the Ministry of Finance.
Article 121. Voluntary delisting of securities
1. Conditions for voluntary delisting of shares and fund certificates:
a) The decision on delisting is approved by the GMS or Assembly of Investor in accordance with regulations of enterprise laws, the charter of the securities investment fund. It must receive over 50% of votes of shareholders that are not major shareholders;
b) The voluntary delisting may be only be carried out after at least 02 years from the issuance date of the decision to approve the listing on the Stock Exchange.
2. Conditions for voluntary delisting of secured warrants:
The issue may voluntarily delists part or all of the uncirculated warrants at least 30 days after the listing date as follows:
a) If there are still circulating warrants, the quantity of remaining warrants (to be delisted) must be at least 10% of the issued warrants;
b) In case the issuer has owned all of the issued warrants, it may request permission to delist all of the issued warrants.
3. An application for voluntary delisting shall contain:
a) The application form No. 32 in the Appendix hereof;
b) The decision of the GMS (for delisting of shares) or Investor Assembly (for delisting of fund certificates) or the Board of Directors (for delisting of secured warrants) to approve the delisting;
c) The plan for settlement of interests of shareholders after delisting is approved by the GMS.
4. Procedures for voluntary delisting
Within 07 working days from the receipt of the satisfactory application, the Stock Exchange shall issue a decision to approve the voluntary delisting, or issue a written rejection and provide explanation.
Article 122. Applying for relisting
1. The organization whose shares are delisted as prescribed in Article 120 or Article 121 of this Decree may only apply for relisting after trading for at least 02 years on UPCOM.
2. The conditions, documentation and procedures for relisting shall comply with Article 110 and Article 111 of this Decree.
Section 3. LISTING SECURITIES IN VIETNAM BY FOREIGN ISSUERS
Article 123. Conditions for a foreign issuer to list securities in Vietnam
1. The foreign issuer’s securities have been publicly offered in Vietnam in accordance with securities laws of Vietnam.
2. The quantity of listed securities is appropriate for the quantity of securities permitted to be offered in Vietnam.
3. The listing conditions specified in this Decree are satisfied.
4. The listing is consulted by 01 securities company that is established and operating in Vietnam.
5. Regulations of Vietnam on foreign exchange management are complied with.
Article 124. Documentation and procedures for a foreign issuer to list securities in Vietnam
1. An application for listing shall contain:
a) The application form No. 33 in the Appendix hereof;
b) The documents specified in Points b, c, d, dd, e, g, h Clause 1 Article 110 of this Decree for listing of shares; the documents specified in Points b, c, d, dd Clause 2 Article 118 of this Decree for listing of bonds.
2. Procedures for listing
a) Within 30 working days from the receipt of the satisfactory application, SSC shall decide whether to permit the foreign issuer to list securities on a Stock Exchange of Vietnam, or issue a written rejection and provide explanation.
b) After SSC permits the foreign issuer to list securities on a Stock Exchange of Vietnam, the issuer shall submit 01 copy of the application specified in Clause 1 of this Article (except the documents specified in Point a Clause 1 of this Article) to the Stock Exchange. Procedures for listing securities at the Stock Exchange shall comply with Article 111 of this Decree.
Securities of a foreign issuer in Vietnam will be delisted in any of the cases specified in Article 120 of this Decree or the foreign issuer’s project is suspended from its main operations for at least 01 year, or the Investment License is revoked.
Section 4. LISTING, TRADING SECURITIES OF VIETNAMESE ISSUERS AT FOREIGN STOCK EXCHANGES
Article 126. Conditions for listing, trading securities at foreign Stock Exchanges
1. Foreign parties are not banned from the business lines; foreign ownership ratios are conformable with law.
2. The overseas listing of securities is associated with overseas offering of securities.
3. There is a decision to approve the listing and trading of securities at the foreign Stock Exchange of the GMS (of the joint stock company) or the Board of Members (of the multiple-member limited liability company) or the company’s owner (of the single-member limited liability company).
4. Satisfy the conditions for listing and trading at the foreign Stock Exchange of the country with which the securities market management authority or Stock Exchange has a cooperation agreement with SSC or Stock Exchange of Vietnam.
5. Regulations of Vietnam on foreign exchange management are complied with.
6. The issuer that engages in conditional business operations shall obtain approval from relevant authorities.
Article 127. Applying for listing, trading securities at foreign Stock Exchanges
1. The applicant shall submit the application for overseas listing and trading securities to SSC before submitting the application for listing at the foreign Stock Exchange. The application shall include:
a) The application form No. 34 in the Appendix hereof;
b) Copies of the application for listing at the foreign Stock Exchange;
c) There is a decision on the listing and trading of securities at the foreign Stock Exchange of the GMS (of the joint stock company) or the Board of Members (of the multiple-member limited liability company) or the company’s owner (of the single-member limited liability company).
d) The written approval granted by a relevant authority for conditional business operations;
dd) Documents about foreign ownership ratio in the enterprise;
e) The issuer’s commitment to comply with regulations of Vietnam on foreign exchange management.
2. Procedures for obtaining approval from SSC
Within 30 working days from the receipt of the satisfactory application, SSC shall decide whether to approve the listing and trading at the foreign Stock Exchange by the Vietnamese issuer, or issue a written rejection and provide explanation.
3. In case overseas offering and issuance of securities is associated with overseas listing of securities at a foreign Stock Exchange, the issuer shall submit the documents specified in Clause 1 of this Article together with the application for overseas offering and issuance of securities in accordance with this Decree. In this case, SSC shall issue a written response by the deadline specified in Clause 2 of this Article.
Article 128. Obligations of enterprises whose securities are listed and traded at foreign Stock Exchanges
1. The enterprise whose securities are listed at a foreign Stock Exchange shall report to SSC and disclose information within 24 hours from the occurrence of the following events:
a) The application for listing and trading securities is officially submitted to the foreign Stock Exchange;
b) The decision of the foreign authority or foreign Stock Exchange to approve or disapprove of the listing of securities;
c) A decision on delisting of securities at the foreign Stock Exchange is issued.
2. Information shall be disclosed in accordance with regulations of law of the foreign country and Vietnam. In case of discrepancies between the laws of two countries about information disclosure, a report shall be submitted to SSC. Information disclosed to investors and holders of securities in the foreign market must be also disclosed in Vietnamese language in Vietnam on mass media and reported to SSC, the domestic Stock Exchange where the issuer is listed.
3. In case the organization is listed in both domestic market and foreign market, its financial statements shall be prepared in accordance with accounting standards of Vietnam and the foreign country and enclosed with descriptions of the differences between accounting standards of the two countries.
4. Ensure conformable foreign ownership ratio as prescribed by law.
5. Comply with regulations on foreign exchange management of Vietnam when conducting foreign currency transactions that are relevant to the listing and trading of securities at the foreign Stock Exchange.
Article 129. Delisting of securities from a foreign Stock Exchange for listing on a domestic Stock Exchange
1. The organization that delists its securities from the foreign Stock Exchange may apply for listing at a domestic Stock Exchange if listing conditions are satisfied.
2. The listed organization may delist or move part or all of the securities listed at the foreign Stock Exchange to the domestic Stock Exchange (in case these securities are also listed on the domestic Stock Exchange)
3. The listing of securities on the domestic Stock Exchange after delisting from the foreign Stock Exchange shall be applied for in accordance with regulations of law of Vietnam on securities and the securities market.
Article 130. Reporting listing and trading of DRs at foreign Stock Exchanges
The organization that issues underlying securities for issuance of DRs at the foreign Stock Exchange shall report to SSC before applying for listing of DRs at the foreign Stock Exchange. Reporting documents include:
1. A decision of the GMS to approve the issuance, listing and trading of DRs at the foreign Stock Exchange.
2. Documents about the offering or quantity of underlying securities in circulation.
3. The information disclosure sheet form No. 35 in the Appendix hereof.
4. Copies of the application for issuance, listing, trading of DRs at the foreign Stock Exchange.
Article 131. Responsibilities of issuers of underlying securities for issuance of DRs listed at foreign Stock Exchange
1. The issuer of new securities as underlying securities for issuance of DRs shall disclose information and fulfill other obligations specified in Article 128 of this Decree.
2. For DRs that are issued on the basis of circulating securities, the issuer of underlying securities shall fulfill the following obligations:
a) Within 24 hours from the official submission application for listing or official delisting of DRs at the foreign Stock Exchange, the issuer of underlying securities shall report to SSC and disclose information on mass media;
b) Comply with regulations of Clauses 2, 3, 4, 5 Article 128 of this Decree.
Article 132. Responsibilities of issuers of DRs listed at foreign Stock Exchange
The issuer of DRs shall notify the issuer of underlying securities of the listing of DRs at the foreign Stock Exchange under the scheme for overseas issuance of DRs.
Section 5. APPLYING FOR TRADING ON UPCOM
Article 133. Subjects and time limit
1. Subjects
a) Public companies that are not listed on Stock Exchanges;
b) Companies that are delisted involuntarily or voluntarily but are still qualified as public companies;
a) Equitized enterprises that have to apply as prescribed by regulations of law on equitization of state-owned enterprises, wholly state-owned single-member limited liability companies and public service providers.
2. Time limit
a) The public company shall complete registration of shares at VSDCC and apply for trading on UPCOM in accordance with Point d and Point dd Clause 1 Article 34 of the Law on Securities;
b) Within 07 working days from the effective date of the delisting decision, the Stock Exchange shall cooperate with VSDCC in registration of shares of the delisted company;
c) Time limit for equitized enterprises to apply shall comply with regulations of law on equitization of state-owned enterprises, wholly state-owned single-member limited liability companies and public service providers. Equitized enterprises that apply for trading on UPCOM shall disclose information in accordance with regulations of law and regulations of the Stock Exchanges.
Article 134. Application for trading on UPCOM
1. The application for trading on UPCOM of a public company specified in Point a Clause 1 Article 32 of the Law on Securities shall include:
a) The application form No. 36 in the Appendix hereof;
b) The documents specified in Points b, c, d, dd Clause 1 Article 33 of the Law on Securities;
c) VSDCC’s written confirmation of public company registration;
d) The certificate of securities registration issued by VSDCC and notification to be sent to VSDCC of the date of closing shareholder list.
2. The application for trading on UPCOM of a public company specified in Point b Clause 1 Article 32 of the Law on Securities shall include:
a) The documents specified in Points a, c, d Clause 1 of this Article;
b) The prospectus enclosed with the certificate of offering and report on result of public securities offering;
c) The documents specified in Points b, c Clause 1 Article 33 of the Law on Securities.
3. The application submitted by an equitized enterprise shall include:
a) If the equitization process has been completed, the application shall contain the documents specified in Clause 1 of this Article. In case the equitized enterprise fails to fulfill the conditions specified in Point a Clause 1 Article 32 of the Law on Securities, the application shall exclude SSC’s confirmation of public company registration;
b) If equitization is associated with registration, depositing, registration for trading, the application shall be prepared in accordance with regulations of law on equitization of state-owned enterprises, wholly state-owned single-member limited liability companies and public service providers.
Article 135. Procedures for applying for trading on UPCOM
1. Within 05 working days from the receipt of the satisfactory application (or the Certificate of Securities Registration in the case specified in Point a Clause 3 Article 134 of this Decree), the Stock Exchange shall issue a decision to approve the registration and disclose information on the market.
2. Within 10 days from the day on which the Stock Exchange issues the decision to approve the registration, the issuer shall put its shares into trading on UPCOM.
3. If equitization is associated with registration, depositing, registration for trading, the procedures shall be carried out in accordance with regulations of law on equitization of state-owned enterprises, wholly state-owned single-member limited liability companies and public service providers.
Article 136. Changing registration
1. Changes in quantity of shares shall be registered at the Stock Exchange.
2. Application for changing registration:
a) The application form No. 37 in the Appendix hereof;
b) The revised Certificate of Securities Registration issued by VSDCC (exchange capital decrease);
c) Documents relevant to the change in quantity of registered shares.
3. Procedures for changing registration:
a) The application for changing registration shall be submitted within 30 days from the day on which the revised Certificate of Enterprise Registration is issued or from the ending date of the offering/issuance or from the day on which the quantity of registered shares is changed;
b) Within 05 working days from the receipt of the satisfactory application, the Stock Exchange shall issue a decision to approve the changes and disclose information on the market, or issue a written rejection and provide explanation;
c) Within 05 working days from the day on which the Stock Exchange issues the decision to approve the changes, the registered organization shall register a trading date for the new shares, which must be at least 06 working days after the day on which the Stock Exchange receives the application and must not later than 30 days from the day on which the changes are approved), complete the procedures for put the new shares into trade. In case the new shares include shares that are restricted from trade, the registered organization shall also register a trading date of the shares restricted from trade which is a specific date after the expiration of the restriction period.
Article 137. Deregistration of securities
1. Securities shall be deregistered in the following cases:
a) The registered organization is delisted according to SSC’s notification;
b) The registered organization ceases to exist due to reorganization, dissolution or bankruptcy;
c) The Certificate of Enterprise Registration, establishment and operation license or an equivalent document of the registered organization is revoked;
d) The registered organization is listed at the Stock Exchange;
dd) The equitized enterprise is not qualified as a public company after 01 years from the first trading date as prescribed in Point a Clause 1 Article 32 of the Law on Securities and has not received a confirmation of public company registration from SSC;
e) Other cases in which deregistration is deem necessary by the Stock Exchange or SSC to protect the interests of investors;
2. The Stock Exchange shall issue the decision on deregistration and disclose information on the market.
Section 6. PARTICIPATION OF FOREIGN INVESTORS IN THE SECURITIES MARKET OF VIETNAM
Article 138. Securities investment by foreign investors
1. Foreign investors may make investment on the securities market of Vietnam in the following manners:
a) Direct investment and trading on the securities market of Vietnam under the securities and securities market laws;
b) Indirect investment by entrusting a securities investment fund management company or the branch in Vietnam of a foreign fund management company.
2. In case of direct investment mentioned in Point a Clause 1 of this Article, the foreign investor must apply for a securities trading code at VSDCC before making investment. In case of indirect investment mentioned in Point b Clause 1 of this Article, the securities investment fund management company or the branch in Vietnam of a foreign fund management company entrusted by the foreign investor shall apply for the securities trading codes in accordance with Point d and Point dd Clause 2 Article 145 of this Decree.
3. The foreign investor may open a securities trading account and make investment immediately after the securities trading code is issued in the form of an electronic confirmation.
4. The foreign investor may select a representative trader in Vietnam who:
a) is not serving an imprisonment sentence or banned by the court from business operation;
b) has securities-related qualifications, including: certificate of basic training in securities and securities market, certificate of training in securities and securities market laws; and
c) is the sole representative trader in Vietnam of the foreign investor and is authorized by the foreign investor in writing.
5. Foreign investors, their representative traders, securities companies, securities investment fund management companies, branches of foreign securities investment fund management companies that provide services for foreign investors shall comply with regulations of law on foreign ownership ratio when making investment on the securities market of Vietnam.
6. The Minister of Finance shall specify obligations of foreign investors, organizations providing services for foreign investors, other organizations and individuals relevant to foreign investment in the securities market of Vietnam.
Article 139. Foreign ownership ratio in the securities market of Vietnam
1. Maximum foreign ownership ratio in a public company:
a) If the business lines of the public company are regulated by a treaty to which Vietnam is a signatory, the treaty shall apply;
b) If the business lines of the public company is regulated by regulations of law which specify foreign ownership ratio, these regulations shall apply;
c) If the business lines of the public company are on the negative list of market access, regulations on foreign ownership ratio of each category shall apply. If foreign ownership ratio limits are not specified, the maximum foreign ownership ratio in the company shall be 50% of charter capital;
d) If the public company does not fall into any of the cases specified in Points a, b, c Clause 1 of this Article, there is no maximum limit for foreign ownership ratio;
d) In case the public company has multiple business lines that are subject to different foreign ownership ratio limits, the foreign ownership ratio must not exceed the lowest limit among them;
e) In case the public company imposes a foreign ownership ratio limit that is lower than that specified in Point a, b, ,c d, dd Clause 1 of this Article, it must be approved by the GMS and specified in its charter.
2. If the equitized enterprise is listed or registered on the securities market, its foreign ownership ratio shall comply with equitization laws. In case foreign ownership ratio is not provided for by equitization laws, regulations of Clause 1 of this Article shall apply.
3. Foreign investors may invest without limits into debt instruments of the Government, government-backed bonds, municipal bonds, corporate bonds, fund certificates, shares of investment companies, derivative securities, DRs and secured warrants, unless otherwise prescribed by relevant laws.
4. In case of issuance of shares, convertible bonds, warrant-linked bonds, ETF certificates, secured warrant, DRs, the issuer shall ensure that foreign ownership ratio is conformable with Clause 1 and Clause 2 of this Article after issuance, conversion of bonds into shares, upon the expiration of the time limit for purchase of shares, upon conversion of fund certificates into shares, execution of warrants, transfer of shares to the issuer of DRs.
5. In case the foreign ownership ratio in a public company exceeds the limit specified in Clause 1 of this Article, it must ensure that foreign ownership ratio in the company does not increase. Unless otherwise prescribed by relevant laws, shareholders of a public company that are foreign investors and business organizations in which foreign investors hold more than 50% of charter capital may only sell their shares until the foreign ownership ratio in the public company is conformable with Clause 1 of this Article, except receipt of dividends in shares or purchase of shares during the follow-on offering by existing shareholders.
Article 140. Non-voting DRs (NVDR)
1. NVDR is a security issued by a subsidiary company of the Stock Exchange to foreign investors based on shares of a listed or registered company.
2. NVDR holders have the same economic interests and obligations as those of the underlying ordinary shares, except the right to vote.
3. The issuer is entitled to attend the GMS and vote in case the issuer of underlying shares needs to enquire shareholders about delisting but does not have other economic rights that are relevant to these shares.
4. The Minister of Finance shall specify the types of underlying securities that are the basis for issuance of NVDRs, issuance limits, mechanism for conversion of underlying securities into NVDRs; exercising of the right to attend the GMS and vote of issuers, information disclosure, listing, trading, registration, depositing, clearing, payment and other NVDR-related issues.
Article 141. Responsibility to notify foreign ownership ratio in a public company
1. The public company shall determine its business lines and notify the foreign ownership ratio therein within 07 working days from the day on which the public company registration is confirmed by SSC.
2. The public company shall determine its business lines and maximum foreign ownership ratio therein in accordance with Clause 1 Article 139 of this Decree.
3. In case the public company has not notified the maximum foreign ownership ratio as prescribed in Article 142 of this Decree, it must be done before submission of the application for listing, registration, offering, issuance of securities, public offering of shares by shareholders of the public company.
4. The public company shall notify the change in foreign ownership ratio within 30 days from the occurrence of any of the following events:
a) There are changes to business lines that lead to changes to the maximum foreign ownership ratio in the company;
b) There are changes to regulations of law on foreign ownership ratio in the business lines of the company;
c) The maximum foreign ownership ratio in the public company specified in its Charter is changed.
Article 142. Documentation and procedures for notification of foreign ownership ratio in a public company
1. Documents for notification of maximum foreign ownership ratio in a public company mentioned in Clauses 1, 2, 3 Article 141 of this Decree include:
a) The notification form No. 38 in the Appendix hereof;
b) The Certificate of Enterprise Registration, establishment and operation license or an equivalent document; confirmation of changes to enterprise registration information, including information about the registered business lines;
c) In case of equitization, written approval for equitization issued by a competent authority which specifies foreign ownership ratio in the company (if any);
d) The company's charter and resolution of the GMS to approve the maximum foreign ownership ratio therein (in the cases specified in Point e Clause 1 Article 139 of this Decree).
2. Documents for notification of maximum foreign ownership ratio in a public company mentioned in Clause 4 Article 141 of this Decree include:
a) The notification form No. 39 in the Appendix hereof;
b) The documents specified in Points b, c, d Clause 1 of this Article;
3. Within 07 working days from the receipt of the satisfactory documents, SSC shall send a written notification of the receipt thereof and send it to VSDCC.
4. Within 02 working days from the receipt of the notification from SSC, VSDCC shall update the maximum foreign ownership ratio of the public company on its system.
Article 143. Obligations of foreign-invested business organizations when making investment and trading on the securities market
1. Business organizations that are public companies, public investment companies, close-end securities investment funds and other foreign-invested business organizations shall follow the same foreign ownership ratio conditions and procedures for making investment on the securities market as those applied to foreign investors if over 50% charter capital of the organization is held by foreign investors.
2. Public companies, public investment companies, close-end securities investment funds and other foreign-invested business organizations whose securities have been collectively registered at VSDCC shall determine whether they are the case specified in Clause 1 of this Article according to the list of securities holder on the last day of exercising rights of shareholders and investors who participate in the annual GMS or Annual Investor Assembly and follow the procedures below:
a) The public company, public investment company, close-end securities investment fund that satisfies the conditions specified in Clause 1 of this Article shall, through 01 depository member, apply for a trading code within 15 days from the receipt of the list of securities holders compiled by VSDCC, unless it already has an unexpired trading code;
b) The public company, public investment company, close-end securities investment fund that fails to satisfy the conditions specified in Clause 1 of this Article shall, through 01 depository member, cancel the trading code within 15 days from the receipt of the list of securities holders compiled by VSDCC;
c) In case the business organization no longer satisfies the conditions specified in Clause 1 of this Article and does not notify that the foreign ownership ratio has dropped below 50% of charter capital as prescribed in Clause 2 Article 142 of this Decree, its securities trading code shall be cancelled after SSC's notification is received as prescribed in Clause 3 Article 142 of this Decree.
3. The foreign-invested business organization whose securities have not been collectively registered as VSDCC shall register/deregister for securities trading code as follows:
a) When a business organization that already has a securities trading account or securities depository account becomes or is no longer a business organization specified in Clause 1 of this Article, it shall notify the depository member where the account is opened and, via 01 depository member, register a securities trading code or deregister the securities trading code within 03 working days from the day on which registration of shareholders or limited partners is completed;
b) In case a business organization specified in Clause 1 of this Article does not have a securities trading account or securities depository account, it shall register a securities trading code via a depository member before opening the trading account or securities depository account;
c) In case the business organization is a the depository member, it may directly send register/deregister securities trading code with VSDCC.
4. In case a business organization specified in Clause 1 of this Article has to apply the same conditions and procedures as those of foreign investors which cause the foreign ownership ratio in public companies exceed the limit specified in Article 139 of this Decree, the foreign investors and the business organizations specified in Clause 1 of this Article may only sell their shares until the foreign ownership ratio is conformable with Clause 1 Article 139 of this Decree.
5. Within 03 working days from the day on which the securities transaction code is issued or cancelled by VSDCC, the business organization specified in Clause 1 of this Article shall notify the depository members where its securities depository accounts or securities trading accounts are opened. The depository members and securities companies shall update depository accounts and securities trading accounts of business organizations accordingly.
6. Before a securities transaction code is cancelled by VSDCC, the organization shall keep applying the conditions and procedures applied to foreign investors on the securities market.
Article 144. Documentation and procedures for permitting a foreign organization to hold more than 49% of charter capital of a securities company or securities investment fund management company
1. A foreign organization that satisfies the conditions specified in Article 77 of the Law on Securities and is expected to hold more than 49% of charter capital of a securities company or a fund management company shall, via that same company, submit an application for permission to hold more than 49% of charter capital of the company to SSC. Such an application shall contain:
a) The application form No. 40 in the Appendix hereof;
b) The principle contract on transaction of shares/stakes among the parties (if any) enclosed with the foreign organization’s document authorizing the securities company or securities investment fund management company to complete procedures;
c) The Certificate of Enterprise Registration, establishment and operation license or an equivalent document;
d) The decision of the GMS, Board of Members or owner of the foreign organization on purchase to hold more than 49% of charter capital of the securities company or securities investment fund management company in Vietnam;
dd) The minutes of meeting and resolution of the GMS, Board of Members or decision of owner of the securities company or securities investment fund management company to permit the foreign organization to hold more than 49% of charter capital of the company (unless the foreign organization carries out tender offer as prescribed by law) and the company's charter (if revised);
e) The latest audited annual financial statement and latest quarterly financial statements of the foreign organization. If the foreign organization is a parent company, the latest audited consolidated financial statement shall be included. Information on the audited financial statements must show that the foreign organization satisfies the conditions specified in Clause 2 Article 77 of the Law on Securities.
2. Procedures for permitting a foreign investor to hold more than 49% of charter capital in a securities company or securities investment fund management company
a) Within 15 working days from the receipt of the satisfactory application as prescribed in Clause 1 of this Article, SSC shall decide whether to permit the foreign organization to conduct the transaction to hold more than 49% of charter capital of the securities company or securities investment fund management company, or issue a written rejection and provide explanation;
b) The parties shall complete the approved transaction within 06 months from the effective date of SSC’s decision mentioned in Point a of this Clause;
c) Within 05 days from the day on which the transaction is completed, the securities company or securities investment fund management company shall submit a report to SSC.
3. In case the securities company or securities investment fund management company carries out private placement or public securities offering that results in an investor holding more than 49% of its charter capital, it shall provide relevant documents specified in Clause 1 of this Article and comply with regulations of law on securities offering.
4. In case a foreign organization plans to make a purchase to hold more than 49% of charter capital of a securities company or a fund management company that is a public company, the foreign organization shall comply with regulations of this Article and regulations of law on tender offer.
Article 145. Rules for issuance of securities trading codes
1. The application for and receipt of securities trading codes shall be carried out via depository members.
2. Each foreign investor, overseas issuer of DRs, foreign-invested business organization specified in Clause 1 Article 143 of this Decree shall be issued with 01 securities trading code, except the following cases:
a) A foreign securities company shall be issued with 02 securities trading codes: 01 securities trading code for the proprietary trading account and 01 securities trading code for the securities brokerage account;
b) A foreign investment fund, a foreign organization under management of multiple foreign fund management companies shall be issued with multiple securities trading codes. Each investment portfolio managed by a foreign fund management company shall be granted 01 securities trading code; each investment portfolio managed by the fund or foreign organization itself shall have 01 separate securities trading code;
c) An investment organization that belongs to a foreign government or an international investment/finance organization to which Vietnam is a member will be issued with multiple securities trading codes; each investment portfolio deposited at a depository bank will be issued with 01 securities trading code;
d) A securities investment fund management company will be issued with 01 securities trading code to in accordance with Clause 1 Article 143 of this Decree. A securities investment fund management company that becomes a foreign-invested business organization as prescribed in Clause 1 Article 143 of this Decree will be issued with an additional securities trading code to serve investment operations of the fund management company itself;
dd) The branch of a foreign investment fund in Vietnam will be issued with 02 securities trading codes, 01 of which will be issued to the branch, the other for management of investment portfolios of foreign investors.
Article 146. Applying for securities trading codes
1. An application for securities transaction code to be submitted by a foreign investor, overseas issuer of DRs, foreign-invested business organization specified in Clause 1 Article 143 of this Decree shall contain:
a) The application form No. 41 in the Appendix hereof;
b) A document authorizing the depository member to apply for the securities trading code, unless the applying organization is a depository member;
c) The list of documents for identifying investors according to form No. 42 in the Appendix hereof.
2. An application for securities transaction code to be submitted by a securities investment fund management company or Vietnamese branch of a foreign securities investment fund management company specified in Clause 2 Article 138 of this Decree shall contain:
a) The documents specified in Point a and Point b Clause 1 of this Article;
b) A depository contract between the applying organization and the depository bank;
c) The establishment and operation license of the applying organization.
3. Procedures for applying for securities trading codes:
a) The applicant shall submit the application in accordance with Clause 1 or Clause 2 of this Article to the depository member;
b) The depository member shall complete form No. 41 in the Appendix hereof on the securities transaction code registration system of VSDCC;
c) Within 01 working day from the receipt of information from the depository member, VSDCC shall issue the securities trading code to the applicant and send an electronic confirmation on the online securities trading code registration system. In case the application is rejected, VSDCC shall make a response on the system and provide explanation;
d) Within 05 working days from the day on which the electronic confirmation is issued, the depository member shall submit the application specified in Clause 1 or Clause 2 of this Article to VSDCC;
dd) Within 05 working days from the receipt of the satisfactory application, VSDCC shall issue the certificate of securities trading code registration to the applicant;
e) Within 03 working days from the receipt of the certificate, the depository member shall notify the applicant and send the certificate to the applicant if requested by the applicant.
4. In case any of the documents specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article is written in a foreign language, it must be notarized or authenticated in accordance with Vietnam’s law or the foreign country’s law within 12 months before it is received by the depository member. Documents written in foreign languages shall be translated into Vietnamese, except documents written in English or English translations. Vietnamese translations must be made by the depository member or a lawful translation organization in Vietnam.
5. The applicant shall be legally responsible for the accuracy and truthfulness of the application. The depository member shall examine the adequacy and validity of the application, provide adequate and accurate information provided by the applicant on the online securities trading code registration system of VSDCC. VSDCC shall retain applications for securities trading codes and provide them for SSC when requested in writing.
6. A foreign investor or overseas issuer of DRs will not be issued with the securities trading code if:
a) The applicant is under investigation or incurred penalties for violations against regulations of law on securities, money laundering, unspent convictions for finance-, banking-, foreign exchange-, tax-related offences or the decision on penalties for administrative violation is unexpired;
b) The securities trading code has been revoked according to Point a Clause 2 Article 147 of this Decree.
Article 147. Suspension, revocation of securities trading codes
1. A foreign investor or overseas issuer of DRs will have their securities trading code suspended for up to 06 months in the following cases:
a) The application for the securities transaction code is found to contain incorrect information or omits mandatory information;
b) Documents provided are not provided in a truthful, accurate and timely manner as requested by VSDCC and SSC;
c) The suspension is requested by a competent authority when the foreign investor or overseas issuer of DRs commits violations of law.
2. A securities trading code will be revoked by VSDCC in the following cases:
a) VSDCC receives a decision on imposition of penalties issued by a competent authority for commission of violations specified in Article 12 of the Law on Securities by a foreign investor or overseas issuer of DRs;
b) The foreign investor or overseas issuer of DRs fails to rectify the causes of suspension of the securities trading code within the suspension period specified in Clause 1 of this Article;
c) The revocation is requested by the holder of the securities trading code. In this case, the code holder shall submit form No. 43 in the Appendix hereof to VSDCC via the depository member.
Article 148. Changes in information related to securities trading codes that have to be reported to VSDCC
1. The securities trading code holder shall report the following changes to VSDCC:
a) Change of the depository member;
b) Change of name, country/territory where the code holder operates, headquarters address, business registration number if the code holder is an organization;
c) Change of name, nationality, mailing address, passport number or ID number if the code holder is an individual.
2. Documents reporting the changes include:
a) The report form No. 44 in the Appendix hereof;
b) The business registration certificate or establishment and operation license that has the changes or other documents about the changes according to form No. 42 in the Appendix hereof in case of changes specified in Point b Clause 1 of this Article;
c) The new passport or ID card in case of changes specified in Point c Clause 1 of this Article.
3. Reporting procedures:
a) In case of changes specified in Point a Clause 1 of this Article, the code holder shall report before making the change. In case of changes specified in Point b or Point c Clause 1 of this Article, the code holder shall report within 30 days after making the change;
b) The code holder shall submit the documents specified in Clause 2 of this Article to the depository member;
c) The depository member shall complete form No. 44 in the Appendix hereof on the securities transaction code registration system of VSDCC;
d) Within 01 working day from the receipt of information from the depository member, VSDCC shall issue adjust information in the form of an electronic confirmation. If the change is rejected VSDCC shall make a response on the system and provide explanation;
dd) Within 05 working days from the day on which the electronic confirmation of VSDCC is received, the depository member shall submit the documents specified in Clause 2 of this Article to VSDCC;
e) Within 05 working days from the receipt of adequate documents as prescribed in Clause 2 of this Article, VSDCC shall issue a confirmation of changes to the certificate of securities trading code registration and send it to the depository member;
g) Within 03 working days from the receipt of the written confirmation from VSDCC as prescribed in Point e of this Clause, the depository member shall notify the securities trading code holder and send it to the code holder if requested.
4. Securities trading code holders shall be legally responsible for the accuracy and truthfulness of the documents about changes in information. The depository member shall examine the adequacy and validity of the application, provide adequate and accurate information provided by the applicant on the online securities trading code registration system of VSDCC. VSDCC shall retain applications for securities trading codes and provide them for SSC when requested in writing.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực