Chươgn IX Nghị định 15/2020/NĐ-CP: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 15/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 03/02/2020 | Ngày hiệu lực: | 15/04/2020 |
Ngày công báo: | 16/02/2020 | Số công báo: | Từ số 217 đến số 218 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin, Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
NGHỊ ĐỊNH 15/2020/NĐ-CP XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
Số hiệu: | 15/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định | |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc | |
Ngày ban hành: | 03/02/2020 | Ngày hiệu lực: | 15/04/2020 | |
Ngày công báo: | 16/02/2020 | Số công báo: | Từ số 217 đến số 218 | |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Phạt tiền đến 20 triệu đồng nếu tung tin giả lên Facebook
Đây là nội dung được nêu tại Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử.
Theo đó, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong 08 nhóm hành vi tại Khoản 1 Điều 101; đơn cử như:
- Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
- Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
- Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;
- Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc…
Bên cạnh việc phạt tiền thì người vi phạm buộc phải gỡ bỏ thông tin vi phạm khỏi các trang mạng xã hội.
Lưu ý: Cá nhân có hành vi vi phạm như tổ chức thì mức phạt tiền bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức.
Nghị định 15/2020/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 15/04/2020; đồng thời, bãi bỏ Nghị định 174/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013, Điều 2 Nghị định 49/2017/NĐ-CP ngày 24/4/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2020.
2. Bãi bỏ Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện và Điều 2 Nghị định số 49/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Điều 15 của Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông và Điều 30 của Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện.
1. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử đã lập biên bản vi phạm hành chính trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng các Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính để xử phạt.
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử được lập biên bản vi phạm hành chính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng Nghị định này để xử phạt.
3. Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa bị xử lý thì áp dụng theo quy định tại Nghị định này trong trường hợp Nghị định này quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn.
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
1. This Decree comes into force as from April 15, 2020.
2. The Government’s Decree No. 174/2013/ND-CP dated November 13, 2013 on penalties for administrative violations in postal services, telecommunications, information technology and radio frequency sectors and Article 2 of Government’s Decree No. 49/2017/ND-CP dated April 24, 2017 providing amendments to Article 15 of the Government’s Decree No. 25/2011/ND-CP dated April 06, 2011 elaborating and guiding the implementation of the Law on Telecommunications, and Article 30 of the Government’s Decree No. 174/2013/ND-CP dated November 13, 2013 on penalties for administrative violations in postal services, telecommunications, information technology and radio frequency sectors are abrogated.
1. Administrative violations in postal service, telecommunications, radio frequencies, information technology and electronic transactions sector which have been recorded before this Decree takes effect shall be handled in accordance with Government’s Decrees on penalties for administrative violations in effect at the date on which the violation has been recorded.
2. Administrative violations in postal service, telecommunications, radio frequencies, information technology and electronic transactions sector which have been recorded on or after the date when this Decree takes effect shall be handled in accordance with this Decree.
3. Administrative violations in postal service, telecommunications, radio frequencies, information technology and electronic transactions sector which have been committed before this Decree takes effect but not yet handled shall be handled in accordance with this Decree if this Decree stipulates less serious legal liabilities.
Article 124. Responsibility for implementation
The Minister of Information and Communications shall instruct and organize the implementation of this Decree.
Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies and Chairpersons of provincial-level People’s Committees shall implement this Decree./.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 114. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra
Điều 115. Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp
Điều 116. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
Điều 117. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
Điều 118. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển
Điều 3. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
Điều 4. Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
Điều 5. Vi phạm các quy định về Giấy phép bưu chính
Điều 6. Vi phạm các quy định về thông báo hoạt động bưu chính
Điều 7. Vi phạm các quy định về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
Điều 13. Vi phạm các quy định về chất lượng, giá cước dịch vụ bưu chính
Điều 15. Vi phạm các quy định về Giấy phép viễn thông
Điều 16. Vi phạm các quy định về công bố, thay đổi nội dung trong giấy phép
Điều 17. Vi phạm các quy định về thực hiện Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng
Điều 22. Vi phạm các quy định về sở hữu trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
Điều 24. Vi phạm các quy định về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
Điều 25. Vi phạm các quy định về thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông
Điều 37. Vi phạm các quy định về kết nối mạng viễn thông dùng riêng
Điều 40. Vi phạm các quy định về thiết kế, xây dựng, sử dụng công trình viễn thông
Điều 42. Vi phạm các quy định về đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông
Điều 46. Vi phạm các quy định về đăng ký, sử dụng địa chỉ IP và ASN
Điều 48. Vi phạm các quy định về chuyển nhượng, thuê và cho thuê kho số viễn thông
Điều 51. Vi phạm các quy định về chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy
Điều 53. Vi phạm quy định về chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông
Điều 54. Vi phạm quy định về kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện
Điều 55. Vi phạm quy định về giá cước viễn thông
Điều 57. Vi phạm quy định về giấy phép
Điều 58. Vi phạm quy định về sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện
Điều 59. Vi phạm quy định về đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
Điều 61. Vi phạm các quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
Điều 74. Vi phạm các quy định về phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
Điều 84. Vi phạm quy định về thu thập, sử dụng thông tin cá nhân
Điều 92. Vi phạm quy định về kinh doanh trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng
Điều 96. Vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động
Điều 98. Vi phạm quy định về Giấy phép thiết lập mạng xã hội
Điều 100. Vi phạm các quy định về trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội
Điều 101. Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội
Điều 104. Vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng
Điều 114. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra
Điều 115. Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp
Điều 116. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
Điều 117. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
Điều 118. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển
Điều 119. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
Điều 120. Phân định thẩm quyền xử phạt