Chương V Nghị định 15/2020/NĐ-CP: Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
Số hiệu: | 15/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 03/02/2020 | Ngày hiệu lực: | 15/04/2020 |
Ngày công báo: | 16/02/2020 | Số công báo: | Từ số 217 đến số 218 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin, Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
NGHỊ ĐỊNH 15/2020/NĐ-CP XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
Số hiệu: | 15/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định | |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc | |
Ngày ban hành: | 03/02/2020 | Ngày hiệu lực: | 15/04/2020 | |
Ngày công báo: | 16/02/2020 | Số công báo: | Từ số 217 đến số 218 | |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Phạt tiền đến 20 triệu đồng nếu tung tin giả lên Facebook
Đây là nội dung được nêu tại Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử.
Theo đó, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong 08 nhóm hành vi tại Khoản 1 Điều 101; đơn cử như:
- Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
- Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
- Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;
- Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc…
Bên cạnh việc phạt tiền thì người vi phạm buộc phải gỡ bỏ thông tin vi phạm khỏi các trang mạng xã hội.
Lưu ý: Cá nhân có hành vi vi phạm như tổ chức thì mức phạt tiền bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức.
Nghị định 15/2020/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 15/04/2020; đồng thời, bãi bỏ Nghị định 174/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013, Điều 2 Nghị định 49/2017/NĐ-CP ngày 24/4/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi công bố không đầy đủ nội dung thông tin số trên sản phẩm hoặc trên bao gói của sản phẩm theo quy định khi tham gia sản xuất, cung cấp gói sản phẩm nội dung thông tin số hoàn chỉnh.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không công bố nội dung thông tin số trên sản phẩm hoặc trên bao gói của sản phẩm theo quy định khi tham gia sản xuất, cung cấp gói sản phẩm nội dung thông tin số hoàn chỉnh.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Chuyển giao, bán, chuyển nhượng công nghệ, giải pháp phát triển sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm do Nhà nước đầu tư khi chưa được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Công bố thông tin không chính xác về sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin sản xuất trong nước để được hưởng ưu tiên trong đầu tư, mua sắm khi sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
c) Cung cấp thông tin không chính xác để đáp ứng các điều kiện nhằm tham gia chương trình phát triển các sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm do Nhà nước đầu tư;
d) Gian lận trong việc tổ chức, sát hạch và cấp chứng chỉ đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài sử dụng tại Việt Nam.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi không hoàn thành đúng thời hạn quy định việc xây dựng hạ tầng cơ sở khu công nghệ thông tin tập trung.
5. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Triển khai hoạt động khu công nghệ thông tin tập trung không đúng mục tiêu hoặc không đúng chức năng, nhiệm vụ;
b) Triển khai hoạt động khu công nghệ thông tin tập trung không đáp ứng hoặc đáp ứng không đầy đủ các tiêu chí của khu công nghệ thông tin tập trung.
Tịch thu quyết định công nhận chứng chỉ công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài sử dụng ở Việt Nam do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và d khoản 3 và điểm a, c khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu cơ sở dữ liệu hoặc cản trở việc sử dụng cơ sở dữ liệu của chủ sở hữu khi thực hiện tái sản xuất, phân phối, quảng bá, truyền đưa, cung cấp nội dung hợp thành cơ sở dữ liệu.
2. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin hoặc phá hoại thông tin trên môi trường mạng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng không đúng mục đích sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu nhưng được phép nhập khẩu để nghiên cứu khoa học;
b) Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu;
c) Thực hiện không đúng phương án, biện pháp xử lý phế liệu, phế thải hoặc không có phương án, biện pháp xử lý phế liệu, phế thải trong quá trình gia công, sửa chữa sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài;
d) Gia công tái chế, sửa chữa sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài nhưng chưa được Bộ Thông tin và Truyền thông cho phép.
2. Phạt tiền 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện phương án, biện pháp xử lý phế liệu, phế thải hoặc không có phương án, biện pháp xử lý phế liệu, phế thải trong quá trình gia công, sửa chữa sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hoặc tái xuất sản phẩm công nghệ thông tin do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại văn bản cho phép thực hiện hoạt động gia công, tái chế, sửa chữa sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc danh mục cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi che giấu tên của mình hoặc giả mạo tên của tổ chức, cá nhân khác khi gửi thông tin trên môi trường mạng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không có biện pháp ngăn ngừa trẻ em truy nhập thông tin không có lợi trên môi trường mạng khi cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin;
b) Không có dấu hiệu cảnh báo đối với sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin mang nội dung không có lợi cho trẻ em.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tạo ra hoặc cài đặt hoặc phát tán chương trình vi rút máy tính hoặc phần mềm gây hại vào thiết bị số của người khác;
b) Sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc.
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không công bố thông tin về địa chỉ tiếp nhận sự cố trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử;
b) Không khai báo hồ sơ, cung cấp, cập nhật thông tin về đầu mối ứng cứu sự cố, nhân lực kỹ thuật an toàn thông tin, ứng cứu sự cố thuộc phạm vi quản lý tới cơ quan điều phối quốc gia;
c) Cập nhật thông tin về đầu mối ứng cứu sự cố không đúng thời gian quy định khi có thay đổi;
d) Vi phạm quy chế hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia hoặc không tuân thủ các yêu cầu điều phối của cơ quan điều phối;
đ) Không báo cáo sự cố an toàn thông tin mạng tới chủ quản hệ thống thông tin, đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố cùng cấp, Cơ quan điều phối quốc gia đúng thời gian quy định kể từ khi phát hiện sự cố.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không báo cáo với Cơ quan điều phối quốc gia khi tiếp nhận thông tin, phát hiện sự cố đối với hệ thống thông tin trong phạm vi quản lý;
b) Không phản hồi cho tổ chức, cá nhân đã gửi thông báo hoặc báo cáo ban đầu về sự cố;
c) Không triển khai ngay các hoạt động ứng cứu sự cố và báo cáo theo quy định;
d) Không tiến hành phân tích, xác minh, đánh giá tình hình, sơ bộ phân loại sự cố và triển khai ngay các hoạt động ứng cứu sự cố và báo cáo theo quy định;
đ) Không báo cáo về sự cố, diễn biến tình hình ứng cứu sự cố, đề xuất hỗ trợ ứng cứu sự cố hoặc nâng cấp nghiêm trọng của sự cố cho chủ quản hệ thống thông tin, Cơ quan điều phối quốc gia và đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố cùng cấp.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tổng hợp, báo cáo Cơ quan điều phối quốc gia về diễn biến sự cố khi được yêu cầu;
b) Không thành lập hoặc không chỉ định đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng hoặc không thành lập Đội ứng cứu sự cố;
c) Không ghi nhận hoặc không tiếp nhận thông báo hoặc không báo cáo sự cố an toàn thông tin mạng theo đúng quy trình;
d) Không xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng;
đ) Cung cấp không đầy đủ thông tin trong thời gian chưa khắc phục triệt để sự cố;
e) Không tổng hợp, xây dựng báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm;
g) Thực hiện không đầy đủ các yêu cầu điều phối ứng cứu sự cố của Cơ quan điều phối quốc gia.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không cử đầu mối thực hiện các hoạt động phối hợp ứng cứu sự cố hoặc không tham gia mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia;
b) Không thực hiện các yêu cầu điều phối ứng cứu sự cố của Cơ quan điều phối quốc gia;
c) Không bố trí mặt bằng, cổng kết nối và các điều kiện kỹ thuật cần thiết theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an;
d) Không tổ chức hoạt động ứng cứu sự cố trong lĩnh vực, địa bàn, phạm vi mình quản lý;
đ) Không phối hợp với Cơ quan điều phối quốc gia, các nhà cung cấp dịch vụ và các cơ quan chức năng khôi phục một số hoạt động, dữ liệu hoặc kết nối cần thiết nhất để giảm thiểu thiệt hại đối với hệ thống thông tin hoặc gây ảnh hưởng xấu tới xã hội;
e) Không phối hợp trong thời gian chưa khắc phục triệt để sự cố;
g) Không xử lý các hậu quả do sự cố hệ thống thông tin của mình gây ra ảnh hưởng đến người dân, cơ quan, tổ chức khác;
h) Không lưu trữ hoặc không cung cấp thông tin liên quan đến các địa chỉ IP thuê bao, máy chủ, thiết bị IOT, các log file, nhật ký dịch vụ phân giải tên miền DNS trong phạm vi quản lý;
i) Không thiết lập môi trường để lắp đặt thiết bị quan trắc, lấy mẫu và cung cấp luồng dữ liệu mạng;
k) Không thiết lập đầu mối thường trực 24/7 hoặc không bố trí nhân lực, vật lực sẵn sàng phối hợp, triển khai các giải pháp nhằm ứng cứu, khắc phục hậu quả sự cố trong trường hợp nguồn tấn công được xác định xuất phát từ thuê bao thuộc doanh nghiệp mình hoặc khi được yêu cầu từ Cơ quan điều phối quốc gia.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cản trở trái pháp luật hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số;
b) Không bảo đảm bí mật, an toàn trong việc lưu trữ thông tin liên quan đến nhân thân của tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Trộm cắp, gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép khóa bí mật của người khác;
b) Không bảo đảm an toàn trong suốt quá trình tạo và chuyển giao chứng thư số cho thuê bao hoặc không bảo đảm bí mật toàn bộ quá trình tạo cặp khoá cho tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số;
c) Sử dụng thiết bị không đúng quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng để tự tạo cặp khóa;
d) Không lưu trữ bí mật những thông tin về nhân thân và khóa bí mật của thuê bao trong suốt thời gian tạm dừng chứng thư số;
đ) Không bảo đảm giữ bí mật khóa bí mật của thuê bao trong trường hợp thuê bao ủy quyền.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả hoặc hướng dẫn người khác làm giả chứng thư số;
b) Không đáp ứng các điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số theo quy định;
c) Sử dụng hệ thống thiết bị kỹ thuật không có khả năng phát hiện, cảnh báo những truy nhập bất hợp pháp và những hình thức tấn công trên môi trường mạng;
d) Sử dụng hệ thống phân phối khóa cho thuê bao không bảo đảm sự toàn vẹn và bảo mật của cặp khóa;
đ) Không triển khai phương án kiểm soát sự ra vào trụ sở hoặc nơi đặt thiết bị phục vụ việc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số;
e) Không triển khai phương án kiểm soát quyền truy nhập hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không có phương án dự phòng đảm bảo duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra;
b) Trộm cắp khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia;
c) Tiết lộ hoặc cung cấp khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia trái pháp luật;
d) Sử dụng trái phép khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia;
đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp hoặc để đảm bảo an ninh quốc gia.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối hành vi bẻ khóa, trộm cắp, sử dụng mật khẩu, khóa mật mã và thông tin của tổ chức, cá nhân khác trên môi trường mạng.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Truy cập trái phép vào mạng hoặc thiết bị số của người khác để chiếm quyền điều khiển thiết bị số hoặc thay đổi, xóa bỏ thông tin lưu trữ trên thiết bị số hoặc thay đổi tham số cài đặt thiết bị số hoặc thu thập thông tin của người khác;
b) Xâm nhập, sửa đổi, xóa bỏ nội dung thông tin của tổ chức, cá nhân khác trên môi trường mạng;
c) Cản trở hoạt động cung cấp dịch vụ của hệ thống thông tin;
d) Ngăn chặn việc truy nhập đến thông tin của tổ chức, cá nhân khác trên môi trường mạng, trừ trường hợp pháp luật cho phép;
đ) Làm mất an toàn, bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân khác được trao đổi, truyền đưa, lưu trữ trên môi trường mạng.
Trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng các phương tiện giao tiếp trực tuyến trên mạng Internet, mạng viễn thông nhằm chiếm đoạt tài sản của tổ chức, cá nhân có trị giá dưới 2.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản có trị giá dưới 2.000.000 đồng;
b) Thiết lập hệ thống, cung cấp dịch vụ chuyển cuộc gọi quốc tế thành cuộc gọi trong nước phục vụ cho mục đích lừa đảo, chiếm đoạt tài sản có trị giá dưới 2.000.000 đồng;
c) Trộm cắp hoặc sử dụng trái phép thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt, gây thiệt hại tài sản hoặc để thanh toán hàng hóa, dịch vụ có trị giá dưới 2.000.000 đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Gửi thông tin mang tính thương mại vào địa chỉ điện tử của người tiếp nhận khi chưa được người tiếp nhận đồng ý hoặc khi người tiếp nhận đã từ chối;
b) Không có phương thức để người tiếp nhận thông tin từ chối việc tiếp nhận thông tin.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo nguồn gốc gửi thông tin trên mạng;
b) Không cung cấp điều kiện kỹ thuật và nghiệp vụ cần thiết khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng biện pháp ngăn chặn hoặc không xử lý khi nhận được thông báo của tổ chức, cá nhân về việc gửi thông tin vi phạm quy định của pháp luật.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không có biện pháp quản lý hoặc phòng ngừa hoặc phát hiện hoặc ngăn chặn phát tán phần mềm độc hại;
b) Không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hệ thống lọc phần mềm độc hại trong quá trình gửi, nhận, lưu trữ thông tin trên hệ thống của mình theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không có hệ thống lọc phần mềm độc hại trong quá trình gửi hoặc nhận hoặc lưu trữ thông tin trên hệ thống của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thư điện tử, truyền đưa, lưu trữ thông tin;
b) Không thực hiện phòng ngừa hoặc không ngăn chặn hoặc không xử lý việc phát tán phần mềm độc hại theo hướng dẫn, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không triển khai hệ thống kỹ thuật nghiệp vụ nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời phần mềm độc hại.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thu thập thông tin cá nhân khi chưa có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân về phạm vi, mục đích của việc thu thập và sử dụng thông tin đó;
b) Cung cấp thông tin cá nhân cho bên thứ ba khi chủ thể thông tin cá nhân đã yêu cầu ngừng cung cấp.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng không đúng mục đích thông tin cá nhân đã thỏa thuận khi thu thập hoặc khi chưa có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân;
b) Cung cấp hoặc chia sẻ hoặc phát tán thông tin cá nhân đã thu thập, tiếp cận, kiểm soát cho bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của chủ thông tin cá nhân;
c) Thu thập, sử dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ thông tin cá nhân do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, các điểm b và c khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo cho chủ thể thông tin cá nhân sau khi hủy bỏ thông tin cá nhân đã lưu trữ hoặc chưa thực hiện được biện pháp phù hợp để bảo vệ thông tin cá nhân do yếu tố kỹ thuật.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không cập nhật, sửa đổi, hủy bỏ thông tin cá nhân đã lưu trữ theo yêu cầu của chủ thể thông tin cá nhân hoặc không cung cấp cho chủ thể thông tin cá nhân quyền tiếp cận để tự cập nhật, sửa đổi, hủy bỏ thông tin cá nhân của họ;
b) Không hủy bỏ thông tin cá nhân đã được lưu trữ khi đã hoàn thành mục đích sử dụng hoặc hết thời hạn lưu trữ.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng biện pháp quản lý hoặc biện pháp kỹ thuật theo quy định để bảo vệ thông tin cá nhân.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tuân thủ không đầy đủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo đảm an toàn thông tin mạng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo đảm an toàn thông tin mạng.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng ngay biện pháp khắc phục, ngăn chặn khi có nguy cơ xảy ra sự cố an toàn thông tin mạng.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng ngay biện pháp khắc phục, ngăn chặn trong khi xảy ra sự cố an toàn thông tin mạng.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không ban hành quy định về bảo đảm an toàn thông tin mạng trong thiết kế, xây dựng, quản lý, vận hành, sử dụng, nâng cấp, hủy bỏ hệ thống thông tin.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy định về bảo đảm an toàn thông tin mạng hoặc không đánh giá hiệu quả của các biện pháp quản lý và kỹ thuật được áp dụng;
b) Không phối hợp với chủ quản hệ thống thông tin trong việc giám sát an toàn hệ thống thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không tổ chức thực thi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát công tác bảo đảm an toàn thông tin.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng biện pháp quản lý hoặc biện pháp kỹ thuật theo tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật an toàn thông tin mạng để phòng, chống nguy cơ, khắc phục sự cố an toàn thông tin mạng.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập hồ sơ đề xuất cấp độ hoặc không tổ chức thẩm định, phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không có phương án bảo đảm an toàn thông tin mạng khi thiết lập, mở rộng hoặc nâng cấp hệ thống thông tin được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm định an toàn thông tin khi thiết lập hoặc mở rộng hoặc nâng cấp hệ thống thông tin quan trọng quốc gia trước khi đưa vào vận hành, khai thác.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện đánh giá rủi ro an toàn thông tin mạng theo định kỳ;
b) Không triển khai biện pháp dự phòng cho hệ thống thông tin;
c) Kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin và đánh giá rủi ro an toàn thông tin đối với hệ thống thông tin quan trọng quốc gia từ cấp độ 3 trở lên do tổ chức chuyên môn không phù hợp thực hiện;
d) Không tổ chức diễn tập bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động của cơ quan, tổ chức theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không lập kế hoạch bảo vệ hoặc không lập phương án và diễn tập phương án bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng quốc gia.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tham gia diễn tập quốc gia hoặc quốc tế do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức;
b) Không phối hợp trong việc triển khai thiết bị, kết nối tới hệ thống kỹ thuật xử lý, giảm thiểu tấn công mạng, hỗ trợ giám sát an toàn thông tin cho hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến, phát triển chính phủ điện tử.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo và cung cấp không đầy đủ thông tin khi phát hiện có dấu hiệu, hành vi gây xung đột thông tin trên mạng hoặc khi phát hiện thấy thông tin, hệ thống thông tin bị tổn hại;
b) Không tiếp nhận hoặc không xử lý thông tin về xung đột thông tin trên mạng để ứng cứu sự cố và ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng;
c) Không phối hợp với các cơ quan nghiệp vụ trong việc xác định chính xác nguồn gốc gây xung đột thông tin trên mạng;
d) Không phối hợp với các cơ quan nghiệp vụ để loại trừ xung đột thông tin trên mạng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện chặn lọc thông tin theo yêu cầu của các cơ quan nghiệp vụ hoặc yêu cầu hợp lý của bên bị xung đột thông tin trên mạng;
b) Không ngăn chặn thông tin phá hoại xuất phát từ hệ thống thông tin của mình hoặc không hợp tác xác định nguồn, đẩy lùi, khắc phục hậu quả tấn công mạng từ hệ thống thông tin của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
c) Không xây dựng phương án khắc phục xung đột thông tin trên mạng thuộc phạm vi quản lý;
d) Không tổng hợp, báo cáo kết quả khắc phục xung đột thông tin trên mạng cho cơ quan nghiệp vụ;
đ) Không phối hợp khắc phục xung đột thông tin trên mạng.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không khắc phục xung đột thông tin trên mạng thuộc phạm vi quản lý.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không kịp thời hoặc không đầy đủ thông tin, bằng chứng, chứng cứ để xác định nguồn gốc gây xung đột thông tin trên mạng.
5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không hợp tác xác định nguồn gốc hoặc không khắc phục hậu quả xung đột thông tin trên mạng;
b) Không cung cấp thông tin, bằng chứng, chứng cứ để xác định nguồn gốc gây xung đột thông tin trên mạng.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Áp dụng không đúng hoặc không đầy đủ biện pháp quản lý và kỹ thuật để ngăn chặn mất an toàn thông tin mạng xuất phát từ tần số, kho số, tên miền và địa chỉ Internet của mình;
b) Không cung cấp thông tin liên quan đến an toàn tài nguyên viễn thông theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Cung cấp không đầy đủ thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không phối hợp kết nối, định tuyến để bảo đảm hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam hoạt động an toàn, ổn định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không áp dụng biện pháp quản lý và kỹ thuật để ngăn chặn mất an toàn thông tin mạng xuất phát từ tần số, kho số, tên miền và địa chỉ Internet của mình;
b) Không phối hợp trong việc ngăn chặn mất an toàn thông tin mạng xuất phát từ tài nguyên Internet, từ khách hàng của mình hoặc không cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không phối hợp kết nối, định tuyến để bảo đảm hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam hoạt động an toàn, ổn định.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không quản lý hồ sơ, tài liệu về giải pháp kỹ thuật, công nghệ của sản phẩm an toàn thông tin mạng;
b) Không lập, lưu giữ và bảo mật thông tin của khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng;
c) Không báo cáo cho Bộ Thông tin và Truyền thông về tình hình kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không sửa đổi hoặc bổ sung Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng trong trường hợp doanh nghiệp thay đổi tên hoặc thay đổi người đại diện theo pháp luật hoặc thay đổi, bổ sung sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng do doanh nghiệp cung cấp;
b) Không làm thủ tục cấp lại giấy phép trong trường hợp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng;
c) Không từ chối cung cấp sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng khi phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật, vi phạm cam kết đã thỏa thuận về sử dụng sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng;
d) Không tạm ngừng hoặc ngừng cung cấp sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Không thực hiện việc chứng nhận hợp quy hoặc công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy theo quy định trước khi đưa sản phẩm an toàn thông tin mạng vào lưu thông trên thị trường;
e) Cung cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng không đúng với nội dung ghi trên giấy phép.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không duy trì các điều kiện để được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng;
b) Không phối hợp, tạo điều kiện thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng nhưng không có giấy phép;
b) Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và e khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 và khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng thuộc Danh mục nhập khẩu theo giấy phép mà không có giấy phép;
b) Cung cấp thông tin không chính xác hoặc giả mạo thông tin để được cấp Giấy phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng.
Tịch thu giấy phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc tái xuất sản phẩm an toàn thông tin mạng nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Buộc thu hồi sản phẩm an toàn thông tin mạng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp số điện thoại liên hệ trong các biển quảng cáo, rao vặt được treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông, bờ tường, cây xanh, nơi công cộng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Gửi thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo đến người nhận nhưng chưa được sự đồng ý của người nhận;
b) Gắn nhãn thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo không đúng hoặc không đầy đủ theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không gắn nhãn thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo theo quy định;
b) Không lưu lại thông tin đăng ký nhận quảng cáo, thông tin yêu cầu từ chối và thông tin xác nhận yêu cầu từ chối thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo;
c) Gửi tin nhắn quảng cáo, thư điện tử quảng cáo, tin nhắn qua mạng Internet khi chưa được cấp mã số quản lý hoặc có mã số quản lý không đúng mã số quản lý được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không cung cấp miễn phí cho người sử dụng cơ chế tiếp nhận và xử lý các thông báo về thư rác;
b) Không có biện pháp để tránh mất mát và ngăn chặn sai thư điện tử của người sử dụng dịch vụ;
c) Không phối hợp với các nhà cung cấp dịch vụ Internet trong nước và quốc tế, nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn trong và ngoài nước để hạn chế, ngăn chặn thư rác;
d) Không gửi ngay hoặc gửi thông tin xác nhận đã nhận được yêu cầu từ chối thư điện tử, tin nhắn không bảo đảm các yêu cầu theo quy định;
đ) Không có biện pháp giới hạn số lượng, tốc độ và tần suất nhắn tin;
e) Không giới hạn tần suất nhắn tin từ mỗi nguồn gửi hoặc không ngăn chặn các tin nhắn có nguy cơ gây mất an toàn, an ninh thông tin theo quy định;
g) Gửi thư điện tử quảng cáo hoặc tin nhắn quảng cáo nhưng không gửi bản sao nội dung tới hệ thống kỹ thuật của Bộ Thông tin và Truyền thông;
h) Che giấu tên, địa chỉ điện tử của mình khi gửi thư điện tử, tin nhắn;
i) Không chấm dứt việc gửi đến người nhận thư điện tử quảng cáo hoặc tin nhắn quảng cáo ngay sau khi nhận được yêu cầu từ chối của người nhận;
k) Không phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông được cấp phép thiết lập mạng viễn thông di động trong và ngoài nước ngăn chặn tin nhắn rác;
l) Không thực hiện biện pháp ngăn chặn tin nhắn rác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
m) Không ngăn chặn tin nhắn rác giả mạo nguồn gửi trước khi gửi tới người sử dụng dịch vụ;
n) Không ngừng cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn khi khách hàng yêu cầu;
o) Thực hiện không đầy đủ các yêu cầu điều phối, ngăn chặn, xử lý tin nhắn rác.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tuân thủ các yêu cầu điều phối, ngăn chặn, xử lý tin nhắn rác;
b) Không thực hiện yêu cầu xử lý các thông báo, phản ánh tin nhắn rác của Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Không thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế thư điện tử rác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không cung cấp thông tin và ngăn chặn các nguồn phát tán thư điện tử rác hoặc phần mềm độc hại theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Không thực hiện các biện pháp đánh giá tình trạng tin nhắn rác trên mạng viễn thông di động của nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không có đầy đủ các hình thức từ chối nhận thư điện tử quảng cáo hoặc từ chối nhận tin nhắn quảng cáo;
b) Gửi hoặc phát tán thư điện tử rác, tin nhắn rác, phần mềm độc hại;
c) Tạo hàng loạt cuộc gọi nhỡ nhằm dụ dỗ người sử dụng gọi điện thoại, nhắn tin đến các số cung cấp dịch vụ nội dung để trục lợi hoặc để cung cấp thông tin, quảng cáo;
d) Khai thác, sử dụng các số dịch vụ, số thuê bao viễn thông không đúng mục đích;
đ) Số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao được mở chiều gọi đi hoặc để gửi tin nhắn hoặc nhận tin nhắn.
7. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo bằng thư điện tử hoặc quảng cáo bằng tin nhắn hoặc cung cấp dịch vụ nhắn tin qua mạng Internet nhưng không có hệ thống tiếp nhận, xử lý yêu cầu từ chối của người nhận. Bổ sung
8. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không ngăn chặn, thu hồi số thuê bao được dùng để phát tán tin nhắn rác.
a) Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, e và h khoản 4, các khoản 6 và 7 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng mã số quản lý, tên định danh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 3, các điểm d, g, h, i và o khoản 4, các điểm a và b khoản 6 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả hoặc buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 6 Điều này;
b) Buộc thu hồi đầu số, kho số viễn thông do thực hiện hành vi vi phạm tại điểm h khoản 4, các điểm b và c khoản 5 và khoản 6 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không có trang thông tin điện tử sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” khi cung cấp dịch vụ gửi thư điện tử quảng cáo hoặc dịch vụ nhắn tin qua mạng Internet hoặc dịch vụ nội dung qua tin nhắn;
b) Cung cấp không đầy đủ hoặc không rõ ràng thông tin về các dịch vụ trên trang thông tin điện tử trước khi cung cấp dịch vụ gồm có: tên dịch vụ, mã lệnh tương ứng, mô tả dịch vụ, cách thức sử dụng, giá cước dịch vụ tương ứng, hướng dẫn hủy dịch vụ, số điện thoại hỗ trợ khách hàng, cam kết đồng ý sử dụng dịch vụ.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử hoặc dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn hoặc dịch vụ nội dung qua tin nhắn hoặc dịch vụ nhắn tin qua mạng Internet khi chưa được cấp mã số quản lý;
b) Khi quảng cáo, cung cấp thông tin về dịch vụ nội dung qua tin nhắn, nhắn tin trúng thưởng, chương trình bình chọn, quyên góp, ủng hộ qua tin nhắn trên báo in, báo hình, báo điện tử, trang thông tin điện tử, Internet, tin nhắn, thư điện tử, nhưng không cung cấp thông tin về giá, giá cước và loại thiết bị phù hợp để sử dụng bằng tiếng Việt Nam một cách dễ đọc; hoặc giá cước hiển thị không cùng kiểu với mã lệnh, không ngay sát mã lệnh hoặc có kích thước nhỏ hơn 2/3 kích thước của mã lệnh;
c) Không cung cấp thông tin về giá cước trước khi tính cước khi người sử dụng gọi điện tới tổng đài dịch vụ gọi giá cao, dịch vụ giải đáp thông tin;
d) Không hướng dẫn thuê bao gửi thông báo tin nhắn rác và phản hồi các thông báo về tin nhắn rác tiếp nhận được;
đ) Lưu trữ dữ liệu cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn không đầy đủ theo quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ bằng thư điện tử mà máy chủ gửi thư điện tử không đặt tại Việt Nam;
b) Cung cấp dịch vụ nhắn tin qua mạng Internet có máy chủ dịch vụ gửi tin nhắn không đặt tại Việt Nam;
c) Cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ bằng tin nhắn không sử dụng số gửi tin nhắn được cấp theo quy định;
d) Cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử, quảng cáo bằng tin nhắn không có hệ thống tiếp nhận, xử lý yêu cầu từ chối nhận thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo;
đ) Không cung cấp miễn phí chức năng tiếp nhận thông báo về tin nhắn rác hoặc thư điện tử rác từ người sử dụng;
e) Không triển khai hệ thống ngăn chặn tin nhắn rác có khả năng ngăn chặn tin nhắn rác theo nguồn gửi hoặc từ khóa trong nội dung tin nhắn gửi;
g) Không cung cấp dịch vụ gửi nhận tin nhắn, dịch vụ gửi nhận tin nhắn sử dụng tên định danh cho các nhà cung cấp dịch vụ đã được cấp mã số quản lý;
h) Không cho phép doanh nghiệp đã được cấp mã số quản lý kết nối kỹ thuật với hệ thống của mình, để cung cấp dịch vụ;
i) Không lưu trữ dữ liệu cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn đầy đủ theo quy định;
k) Không cung cấp thông tin về giá cước khi người sử dụng gọi điện tới tổng đài dịch vụ gọi giá cao, dịch vụ giải đáp thông tin. Bổ sung
4. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi thu cước dịch vụ đối với các tin nhắn lỗi hoặc tin nhắn không được cung cấp dịch vụ hoặc tin nhắn đã được cung cấp dịch vụ nhưng có nội dung khác với mã lệnh mà doanh nghiệp công bố hoặc tin nhắn do người dùng bị lừa đảo. Bổ sung
a) Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3, khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng mã số quản lý từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm đ khoản 2, các khoản 3 và 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả hoặc buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2, điểm k khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Buộc thu hồi mã số quản lý, tên định danh do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a khoản 1, điểm đ khoản 2, các điểm a, b, c và d khoản 3 và khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động khi bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác;
b) Không có tổng đài hỗ trợ, tư vấn cho người sử dụng dịch vụ;
c) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có thay đổi một trong các thông tin về địa chỉ trụ sở, người đại diện theo pháp luật của tổ chức, doanh nghiệp;
d) Báo cáo về hoạt động cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động không đúng thời hạn theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không làm thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động đã được cấp theo quy định;
b) Không xây dựng, công khai thỏa thuận cung cấp dịch vụ nội dung thông tin cho người sử dụng trước khi cung cấp dịch vụ;
c) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn quy định việc sử dụng mã số quản lý, số cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động tới Bộ Thông tin và Truyền thông kể từ ngày được cấp, hoàn trả, thu hồi hoặc thay đổi mã số quản lý, số cung cấp dịch vụ;
d) Không thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động theo quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lưu trữ không đầy đủ các nội dung thông tin đã cung cấp hoặc dữ liệu xử lý các yêu cầu đăng ký, yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ, chi tiết cước, thông tin khiếu nại của người sử dụng và kết quả xử lý khiếu nại;
b) Lưu trữ không đúng thời hạn quy định các nội dung thông tin đã cung cấp hoặc dữ liệu xử lý các yêu cầu đăng ký, yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ, chi tiết cước, thông tin khiếu nại của người sử dụng và kết quả xử lý khiếu nại;
c) Ngừng hoặc tạm ngừng kết nối với các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin thực hiện các hành vi bị cấm không đúng thời hạn quy định khi nhận được yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Cung cấp dịch vụ không đúng với quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không lưu trữ các nội dung thông tin đã cung cấp hoặc dữ liệu xử lý các yêu cầu đăng ký, yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ, chi tiết cước, thông tin khiếu nại của người sử dụng và kết quả xử lý khiếu nại;
b) Không từ chối kết nối với các tổ chức, doanh nghiệp không đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động;
c) Không ngừng hoặc tạm ngừng kết nối với các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động vi phạm quy định theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động không có Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung;
đ) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thay đổi phương thức cung cấp dịch vụ.
5. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không kiểm soát quy trình, hệ thống cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung theo quy định hoặc không bảo đảm việc đăng ký, xác thực, từ chối, gia hạn, hủy dịch vụ, thu cước và thông báo tới người sử dụng dịch vụ theo quy định;
b) Thông báo không đầy đủ một trong các thông tin về tên dịch vụ, mã, số cung cấp dịch vụ, cách đăng ký, chu kỳ cước, giá cước, cách từ chối, tổng đài hỗ trợ tư vấn người sử dụng dịch vụ khi quảng cáo về dịch vụ nội dung thông tin;
c) Thông tin cung cấp cho người sử dụng thiếu một trong các nội dung về tên dịch vụ, mã số quản lý, số cung cấp dịch vụ ngày bắt đầu đăng ký, chu kỳ cước, giá cước, cách thức hủy dịch vụ khi người sử dụng truy vấn thông tin các dịch vụ nội dung thông tin đang sử dụng;
d) Không thống nhất sử dụng mã, đầu số để người sử dụng truy vấn thông tin các dịch vụ nội dung thông tin đang sử dụng;
đ) Thông báo bằng tin nhắn ngắn SMS gửi tới người sử dụng thiếu một trong các thông tin “Bạn đã đăng ký thành công, “Tên dịch vụ vừa đăng ký”, mã, số cung cấp dịch vụ, chu kỳ cước, giá cước, cách hủy, tổng đài hỗ trợ tư vấn người sử dụng dịch vụ” nhưng đã cung cấp dịch vụ theo định kỳ;
e) Gửi tin nhắn ngắn tới thuê bao đã đăng ký sử dụng dịch vụ định kỳ để thông báo về việc tự động gia hạn các dịch vụ thiếu một trong các thông tin về tên dịch vụ, mã, số cung cấp dịch vụ, chu kỳ cước, giá cước, cách hủy, tổng đài hỗ trợ tư vấn khách hàng;
g) Gửi tin nhắn ngắn thông báo việc tự động gia hạn dịch vụ không đúng tần suất hoặc không đúng thời gian quy định tới thuê bao đã đăng ký sử dụng dịch vụ định kỳ;
h) Cung cấp dịch vụ nội dung không đúng theo yêu cầu của người sử dụng đã đăng ký hoặc nội dung thông tin không đúng như tổ chức, doanh nghiệp đã quảng cáo;
i) Hoàn trả không đúng thời hạn phí dịch vụ đã thu không đúng quy định cho người sử dụng.
6. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động có nội dung vi phạm điều cấm;
b) Không bảo đảm cho người sử dụng dịch vụ khả năng từ chối sử dụng dịch vụ hoặc hủy dịch vụ hoặc tra cứu dịch vụ nội dung thông tin đã đăng ký, đang sử dụng;
c) Không thông báo bằng tin nhắn ngắn gửi tới người sử dụng các thông tin “Bạn đã đăng ký thành công”, “Tên dịch vụ vừa đăng ký”, mã, số cung cấp dịch vụ, chu kỳ cước, giá cước, cách hủy, tổng đài hỗ trợ tư vấn người sử dụng dịch vụ nhưng đã cung cấp dịch vụ theo định kỳ;
d) Cung cấp dịch vụ nội dung theo định kỳ trên mạng viễn thông di động mà không có sự đồng ý của người sử dụng bằng tin nhắn ngắn;
đ) Thu phí khi người sử dụng từ chối sử dụng dịch vụ hoặc hủy dịch vụ hoặc tra cứu dịch vụ nội dung thông tin đã đăng ký bằng hình thức nhắn tin, điện thoại đến tổng đài hỗ trợ, truy cập vào trang thông tin điện tử cung cấp thông tin của doanh nghiệp hoặc các hình thức khác;
e) Thu phí đối với các dịch vụ nội dung thông tin mà người sử dụng không nhận được hoặc nhận được nội dung thông tin không đầy đủ, hoàn chỉnh theo đúng yêu cầu đã đăng ký;
g) Không gửi tin nhắn ngắn tới thuê bao đã đăng ký sử dụng dịch vụ định kỳ để thông báo về việc tự động gia hạn các dịch vụ;
h) Không gửi tin nhắn thông báo về kết quả xử lý tin nhắn yêu cầu hủy dịch vụ nội dung thông tin của thuê bao;
i) Không hoàn trả phí dịch vụ đã thu không đúng quy định cho người sử dụng.
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động từ 3 tháng đến 5 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và đ khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả hoặc buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 4, các điểm b, c, đ, e, g và h khoản 5 và khoản 6 Điều này;
b) Buộc thu hồi mã, số cung cấp dịch vụ do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 4, các khoản 5 và khoản 6 Điều này.
1. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không hoàn lại cước theo yêu cầu của nhà cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn hoặc không thông báo cho người sử dụng về việc hoàn cước;
b) Không cung cấp thông tin về giá cước tại các mục có chức năng trừ cước của các ứng dụng, trò chơi hoặc trang thông tin điện tử;
c) Không cung cấp chức năng cho phép người sử dụng xác nhận đồng ý hoặc không đồng ý sử dụng dịch vụ với mức cước tương ứng khi cung cấp phần mềm hoặc trang thông tin điện tử có thu cước.
Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả hoặc buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thu hồi đầu số, kho số viễn thông do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy phép thiết lập mạng xã hội trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng;
b) Không thông báo đến cơ quan cấp giấy phép khi có sự thay đổi chủ sở hữu, địa chỉ trụ sở chính.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép thiết lập mạng xã hội theo quy định trong trường hợp có thay đổi hoặc bổ sung thông tin trong giấy phép.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng xã hội nhưng không có giấy phép.
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin về tên của tổ chức quản lý trang thông tin điện tử, tên cơ quan chủ quản (nếu có), địa chỉ liên lạc, thư điện tử, số điện thoại liên hệ, tên người chịu trách nhiệm quản lý nội dung trên trang chủ của trang thông tin điện tử.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung vi phạm quy định của pháp luật;
b) Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đưa thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;
b) Đăng, phát, sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam không thể hiện đầy đủ hoặc thể hiện sai chủ quyền quốc gia;
c) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
d) Giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác;
đ) Đăng, phát các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc không được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc gỡ bỏ đường dẫn đến thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn, thông tin vi phạm pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;
b) Buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công khai không đầy đủ thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội trên trang chủ của mạng xã hội;
b) Không có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng hoặc thông tin cá nhân của người sử dụng;
c) Không thông báo cho người sử dụng về quyền, trách nhiệm, rủi ro khi lưu trữ trao đổi, chia sẻ thông tin trên mạng;
d) Không bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng khi cho tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội cung cấp thông tin cá nhân của họ cho bên thứ ba;
đ) Không thực hiện việc đăng ký, lưu trữ và quản lý thông tin cá nhân của người thiết lập trang thông tin điện tử cá nhân và người cung cấp thông tin khác trên mạng xã hội theo quy định;
e) Cung cấp không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin về tên của tổ chức quản lý mạng xã hội, tên cơ quan chủ quản (nếu có), địa chỉ liên lạc, thư điện tử, số điện thoại liên hệ, tên người chịu trách nhiệm quản lý nội dung, số giấy phép, ngày tháng năm cấp, cơ quan cấp phép trên trang chủ của mạng xã hội.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên mạng xã hội nhưng chưa được sự đồng ý của cá nhân đó;
b) Không cung cấp thông tin cá nhân hoặc thông tin riêng của người sử dụng có liên quan đến hoạt động khủng bố, tội phạm, vi phạm pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không có hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Không thực hiện lưu trữ các thông tin về tài khoản, thời gian đăng nhập, đăng xuất, địa chỉ IP của người sử dụng và nhật ký xử lý thông tin được đăng tải theo quy định;
đ) Vi phạm một trong các điều kiện về nhân sự, tên miền, kỹ thuật, quản lý nội dung thông tin;
e) Không công khai thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội trên trang chủ;
g) Không cung cấp thông tin về tên của tổ chức quản lý mạng xã hội, tên cơ quan chủ quản (nếu có), địa chỉ liên lạc, thư điện tử, số điện thoại liên hệ, tên người chịu trách nhiệm quản lý nội dung, số giấy phép, ngày tháng năm cấp, cơ quan cấp phép trên trang chủ của mạng xã hội.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Chủ động lưu trữ, truyền đưa thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, vu khống, xuyên tạc, xúc phạm uy tín của tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
b) Chủ động cung cấp thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c) Chủ động cung cấp thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;
d) Chủ động lưu trữ, truyền đưa thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;
đ) Chủ động lưu trữ, truyền đưa nội dung thông tin không phù hợp với lợi ích đất nước;
e) Chủ động đăng, phát, truyền đưa, sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam không thể hiện đầy đủ hoặc thể hiện sai chủ quyền quốc gia;
g) Chủ động đăng, phát các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc không được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;
h) Chủ động quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
i) Không thực hiện việc ngăn chặn, loại bỏ thông tin vi phạm theo quy định pháp luật.
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép thiết lập mạng xã hội từ 8 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Buộc thu hồi tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
b) Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c) Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;
d) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;
đ) Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;
e) Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
g) Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;
h) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lưu trữ thông tin cá nhân của người khác thu thập được trên môi trường mạng vượt quá thời gian quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận giữa hai bên.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không chấm dứt việc cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số trong trường hợp tự mình phát hiện hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho biết thông tin đang được lưu trữ là trái pháp luật;
b) Không chấm dứt việc cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác công cụ tìm kiếm đến các nguồn thông tin số trong trường hợp tự mình phát hiện hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho biết nguồn thông tin số đó là trái pháp luật;
c) Không kiểm tra lại, đính chính hoặc hủy bỏ thông tin cá nhân của người khác lưu trữ trên môi trường mạng trong quá trình thu thập, xử lý, sử dụng thông tin khi có yêu cầu của chủ sở hữu thông tin đó;
d) Cung cấp hoặc sử dụng thông tin cá nhân chưa được đính chính khi có yêu cầu đính chính của chủ sở hữu thông tin đó;
đ) Cung cấp hoặc sử dụng thông tin cá nhân khi đã có yêu cầu hủy bỏ của chủ sở hữu thông tin đó.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Truy nhập, sử dụng, tiết lộ, làm gián đoạn, sửa đổi, phá hoại trái phép thông tin, hệ thống thông tin;
b) Không thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc truy nhập thông tin hoặc loại bỏ thông tin trái pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi truyền đưa hoặc cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số;
c) Không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định danh sách chủ sở hữu thuê chỗ lưu trữ thông tin số;
d) Không bảo đảm bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân thuê chỗ lưu trữ thông tin số trừ các trường hợp cung cấp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Không thực hiện các biện pháp quản lý, kỹ thuật cần thiết để bảo đảm thông tin cá nhân không bị mất, đánh cắp, tiết lộ, thay đổi hoặc phá hủy khi thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên môi trường mạng;
e) Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật;
g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;
h) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm quảng cáo, tuyên truyền hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bị cấm;
i) Ngăn chặn trái pháp luật việc truyền tải thông tin trên mạng, can thiệp, truy nhập, gây nguy hại, xóa, thay đổi, sao chép và làm sai lệch thông tin trên mạng;
k) Không tiến hành theo dõi, giám sát thông tin số của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
l) Không hợp tác, phối hợp điều tra các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong quá trình truyền đưa hoặc lưu trữ thông tin số của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
m) Tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
n) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
o) Chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa trên mạng dưới bất kỳ hình thức nào;
p) Cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa trên mạng;
q) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;
r) Thu giữ thư, điện báo, điện tín trái pháp luật.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đảm bảo bí mật thông tin riêng chuyển qua mạng viễn thông công cộng hoặc tiết lộ thông tin riêng liên quan đến người sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin, dịch vụ có nội dung đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc; dâm ô, đồi trụy, mê tín dị đoan, trái đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Mua bán hoặc trao đổi trái phép thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Che giấu tên, địa chỉ điện tử của mình hoặc giả mạo tên, địa chỉ điện tử của tổ chức, cá nhân khác khi gửi thư điện tử, tin nhắn.
6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số để tuyên truyền sai trái, không đúng sự thật về chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam.
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tuyên truyền, kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Cung cấp thông tin, hình ảnh vi phạm chủ quyền quốc gia; xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép thiết lập mạng xã hội từ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, g, h và q khoản 3, điểm a khoản 4 và khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;
b) Buộc thu hồi đầu số, kho số viễn thông do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
c) Buộc thu hồi tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục đề nghị cấp lại theo quy định đối với một trong các loại văn bản sau:
a) Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1;
b) Quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1;
c) Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung hoặc kê khai không trung thực để được cấp một trong các loại văn bản sau:
a) Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1;
b) Quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1;
c) Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng;
d) Giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung một trong các văn bản sau:
a) Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1;
b) Quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1;
c) Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thay đổi địa chỉ trụ sở chính, văn phòng giao dịch, địa chỉ đặt hoặc cho thuê máy chủ nhưng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn bằng văn bản đến Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông;
b) Thay đổi cơ cấu tổ chức, phần vốn góp dẫn đến thay đổi thành viên góp vốn (hoặc cổ đông) có phần vốn góp từ 30% vốn điều lệ trở lên nhưng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn bằng văn bản đến Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông;
c) Thay đổi tên miền, kênh phân phối trò chơi, thể loại trò chơi, địa chỉ trụ sở chính nhưng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn bằng văn bản đến Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2 hoặc G3 hoặc G4 nhưng không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn việc cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng về Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 khi Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 đã hết hiệu lực.
6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2 hoặc G3 hoặc G4 khi không có Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng;
b) Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 khi không có Quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1.
7. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 khi không có Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng.
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 6 và 7 Điều này;
d) Tịch thu Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng, Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
đ) Tịch thu Quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1 do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 6 và 7 Điều này;
b) Buộc thu hồi tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5, các khoản 6 và 7 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thiết lập trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử hoặc cung cấp không đầy đủ các thông tin theo quy định trên trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử;
b) Ngừng cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử khi thông báo trên trang thông tin điện tử cung cấp trò chơi điện tử chưa đủ 90 ngày hoặc báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa đủ 15 ngày.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không cung cấp thông tin về trò chơi điện tử trên mạng hoặc không phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi hoặc không khuyến cáo các tác động tiêu cực có thể xảy ra đối với người chơi trong các chương trình quảng cáo, trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, trong từng trò chơi;
b) Không bảo đảm quyền lợi của người chơi theo đúng quy tắc của trò chơi điện tử đã công bố hoặc không có các giải pháp bảo đảm quyền lợi của người sử dụng khi ngừng cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng hoặc không tiếp nhận, giải quyết các tranh chấp phát sinh;
c) Ngừng cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử nhưng không thông báo trên trang thông tin điện tử cung cấp trò chơi điện tử hoặc không báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Quảng cáo các trò chơi điện tử G2 hoặc G3 hoặc G4 khi chưa thông báo cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng;
đ) Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2 hoặc G3 hoặc G4 nhưng không đáp ứng một trong các điều kiện về kỹ thuật cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử hoặc không đúng với nội dung đã thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 có nội dung kịch bản có hình ảnh hoặc âm thanh gây cảm giác ghê sợ, rùng rợn, kích động bạo lực, thú tính, khêu gợi, kích thích dâm ô, trụy lạc, vô luân trái với truyền thống đạo đức, văn hóa, thuần phong mỹ tục Việt Nam; phá hoại truyền thống lịch sử; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân; miêu tả các hành động tự tử, sử dụng ma túy, uống rượu, hút thuốc, khủng bố, hành động ngược đãi, xâm hại, buôn bán trẻ em, đánh bạc và các hành vi có hại hoặc bị cấm khác.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 khi không đáp ứng một trong các điều kiện về kỹ thuật cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử;
b) Quảng cáo trò chơi điện tử G1 khi chưa được cấp quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản;
c) Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 không đúng với nội dung kịch bản đã được phê duyệt;
d) Không thực hiện đăng ký thông tin cá nhân của người chơi khi cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1;
đ) Không áp dụng biện pháp, giải pháp hạn chế giờ chơi của trò chơi điện tử G1 đối với trẻ em, người chơi dưới 18 tuổi theo quy định.
6. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Quy đổi vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng được thành tiền hoặc thẻ thanh toán hoặc phiếu thưởng hoặc các hiện vật có giá trị giao dịch bên ngoài trò chơi điện tử dưới bất kỳ hình thức nào;
b) Khởi tạo các vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng trong trò chơi điện tử không đúng theo nội dung, kịch bản trò chơi điện tử;
c) Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 có thông tin, hình ảnh vi phạm chủ quyền quốc gia; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
a) Tước quyền sử dụng quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1 từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1, Giấy chứng nhận cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng từ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 3 và 6 Điều này;
d) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và đ khoản 2, các khoản 3, 4, các điểm a và d khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi niêm yết bảng nội quy sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử công cộng nhưng nội dung niêm yết không đầy đủ.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng cách cổng trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông dưới 200 m;
b) Không thể hiện đầy đủ các thông tin trên biển hiệu theo quy định;
c) Không niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
d) Không có bảng niêm yết danh sách cập nhật các trò chơi G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản tại điểm cung cấp dịch vụ kèm theo phân loại trò chơi theo độ tuổi.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
b) Thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng nhưng không ký hợp đồng đại lý Internet hoặc không có văn bản của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet xác nhận là điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp;
c) Thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng mà không đáp ứng đủ điều kiện hoạt động;
d) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin;
đ) Hoạt động ngoài khoảng thời gian từ 08 giờ sáng đến 22 giờ đêm hàng ngày;
e) Không thực hiện đúng các quy định khác về nghĩa vụ của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, d và e khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi đăng ký không đúng thông tin cá nhân khi chơi các trò chơi điện tử G1.
2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quy định về quản lý giờ chơi tại điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng trò chơi điện tử để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, gây mất trật tự, an toàn xã hội và an ninh quốc gia;
ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON INFORMATION TECHNOLOGY (IT), PENALTIES AND REMEDIAL MEASURES
Section 1. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON INFORMATION TECHNOLOGY APPLICATION AND DEVELOPMENT MEASURES
Article 74. Violations against regulations on IT development
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 7.000.000 shall be imposed for insufficiently publishing digital contents on products or their packaging as prescribed when manufacturing or providing complete digital content products.
2. A fine ranging from VND 7,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failing to publish digital contents on products or their packaging as prescribed when manufacturing or providing complete digital content products.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to obtain an approval from a competent authority when assigning, selling or transferring technologies/solutions for developing key IT products funded by the State;
b) Providing false information about domestically manufactured IT products/services with the aims of getting priority in investment/procurement using funding from state budget;
c) Providing false information to be eligible to engage in key IT product development programs funded by the State;
d) Performing fraudulent acts in organization of examinations and issuance of certificates of completion of training in IT application by foreign institutions for using in Vietnam.
4. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for failing to finish the construction of infrastructure facilities of a concentrated IT park on schedule.
5. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to properly operate the concentrated IT park according to its objectives, functions and duties;
b) Failing to satisfy or to maintain the satisfaction of all criteria for a concentrated IT park during its operation.
6. Additional penalties:
The decision on accreditation of certificates of completion of training in IT application issued by foreign institutions for using in Vietnam shall be confiscated in case of commission of the violation in Point d Clause 3 of this Article.
7. Remedial measures:
Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of any of the violations in Points a and d Clause 3, Points a and c Clause 5 of this Article.
Article 75. Violations against regulations on infrastructure facilities serving IT application and development
1. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for infringing on legitimate rights and interests of database owners or obstructing owners in using their database when re-manufacturing, distributing, promoting, transmitting and/or providing component contents of database.
2. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for sabotaging information infrastructure or cyberinformation.
3. Remedial measures:
a) Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the administrative violation in Clause 1 of this Article;
b) Enforced restoration of initial state which has been changed due to the commission of the violation in Clause 2 of this Article.
Article 76. Violations against regulations on import, recycling and repair of used IT products in the List of goods banned from import
1. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Misusing used IT products which are included in the List of goods banned from import and imported for scientific research purposes;
b) Importing used IT products which are included in the List of goods banned from import;
c) Improperly implementing the plan or measures for waste and scrap disposal or failing to adopt a plan or measures for disposal of waste and scrap generated from the recycling/repair of used IT products which are included in the List of goods banned from import for foreign traders;
d) Recycling/repairing used IT products which are included in the List of goods banned from import for foreign traders without permission from the Ministry of Information and Communications.
2. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for failing to implement or failing to formulate a plan or measures for disposal of waste and scrap generated from the recycling/repair of used IT products which are included in the List of goods banned from import for foreign traders.
3. Remedial measures:
a) Enforced destruction or re-export of IT products in case of commission of any of the violations in Clause 1 and Clause 2 of this Article;
b) Enforced return of the written permission for recycling/repair of used IT products which are included in the List of goods banned from import for foreign traders in case of commission of the violation in Clause 2 of this Article.
Article 77. Violations against regulations on protection of legitimate rights and interests of and support for users of IT products and services
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for using a false name or name of another entity when sending information in cyberspace.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to adopt measures for protecting children from harmful contents in cyberspace when rendering IT services;
b) Failing to give warning statements on IT products/services which have contents harmful to children.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Creating, installing or spreading computer viruses or other software programs that can damage digital devices of others;
b) Producing or supplying IT products/services that have pornographic or criminal contents, entice social evils or superstitions, or damage national good traditions and customs.
4. Additional penalties:
a) The exhibits and instrumentalities used for committing the administrative violation in Clause 3 of this Article shall be confiscated;
b) Foreigners who commit the violation in Clause 3 of this Article shall be deported from the territory of the Socialist Republic of Vietnam.
5. Remedial measures:
a) Enforced destruction of IT products/services in case of commission of the violation in Point b Clause 3 of this Article;
b) Enforced restoration of initial state which has been changed due to the commission of the violation in Point a Clause 3 of this Article.
Section 2. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON CYBERINFORMATION SECURITY
Article 78. Violations against regulations on assurance of cyberinformation security and response to cyberinformation security incidents
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to publish addresses for receiving incident notifications on websites or web portals;
b) Failing to provide documents/information about managed contact points for incident response, and human resources for cyberinformation security and incident response to the National coordination center;
c) Failing to provide updated information about contact points for incident response by the prescribed deadline;
d) Violating operational regulations of the national cyberinformation security incident response network or failing to comply with coordination orders given by the coordination center;
dd) Failing to submit cyberinformation security incident reports to the managing body of the compromised information system, specialized incident response units of the same level and the National coordination center by the prescribed deadline upon detection of an incident.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to submit reports to the National coordination center upon the detection or reception of notification of an incident on a managed information system;
b) Failing to respond to the sender of an incident notification or an incident initial report;
c) Failing to immediately perform incident response actions and submit reports thereof as prescribed;
d) Failing to carry out analysis, verification, preliminary assessment and classification of the incident, and then immediately perform incident response actions and submit reports thereof as prescribed;
dd) Failing to send reports on the incident and incident response process and/or request for assistance in responding to the incident or re-assessment of the severity of the incident to the managing body of the compromised information system, the National coordination center and specialized incident response units of the same level.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to send consolidated reports on incident response actions at the request of the National coordination center;
b) Failing to establish or assign a specialized incident response unit or failing to establish an incident response team as prescribed;
c) Failing to record or receive notifications or reports on cyberinformation security incidents in according to adopted procedures;
d) Failing to formulate a cyberinformation security incident response plan;
dd) Failing to provide adequate information while the incident is still not yet handled thoroughly;
e) Failing to prepare and submit 06-month and annual reports;
g) Improperly complying with coordination orders for incident response of the National coordination center.
4. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to appoint a contact point to engage in incident response cooperation or failing to participate in the national cyberinformation security incident response network;
b) Failing to comply with coordination orders for incident response of the National coordination center;
c) Failing to provide premises, gateways and other necessary technical conditions at the request of the Ministry of Information and Communications and/or the Ministry of Public Security;
d) Failing to organize incident response activities in/within managed sectors/areas;
dd) Failing to cooperate with the National coordination center, relevant service providers and regulatory authorities to recover the most necessary functions, data or connections to minimize damage to the information system or adverse influence on society;
e) Refusing cooperation orders while the incident is still not yet handled thoroughly;
g) Failing to handle negative impacts of the incident on the community, other authorities and organizations;
h) Failing to store or provide information on managed subscriber IP addresses, servers, IOT devices, log files and domain name system (DNS) logs;
i) Failing to provide space for installing monitoring/sampling devices and providing data flows;
k) Failing to arrange 24/7 standing unit or failing to arrange personnel and material resources to cooperate and develop solutions for responding to and remedying consequences of incidents in case a cyberattack is determined to be originated from managed subscribers or at the request of the National coordination center.
Article 79. Violations against regulations on safety and security of e-transactions using digital signature or digital certificate
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Illegally obstructing provision and use of digital signature certification services;
b) Failing to keep confidentiality and security of retained identification information of applicants for digital certificates.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Stealing, cheating, impersonating, appropriating or illegally using secret keys of others;
b) Failing to ensure security during creation and transfer of digital certificates to subscribers or failing to keep confidentiality of creation of key pairs for applicants for digital certificates;
c) Creating key pairs by devices which fail to meet relevant technical regulations and compulsory standards;
d) Failing to secretly retain information on identity and private keys of subscribers whose digital certificates are suspended;
dd) Failing to keep confidentiality of private keys of subscribers upon their authorization.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Forging or instructing others to forge digital certificates;
b) Failing to meet conditions to ensure security for digital certificates as prescribed;
c) Using technical equipment and systems incapable of detecting and warning of illegal access and cyberattacks;
d) Using a key distribution system which fails to ensure the integrity and security of key pairs;
dd) Failing to adopt measures for controlling entrance to the headquarters or the place where the equipment serving the provision of digital signature certification services is located;
e) Failing to adopt measures for controlling access to the digital signature certification system.
4. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to implement contingency plans for maintaining continuous and safe operation of the system and handling incidents when they occur;
b) Stealing private keys of Vietnam National Root Certification Authority;
c) Illegally revealing or providing private keys of Vietnam National Root Certification Authority;
d) Illegally using private keys of Vietnam National Root Certification Authority;
dd) Failing to obey or improperly executing the orders given by competent authorities according to law regulations on emergency or for ensuring national security.
Article 80. Violations against regulations on illegal provision or use of information in cyberspace
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for decrypting, stealing and/or using passwords, cryptographic keys and information of other organizations/individuals in cyberspace.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Illegally accessing networks or digital devices of others to override such devices or change/delete information stored on such devices or change setting parameters or collect information of others;
b) Infiltrating, altering or deleting information of other organizations/individuals in cyberspace;
c) Obstructing the information system’s provision of services;
d) Preventing the access to information of other organizations/individuals in cyberspace, unless such prevention is permitted by law;
dd) Causing insecurity or breaking confidentiality of information exchanged, transmitted or stored in cyberspace of other organizations/individuals.
3. Additional penalties:
Foreigners who commit the violation in Clause 1 or 2 of this Article shall be deported from the territory of the Socialist Republic of Vietnam.
Article 81. Violations against regulations on appropriation of property using networks
1. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for using means of online communication on the Internet or telecommunications networks to appropriate property worth less than VND 2,000,000.
2. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Illegally accessing the account of an organization or individual to appropriate their property which is worth less than VND 2,000,000;
b) Establishing systems or providing services of diverting international calls into local calls in order to cheat and appropriate property which is worth less than VND 2,000,000;
c) Stealing or illegally using information about another organization’s or individual’s bank account or card to appropriate or damage the account holder's or card holder's property or illegally pay for goods or services worth less than VND 2,000,000.
3. Additional penalties:
The exhibits and instrumentalities used for committing the administrative violation in Clause 2 of this Article shall be confiscated.
4. Remedial measures:
Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation in Clause 1 or 2 of this Article.
Article 82. Violations against regulations on management of sending of information in cyberspace
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Sending commercial information to electronic addresses of recipients without their consent or when they have refused to receive such information;
b) Failing to provide recipients with measures for refusing to receive information.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Forging the information sender source;
b) Failing to provide necessary technical and professional conditions at the request of a competent authority.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failing to implement blocking or handling measures upon receiving notices that the sending of information violates law regulations.
Article 83. Violations against regulations on prevention, detection, blocking and handling of malware
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to take measures for managing, preventing, detecting and stopping the spread of malware;
b) Failing to submit reports to competent authorities on the enterprise’s malware filtering system in the course of sending, receiving and storing information on its system as prescribed by law.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to establish a malware filtering system in the course of sending, receiving and storing information on the system of the enterprise providing email services or transmitting and storing information;
dd) Failing to prevent or block or handle the spread of malware as instructed or requested by a competent authority;
c) Failing to operate a technical and professional system for preventing, detecting, blocking and promptly handling malware.
Article 84. Violations against regulations on collection and use of personal information
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Collecting personal information without obtaining the consent of its owner regarding the scope and purpose of collection and use of such information;
b) Failing to refrain from providing personal information to a third party at the request of its owner.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to use the collected personal information for the agreed purposes or using it for the purposes other than the agreed ones without its owner’s consent;
b) Providing or sharing or spreading the collected, accessed or controlled personal information to a third party without its owner's consent;
c) Illegally collecting, using, spreading or trading in personal information of others.
3. Remedial measures:
Enforced removal of personal information in case of commission of the violation in Point b Clause 1, or Point b or c Clause 2 of this Article.
Article 85. Violations against regulations on updating, alteration and removal of personal information
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failing to notify the owner of personal information of removal of stored information or failure to take appropriate measures for protecting their information for technical reasons.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to update, alter or remove stored personal information at the request of its owner or failing to grant the owners of personal information the right to access and update, alter or remove their personal information;
b) Failing to remove stored personal information when having accomplished their use purposes or the storage period has expired.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failing to implement managerial or technical measures for protecting personal information as prescribed.
Article 86. Violations against regulations on assurance of security of personal information in cyberspace
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for insufficiently implementing standards and technical regulations on assurance of cyberinformation security.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failing to implement standards and technical regulations on assurance of cyberinformation security.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failing to promptly take remedial and preventive measures when a cyberinformation security incident might occur.
4. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failing to promptly take remedial and preventive measures when a cyberinformation security incident has occurred.
Article 87. Violations against regulations on measures for security supervision and protection of information systems
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failing to promulgate regulations on cyberinformation security assurance in designing, developing, managing, operating, using, updating or abolishing information systems.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to examine and supervise the compliance with regulations on cyberinformation security assurance or failing o assess the effectiveness of applied managerial and technical measures;
b) Failing to cooperate with managing bodies of information systems in supervising the security of information systems at the request of competent authorities;
c) Failing to execute, urge, examine and supervise the security assurance for information systems.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failing to adopt managerial or technical measures according to standards or technical regulations on cyberinformation security for preventing and combating risks of and remedying cyberinformation security incidents.
Article 88. Violations against regulations on security assurance for information systems by classification
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failing to make proposal for classification or failing to conduct appraisal and approval for proposals for classification as prescribed.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failing to have a plan for ensuring cyberinformation security appraised by a competent authority when establishing, expanding or upgrading the information system.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failing to carry out inspection of information security when establishing, expanding or upgrading a national important information system before this system is put into operation.
Article 89. Violations against regulations on cyberinformation security assurance for national important information systems
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to carry out periodical assessment of cyberinformation security risks;
b) Failing to take standby measures for information systems;
c) Failing to employ an appropriate professional organization to carry out inspection and assessment of information security and information security risks over the information system of class 3 or higher;
d) Failing to carry out information security drills during the operation of the authority or organization as prescribed.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failing to develop and conduct drills in plans or measures for protection of national important information systems.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to participate in national or international drills organized by the Ministry of Information and Communications;
b) Failing to cooperate in deploying equipment, connecting technical processor systems, minimizing network attacks, supporting the supervision of information security for the information systems providing online public services and developing e-government.
Article 90. Violations against regulations on prevention of online information conflicts
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to notify and provide adequate information when detecting signs or acts of inflicting online information conflicts or when detecting damage to information or information system;
b) Failing to receive or process notifications of online information conflicts for responding to incidents and preventing online information conflicts;
c) Failing to cooperate with specialized agencies in tracing the precise source(s) of online information conflicts;
d) Failing to cooperate with specialized agencies in eliminating online information conflicts.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to filter information at the request of a specialized agency or a reasonable request of the entities involved in online information conflicts;
b) Failing to block sabotaging information originating from the information system or failing to cooperate in determining sources, repulsing and remedying consequences of cyber-attacks carried out via the information systems of domestic and foreign organizations and individuals;
c) Failing to develop plans for settling conflicts in managed online information;
d) Failing to submit consolidated reports on settlement of online information conflicts to specialized agencies;
dd) Failing to cooperate in settling online information conflicts.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failing to settle conflicts in managed online information.
4. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for failing to provide timely and adequate information, evidences and proofs for tracing of online information conflicts.
5. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to cooperate in tracing online information conflicts or failing to rectify consequences thereof;
b) Failing to provide information, evidences and proofs for tracing of online information conflicts.
Article 91. Violations against regulations on security assurance for telecommunications resources
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Improperly or insufficiently applying managerial and technical measures for preventing cyberinformation insecurity arising from managed frequencies, telecommunications numbers, domain names and Internet addresses;
b) Failing to provide information concerning telecommunications resource security at the request of a competent state authority;
c) Failing to provide adequate information at the request of a competent state authority or failing to cooperate in connection and routing to ensure the secure and stable operation of the national DNS of Vietnam.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to apply managerial and technical measures for preventing cyberinformation insecurity arising from managed frequencies, telecommunications numbers, domain names and Internet addresses;
b) Failing to cooperate in preventing cyberinformation insecurity arising from Internet resources or clients or failing to provide information at the request of a competent state authority or failing to cooperate in connection and routing to ensure the secure and stable operation of the national DNS of Vietnam.
Article 92. Violations against regulations on trading in cyberinformation security sector
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to manage documents on technical solutions and technologies of cyberinformation security products;
b) Failing to establish, store and keep confidentiality of information about users of cyberinformation security products/services;
c) Failing to submit reports to the Ministry of Information and Communications on trading, import and export of cyberinformation security products/services as prescribed.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to carry out procedures for modification or amendment of the license to trade/provide cyberinformation security products/services in case the enterprise holding the license is renamed, replaces its legal representative or changes or adds its cyberinformation security products/services;
b) Failing to carry out procedures for re-issuance of the license to trade/provide cyberinformation security products/services in case the license is lost or otherwise damaged;
c) Failing to refuse to provide cyberinformation security products/services when detecting users’ breach of agreed commitments on use of cyberinformation security products/services;
d) Failing to suspend or terminate the provision of cyberinformation security products/services at the request of a competent state authority;
dd) Failing to carry out procedures for certification or declaration of conformity and place conformity marks on cyberinformation security products before selling them on the market as prescribed;
e) Providing cyberinformation security services against the license.
3. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to maintain the satisfaction of eligibility requirements for the license to trade/provide cyberinformation security products/services;
b) Failing to cooperate and facilitate competent authorities' performance of professional measures upon their requests.
4. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Trading/providing cyberinformation security products/services without a valid license;
b) Trading/providing cyberinformation security products/services which cause harm to national defense and security or social order and safety.
5. Additional penalties:
The license to trade/provide cyberinformation security products/services shall be suspended for a fixed period of 01 – 03 months in case of commission of the violation in Point c, d or e Clause 2, Point b Clause 3 or Point b Clause 4 of this Article.
6. Remedial measures:
Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation in Point c, d, dd or e Clause 2 or Clause 4 of this Article.
Article 93. Violations against regulations on import of cyberinformation security products
1. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to obtain a valid license when importing cyberinformation security products which are included in the list of goods requiring import license;
b) Providing inaccurate or false information when applying for the license to import cyberinformation security products.
2. Additional penalties:
The license to import cyberinformation security products shall be confiscated in case of commission of the violation in Point b Clause 1 of this Article.
3. Remedial measures:
a) Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of any of the violations in Clause 1 of this Article;
b) Enforced re-export of imported cyberinformation security products in case of commission of any of the violations in Clause 1 of this Article;
c) Enforced recall of cyberinformation security products in case of commission of any of the violations in Clause 1 of this Article.
Section 3. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON ANTI-SPAM AND PROVISION OF CONTENT SERVICES
Article 94. Violations against regulations on emails and messages providing product/service-related information
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for providing contact telephone numbers on advertising boards hung, placed or glued, or drawing advertising products on utility poles, traffic signal poles, walls, trees or in public places.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Sending promotional emails/messages to recipients without their content;
b) Improperly or insufficiently labeling promotional emails/messages as prescribed.
3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to label promotional emails/messages as prescribed;
b) Failing to retain information on registration of receipt of promotional emails/messages, refusals to receive promotional emails/messages and confirmations thereof;
c) Sending promotional emails/messages or online messages before obtaining a management code or using a management code other than the one granted by the Ministry of Information and Communications.
4. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to provide free of charge mechanism for receiving and handling notifications of spam emails;
b) Failing to adopt measures to prevent loss and wrong blocking of emails of service users;
c) Failing to cooperate with domestic and foreign Internet service providers/domestic and foreign messaging service providers in mitigating and preventing spam emails;
d) Failing to immediately reply to or failing to comply with statutory requirements for replying to refusals to receive emails/messages;
dd) Failing to adopt measures for limiting the messaging quantity, speed and frequency;
e) Failing to limit the messaging frequency from each source or failing to prevent messages prone to cause information insecurity as prescribed;
g) Failing to send copies of contents of promotional emails or messages which have been sent to clients to the technical system of Ministry of Information and Communications;
h) Hiding email name/address when sending emails/messages;
i) Failing to stop sending promotional emails/messages to recipients immediately after receiving their requests for refusal to receive such promotional emails/messages;
k) Failing to cooperate with domestic and foreign mobile telecommunications service providers in preventing spam messages;
l) Failing to implement measures for preventing spam messages at the request of a competent authority;
m) Failing to prevent spam messages with forged sender addresses before sending them to end service users;
n) Failing to stop providing message-based content services at the request of clients;
o) Failing to fully implement requests for coordination, prevention and handling of spam messages.
5. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to comply with requests for coordination, prevention and handling of spam messages;
b) Failing to comply with requests for handling of notifications/reports on spam messages given by the Ministry of Information and Communications;
c) Failing to implement measures for reducing spam emails at the request of a competent authority;
d) Failing to provide information on and block sources of spam emails or malware at the request of a state authority;
dd) A messaging service provider’s failure to implement measures for evaluating the state of spam messages over mobile telecommunications networks according to guidelines given by the Ministry of Information and Communications.
6. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to provide adequate methods for refusal to receive promotional emails or messages;
b) Sending or spreading spam emails, spam messages and/or malware;
c) Creating a series of missed calls to entice users to make calls or send messages to numbers providing content services for personal gains or providing promotional information;
d) Operating or using service numbers or subscriber numbers for wrong purposes;
dd) Opening the function to dial, send/receive messages of toll-free service numbers/premium-rate service numbers.
7. A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for failing to establish a system for receiving and handling refusal requests of recipients when sending promotional emails or messages or providing Internet-based messaging services.
8. A fine ranging from VND 180,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for failing to blocking or taking back subscriber numbers which are used to send spam messages.
9. Additional penalties:
a) The provision of services shall be suspended for a fixed period of 01 – 03 months in case of commission of any of the violations in Points c, d, e and h Clause 4, Clause 6 and Clause 7 of this Article;
b) The rights to use management codes/names shall be revoked for a fixed period of 01 – 03 months in case of commission of any of the violations in Points a and b Clause 3, Points d, g, h, I and o Clause 4, Points a and b Clause 6 of this Article.
10. Remedial measures:
a) Enforced return or transfer of benefits illegally obtained from the commission of the violation in Point d or dd Clause 6 of this Article;
b) Enforced revocation of prefixes/telecommunications numbers in case of commission of the violation in Point h Clause 4, Point b or c Clause 5, or Clause 6 of this Article.
Article 95. Violations against regulations on provision of promotional email/message services and message-based content services
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to establish a website using “.vn” domain name of Vietnam when providing promotional email services, or Internet-based messaging services, or message-based content services;
b) Failing to provide adequate and clear service-related information on the website before such services are provided for users, consisting of: name of service, corresponding order code, description of service, using method, corresponding service charge, instructions for service termination, customer service numbers, and commitments to use service.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Providing promotional email or message services or message-content services or Internet-based messaging services before obtaining a management code as prescribed;
b) Failing to provide readable information in Vietnamese on prices/charges and suitable equipment or providing information on the charges which does not match or close the order code or whose size is smaller than 2/3 of the order code’s size when giving advertisements or providing information about message-based content services, award-winning messaging, rating programs or donation or contribution programs by messaging on printed newspapers, television newspapers, online newspapers, websites, Internet, messages and/or emails;
c) Failing to provide information on charge rates before charging calls to premium-rate service numbers or enquiry service numbers;
d) Failing to instruct subscribers to notify spam messages and reply to received notifications of spam messages;
dd) Insufficiently retaining data on provided message-based content services as prescribed.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to use a server located in Vietnam when providing service/product-related information via emails;
b) Failing to use servers located in Vietnam when providing Internet-based messaging services;
c) Failing to use the granted messaging numbers as prescribed when providing service/product-related information via messages;
d) Providing promotional email/message services but failing to establish a system for receiving and handling requests for refusal to receive promotional emails/messages;
dd) Failing to provide free of charge the function to receive notifications of spam messages or emails from users;
e) Failing to operate a spam prevention system capable of preventing spam messages by sender source or key words shown in messages;
g) Failing to provide message sending and receiving services or message sending and receiving services with identification names to service providers that have been issued with management codes;
h) Failing to allow enterprises that are issued with management codes to make connections with technical systems for providing services;
i) Failing to retain data on provided message-based content services as prescribed;
k) Failing to provide information on charge rates when users make calls to premium-rate service numbers or enquiry service numbers.
4. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for charging error messages, unreplied messages or messages with replied contents which do not match order codes announced by the enterprise or messages of cheated users.
5. Additional penalties:
a) The provision of services shall be suspended for a fixed period of 01 – 03 months in case of commission of the violation in Point h Clause 3 or Clause 4 of this Article;
b) The rights to use management codes shall be revoked for a fixed period of 01 – 03 months in case of commission of any of the violations in Point a Clause 1, Point dd Clause 2, Clause 3 and Clause 4 of this Article.
6. Remedial measures:
a) Enforced return or transfer of benefits illegally obtained from the commission of the violation in Point c Clause 2, Point k Clause 3 or Clause 4 of this Article;
b) Enforced revocation of management codes/identification names in case of commission of any of the violations in Point a Clause 1, Point dd Clause 2, Points a, b, c and d Clause 3 and Clause 4 of this Article.
Article 96. Violations against regulations on provision of content services on mobile telecommunications networks
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to carry out procedures for re-issuance of the Certificate of registration of provision of content services on mobile telecommunications networks when the issued Certificate has been lost, damaged or otherwise destroyed;
b) Failing to provide customer care services;
c) Failing to notify or giving a notification to a competent authority after the prescribed deadline in case of changes in the organization or enterprise’s headquarters or legal representative;
d) Failing to submit reports on provision of content services on mobile telecommunications networks by prescribed deadlines.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to carry out procedures for modification or amendment of the issued Certificate of registration of provision of content services on mobile telecommunications networks as prescribed;
b) Failing to formulate and publish the agreement on provision of content services before providing services to users;
b) Failing to give notification or giving a notification of the use of management code/code for providing content services on mobile telecommunications networks to the Ministry of Information and Communications after the prescribed deadline from the date of issue, return, revocation or change of management code/service-providing code;
d) Failing to submit periodical and ad hoc reports on provision of content services on mobile telecommunications networks as prescribed.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Insufficiently retaining provided information or processing data of requests for registration/termination of services, information on service charges, complaints and settlement thereof;
b) Failing to retain provided information or processing data of requests for registration/termination of services, information on service charges, complaints and settlement thereof for a prescribed period;
c) Failing to stop or suspend connections with content service providers that have performed prohibited acts for a prescribed period as requested by a competent authority;
d) Providing services against the Certificate of registration of provision of content services on mobile telecommunications networks.
4. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to retain provided information or processing data of requests for registration/termination of services, information on service charges, complaints and settlement thereof;
b) Failing to refuse to make connections with organizations or enterprises that do not carry out procedures for registration of provision of content services on mobile telecommunications networks;
c) Failing to stop or suspend connections with content service providers that have committed violations at the request of a competent authority;
d) Providing services without obtaining a valid Certificate of registration of provision of content services on mobile telecommunications networks;
dd) Failing to give notification or giving a notification of changes in service provision methods to competent authorities after the prescribed deadline.
5. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to control service provision procedures/systems of content service providers as prescribed or failing to ensure registration, verification, refusal, renewal and termination of services, charging and notifications given to service users as prescribed;
b) Failing to notify one of the following contents when carrying out advertisements for content services, including name of service, service-providing code/number, methods of registration, charging frequency, service charges, methods of refusal and customer service number;
c) Failing to provide one of the following contents, including name of service, management code, service-providing code, date of registration, charging frequency, service charges, methods of service termination, to service users who retrieve information on their content services;
d) Failing to provide consistent code/prefix to service users to serve their retrieval of information on their content services;
dd) Providing regular services but having sent SMS notification which lacks one of the following contents, including “Successful registration", "name of registered service", "management code/service-providing code, charging frequency, charge rate, method of service termination, and customer service number", to service users;
e) Sending SMS notification of service renewal which lacks one of the following contents, including name of service, management code/service-providing code, charging frequency, charge rate, method of service termination, and customer service number, to subscribers that have registered for regular services;
g) Failing to send SMS notification of service renewal with correct messaging frequency or at prescribed times to subscribers that have registered for regular services;
h) Failing to provide content services correctly as registered by users or failing to provide information as announced by the content service provider;
i) Failing to return service charges collected against regulations to service users by prescribed deadlines.
6. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Providing content services containing prohibited contents on mobile telecommunications networks;
b) Failing to ensure service users’ rights to refuse, terminate or search for their registered or used content services;
c) Providing regular services but failing to send SMS notification which contains the following contents, including “Successful registration", "name of registered service", "management code/service-providing code, charging frequency, charge rate, method of service termination, and customer service number", to service users;
d) Providing regular content services on mobile telecommunications networks without the consent via SMS sent from service users;
dd) Collecting service charges when service users have refused to use or terminate service or search for registered content services by messaging, making calls to customer service number, accessing the website of the content service provider or by other forms;
e) Charging content services from which users do not receive any information or receive inadequate or incomplete information as registered;
g) Failing to send SMS notification of automatic renewal of services to subscribers that have registered for regular services;
h) Failing to send SMS notification of handling results of subscribers’ requests for termination of content services;
i) Failing to return service charges collected against regulations to service users.
7. Additional penalties:
a) The Certificate of provision of content services on mobile telecommunications services shall be suspended for a fixed period of 3 – 5 months in case of commission of any of the violations in Points a and dd Clause 4, Clause 5 and Clause 6 of this Article;
b) The exhibits and instrumentalities used for committing the violation in Point d Clause 4 of this Article shall be confiscated.
8. Remedial measures:
a) Enforced return or transfer of benefits illegally obtained from the commission of any of the violations in Points d and dd Clause 4, Points b, c, dd, e, g and h Clause 5 and Clause 6 of this Article;
b) Enforced revocation of management codes/service-providing codes in case of commission of any of the violations in Points d and dd Clause 4, Clause 5 and Clause 6 of this Article.
Article 97. Violations against regulations on collection of service charges
1. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to return service charges at the request of message-based content service providers or failing to give notification of return of service charges to users;
b) Failing to provide information about service charges at items with function to deduct charges of applications, games or websites;
c) Providing charged software programs or websites but falling to activate the function allowing users to confirm or refuse to use services with corresponding service charges.
2. Additional penalties:
The provision of services shall be suspended for a fixed period of 01 – 03 months in case of commission of any of the violations in Clause 1 of this Article.
3. Remedial measures:
a) Enforced return or transfer of benefits illegally obtained from the commission of any of the violations in Clause 1 of this Article;
b) Enforced revocation of prefixes/ telecommunications numbers in case of commission of any of the violations in Clause 1 of this Article.
Section 4. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON CYBERINFORMATION
Article 98. Violations against regulations on license to establish social networking sites
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to carry out procedures for re-issuance of the license to establish social networking site in case the issued license is lost or otherwise damaged;
b) Failing to give a notification of changes in the owner or headquarters address to the licensing authority.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failing to carry out procedures for modification or amendments to the license to establish social networking site in case of change or addition of information to the license.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for establishing a social networking site without a valid license.
4. Additional penalties:
a) The exhibits and instrumentalities used for committing the violation in Clause 3 of this Article shall be confiscated.
b) All operations shall be suspended for a fixed period of 01- 03 months in case of commission of the violation in Clause 2 of this Article.
5. Remedial measures:
Enforced revocation or return of domain name in case of commission of the violation in Clause 3 of this Article.
Article 99. Violations against regulations on websites
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for providing insufficient or inaccurate information on name of the organization managing the website, name of its supervisory authority (if any), contact address, email address, phone number and name of the person in charge of contents of the website's homepage.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Providing or sharing paths/links to other websites with contents in violation of laws;
b) Disseminating information on or inciting violence, pornography, debauchery, crimes, social evils, superstitions, or sabotage of national good traditions and customs.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Providing false information with the aims of distorting, slandering or damaging the prestige, honor and dignity of other organizations or individuals;
b) Posting, delivering or using images of Vietnam’s map which does not indicate the entire and accurate national sovereignty;
c) Advertising, disseminating information on or trading in prohibited goods/services;
d) Forging websites of other organizations or individuals;
dd) Posting/delivering journalistic, literature and arts works and other publications without the consent from holders of intellectual property rights over such works, or which are not allowed to be distributed or subject to a distribution prohibition or confiscation decision.
4. Additional penalties:
The exhibits and instrumentalities used for committing any of the violations in Clause 3 of this Article shall be confiscated.
5. Remedial measures:
a) Enforced removal of paths/links to false, misleading or violating information in case of commission of any of the violations in Clause 2 and Clause 3 of this Article;
b) Enforced revocation or return of domain names in case of commission of any of the violations in Clause 2 and Clause 3 of this Article.
Article 100. Violations against regulations on responsibility of organizations/enterprises establishing social networking sites
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to publish entire contents of the agreement on provision and use of social networking services on the website’s homepage;
b) Failing to adopt measures for protecting the privacy or personal information of service users;
c) Failing to notify service users of their rights, responsibility and risks arising from exchange/sharing of information on the network;
d) Failing to respect users’ rights to decide to allow the organization or enterprise establishing the social network to provide their personal information for a third party;
dd) Failing to carry out registration, retention and management of personal information of persons who establish personal websites and other providers of information on social network as prescribed;
e) Providing insufficient or inaccurate information on the name of the organization managing the social network, name of its supervisory authority (if any), contact address, email address, phone number and name of the person in charge of contents of the social network, number, issue date and issuing authority of the license on the homepage of the social network.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Using personal information of others on the social network without their consent;
b) Failing to provide private or personal information of service users who get involved in terror acts, crimes or other violations against law at the request of competent authorities;
c) Failing to operate a server in Vietnam to serve the inspection, retention and provision of information at the request of a competent authority or resolution of clients’ complaints about services provided in accordance with regulations of Ministry of Information and Communications;
d) Failing to retain information on accounts, log-in/log-out times, IP addresses of users and logs of handling of published information as prescribed;
dd) Committing a violation involving personnel, domain name, technical requirements or content management;
e) Failing to publish the agreement on provision and use of social networking services on the website’s homepage;
g) Failing to provide information on the name of the organization managing the social network, name of its supervisory authority (if any), contact address, email address, phone number and name of the person in charge of contents of the social network, number, issue date and issuing authority of the license on the homepage of the social network.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Deliberately storing/delivering fake or false information with the aims of distorting, slandering or damaging the prestige, honor and dignity of other organizations or individuals;
b) Deliberately providing information with the aims of encouraging unsound customs, superstitions or pornography, or which is not conformable with the national good traditions and customs;
c) Deliberately providing information describing in detail acts of cutting off/killing, accidents, horror and frightful acts;
d) Deliberately storing/delivering fictitious information with the aims of causing a panic among the population, inciting violence, crimes, social evils, gambling or serving gambling activities;
dd) Deliberately storing/delivering information which does not match the national interests;
e) Deliberately posting, delivering, transmitting or using images of Vietnam’s map which does not indicate the entire and accurate national sovereignty;
g) Deliberately posting/delivering journalistic, literature and arts works and other publications without the consent from holders of intellectual property rights over such works, or which are not allowed to be distributed or subject to a distribution prohibition or confiscation decision;
h) Deliberately advertising, disseminating information on or trading in prohibited goods/services;
i) Failing to block and remove violating information as prescribed.
4. Additional penalties:
a) The exhibits and instrumentalities used for committing any of the violations in Clause 3 of this Article shall be confiscated;
b) The license to establish social networking site shall be suspended for a fixed period of 8 - 12 months in case of commission of any of the violations in Points b, c, d and dd Clause 2 and Clause 3 of this Article.
5. Remedial measures:
a) Enforced removal of false, misleading or violating information in case of commission of any of the violations in Clause 3 of this Article;
b) Enforced revocation of domain names in case of commission of any of the violations in Clause 3 of this Article.
Article 101. Violations against regulations on responsibility of social networking service users
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Providing/sharing fake or false information with the aims of distorting, slandering or damaging the prestige, honor and dignity of other organizations, authorities or individuals;
b) Providing/sharing information with the aims of encouraging unsound customs, superstitions or pornography, or which is not conformable with the national good traditions and customs;
c) Providing/sharing information describing in detail acts of cutting off/killing, accidents, horror and frightful acts;
d) Providing/sharing fictitious information with the aims of causing a panic among the population, inciting violence, crimes, social evils, gambling or serving gambling activities;
dd) Providing/sharing journalistic, literature and arts works and other publications without the consent from holders of intellectual property rights over such works, or which are not allowed to be distributed or subject to a distribution prohibition or confiscation decision;
e) Advertising, disseminating or sharing information on prohibited goods/services;
g) Providing/sharing images of Vietnam’s map which does not indicate the entire and accurate national sovereignty;
h) Providing/sharing paths/links to prohibited information on networks.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for disclosing information classified as state secret, an individual’s privacy or other secrets if not liable to criminal prosecution.
3. Remedial measures:
Enforced removal of false, misleading or violating information in case of commission of any of the violations in Clause 1 and Clause 2 of this Article.
Article 102. Violations against regulations on retention, leasing, transmission, provision, access, collection, processing, exchange and utilization of information
1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for storing personal information of others collected in cyberspace for a period exceeding the retention period prescribed by law or agreed upon by two parties.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to terminate the leasing of digital information storage space in case information is stored in violation of law upon detection by the lessor or notification by a competent authority;
b) Failing to terminate the provision of tools for finding sources of digital information to organizations/individuals in case such sources of digital information are found to violate the law upon detection by the service provider or notification by a competent authority;
c) Failing to review and correct or remove the others’ personal information stored in cyberspace in course of information collection, processing and utilization upon request of owners of such information;
d) Providing or using personal information which is not yet corrected at the request for information correction of the owner of such information;
dd) Providing or using personal information when the owner of such information has sent request for removal of such information.
3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Illegally accessing, using, disclosing, interrupting, altering or destroying information/information systems;
b) Failing to implement necessary measures for preventing the access to or removing violating information at the request of a competent authority when transmitting or leasing of space for storing digital information;
c) Failing to comply with the request of a competent authority for determination of the list of owners who lease space for storage of digital information;
d) Failing to keep confidentiality of information of organizations/individuals leasing space for storing digital information, unless the information must be provided at the request of a competent authority;
dd) Failing to implement necessary managerial/technical measures for protecting personal information from loss, theft, disclosure, change or removal when collecting, processing and using personal information of other persons in cyberspace;
e) Collecting, processing and using information of other organizations/individuals without their consent or for serving purposes other the prescribed ones;
g) Providing, exchanging, transmitting or storing and using digital information in order to threaten, disturb, distort, slander or damage the prestige, honor and dignity of other organizations or individuals;
h) Providing, exchanging, transmitting or storing and using digital information for advertising or promotion of prohibited goods/services;
i) Illegally obstructing the transmission of information online, intervening, accessing, damaging, removing, altering, duplicating and falsifying information in cyberspace;
k) Failing to monitor or supervise digital information of other organizations/individuals at the request of a competent authority;
l) Failing to cooperate in investigation of violations against the law in course of transmission or storage of digital information of other organizations/individuals at the request of a competent authority;
m) Disclosing information classified as state secrets, personal and family secrets if not liable to criminal prosecution;
n) Impersonating other organizations/individuals and disseminating fake or false information which infringes upon legitimate rights and benefits of other organizations/individuals;
o) Appropriating another person’s mails, telegraphs, telex, faxes or other documents which are transmitted in cyberspace in any forms;
p) Deliberately obtaining information/contents of another person’s mails, telegraphs, telex, faxes or other documents which are transmitted in cyberspace;
q) Listening or recording conversations against the law;
r) Confiscating mails or telegraphs against the law.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to keep confidentiality of private information transmitted on public telecommunications network or disclosing private information relating to telecommunications service users;
b) Providing, exchanging, transmitting, storing or using information/services related to gambling or serving gambling activities, or pornography, debauchery, superstitions, or which are contrary to national good traditions and customs.
5. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Illegally trading or exchanging private information of telecommunications service users;
b) Hiding name or electronic address or forging another person’s name or electronic address when sending emails/messages.
6. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for providing, exchanging, transmitting or storing and using digital information disseminating wrong facts about the sovereignty of Vietnam.
7. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Disseminating/inciting violence; disseminating reactionary information if not liable to criminal prosecution;
b) Providing information/images infringing upon the national sovereignty; distorting history, denying the revolutionary achievements; offending the nation, famous persons or national heroes if not liable to criminal prosecutions.
8. Additional penalties:
a) The license to establish social networking site shall be suspended for a fixed period of 22 - 24 months in case of commission of any of the violations in Clauses 5, 6 and 7 of this Article;
b) The exhibits and instrumentalities used for committing any of the violations in Points b, g, h and q Clause 3, Point a Clause 4 and Clause 7 of this Article shall be confiscated.
9. Remedial measures:
a) Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation in Point b Clause 4 or Point a Clause 5 of this Article;
b) Enforced revocation of prefixes/ telecommunications numbers in case of commission of the violation in Point b Clause 4 of this Article;
c) Enforced revocation of domain names in case of commission of the violation in Point b Clause 3 of this Article;
Article 103. Violations against regulations on license, registration certificate, decision on approval of online game scripts
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failing to carry out procedures for re-issuance of one of the following documents:
a) License to provide G1 online games;
b) Decision on approval of G1 game script;
c) Certificate of registration of provision of online gaming services.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for altering/erasing contents of or providing false information when applying for one of the following documents:
a) License to provide G1 online games;
b) Decision on approval of G1 game script;
c) Certificate of registration of provision of online gaming services;
d) Certificate of notification of provision of online gaming services.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failing to carry out procedures for modification of one of the following documents:
a) License to provide G1 online games;
b) Decision on approval of G1 game script;
c) Certificate of registration of provision of online gaming services.
4. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) The G1 gaming service provider fails to give a written notification or gives a written notification of relocation of its headquarters, transaction office or place where its server or leased server is located to the Ministry of Information and Communications/ Provincial Department of Information and Communications after the prescribed deadline;
b) The G1 gaming service provider fails to give a written notification or gives a written notification of changes in its organizational structure or capital contribution resulting in changes in capital contributors (or shareholders) holding at least 30% of charter capital to the Ministry of Information and Communications/ Provincial Department of Information and Communications after the prescribed deadline;
c) The G2, G3 or G4 gaming service provider fails to give a written notification or gives a written notification of changes in domain name, game distribution channels, type of games or headquarters address to the Ministry of Information and Communications/ Provincial Department of Information and Communications after the prescribed deadline.
5. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Providing G2, G3 or G4 gaming services but failing to give a notification or giving a notification of provision of online gaming services to the Ministry of Information and Communications after the prescribed deadline;
b) Providing G1 gaming services with an expired license to provide G1 online games.
6. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Providing G2, G3 or G4 gaming services without a valid certificate of registration of provision of online gaming services;
b) Providing G1 gaming services without obtaining a Decision on approval of G1 game script.
7. A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for providing G1 gaming services without a valid license to provide online games.
8. Additional penalties:
a) The certificate of registration of provision of online gaming services shall be suspended for a fixed period of 01 - 03 months in case of commission of the violation in Point c Clause 4 of this Article;
b) The license to provide G1 online games shall be suspended for a fixed period of 01 - 03 months in case of commission of the violation in Point b Clause 6 of this Article;
c) The exhibits and instrumentalities used for committing any of the violations in Clause 6 and Clause 7 of this Article shall be confiscated;
d) The license to provide online games/ certificate of registration of provision of online gaming services shall be confiscated in case of commission of any of the violations in Clause 2 of this Article;
dd) The decision on approval of G1 game script shall be confiscated in case of commission of any of the violations in Clauses 1, 2 and 3 of this Article.
9. Remedial measures:
a) Enforced transfer of benefits illegally obtained from the commission of any of the violations in Clause 6 and Clause 7 of this Article;
b) Enforced revocation of domain names in case of commission of any of the violations in Point a Clause 5, Clause 6 and Clause 7 of this Article.
Article 104. Violations against regulations on provision of online gaming services
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to establish a website providing online games (hereinafter referred to as “online game website”) or failing to publish adequate information on that website as prescribed by law;
b) Suspending the provision of online gaming services before having published a notification thereof on the online game website for a full period of 90 days or within 15 days after reporting on such suspension to a competent authority.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to provide information on online games or carry out age-ratings of online games or failing to give warning about negative effects of online games which players might suffer from in advertising programs, on the website of gaming service provider and in each online game;
b) Failing to protect legitimate rights and benefits of players according to the announced game rules or failing to adopt measures for protecting legitimate rights and benefits of service users when suspending the provision of online games or failing to receive and settle disputes;
c) Suspending the provision of online games but failing to give a notification on the online game website or send a written notification thereof to a competent authority;
d) Advertising G2, G3 or G4 online games before giving a notification of provision of online gaming services;
dd) Providing G2, G3 or G4 gaming services but failing to meet one of technical requirements for providing online gaming services or against the notification sent to a competent authority.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for providing a G1 online game whose script contains images or sounds causing horror or frightful feeling, inciting violence or lust, stirring or exciting obscene, debauchery or immorality contrary to good traditions, culture, customs and habits of Vietnam; distorting traditions and history; distorting, slandering or hurting the prestige or honor and dignity of another organization or individual; meticulously describing acts of suicide, use of drug, drinking, smoking, terror acts, child abuse, child trafficking, gambling and other harmful or prohibited acts.
4. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failing to operate a server located in Vietnam to serve the inspection, retention and provision of information at the request of a competent authority or resolution of clients’ complaints about provided services in accordance with regulations of Ministry of Information and Communications.
5. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Providing G1 online games but failing to meet one of technical requirements for providing online gaming services;
b) Advertising a G1 online game without obtaining the decision on approval of game script;
c) Providing a G1 online game against its approved game script;
d) Failing to carry out registration of players' personal information when providing G1 online games;
dd) Failing to implement measures/solutions for limiting G1 game playing times of children or players under 18 years old as prescribed.
6. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Exchanging virtual goods or units or reward points for real money, payment cards, coupons or other tradable items in any forms;
b) Creating in-game virtual goods or units or reward points against the game script;
c) Providing a G1 online game which contains information/images infringing upon the national sovereignty, distorting history, denying the revolutionary achievements; offending the nation, famous persons or national heroes if not liable to criminal prosecutions.
7. Additional penalties:
a) The decision on approval of G1 game script shall be suspended for a fixed period of 01 - 03 months in case of commission of the violation in Point c Clause 5 of this Article;
b) The license to provide G1 online games/certificate of provision of online gaming services shall be suspended for a fixed period of 22 - 24 months in case of commission of any of the violations in Clause 6 of this Article;
c) The exhibits and instrumentalities used for committing any of the violations in Clause 3 and Clause 6 of this Article shall be confiscated;
d) All operations shall be suspended for a fixed period of 01 – 03 months in case of commission of any of the violations in Points b and dd Clause 2, Clauses 3, 4, Points a and d Clause 5 of this Article.
Article 105. Violations against regulations on points of public electronic gaming services
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for posting internal regulations on public electronic gaming services which do not contain adequate information as required.
2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Establishing a point of public electronic gaming services in less than 200 m away from a primary school, lower or upper secondary school;
b) Failing to indicate all of required information on the signboard as prescribed;
c) Failing to post internal regulations on public electronic gaming services;
d) Failing to post the updated list of G1 online games with approved scripts, accompanied by the age-ratings of such games, at the point of public electronic gaming services.
3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Establishing a point of public electronic gaming services without a valid certificate of eligibility to operate points of public electronic gaming services;
b) Establishing a point of public electronic gaming services but failing to enter into an Internet agency contract or failing to obtain the Internet service provider's certification of its point of public Internet access services;
c) Establishing a point of public electronic gaming services but failing to meet eligibility requirements as prescribed;
d) Failing to comply or improperly complying with regulations on information safety and security;
dd) Providing services out of the prescribed period of time between 08:00 AM and 22:00 PM every day;
e) Failing to strictly comply with other regulations on obligations of a point of public electronic gaming services.
4. Additional penalties:
All operations shall be suspended for a fixed period of 01 – 03 months in case of commission of any of the violations in Points a, b, d and e Clause 3 of this Article.
Article 106. Violations against regulations on players
1. A warning shall be imposed for providing inaccurate personal information when playing G1 games.
2. A fine ranging from VND 600,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for failing to comply with regulations on playing hours posted at points of public electronic gaming services.
3. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Misusing electronic games for performing violations or disturbing public order, social security or national security;
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 114. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra
Điều 115. Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp
Điều 116. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
Điều 117. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
Điều 118. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển
Điều 3. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
Điều 4. Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
Điều 5. Vi phạm các quy định về Giấy phép bưu chính
Điều 6. Vi phạm các quy định về thông báo hoạt động bưu chính
Điều 7. Vi phạm các quy định về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
Điều 13. Vi phạm các quy định về chất lượng, giá cước dịch vụ bưu chính
Điều 15. Vi phạm các quy định về Giấy phép viễn thông
Điều 16. Vi phạm các quy định về công bố, thay đổi nội dung trong giấy phép
Điều 17. Vi phạm các quy định về thực hiện Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng
Điều 22. Vi phạm các quy định về sở hữu trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
Điều 24. Vi phạm các quy định về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
Điều 25. Vi phạm các quy định về thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông
Điều 37. Vi phạm các quy định về kết nối mạng viễn thông dùng riêng
Điều 40. Vi phạm các quy định về thiết kế, xây dựng, sử dụng công trình viễn thông
Điều 42. Vi phạm các quy định về đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông
Điều 46. Vi phạm các quy định về đăng ký, sử dụng địa chỉ IP và ASN
Điều 48. Vi phạm các quy định về chuyển nhượng, thuê và cho thuê kho số viễn thông
Điều 51. Vi phạm các quy định về chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy
Điều 53. Vi phạm quy định về chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông
Điều 54. Vi phạm quy định về kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện
Điều 55. Vi phạm quy định về giá cước viễn thông
Điều 57. Vi phạm quy định về giấy phép
Điều 58. Vi phạm quy định về sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện
Điều 59. Vi phạm quy định về đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
Điều 61. Vi phạm các quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
Điều 74. Vi phạm các quy định về phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
Điều 84. Vi phạm quy định về thu thập, sử dụng thông tin cá nhân
Điều 92. Vi phạm quy định về kinh doanh trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng
Điều 96. Vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động
Điều 98. Vi phạm quy định về Giấy phép thiết lập mạng xã hội
Điều 100. Vi phạm các quy định về trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội
Điều 101. Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội
Điều 104. Vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng
Điều 114. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra
Điều 115. Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp
Điều 116. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
Điều 117. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
Điều 118. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển
Điều 119. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
Điều 120. Phân định thẩm quyền xử phạt