Chương III Nghị định 15/2020/NĐ-CP: Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, internet, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
Số hiệu: | 15/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 03/02/2020 | Ngày hiệu lực: | 15/04/2020 |
Ngày công báo: | 16/02/2020 | Số công báo: | Từ số 217 đến số 218 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin, Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
NGHỊ ĐỊNH 15/2020/NĐ-CP XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
Số hiệu: | 15/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định | |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc | |
Ngày ban hành: | 03/02/2020 | Ngày hiệu lực: | 15/04/2020 | |
Ngày công báo: | 16/02/2020 | Số công báo: | Từ số 217 đến số 218 | |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Phạt tiền đến 20 triệu đồng nếu tung tin giả lên Facebook
Đây là nội dung được nêu tại Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử.
Theo đó, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong 08 nhóm hành vi tại Khoản 1 Điều 101; đơn cử như:
- Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
- Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
- Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;
- Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc…
Bên cạnh việc phạt tiền thì người vi phạm buộc phải gỡ bỏ thông tin vi phạm khỏi các trang mạng xã hội.
Lưu ý: Cá nhân có hành vi vi phạm như tổ chức thì mức phạt tiền bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức.
Nghị định 15/2020/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 15/04/2020; đồng thời, bãi bỏ Nghị định 174/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013, Điều 2 Nghị định 49/2017/NĐ-CP ngày 24/4/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng, cung cấp dịch vụ viễn thông nhưng không gửi thông báo chính thức khai thác mạng, cung cấp dịch vụ viễn thông tới Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa Giấy phép viễn thông.
3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng viễn thông dùng riêng hoặc thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông nhưng không có giấy phép.
4. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng viễn thông công cộng hoặc cung cấp dịch vụ viễn thông hoặc lắp đặt cáp viễn thông trên biển nhưng không có giấy phép.
5. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp Giấy phép viễn thông.
a) Tịch thu Giấy phép viễn thông đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này;
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công bố không đầy đủ nội dung Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông;
b) Công bố không đầy đủ nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông;
c) Công bố nội dung Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông không đúng thời hạn quy định hoặc không đăng trên một trong các tờ báo viết trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử và trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Công bố nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông không đúng thời hạn quy định hoặc không công bố đủ trên 03 số báo liên tiếp.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không công bố nội dung Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông;
b) Không công bố nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện thông báo cho Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thay đổi một trong các thông tin liên quan trong Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định;
b) Không làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông trong trường hợp có thay đổi thông tin trong giấy phép theo quy định;
c) Không làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng trong trường hợp có thay đổi tên tổ chức, cấu hình mạng, phạm vi hoạt động của mạng, loại hình dịch vụ cung cấp;
d) Không thông báo cho cơ quan cấp phép trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thay đổi địa chỉ trụ sở chính của tổ chức được cấp Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển trong trường hợp có thay đổi tên tổ chức được cấp phép hoặc thay đổi thông tin về tuyến cáp được lắp đặt trên biển;
b) Không thông báo cho cơ quan cấp phép trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chính thức thay đổi địa chỉ trụ sở chính.
5. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng cam kết mà tổ chức được cấp giấy phép viễn thông đã cam kết đối với cơ quan cấp phép.
Tước quyền sử dụng Giấy phép viễn thông từ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ cho tổ chức hoặc cá nhân không phải là thành viên của mạng viễn thông dùng riêng.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng mạng viễn thông dùng riêng vào mục đích kinh doanh dịch vụ viễn thông.
Tước quyền sử dụng Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kết thúc thử nghiệm mà không tổng kết, hoàn chỉnh hồ sơ thử nghiệm, không báo cáo kết quả thử nghiệm tới Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện phương án thử nghiệm không đúng quy định trong Giấy phép thử nghiệm đã được cấp.
Tước quyền sử dụng Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin liên quan đến tuyến cáp viễn thông trên biển cho Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi thi công, lắp đặt tuyến cáp viễn thông trên biển không đúng với sơ đồ, tọa độ tuyến đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.
3. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện các hoạt động ngoài việc khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn thông trong vùng biển Việt Nam;
b) Khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn thông trên biển mà chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
b) Trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối ngoài địa điểm theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông để cung cấp dịch vụ;
b) Cung cấp dịch vụ viễn thông không đúng thời gian quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến việc sử dụng dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không ký hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông nhưng vẫn cung cấp dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Đại lý dịch vụ viễn thông không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc từ chối cung cấp dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông thực hiện các hành vi bị cấm trong hoạt động viễn thông.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng dịch vụ viễn thông để thực hiện các hành vi bị cấm trong hoạt động viễn thông.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông khi có sự thay đổi về tổ chức, cá nhân sở hữu trên mức quy định đối với vốn điều lệ hoặc cổ phần của doanh nghiệp;
b) Không xây dựng kế hoạch cơ cấu lại vốn sở hữu đối với doanh nghiệp viễn thông thuộc danh mục Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng do Nhà nước nắm cổ phần chi phối do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không cơ cấu lại vốn sở hữu đối với doanh nghiệp viễn thông thuộc Danh mục doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng do Nhà nước nắm cổ phần chi phối do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Thực hiện không đúng thời hạn cơ cấu lại vốn sở hữu đối với doanh nghiệp viễn thông thuộc Danh mục doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng do Nhà nước nắm cổ phần chi phối do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nắm cổ phần chi phối không đúng quy định đối với doanh nghiệp thuộc danh mục doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng do Nhà nước nắm cổ phần chi phối;
b) Đồng thời sở hữu trên mức quy định đối với vốn điều lệ hoặc cổ phần trong hai hay nhiều doanh nghiệp viễn thông khác nhau cùng kinh doanh dịch vụ viễn thông thuộc danh mục dịch vụ viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
Tước quyền sử dụng Giấy phép viễn thông từ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu không cung cấp kịp thời cho doanh nghiệp viễn thông khác thông tin kỹ thuật về phương tiện thiết yếu hoặc thông tin thương mại liên quan cần thiết để cung cấp dịch vụ.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu sử dụng ưu thế về mạng viễn thông, phương tiện thiết yếu để cản trở việc thâm nhập thị trường, hạn chế, gây khó khăn cho hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông khác.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện kiến nghị miễn trừ theo quy định của Luật Cạnh tranh nhưng không được chấp nhận trước bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Không thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông trước khi tiến hành tập trung kinh tế có thị phần kết hợp từ 30% đến 50% thị trường dịch vụ liên quan.
4. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu sử dụng thông tin thu được từ doanh nghiệp viễn thông khác vào mục đích cạnh tranh không lành mạnh;
b) Doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu thực hiện bù chéo dịch vụ viễn thông để cạnh tranh không lành mạnh.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp không đầy đủ thông tin, chứng cứ có liên quan cho Bộ Thông tin và Truyền thông để tổ chức hiệp thương giữa các bên;
b) Không tham gia hiệp thương khi cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông.
Tước quyền sử dụng Giấy phép viễn thông từ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết hướng dẫn sử dụng dịch vụ và các số máy dịch vụ viễn thông khẩn cấp, dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định, dịch vụ báo hỏng số thuê bao điện thoại cố định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến việc sử dụng dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ, cho đại lý dịch vụ viễn thông, đại lý Internet.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ viễn thông không đúng quy định trong Giấy phép viễn thông;
b) Thực hiện không đúng quy định về bán lại dịch vụ viễn thông.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện hòa mạng trước khi người sử dụng dịch vụ hoàn thành việc ký hợp đồng và thanh toán tiền mua bộ xác định thuê bao gắn một số thuê bao xác định (SIM thuê bao) đối với dịch vụ viễn thông trả sau;
b) Thực hiện hòa mạng trước khi người sử dụng dịch vụ đăng ký thông tin thuê bao hoặc nạp tiền từ thẻ thanh toán vào tài khoản của SIM thuê bao đối với dịch vụ viễn thông trả trước.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông trên lãnh thổ Việt Nam không đúng với các quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Áp dụng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung khi chưa được chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không gửi văn bản thông báo tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với dịch vụ viễn thông bắt buộc phải đăng ký, thông báo về việc áp dụng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định.
6. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thiết lập mạng viễn thông không đúng chiến lược, quy hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
b) Thiết lập mạng viễn thông công cộng, mạng viễn thông dùng riêng, mạng viễn thông vô tuyến dùng riêng cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế có trụ sở tại Việt Nam, không đúng quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
7. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản, dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng khi chưa thực hiện giao kết hợp đồng giữa doanh nghiệp viễn thông với người sử dụng.
8. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi lắp đặt thiết bị viễn thông để chuyển trái phép lưu lượng dịch vụ viễn thông từ Việt Nam đi nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam dưới bất kỳ hình thức nào.
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép viễn thông từ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và khoản 6 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 5, các khoản 7 và 8 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tuyên truyền, quảng cáo tạo sự hiểu lầm dịch vụ viễn thông công ích được hỗ trợ bởi doanh nghiệp;
b) Gửi thông báo giá cước trong khung giá cước dịch vụ viễn thông công ích đến Bộ Thông tinvà Truyền thông dưới 03 ngày làm việc trước khi quyết định của doanh nghiệp viễn thông có hiệu lực;
c) Gửi kế hoạch đóng góp tài chính năm kế hoạch về Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và Bộ Thông tin và Truyền thông không đúng thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ viễn thông công ích không theo đúng danh mục dịch vụ viễn thông công ích;
b) Lập hóa đơn trong đó có dịch vụ viễn thông công ích nhưng không có đầy đủ các nội dung theo quy định;
c) Không ban hành quyết định giá cước trong khung giá cước dịch vụ viễn thông công ích của Bộ Thông tinvà Truyền thông;
d) Không thông báo giá cước trong khung giá cước dịch vụ viễn thông công ích đến Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện quyết toán số tiền phải đóng góp tài chính với Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam không đúng thời hạn quy định.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không lập và báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông dự toán kinh phí hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
b) Doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu không đăng ký tham gia thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
c) Không gửi kế hoạch đóng góp tài chính năm kế hoạch về Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Không xác định số tiền phải nộp trong năm theo quy định gửi Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam;
đ) Không thực hiện thống kê, theo dõi riêng doanh thu các dịch vụ thuộc đối tượng đóng góp tài chính với Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam;
e) Cung cấp dịch vụ viễn thông công ích không đúng đối tượng thụ hưởng.
5. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đóng góp tài chính vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam không đúng thời hạn quy định;
b) Đóng góp tài chính không đầy đủ vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam;
c) Không thực hiện quyết toán số tiền phải đóng góp tài chính với Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
6. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng không đúng mục đích kinh phí được Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020 hỗ trợ;
b) Không đóng góp tài chính vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
Đình chỉ hoạt động phát triển thuê bao mới từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, điểm d khoản 4, điểm c khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi kinh phí đã chi không đúng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, điểm e khoản 4 và điểm a khoản 6 Điều này;
b) Buộc nộp lại số tiền đóng góp nghĩa vụ tài chính chậm nộp cho Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và truy thu khoản tiền lãi của số tiền chậm nộp tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, các điểm d và đ khoản 4; khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều này.
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp vi phạm về chuyển mạng từ 01 đến 05 thuê bao:
a) Từ chối chuyển mạng ngoài các trường hợp được phép từ chối;
b) Không thực hiện đúng Quy trình nghiệp vụ chuyển mạng;
c) Làm phát sinh cước ngoài cước dịch vụ chuyển mạng khi chuyển mạng viễn thông di động mặt đất giữ nguyên số.
2. Phạt tiền do vi phạm một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này theo mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp vi phạm về chuyển mạng từ 06 đến 10 thuê bao;
b) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng trong trường hợp vi phạm về chuyển mạng từ 11 đến 15 thuê bao;
c) Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp vi phạm về chuyển mạng từ 16 thuê bao trở lên.
3. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đảm bảo đường truyền dẫn kết nối tới Trung tâm chuyển mạng để thực hiện việc chuyển mạng;
b) Không cập nhật thông tin từ Cơ sở dữ liệu thuê bao chuyển mạng để duy trì cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông;
c) Không đảm bảo cơ sở hạ tầng viễn thông đáp ứng nhu cầu kết nối của các cơ quan, tổ chức quản lý, vận hành, khai thác mạng viễn thông dùng riêng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả hoặc buộc nộp lại cước phí đã thu không đúng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Buộc phải đảm bảo cơ sở hạ tầng viễn thông đáp ứng nhu cầu kết nối, cập nhật thông tin từ Cơ sở dữ liệu thuê bao chuyển mạng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Gửi hồ sơ thông báo ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông đến cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông dưới 60 ngày làm việc trước ngày dự định ngừng kinh doanh dịch vụ đối với doanh nghiệp viễn thông không phải là doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
b) Thông báo cho người sử dụng dịch vụ hoặc thông báo cho các bên có liên quan hoặc công bố trên phương tiện thông tin đại chúng về việc ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông dưới 30 ngày trước khi chính thức ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không gửi hồ sơ thông báo ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông đến cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông khi ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông đối với doanh nghiệp viễn thông không phải là doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
b) Không thông báo cho người sử dụng dịch vụ hoặc không thông báo cho các bên có liên quan hoặc không công bố trên phương tiện thông tin đại chúng về việc ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông khi ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Không gửi hồ sơ đề nghị ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông do chấm dứt hoạt động đến Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông do chấm dứt hoạt động hoặc ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ các dịch vụ viễn thông khi chưa được Bộ Thông tin và Truyền thông chấp thuận bằng văn bản.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không quy định chi tiết đối tượng, phạm vi, mức sử dụng hoặc không ban hành quy chế quản lý liên lạc nghiệp vụ nội bộ doanh nghiệp.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy chế quản lý liên lạc nghiệp vụ nội bộ của doanh nghiệp.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ 116 không đáp ứng một trong các chỉ tiêu chất lượng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không trợ giúp tra cứu đối với số máy điện thoại cố định của các doanh nghiệp viễn thông có đăng ký trong danh bạ điện thoại công cộng;
b) Không thiết lập phương thức trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định theo quy định;
c) Không triển khai hoặc triển khai không đúng hệ thống cung cấp dịch vụ 116 dự phòng;
d) Đưa thông tin về tên hoặc địa chỉ hoặc các thông tin liên quan khác vào Danh bạ điện thoại công cộng khi thuê bao đã từ chối đăng ký thông tin.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không bảo đảm đủ dung lượng hoặc không bảo đảm đúng thời gian khi cung cấp cổng trung kế của tổng đài kết nối với hệ thống cung cấp dịch vụ 116;
b) Cung cấp không đầy đủ hoặc cung cấp không bảo đảm về thời gian đối với cơ sở dữ liệu dịch vụ 116;
c) Không định tuyến cuộc gọi 116 đến hệ thống cung cấp dịch vụ 116;
d) Không cung cấp cơ sở dữ liệu về thuê bao điện thoại cố định bao gồm các thông tin về tên, địa chỉ, số điện thoại và các thông tin liên quan khác cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ 116.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp miễn phí cho người sử dụng dịch vụ điện thoại cố định Danh bạ điện thoại công cộng.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
1. Không bảo đảm khả năng truy nhập của người sử dụng dịch vụ viễn thông đến các số liên lạc khẩn cấp hoặc dịch vụ báo hỏng số thuê bao điện thoại cố định.
2. Không thông báo cho người sử dụng dịch vụ viễn thông, không đăng trong Danh bạ điện thoại công cộng các số liên lạc khẩn cấp.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thông báo không đủ thời gian 60 ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng trước khi tiến hành đổi số thuê bao viễn thông.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng, triển khai kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông hoặc xây dựng kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông không phù hợp với quy hoạch kho số viễn thông hoặc kế hoạch đổi số thuê bao đã được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đổi số thuê bao viễn thông khi chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông theo quy định;
b) Không triển khai các biện pháp kỹ thuật nhằm giảm thiểu tối đa việc mất liên lạc trước, trong và sau quá trình đổi số thuê bao viễn thông;
c) Không thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trước khi tiến hành đổi số thuê bao viễn thông;
d) Không hướng dẫn người sử dụng dịch vụ viễn thông cách thức quay số sau khi tiến hành đổi số thuê bao viễn thông;
đ) Không báo cáo bằng văn bản với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông kết quả đổi số thuê bao viễn thông.
1. Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông đối với các số thuê bao từ 10 tháng đến 12 tháng do vi phạm một trong các hành vi sau đây trong trường hợp số lượng SIM vi phạm từ 01 đến 200 SIM:
a) Giả mạo; sử dụng giấy tờ tùy thân của các cá nhân, giấy tờ chứng nhận pháp nhân của tổ chức khác để thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;
b) Không thực hiện việc giao kết lại hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung sử dụng số thuê bao với doanh nghiệp viễn thông khi chuyển quyền sử dụng số thuê bao;
c) Không đề nghị doanh nghiệp viễn thông cấp, khôi phục lại sim hoặc không đề nghị chấm dứt hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung khi chủ thuê bao để mất, thất lạc sim thuê bao, thiết bị có gắn số thuê bao;
d) Không làm rõ được việc sở hữu các số thuê bao do tổ chức, cá nhân đã thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với doanh nghiệp viễn thông.
2. Phạt tiền do vi phạm một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này theo mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp số lượng SIM vi phạm từ 201 đến 500 SIM;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp số lượng SIM vi phạm từ 501 SIM trở lên.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông di động do vi phạm một trong các hành vi sau đây trong trường hợp số lượng SIM vi phạm từ 01 đến 10 SIM:
a) Cung cấp dịch vụ cho thuê bao có thông tin thuê bao không đầy đủ hoặc không chính xác;
b) Không thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu với cá nhân khi sử dụng từ số thuê bao di động trả trước thứ tư trở lên.
4. Phạt tiền đối với doanh nghiệp viễn thông di động do vi phạm một trong các hành vi quy định tại khoản 3 Điều này theo mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp số lượng SIM vi phạm từ 11 đến 20 SIM;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp số lượng SIM vi phạm từ 21 đến 30 SIM;
c) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp số lượng SIM vi phạm từ 31 đến 40 SIM;
d) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp số lượng SIM vi phạm từ 41 SIM trở lên.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông di động do điểm cung cấp dịch vụ viễn thông vi phạm một trong các hành vi sau đây trong trường hợp số điểm cung cấp dịch vụ viễn thông vi phạm từ 01 đến 02 điểm:
a) Không từ chối giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với các cá nhân, tổ chức xuất trình giấy tờ không đúng hoặc xuất trình giấy tờ không rõ, không bảo đảm việc số hóa giấy tờ được rõ ràng, sắc nét, đầy đủ thông tin;
b) Bản giấy hoặc bản số hóa hoặc bản điện tử xác nhận thông tin thuê bao không có chữ ký của chủ thuê bao hoặc của người đại diện theo pháp luật của tổ chức hoặc của người được ủy quyền;
c) Thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung bên ngoài điểm cung cấp dịch vụ viễn thông;
d) Không có biển hiệu hoặc biển hiệu không có đầy đủ thông tin sau: Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông; tên hoặc thương hiệu của doanh nghiệp viễn thông thiết lập điểm cung cấp dịch vụ viễn thông hoặc ủy quyền cho điểm cung cấp dịch vụ viễn thông; địa chỉ; số điện thoại liên hệ;
đ) Không niêm yết công khai hoặc niêm yết không đầy đủ các giấy tờ sau: hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông; quy trình giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung; bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp đồng ủy quyền được doanh nghiệp viễn thông cấp cho doanh nghiệp thiết lập (đối với điểm cung cấp dịch vụ viễn thông ủy quyền);
e) Không có đầy đủ trang thiết bị để nhập và chuyển thông tin, bản số hóa giấy tờ, ảnh chụp về cơ sở dữ liệu tập trung của doanh nghiệp viễn thông;
g) Bản số hóa giấy tờ, ảnh chụp không rõ ràng hoặc ảnh chụp không có thông tin về ngày giờ chụp;
h) Giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với người dưới 14 tuổi, người được giám hộ nhưng không phải do cha, mẹ hoặc người được giám hộ thực hiện;
i) Giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với người không phải là đại diện theo pháp luật hoặc với người không được ủy quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của tổ chức hoặc chấp nhận giấy chứng nhận pháp nhân nhưng không có danh sách các cá nhân thuộc tổ chức có xác nhận hợp pháp được phép sử dụng dịch vụ viễn thông kèm theo bản chính giấy tờ tùy thân của từng cá nhân;
k) Không lưu giữ thông tin thuê bao trên cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao của điểm cung cấp dịch vụ viễn thông hoặc không truyền đầy đủ thông tin thuê bao về hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao của doanh nghiệp viễn thông;
l) Không cho phép truy nhập vào cơ sở dữ liệu về thông tin thuê bao của điểm cung cấp dịch vụ viễn thông để phục vụ việc kiểm tra, thanh tra.
6. Phạt tiền đối với doanh nghiệp viễn thông di động do điểm cung cấp dịch vụ viễn thông vi phạm một trong các hành vi quy định tại khoản 5 Điều này theo mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp số điểm cung cấp dịch vụ viễn thông vi phạm từ 03 đến 04 điểm;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp số điểm cung cấp dịch vụ viễn thông vi phạm từ 05 đến 06 điểm;
c) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp số điểm cung cấp dịch vụ viễn thông vi phạm từ 07 đến 08 điểm;
d) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp số điểm cung cấp dịch vụ viễn thông vi phạm từ 09 điểm trở lên.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Bán SIM thuê bao di động khi không được doanh nghiệp viễn thông di động ký hợp đồng ủy quyền giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;
b) Bán, lưu thông trên thị trường SIM thuê bao đã được nhập sẵn thông tin thuê bao, kích hoạt sẵn dịch vụ di động cho SIM thuê bao nhưng chưa thực hiện hoặc chưa hoàn thành việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;
c) Mua bán, trao đổi hoặc sử dụng SIM đa năng, thiết bị có chức năng kích hoạt sẵn dịch vụ cho SIM thuê bao không cần phải bẻ SIM để nhập sẵn thông tin thuê bao, kích hoạt sẵn dịch vụ di động trả trước cho SIM thuê bao.
8. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung khi không được ủy quyền.
9. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông di động khi vi phạm một trong các hành vi sau:
a) Ký hợp đồng ủy quyền với tổ chức không phải là doanh nghiệp hoặc ký hợp đồng với cá nhân để thực hiện việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Chấp nhận thông tin thuê bao do điểm cung cấp dịch vụ viễn thông không được ủy quyền cung cấp;
c) Không thông báo liên tục trong ít nhất 05 ngày, mỗi ngày ít nhất một lần yêu cầu cá nhân, tổ chức thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đối với thuê bao di động có thông tin thuê bao không đúng;
d) Không tạm dừng cung cấp dịch vụ viễn thông một chiều sau 15 ngày kể từ ngày đầu tiên gửi thông báo nhưng cá nhân, tổ chức vẫn không thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đối với thuê bao di động có thông tin thuê bao không đúng;
đ) Dừng cung cấp dịch vụ viễn thông một chiều nhưng không thông báo cho thuê bao sẽ bị tạm dừng cung cấp dịch vụ viễn thông hai chiều sau 15 ngày tiếp theo nếu không thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;
e) Không tạm dừng cung cấp dịch vụ viễn thông hai chiều sau 15 ngày kể từ ngày dừng cung cấp dịch vụ viễn thông một chiều nhưng tổ chức, cá nhân vẫn không thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đối với thuê bao có thông tin không đúng;
g) Dừng cung cấp dịch vụ viễn thông hai chiều nhưng không thông báo cho thuê bao sẽ bị thanh lý hợp đồng, chấm dứt cung cấp dịch vụ viễn thông sau 30 ngày nếu không thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;
h) Không thanh lý hợp đồng, chấm dứt cung cấp dịch vụ viễn thông sau 30 ngày kể từ ngày dừng cung cấp dịch vụ viễn thông hai chiều nhưng tổ chức, cá nhân vẫn không thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đối với thuê bao có thông tin không đúng;
i) Không thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu trong trường hợp cá nhân sử dụng nhiều hơn 03 số thuê bao di động trả trước của một mạng viễn thông di động;
k) Không cung cấp thông tin thuê bao theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
l) Không cung cấp phương thức để thuê bao di động trả trước tự kiểm tra thông tin thuê bao của mình hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin tối thiểu cho thuê bao khi họ thực hiện việc tự kiểm tra;
m) Không thực hiện yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc cung cấp thông tin, kiểm tra, thanh tra thông tin thuê bao đã giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung tại địa phương trong cơ sở dữ liệu tập trung của doanh nghiệp;
n) Không đăng tải hoặc đăng tải không chính xác trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp danh sách các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông theo từng tỉnh, thành phố hoặc đăng tải danh sách không đầy đủ thông tin tối thiểu;
o) Không kiểm tra, giám sát đảm bảo tổ chức chỉ thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung sử dụng các số thuê bao cho các nhân viên, thiết bị thuộc tổ chức; cá nhân chỉ thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu sử dụng các số thuê bao cho bản thân mình, con đẻ hoặc con nuôi dưới 14 tuổi hoặc những người thuộc quyền giám hộ, thiết bị của mình hoặc gia đình mình;
p) Thiết lập điểm cung cấp dịch vụ viễn thông không đúng quy định.
10. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông di động khi vi phạm một trong các hành vi sau:
a) Không xây dựng hệ thống kỹ thuật, cơ sở dữ liệu tập trung để nhập, lưu giữ, quản lý thông tin thuê bao;
b) Cơ sở dữ liệu tập trung không có đầy đủ các thông tin thuê bao theo quy định hoặc thiếu một trong các trường thông tin sau: ngày bắt đầu sử dụng dịch vụ, trạng thái hoạt động, số lượng thuê bao mà cá nhân, tổ chức đang sử dụng, ngày chấm dứt sử dụng dịch vụ;
c) Không lưu giữ hoặc lưu giữ không đầy đủ thông tin thuê bao trong suốt thời gian sử dụng dịch vụ của thuê bao hoặc không lưu giữ thông tin thuê bao trong cơ sở dữ liệu tối thiểu 02 năm đối với các thuê bao đã chấm dứt sử dụng dịch vụ hoặc đã chuyển quyền sử dụng dịch vụ cho cá nhân, tổ chức khác;
d) Không thực hiện rà soát, kiểm tra thông tin thuê bao trong cơ sở dữ liệu tập trung theo quy trình nội bộ;
đ) Không kết nối cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao tập trung của doanh nghiệp với cơ sở dữ liệu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc của Bộ Công an;
e) Cung cấp không đầy đủ thông tin thuê bao để phục vụ việc kiểm tra, thanh tra.
11. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp viễn thông di động do:
a) Không bố trí nhân sự, phương tiện kỹ thuật nhằm bảo đảm khả năng truy nhập cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao tập trung của doanh nghiệp để kiểm tra, thanh tra thông tin thuê bao khi nhận được yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Không xây dựng quy trình nội bộ để phục vụ công tác rà soát, kiểm tra thông tin thuê bao trong cơ sở dữ liệu tập trung.
12. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin để giả mạo thông tin, ảnh chụp giấy tờ của cá nhân, tổ chức, ảnh chụp người trực tiếp đến giao kết hợp đồng để thực hiện việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông.
13. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông đối với các số thuê bao từ 10 tháng đến 12 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 4, các điểm a và b khoản 7 và khoản 12 Điều này.
14. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc doanh nghiệp viễn thông di động nộp lại tổng số tiền tương đương tổng số tiền đã được nạp vào tài khoản chính của SIM đối với các thuê bao bắt đầu được cung cấp dịch vụ từ sau ngày 24 tháng 7 năm 2017 và vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4, các điểm a và b khoản 7, điểm i khoản 9 và khoản 12 Điều này. Trường hợp không thể xác định chính xác, số tiền phải nộp lại trên mỗi SIM được áp dụng theo công thức: 100.000 đồng nhân với số tháng vi phạm;
b) Buộc doanh nghiệp viễn thông di động nộp lại tổng số tiền tương đương tổng số tiền đã được nạp sau ngày 24 tháng 7 năm 2018 vào tài khoản chính của SIM đối với các thuê bao được cung cấp dịch vụ từ trước ngày 24 tháng 7 năm 2017 và vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4, các điểm a và b khoản 7, điểm i khoản 9 và khoản 12 Điều này. Trường hợp không thể xác định chính xác, số tiền phải nộp lại trên mỗi SIM được áp dụng theo công thức: 100.000 đồng nhân với số tháng vi phạm.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập hóa đơn thanh toán giá cước dịch vụ viễn thông không thể hiện đầy đủ hoặc không chính xác về giá cước và số tiền phải thanh toán đối với từng loại dịch vụ viễn thông hoặc thuế giá trị gia tăng và tổng số tiền phải thanh toán cho người sử dụng dịch vụ viễn thông thanh toán theo hình thức trả sau;
b) Không cung cấp cho thuê bao viễn thông bảng kê chi tiết miễn phí một lần kèm theo hóa đơn theo quy định đối với các dịch vụ viễn thông theo danh mục dịch vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;
c) Thu cước cuộc gọi từ điện thoại cố định đến các số liên lạc khẩn cấp hoặc dịch vụ 116 hoặc dịch vụ báo hỏng số thuê bao điện thoại cố định;
d) Không lập hóa đơn thanh toán giá cước cho người sử dụng dịch vụ viễn thông theo hình thức trả sau.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không áp dụng đúng phương pháp xác định doanh thu dịch vụ viễn thông;
b) Không thực hiện điều chỉnh Báo cáo doanh thu dịch vụ viễn thông phù hợp với kết quả của kiểm toán;
c) Báo cáo doanh thu dịch vụ viễn thông không đúng thời hạn quy định với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
d) Báo cáo doanh thu dịch vụ viễn thông không chính xác hoặc không đầy đủ các nội dung theo quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo doanh thu dịch vụ viễn thông với cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông.
4. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi khấu trừ không đúng số tiền phải thanh toán theo giá cước quy định cho người sử dụng dịch vụ viễn thông thanh toán theo hình thức trả trước.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hoàn trả hoặc buộc nộp lại cước phí đã thu không đúng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 và khoản 4 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không ghi số đăng ký kinh doanh đại lý Internet trên biển Đại lý Internet đối với đại lý Internet phải ký hợp đồng đại lý Internet;
b) Không ghi tên doanh nghiệp hoặc không ghi số Giấy phép cung cấp dịch vụ Internet của doanh nghiệp trên biển Điểm truy nhập Internet công cộng;
c) Không thể hiện đầy đủ các hành vi bị cấm theo quy định trong nội quy sử dụng dịch vụ Internet;
d) Không niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch vụ Internet theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không treo biển Đại lý Internet hoặc Điểm truy nhập Internet công cộng;
b) Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối ngoài địa điểm được quyền sử dụng để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet;
c) Hệ thống thiết bị Internet không đáp ứng các yêu cầu về bảo đảm an toàn an ninh thông tin theo quy định;
d) Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet có chất lượng thấp hơn hoặc có giá cước cao hơn trong hợp đồng đại lý Internet.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tuân thủ thời gian hoạt động của đại lý Internet hoặc của điểm truy nhập Internet công cộng theo quy định;
b) Sử dụng không đúng đường truyền thuê bao trong hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho công cộng;
c) Tổ chức hoặc cho phép người sử dụng Internet sử dụng tính năng của máy tính tại địa điểm kinh doanh của mình để thực hiện hành vi bị cấm theo quy định về sử dụng Internet và thông tin trên mạng;
d) Điểm truy nhập Internet công cộng không có hợp đồng đại lý Internet theo quy định;
đ) Để người sử dụng Internet truy cập, xem, tải các thông tin, hình ảnh, phim có nội dung đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan.
a) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với đại lý Internet công cộng có hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c và đ khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với điểm truy nhập Internet công cộng có hành vi vi phạm quy định tại các điểm c và đ khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ các phương tiện thiết yếu không công bố công khai bản thỏa thuận kết nối mẫu;
b) Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu không gửi hồ sơ đăng ký Thỏa thuận kết nối mẫu đúng thời gian quy định đến cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
c) Thực hiện thay đổi dung lượng kết nối nhưng không đúng thỏa thuận giữa các bên;
d) Không chấp thuận đàm phán Thỏa thuận kết nối mà không nêu rõ lý do băng văn bản;
đ) Thỏa thuận kết nối không đầy đủ nội dung theo quy định;
e) Không tuân thủ thời hạn thực hiện thoả thuận kết nối và hợp đồng cung cấp dung lượng kết nối theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ các phương tiện thiết yếu không đăng ký thỏa thuận kết nối mẫu với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
b) Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu ký kết thỏa thuận kết nối hoặc ký kết hợp đồng dung lượng kết nối viễn thông khi chưa được cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông chấp thuận thỏa thuận kết nối mẫu.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện không đúng nội dung Thỏa thuận kết nối đã ký kết;
b) Không cung cấp điểm kết nối khả thi về mặt kỹ thuật trên mạng viễn thông;
c) Không bảo đảm kết nối vào mạng viễn thông công cộng kịp thời;
d) Phân biệt đối xử về giá cước hoặc chất lượng mạng hoặc chất lượng dịch vụ viễn thông khi kết nối vào mạng viễn thông công cộng;
đ) Không thực hiện quyết định bảo đảm kết nối của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông trong các trường hợp khẩn cấp;
e) Thực hiện kết nối với tiêu chuẩn giao diện kết nối hoặc tiêu chuẩn báo hiệu không tuân theo tiêu chuẩn do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định bắt buộc áp dụng.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện không đúng các quy định về kết nối mạng viễn thông dùng riêng vào mạng viễn thông công cộng;
b) Kết nối mạng viễn thông dùng riêng vào mạng viễn thông công cộng mà không bảo đảm các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của mạng viễn thông công cộng theo quy định;
c) Kết nối mạng viễn thông dùng riêng với mạng viễn thông công cộng nhưng không ký hợp đồng kết nối.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi kết nối trực tiếp các mạng viễn thông dùng riêng với nhau mà chưa được cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông đồng ý bằng văn bản.
Tước quyền sử dụng Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng từ 10 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông mà không thông qua hợp đồng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ kết nối không thông qua giao kết hợp đồng thuê cơ sở hạ tầng kỹ thuật;
b) Không chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy định;
c) Không tuân thủ nội quy về an toàn, bảo mật của doanh nghiệp viễn thông chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật;
d) Không thông báo kế hoạch lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị kết nối trong phạm vi địa điểm kết nối trước khi thực hiện cho doanh nghiệp viễn thông chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp cho doanh nghiệp viễn thông khác thông tin kỹ thuật về phương tiện thiết yếu và thông tin thương mại liên quan cần thiết để cung cấp dịch vụ viễn thông.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quyết định việc chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không công bố công khai hoặc không thông báo quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của doanh nghiệp đã được phê duyệt;
b) Cung cấp không đầy đủ dữ liệu về hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện dự án đầu tư công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia hoặc làm điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và giao đất;
b) Không tổ chức thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động sau khi được phê duyệt;
c) Không xây dựng cơ sở dữ liệu, bản đồ để cập nhật hiện trạng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương;
b) Không phối hợp hoặc không đóng góp kinh phí để thực hiện hạ ngầm, chỉnh trang đường cáp viễn thông, sắp xếp lại hệ thống cột ăng-ten tại địa phương.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện thông báo ngày khởi công xây dựng; không gửi đúng thời hạn bản sao Giấy phép xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động (đối với công trình phải có giấy phép) đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thiết kế hoặc không lắp đặt hệ thống cáp viễn thông, điểm truy nhập trong chung cư, tòa nhà văn phòng, khách sạn;
b) Không bố trí mặt bằng để lắp đặt cột ăng-ten, thiết bị thu, phát sóng trong chung cư, tòa nhà văn phòng, khách sạn hoặc trong công trình xây dựng công cộng nếu việc lắp đặt là khả thi về kỹ thuật;
c) Không có hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động khi lập thiết kế cơ sở hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác;
d) Không bảo đảm nguyên tắc người sử dụng dịch vụ được tự do lựa chọn doanh nghiệp viễn thông trong các tòa nhà, công trình xây dựng công cộng, công trình giao thông, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu đô thị việc sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động;
đ) Cản trở trái pháp luật việc thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đã được phê duyệt;
e) Không gửi văn bản thông báo ngày khởi công xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí mặt bằng để xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trong công trình giao thông, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu đô thị.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cản trở trái pháp luật việc lắp đặt cáp viễn thông đi dọc đường, phố, hè phố, cầu cống và các đường giao thông;
b) Cản trở trái pháp luật việc lắp đặt cáp viễn thông trên cột điện tại các khu vực không thể hạ ngầm hoặc không thể xây dựng cột treo cáp viễn thông riêng biệt;
c) Cản trở trái pháp luật việc lắp đặt cáp viễn thông, thiết bị viễn thông trong công trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, công trình đầu mối kỹ thuật ngầm, phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy-nen kỹ thuật.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không lập quy hoạch, thiết kế hoặc không xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho phép sử dụng chung để lắp đặt cáp và thiết bị viễn thông phù hợp với quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động đã được phê duyệt;
b) Áp đặt mức giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng để lắp đặt cáp và thiết bị viễn thông không đúng quy định;
c) Bố trí, lắp đặt các loại đường dây, cáp và đường ống viễn thông vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung mà không có dấu hiệu nhận biết hoặc không đúng vị trí hoặc không đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quy định sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không triển khai các hệ thống kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm an toàn, an ninh thông tin theo quy định;
b) Không hướng dẫn các đại lý Internet, điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin;
c) Không xây dựng, ban hành và thực hiện quy chế hoạt động nội bộ; quy trình vận hành, khai thác, cung cấp và sử dụng dịch vụ và quy chế phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Công an trong việc đảm bảo an toàn thông tin và an ninh thông tin.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện không đúng quy định về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin;
b) Không có biện pháp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin;
c) Không xây dựng hoặc không thực hiện phương án, kế hoạch bảo vệ, phòng, chống các hành vi xâm hại đến sự an toàn của công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia theo quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm hư hỏng đường dây cáp quang, ăng-ten hoặc trang thiết bị của hệ thống truyền dẫn, chuyển mạch và các thiết bị viễn thông khác thuộc mạng viễn thông cố định mặt đất, mạng viễn thông di động mặt đất, mạng viễn thông cố định vệ tinh và di động vệ tinh, mạng thông tin vô tuyến điện hàng hải công cộng, hệ thống máy chủ tên miền quốc gia;
b) Xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông cố định mặt đất, mạng viễn thông di động mặt đất, mạng viễn thông cố định vệ tinh và di động vệ tinh, mạng viễn thông dùng riêng, mạng viễn thông chuyên dùng hoặc đường thuê bao viễn thông khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Cản trở trái pháp luật hoạt động của hệ thống Trạm trung chuyển Internet quốc gia (viết tắt là VNIX);
d) Cản trở trái pháp luật các thành viên kết nối VNIX, khách hàng của các thành viên kết nối VNIX trao đổi lưu lượng Internet qua VNIX;
đ) Không phối hợp, kết nối, định tuyến để bảo đảm hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” hoạt động an toàn, ổn định.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Phá hoại cơ sở hạ tầng kỹ thuật vô tuyến điện hoặc cản trở trái pháp luật việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật vô tuyến điện hợp pháp;
b) Phá hủy, làm hư hỏng hoặc hủy hoại các công trình kiểm soát tần số vô tuyến điện; ăng-ten, trang thiết bị của công trình kiểm soát tần số vô tuyến điện;
c) Cản trở trái pháp luật hoạt động của Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia Việt Nam “.vn.”.
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Phá hủy, làm hư hỏng hoặc hủy hoại công trình viễn thông hoặc sử dụng, lợi dụng mạng lưới, thiết bị, các công cụ phần cứng, phần mềm để cản trở, gây nhiễu, gây rối loạn hoạt động mạng máy tính, viễn thông, thiết bị số;
b) Không bố trí cổng kết nối hoặc các điều kiện kỹ thuật cần thiết cho nhiệm vụ bảo đảm an toàn, an ninh thông tin theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an;
c) Không thực hiện ngăn chặn, ngừng cung cấp dịch vụ viễn thông đối với trường hợp bạo động, bạo loạn, sử dụng dịch vụ viễn thông xâm phạm an ninh quốc gia, chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
6. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định huy động một phần hoặc toàn bộ cơ sở hạ tầng viễn thông trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh quốc gia và tình trạng khẩn cấp.
Tước quyền sử dụng Giấy phép viễn thông từ 12 tháng đến 18 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 3, các điểm a và b khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không hoàn trả kho số viễn thông đã được cấp khi không còn nhu cầu sử dụng.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi khai thác, sử dụng kho số viễn thông đã được phân bổ không đúng mục đích, phạm vi, đối tượng theo quyết định phân bổ, quy định quản lý và sử dụng kho số viễn thông.
3. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi khai thác, sử dụng kho số viễn thông khi đã có quyết định thu hồi kho số.
4. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng kho số viễn thông không nằm trong quy hoạch kho số viễn thông hoặc khi chưa được phân bổ.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi kho số viễn thông đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông báo thiếu một trong các thông tin của cá nhân, tổ chức sử dụng tên miền quốc tế tới Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định;
b) Không cập nhật khi có thay đổi một trong các thông tin liên hệ của cá nhân, tổ chức sử dụng tên miền theo quy định;
c) Không cung cấp thông tin về tên miền hoặc không phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu;
d) Không sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” hoặc không lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam đối với báo điện tử, trang thông tin điện tử tổng hợp hoặc cổng thông tin điện tử và mạng xã hội thuộc đối tượng cấp phép.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo việc sử dụng tên miền quốc tế tới Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Cấp lại tên miền cấp dưới tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đã đăng ký cho các đối tượng không phải là đơn vị thành viên thuộc tổ chức của mình hoặc cấp lại tên miền cấp dưới tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đã đăng ký cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
c) Thông tin đăng ký sử dụng tên miền không chính xác, không trung thực;
d) Mạo danh tổ chức, cá nhân khác để thực hiện việc đăng ký tên miền.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi tên miền đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam không hướng dẫn, tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền quốc tế thực hiện việc thông báo trên môi trường mạng với Bộ Thông tin và Truyền thông và khi có sự thay đổi thông tin đã thông báo phải cập nhật sự thay đổi hoặc gửi văn bản về Bộ Thông tin và Truyền thông để điều chỉnh thông tin;
b) Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam không báo cáo, cập nhật danh sách tên miền quốc tế mà mình đang quản lý qua môi trường mạng về Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Không xây dựng hoặc không công bố các biểu mẫu, quy trình, thủ tục đăng ký tên miền tại trang thông tin điện tử của mình;
d) Không hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân các quy định về đăng ký, sử dụng tên miền.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhà đăng ký tên miền “.vn” không có các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh đối với các tên miền của tổ chức, cá nhân đã đăng ký trên hệ thống máy chủ tên miền (DNS) của mình;
b) Nhà đăng ký tên miền “.vn” chiếm đoạt, cản trở hoặc tìm cách cản trở tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền hợp pháp;
c) Cản trở trái pháp luật tổ chức, cá nhân chuyển đổi nhà đăng ký tên miền “.vn”;
d) Lưu giữ không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin hồ sơ đăng ký tên miền hoặc hồ sơ thay đổi thông tin của khách hàng mà mình cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền;
đ) Cung cấp thông tin không chính xác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xử lý các vụ việc liên quan đến tên miền do mình quản lý.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không lưu giữ thông tin của khách hàng mà mình cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền;
b) Không cung cấp thông tin hoặc không phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xử lý các vụ việc liên quan đến tên miền do mình quản lý;
c) Không thực hiện ngừng dịch vụ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tên miền quốc tế vi phạm;
d) Không thực hiện các biện pháp bảo đảm dự phòng an toàn dữ liệu tên miền “.vn”;
đ) Không sử dụng máy chủ tên miền chính (Primary DNS) dùng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” khi cung cấp dịch vụ DNS.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không phải là Nhà đăng ký tên miền chính thức (Accredited Registrar) của Tổ chức quản lý tên miền quốc tế (ICANN) hoặc không có hợp đồng ký với Nhà đăng ký tên miền chính thức của ICANN khi cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam;
b) Không thực hiện việc báo cáo với Bộ Thông tin và Truyền thông khi cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam;
c) Cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam nhưng không phải là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
d) Cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” khi chưa phải là nhà đăng ký tên miền “.vn” hoặc chưa có hợp đồng làm đại lý với nhà đăng ký tên miền “.vn” ở trong nước.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện định tuyến vùng địa chỉ IP nằm ngoài danh mục quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông trừ trường hợp kết nối với cổng quốc tế;
b) Sản xuất hoặc nhập khẩu các thiết bị, phần mềm có khả năng kết nối Internet không đúng quy định, lộ trình ứng dụng công nghệ IPv6 (địa chỉ Internet mới);
c) Không cập nhật khi có thay đổi một trong các thông tin liên hệ theo quy định khi đăng ký sử dụng địa chỉ IP;
d) Không thực hiện khai báo cập nhật đầy đủ thông tin sử dụng các vùng địa chỉ IP và ASN đã được cấp theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông;
đ) Không phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xác minh, xử lý các địa chỉ IP, ASN do mình quản lý có liên quan đến các hành vi vi phạm pháp luật.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông khi tiếp nhận, sử dụng địa chỉ IP và ASN từ tổ chức nước ngoài;
b) Không hoàn trả địa chỉ IP, ASN đã được cấp khi không còn nhu cầu sử dụng;
c) Không thực hiện việc định tuyến, dừng quảng bá địa chỉ IP, ASN kể từ khi nhận được yêu cầu từ Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Định tuyến hoặc sử dụng vùng địa chỉ IP, ASN của tổ chức khác mà tổ chức đã được cấp, phân bổ không cho phép;
b) Tiếp tục sử dụng các vùng địa chỉ IP, ASN sau khi đã có quyết định thu hồi;
c) Cấp phát lại địa chỉ IP, ASN khi không phải là nhà cung cấp dịch vụ Internet.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả địa chỉ IP, ASN cho tổ chức quốc tế đối với hành vi vi phạm theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc thu hồi địa chỉ IP, ASN đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện đăng ký NewgTLD với ICANN khi chưa có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Không thực hiện thông báo với Bộ Thông tin và Truyền thông sau khi được ICANN chính thức chuyển giao NewgTLD.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không báo cáo với Bộ Thông tin và Truyền thông khi triển khai cấp phát tên miền cấp dưới NewgTLD cho các tổ chức, cá nhân khác ngoài các đơn vị thành viên hoặc các cá nhân trực thuộc cơ quan, tổ chức;
b) Cấp phát tên miền cấp dưới NewgTLD vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý tài nguyên Internet.
Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo bằng văn bản kèm theo bản gốc hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông hoặc thông báo không đúng thời hạn quy định cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông, hợp đồng mua bán dịch vụ viễn thông;
b) Thông báo không đúng thời hạn quy định cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông về việc chấm dứt hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông, hợp đồng mua bán dịch vụ viễn thông;
c) Tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông, hợp đồng mua bán dịch vụ viễn thông khi đã có yêu cầu ngừng thực hiện của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
d) Lập hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông hoặc hợp đồng mua bán dịch vụ viễn thông thiếu một trong các nội dung tối thiểu theo quy định;
đ) Chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông đã được phân bổ thông qua đấu giá nhưng chưa được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông không gắn với việc bán lại dịch vụ viễn thông;
b) Chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông đối với kho số viễn thông được phân bổ không thông qua đấu giá;
c) Chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông khi không có quyền sử dụng hợp pháp;
d) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông nhưng tổ chức, cá nhân không được phép hoạt động hoặc không đủ điều kiện đầu tư, khai thác, sử dụng kho số viễn thông đó;
đ) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông về việc chấm dứt hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông, hợp đồng mua bán dịch vụ viễn thông.
3. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông nhưng không có Giấy phép viễn thông cho phép cung cấp cùng loại hình dịch vụ viễn thông;
b) Thời hạn thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông vượt quá thời hạn tương ứng với các giấy phép viễn thông của doanh nghiệp thuê, doanh nghiệp cho thuê;
c) Thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông nhưng thực hiện không đúng quy hoạch, quy định quản lý và sử dụng kho số viễn thông.
Tước quyền sử dụng Giấy phép viễn thông từ 10 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 và khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c và đ khoản 1, các điểm a, b, c và d khoản 2 và khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thanh toán đầy đủ tiền trúng đấu giá theo phương thức, thời hạn, địa điểm.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kê khai thông tin không trung thực để được tham gia đấu giá quyền sử dụng kho số viễn thông;
b) Không thực hiện một trong các nội dung của bản cam kết sau khi trúng đấu giá quyền sử dụng kho số viễn thông.
3. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi thông đồng giữa các bên tham gia đấu giá hoặc giữa các doanh nghiệp tham gia đấu giá quyền sử dụng kho số viễn thông.
4. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đấu giá quyền sử dụng kho số viễn thông khi không có quyền sử dụng hợp pháp kho số viễn thông.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy kết quả đấu giá đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc thu hồi kho số viễn thông đã phân bổ đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thanh toán đầy đủ tiền trúng đấu giá theo phương thức, thời hạn, địa điểm;
b) Chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet không đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đối với tên miền không được phép chuyển nhượng;
b) Chuyển nhượng quyền sử dụng tài nguyên Internet khi không có quyền sử dụng hợp pháp.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kê khai thông tin không trung thực để được tham gia đấu giá quyền sử dụng tài nguyên Internet;
b) Thông đồng giữa các bên tham gia đấu giá quyền sử dụng tài nguyên Internet;
c) Chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được cấp thông qua đấu giá mà không được sự đồng ý của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Không thực hiện một trong các nội dung của bản cam kết sau khi trúng đấu giá quyền sử dụng tài nguyên Internet.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thanh toán đầy đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng tài nguyên Internet đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;
c) Buộc thu hồi tài nguyên Internet đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Buộc hủy kết quả đấu giá đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không lưu trữ hồ sơ chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sản xuất, nhập khẩu thiết bị thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy nhưng không chứng nhận hợp quy hoặc không công bố hợp quy hoặc không gắn dấu hợp quy theo quy định trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường;
b) Sản xuất, nhập khẩu thiết bị thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải công bố hợp quy nhưng không thực hiện công bố hợp quy hoặc không gắn dấu hợp quy trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường;
c) Kết nối vào mạng viễn thông công cộng thiết bị thuộc Danh mục thiết bị viễn thông có khả năng gây mất an toàn nhưng không thực hiện chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy theo quy định;
d) Sử dụng dấu hợp quy không phù hợp với phương thức công bố hợp quy hoặc không đúng mẫu dấu hợp quy đã đăng ký;
đ) Không thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy theo quy định;
e) Không thực hiện việc giám sát đối với sản phẩm đã được chứng nhận hợp quy theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu hoặc lưu thông trên thị trường thiết bị thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy hoặc thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải công bố hợp quy nhưng không duy trì liên tục chất lượng như đã được chứng nhận hoặc công bố.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi sản phẩm, thiết bị đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc buộc tái chế hoặc buộc tái xuất thiết bị nhập khẩu vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đúng thời hạn hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin, số liệu viễn thông theo quy định.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không chính xác và toàn vẹn số liệu được ghi nhận trên hệ thống kỹ thuật tại doanh nghiệp viễn thông.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi không thiết lập hoặc không đảm bảo điều kiện hoạt động tuyên truyền dẫn cung cấp số liệu viễn thông theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về viễn thông.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không hoàn thành đúng thời hạn quy định thủ tục công bố chất lượng dịch vụ viễn thông đối với các dịch vụ thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng;
b) Không thường xuyên tự giám sát chất lượng dịch vụ đối với tất cả các dịch vụ thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng mà doanh nghiệp cung cấp;
c) Ban hành Quy chế tự kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn thông đối với các dịch vụ thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng không đầy đủ nội dung theo quy định;
d) Đăng tải hoặc niêm yết Bản công bố chất lượng dịch vụ viễn thông thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp hoặc tại các điểm giao dịch, các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp không đúng với Bản công bố chất lượng dịch vụ viễn thông trong hồ sơ công bố chất lượng dịch vụ viễn thông đã gửi cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không công bố chất lượng theo tiêu chuẩn tự nguyện áp dụng đối với các dịch vụ viễn thông không thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp;
b) Không đăng tải hoặc không niêm yết Bản công bố chất lượng dịch vụ thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp hoặc tại các điểm giao dịch, các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng của doanh nghiệp theo quy định;
c) Không ban hành Quy chế tự kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn thông đối với các dịch vụ thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng theo quy định;
d) Không xây dựng mục Quản lý chất lượng dịch vụ trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp;
đ) Thực hiện không đúng thời hạn quy định việc báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất chất lượng dịch vụ viễn thông theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
e) Lưu trữ không đúng, không đầy đủ theo quy định các số liệu, tài liệu sử dụng để lập báo cáo chất lượng dịch vụ viễn thông;
g) Cung cấp không đúng yêu cầu hoặc không đầy đủ các tài liệu, số liệu cho việc kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn thông;
h) Thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nội dung việc tự kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn thông theo quy định;
i) Lưu trữ không đầy đủ văn bản kết quả tự kiểm tra định kỳ chất lượng dịch vụ viễn thông và kết quả tự đo kiểm chỉ tiêu chất lượng dịch vụ viễn thông cho từng dịch vụ cùng với số liệu tự đo kiểm, số liệu xây dựng các kết quả đó theo quy định;
k) Công khai không đúng hoặc không đầy đủ các nội dung thông tin mà doanh nghiệp phải công khai trong mục Quản lý chất lượng dịch vụ theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không công bố chất lượng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các dịch vụ viễn thông thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng;
b) Không thực hiện lại và hoàn thành đúng thời hạn thủ tục công bố chất lượng dịch vụ viễn thông thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng khi có sự thay đổi về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc doanh nghiệp có sự thay đổi liên quan đến các nội dung đã công bố;
c) Không thực hiện báo cáo định kỳ đúng thời hạn quy định hoặc không thực hiện báo cáo đột xuất chất lượng dịch vụ viễn thông theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
d) Không lưu trữ đúng thời gian quy định các số liệu, tài liệu sử dụng để lập báo cáo chất lượng dịch vụ viễn thông;
đ) Số liệu, tài liệu sử dụng để lập báo cáo được lưu trữ không khớp với số liệu báo cáo cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
e) Không cung cấp tài liệu, số liệu cho việc kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn thông;
g) Không hỗ trợ kỹ thuật để cơ quan nhà nước có thẩm quyền truy nhập vào hệ thống thiết bị của doanh nghiệp để thẩm tra số liệu;
h) Không thực hiện việc tự kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn thông theo quy định;
i) Không lưu trữ kết quả tự kiểm tra định kỳ chất lượng dịch vụ viễn thông và kết quả tự đo kiểm chỉ tiêu chất lượng dịch vụ viễn thông cho từng dịch vụ cùng với số liệu tự đo kiểm, số liệu xây dựng các kết quả đó theo đúng thời gian quy định;
k) Không công khai các nội dung thông tin mà doanh nghiệp phải công khai trong mục quản lý chất lượng dịch vụ theo quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ viễn thông có một chỉ tiêu chất lượng thấp hơn mức chất lượng đã công bố;
b) Không công bố hoặc không kiểm tra, kiểm soát chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông thuộc Danh mục mạng và dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ viễn thông có trên một chỉ tiêu chất lượng thấp hơn mức chất lượng đã công bố.
1. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không niêm yết đúng thời gian quy định bản sao Giấy chứng nhận kiểm định tại địa điểm lắp đặt thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện;
b) Không niêm yết Bản công bố trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng không thuộc Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không kiểm định lại đúng thời gian quy định đối với thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đã được kiểm định và sắp hết hạn ghi trên Giấy chứng nhận kiểm định;
b) Không kiểm định bất thường đúng thời gian quy định đối với thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đã được kiểm định nhưng có sự thay đổi vượt quá mức giới hạn an toàn cho phép ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định hoặc thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện không còn phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
c) Không báo cáo đúng thời gian quy định đến Tổ chức kiểm định đã cấp Giấy chứng nhận kiểm định về những sự thay đổi của thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng thiết bị viễn thông đã được kiểm định nhưng Giấy chứng nhận kiểm định đã hết hiệu lực;
b) Không thực hiện việc kiểm định trước khi đưa thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến bắt buộc kiểm định vào sử dụng;
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết giá cước dịch vụ viễn thông.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Báo cáo giá thành dịch vụ viễn thông với cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm so với thời gian quy định;
b) Báo cáo giá thành dịch vụ viễn thông không đầy đủ nội dung theo quy định.
3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo giá cước dịch vụ viễn thông do doanh nghiệp tự quy định với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông theo quy định;
b) Áp dụng giá cước dịch vụ viễn thông trong Danh mục dịch vụ viễn thông phải đăng ký giá cước trước khi đăng ký với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông theo quy định; hoặc áp dụng giá cước dịch vụ viễn thông trong Danh mục dịch vụ viễn thông phải đăng ký giá cước trước khi được cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông chấp thuận;
c) Cài đặt không đúng giá cước dịch vụ viễn thông so với giá cước đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
d) Không trình phương án giá cước dịch vụ viễn thông do Nhà nước quy định;
đ) Không trình Bộ Thông tin và Truyền thông phương án miễn giảm giá cước phục vụ nhiệm vụ viễn thông công ích;
e) Không ban hành quyết định giá cước dịch vụ viễn thông do doanh nghiệp cung cấp.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Áp dụng giá cước, khung giá cước dịch vụ viễn thông công ích, giá cước kết nối không đúng giá cước, khung giá cước do Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định;
b) Miễn giảm giá cước phục vụ nhiệm vụ viễn thông công ích khi chưa được Bộ Thông tin và Truyền thông ra quyết định miễn giảm;
c) Không đăng ký giá cước với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông đối với các dịch vụ trong Danh mục dịch vụ viễn thông phải đăng ký giá cước.
5. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Bù chéo giữa các dịch vụ viễn thông khi xác định giá thành hoặc giá cước dịch vụ viễn thông;
b) Cung cấp giá cước không đúng với giá cước đã đăng ký hoặc đã thông báo với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
c) Cung cấp dịch vụ viễn thông với giá cước thấp quá mức so với giá cước trung bình trên thị trường dịch vụ viễn thông theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Không thực hiện các biện pháp kiểm soát, bình ổn giá cước viễn thông theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tuân thủ quyết định đình chỉ giá cước của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Không báo cáo giá thành với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
c) Không quy định ràng buộc về kinh tế để đảm bảo đối tác nước ngoài thực hiện đúng sản lượng đã cam kết khi ký hợp đồng ký với đối tác nước ngoài hoặc giảm giá cước thanh toán điện thoại quốc tế chiều về quá thấp hoặc doanh nghiệp đàm phán, chuyển giá, chiết khấu dẫn đến giảm giá cước thanh toán điện thoại quốc tế chiều về quá thấp;
d) Doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường áp dụng giá cước dịch vụ viễn thông thấp hơn giá thành.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3, điểm a khoản 4, các khoản 5 và 6 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng ngày thông báo;
b) Thực hiện chương trình khuyến mại nhiều hơn số ngày thông báo;
c) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng mức khuyến mại đã thông báo;
d) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng đối tượng khuyến mại đã thông báo;
đ) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng với nội dung đã thông báo.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không phải là doanh nghiệp viễn thông hoặc không được doanh nghiệp viễn thông thuê nhưng thực hiện khuyến mại dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng;
b) Áp dụng nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng không đúng quy định theo Danh mục dịch vụ viễn thông, Danh mục hàng hóa viễn thông chuyên dùng do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;
c) Mức giá trị vật chất khuyến mại cho một đơn vị dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng hoặc mức tổng giá trị tối đa của dịch vụ, hàng hóa dùng để khuyến mại trong một chương trình vượt quá hạn mức khuyến mại tối đa theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện các hình thức khuyến mại giảm giá đối với dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng không đúng theo quy định của pháp luật;
đ) Áp dụng đơn vị dịch vụ viễn thông, đơn vị hàng hóa viễn thông chuyên dùng trong hoạt động khuyến mại không đúng quy định;
e) Đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại giảm giá đối với các dịch vụ thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông phải đăng ký giá cước đến Bộ Thông tin và Truyền thông chậm so với thời hạn quy định;
g) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng ngày đăng ký;
h) Thực hiện chương trình khuyến mại nhiều hơn số ngày đăng ký;
i) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng mức khuyến mại đã đăng ký;
k) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng đối tượng khuyến mại đã đăng ký;
l) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng với nội dung đã đăng ký;
m) Không thu hồi số thuê bao di động đã cấp cho khách hàng dùng thử dịch vụ.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tặng SIM có chứa số thuê bao viễn thông hoặc tặng máy điện thoại đã được gắn sẵn số thuê bao viễn thông cho khách hàng không đăng ký dùng thử dịch vụ thông tin di động;
b) Phát hành, cung cấp ra thị trường SIM có nạp sẵn tiền trong tài khoản;
c) Bán hoặc khuyến mại hoặc chiết khấu giảm giá SIM thuê bao thấp hơn giá thành toàn bộ của SIM trắng cộng với giá cước hòa mạng;
d) Không thông báo các loại thẻ, mệnh giá thẻ cho Bộ Thông tin và Truyền thông khi phát hành thẻ thanh toán;
đ) Cung ứng dịch vụ viễn thông di động mẫu cho khách hàng không đăng ký tự nguyện dùng thử dịch vụ;
e) Cung ứng dịch vụ viễn thông di động mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền nhưng đã hết thời gian thử nghiệm theo giấy phép hoặc dịch vụ đã được doanh nghiệp cung cấp ra thị trường trên 12 tháng;
g) Thời gian cung ứng dịch vụ viễn thông di động mẫu vượt quá 01 tháng;
h) Cung ứng dịch vụ viễn thông di động mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền có tổng số tiền phải thanh toán trên 100.000 đồng;
i) Tặng hàng hóa chuyên dùng thông tin di động hoặc dịch vụ thông tin di động không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
k) Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua SIM có chứa một số thuê bao di động hoặc phiếu mua máy điện thoại có gắn sẵn một số thuê bao di động hoặc phiếu mua thẻ nạp tiền;
l) Phiếu sử dụng dịch vụ thông tin di động có hiệu lực trước khi khách hàng sử dụng tối thiểu thời gian liên lạc, lượng thông tin, gói thông tin bằng thời gian liên lạc, lượng thông tin, gói thông tin ghi trong phiếu sử dụng dịch vụ;
m) Áp dụng chương trình khách hàng thường xuyên không đúng đối tượng theo quy định.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo thực hiện chương trình khuyến mại đối với dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại đối với dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Thực hiện một chương trình khuyến mại cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng đối với một nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi vượt quá thời gian quy định;
d) Thực hiện một chương trình khuyến mại giảm giá đối với một nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng vượt quá thời gian quy định;
đ) Thực hiện trong một năm các chương trình khuyến mại giảm giá đối với một nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng, chương trình khuyến mại cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi vượt quá tổng thời gian thực hiện khuyến mại trong năm;
e) Giá cước dịch vụ thông tin di động sau khi thực hiện khuyến mại giảm giá của doanh nghiệp di động chiếm thị phần khống chế thấp hơn giá thành dịch vụ mà doanh nghiệp đã đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch vụ viễn thông, giảm giá bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng do Nhà nước quy định giá cụ thể hoặc khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch vụ viễn thông, giảm giá bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng xuống thấp hơn mức tối thiểu đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng do Nhà nước quy định khung giá hoặc giá tối thiểu.
6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ văn bản đình chỉ chương trình khuyến mại của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông.
Đình chỉ hoạt động phát triển thuê bao mới từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1, các điểm c, d, đ, e, i, k và l khoản 2, các điểm b và c khoản 3, các khoản 4, 5 và 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON TELECOMMUNICATIONS AND INTERNET, PENALTIES AND REMEDIAL MEASURES
Section 1. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON TELECOMMUNICATIONS LICENSE
Article 15. Violations against regulations on telecommunications license
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for setting up a telecommunications network and providing telecommunications services without giving an official notification of operation of telecommunications network and provision of telecommunications services to the Ministry of Information and Communications as prescribed.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for deliberately altering or erasing the telecommunications license.
3. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for establishing a private telecommunications network or conducting trials of telecommunications networks and services without a valid license.
4. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for establishing a public telecommunications network, rendering telecommunications services or installing submarine telecommunications cables without a valid license.
5. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for fraudulently obtaining or providing false information for obtaining the telecommunications license.
6. Additional penalties:
a) The telecommunications license shall be confiscated in case of commission of the violation in Clause 2 of this Article;
b) The exhibits and instrumentalities used for committing the administrative violation in Clause 3 and Clause 4 of this Article shall be confiscated.
7. Remedial measures:
Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation prescribed in Clause 4 or 5 of this Article;
Article 16. Violations against regulations on announcement of and changes in telecommunications license
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to publicly announce all contents of the license to provide telecommunications services;
b) Failing to publicly announce all contents about the modification or renewal of the license to provide telecommunications services;
c) Failing to publicly announce contents of the license to provide telecommunications services within the prescribed period or failing to publish the same on 03 consecutive issues of a daily printed newspaper or an online newspaper and the website of the Ministry of Information and Communications;
d) Failing to publicly announce contents about the modification or renewal of the license to provide telecommunications services within the prescribed period or failing to publish the same on 03 consecutive issues of a newspaper.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to publicly announce contents of the license to provide telecommunications services;
b) Failing to publicly announce contents about the modification or renewal of the license to provide telecommunications services.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to notify the competent telecommunications authority within 30 days from the occurrence of any change in contents of the license to provide telecommunications services as prescribed;
b) Failing to carry out procedures for modification of the license to provide telecommunications services in case of changes in the contents of the license as prescribed;
c) Failing to carry out procedures for modification of the license to establish private telecommunications network in case changes in the licensee’s name, network configuration, scope of the network or types of services rendered occur;
d) Failing to notify the licensing authority within 30 days from the date of relocation of headquarters of the holder of the license to establish private telecommunications network.
4. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to carry out procedures for modification of the license to install submarine telecommunications cables in case changes in the licensee’s name or the licensed submarine cable route;
b) Failing to notify the licensing authority within 30 days from the official date of relocation of headquarters of the licensee.
5. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for failure by the licensee to fulfill commitments made with the licensing authority.
6. Additional penalties:
The telecommunications license shall be suspended for a fixed period of 22 – 24 months in case of commission of the violation in Clause 5 of this Article.
Article 17. Violations against regulations on license to establish private telecommunications network
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for providing services to entities that are not members of the private telecommunications network.
2. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for operating the private telecommunications network for business purposes.
3. Additional penalties:
The license to establish private telecommunications network shall be suspended for a fixed period of 01 – 03 months in case of commission of the violation in Clause 1 or Clause 2 of this Article.
4. Remedial measures:
Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation in Clause 2 of this Article.
Article 18. Violations against regulations on license to trial telecommunications network and services
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failing to complete trial dossier or submit report on trial results to the Ministry of Information and Communications upon the completion of the trial.
2. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for implementing the trial plan against the issued license.
3. Additional penalties:
The license to trial telecommunications network and services shall be suspended for a fixed period of 01 – 03 months in case of commission of the violation in Clause 2 of this Article.
Article 19. Violations against regulations on license to install submarine telecommunications cables
1. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for providing inaccurate or insufficient information on the submarine telecommunications cable routes for Ministry of Information and Communications.
2. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for building and installing submarine telecommunications cable routes inconsistently with the diagrams or coordinates of cable routes licensed by a competent authority.
3. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Doing works other than survey, installation, maintenance and repair of telecommunications cable routes within the territorial waters of Vietnam;
b) Performing the survey, installation, maintenance or repair of submarine telecommunications cable routes without permission from a competent authority.
4. Additional penalties:
a) The license to install submarine telecommunications cables shall be suspended for a fixed period of 01 - 03 months in case of commission of the violation in Point a Clause 3 of this Article;
b) Foreigners shall be deported from the territory of the Socialist Republic of Vietnam if committing the violation in Clause 2 or 3 of this Article.
Section 2. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON PROVISION OF TELECOMMUNICATIONS SERVICES
Article 20. Violations against regulations on telecommunications services agencies
1. A warning or a fine ranging from VND 600,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Establishing terminal systems at locations other than the agreed ones under the telecommunications service agency contract;
b) Failing to provide telecommunications services within prescribed time frame.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failing to provide necessary information on telecommunications services to users.
3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Providing telecommunications services without entering into a telecommunications service agency contract;
b) Failing to comply with a competent authority’s request for refusal to provide telecommunications services to persons that perform prohibited acts in telecommunications sector.
4. Remedial measures:
Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation in Point a Clause 3 of this Article.
Article 21. Violations against regulations on use of telecommunications services and subscription
1. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for using telecommunications services for performing prohibited acts in telecommunications sector.
2. Additional penalties:
The exhibits and instrumentalities used for committing the violation in Clause 1 of this Article shall be confiscated.
3. Remedial measures:
Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation in Clause 1 of this Article.
Article 22. Violations against regulations on ownership in telecommunications services
1. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to submit reports to the Ministry of Information and Communications on changes in entities whose stakes/shares in the telecommunications enterprise exceed the prescribed limits;
b) Failure to develop an equity restructuring plan by the enterprise that is on the Prime Minister’s List of enterprises providing telecommunications services with network infrastructure in which the State holds controlling shares.
2. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failure to perform equity restructuring by the enterprise that is on the Prime Minister’s List of enterprises providing telecommunications services with network infrastructure in which the State holds controlling shares;
b) Failure to complete the equity restructuring plan within the prescribed period by the enterprise that is on the Prime Minister’s List of enterprises providing telecommunications services with network infrastructure in which the State holds controlling shares.
3. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Holding controlling shares in a telecommunications enterprise that is on the List of enterprises providing telecommunications services with network infrastructure in which the State holds controlling shares against law regulations;
b) Concurrently holding stakes/shares in excess of the prescribed limits in two or more telecommunications enterprises providing the same telecommunications services which are on the List of telecommunications services announced by the Ministry of Information and Communications.
4. Additional penalties:
The telecommunications license shall be suspended for a fixed period of 22 - 24 months in case of commission of the violation in Clause 2 or 3 of this Article.
Article 23. Violations against regulations on competition in telecommunications sector
1. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed upon a telecommunications enterprise holding a dominant market position or holding essential facilities for failure to punctually provide other telecommunications enterprises with technical information concerning such essential facilities or commercial information necessary to provide services.
2. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed upon a telecommunications enterprise holding a dominant market position or holding essential facilities for taking advantage in telecommunication network or such essential facilities to obstruct or cause difficulties to other telecommunications enterprises in implementing their market penetration strategies or providing telecommunications services.
3. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to obtain a written approval from the Ministry of Information and Communications before applying for exemptions/exceptions under regulations of the Competition Law;
b) Failing to send notification to the Ministry of Information and Communications before conducting the economic concentration with a combined market share of 30%-50% in relevant telecommunications services market.
4. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Use of information obtained from other telecommunications enterprises by a telecommunications enterprise that holds a dominant market position or essential facilities for unfair competition purposes;
b) Practice of cross-subsidization by a telecommunications enterprise that holds a dominant market position or essential facilities for unfair competition.
Article 24. Violations against regulations on dispute resolution in telecommunications sector
1. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to provide sufficient information and evidence to the Ministry of Information and Communications for conducting negotiations between the parties;
b) Failing to enter into negotiations at the request of a competent telecommunications authority.
2. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for failure to enforce the dispute resolution decision in force of a competent telecommunications authority.
3. Additional penalties:
The telecommunications license shall be suspended for a fixed period of 22 - 24 months in case of commission of the violation in Point b Clause 1 or Clause 2 of this Article.
Section 3. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON ESTABLISHMENT OF TELECOMMUNICATIONS NETWORKS AND PROVISION OF TELECOMMUNICATIONS SERVICES
Article 25. Violations against regulations on establishment of telecommunications networks and provision of telecommunications services
1. A warning or a fine ranging from VND 600,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for failure to publicly post instructions for use of telecommunications services and numbers of emergency telecommunications services, directory assistance services and troubleshooting support services for fixed-line telephone numbers.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failing to provide necessary information on telecommunications services to users, telecommunications service agencies and Internet agencies.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Providing telecommunications services inconsistently with the telecommunications license;
b) Failing to strictly comply with regulations on resale of telecommunications services.
4. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Making connection available for a postpaid services user before he/she enters into a contract and makes payment for SIM price;
b) Making connection available for a prepaid services user before he/she completes subscriber registration or tops up his/her SIM card.
5. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Cross-border supply of telecommunications services to users in the territory of Vietnam against the law of Vietnam;
b) Using a standard form contract or contract containing general terms and conditions without approval from a competent authority;
c) Failing to send written notification to a competent authority when supplying telecommunications services requiring registration or notification of standard form contract/contract containing general terms and conditions as prescribed.
6. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Establishing a telecommunications network inconsistently with strategies, planning, technical regulations and standards;
b) Establishing a public telecommunications network, private telecommunications network or private radio telecommunications network for foreign diplomatic missions, consular missions, or representative offices of international organizations in Vietnam against regulations of the Ministry of Information and Communications.
7. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for supplying basic telecommunications services/value-added telecommunications services before entering into contracts with customers.
8. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for installing telecommunications networks for illegally transmitting in any forms the traffic of telecommunications services from Vietnam to a foreign country and vice versa.
9. Additional penalties:
a) The exhibits and instrumentalities used for committing the administrative violation in Clause 8 of this Article shall be confiscated;
b) The telecommunications license shall be suspended for a fixed period of 22 - 24 months in case of commission of the violation in Point a Clause 3 or Clause 6 of this Article.
10. Remedial measures:
Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation in Point a or Point b Clause 5, Clause 7 or Clause 8 of this Article.
Article 26. Violations against regulations on public-utility telecommunications services
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Performing propagation or advertising activities leading to the misunderstanding that public-utility telecommunications services are supported by enterprises;
b) Failing to send notification of prices of public-utility telecommunications services which are within the price bracket announced by the Ministry of Information and Communications at least 03 working days before the decision made by the telecommunications enterprise comes into force;
c) Failing to send the financial contribution plan in the planning year to the Vietnam Public-utility Telecommunication Service Fund (VTF) and Ministry of Information and Communications within the prescribed time limit;
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to supply public-utility telecommunications services according to the list of public-utility telecommunications services;
b) Issuing invoice for public-utility telecommunications services without sufficient information as prescribed;
c) Failing to issue a decision on prices of public-utility telecommunications services which are within the price bracket announced by the Ministry of Information and Communications;
d) Failing to send notification of prices of public-utility telecommunications services which are within the price bracket to the Ministry of Information and Communications.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failing to make statement of financial contributions made to VTF within the prescribed time limit.
4. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to prepare and send the estimate of costs of providing public-utility telecommunications services to the Ministry of Information and Communications;
b) Failure by a telecommunications enterprise that holds a dominant market position or essential facilities to register for performance of tasks of the Program for supply of public-utility telecommunications services;
c) Failing to send the financial contribution plan in the planning year to VTF and Ministry of Information and Communications;
d) Failing to determine and report on the amounts payable in the year to VTF;
dd) Failing to separately monitor and manage revenue from provision of services of which providers must make financial contributions to VTF;
e) Providing public-utility telecommunications services to ineligible users.
5. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to pay financial contributions to VTF within the prescribed time limit;
b) Failing to make full payment of financial contributions to VTF;
c) Failing to make statement of financial contributions payable to VTF.
6. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Using funding granted under the Program for supply of public-utility telecommunications services by 2020 for wrong purposes;
b) Failing to pay financial contributions to VTF.
7. Additional penalties:
The provision of new subscriber numbers shall be suspended for a fixed period of 03 – 06 months in case of commission of the violation in Clause 3, Point d Clause 4, Point c Clause 5 or Point b Clause 6 of this Article.
8. Remedial measures:
a) Enforced recovery of improperly spent funding in case of commission of the violation in Point a Clause 2, Point e Clause 4 or Point a Clause 6 of this Article;
b) Enforced payment of unpaid contributions to VTF and interests on late payments which are calculated according to the highest interest rate on demand deposits announced by the State Bank of Vietnam (SBV) at the time of penalty imposition in case of commission of the violation in Clause 3, Point d or dd Clause 4, Clause 5 or Point b Clause 6 of this Article.
Article 27. Violations against regulations on mobile number portability
1. A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations against regulations on number porting, which involves 01 - 05 subscriber numbers:
a) Rejecting a porting request which does not fall in prescribed cases of rejection of porting request;
b) Failing to properly follow number porting procedures;
c) Making a subscriber, who requests for porting of his/her mobile number, pay additional charges other than the porting charge.
2. The following fines shall be imposed for the commission of one of the violations in Clause 1 of this Article:
A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed if the violation involves 06 – 10 subscriber numbers;
b) A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed if the violation involves 11 – 15 subscriber numbers;
c) A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed if the violation involves 16 subscriber numbers or more.
3. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to ensure the connection of the transmission line to the Number Portability Service Center for processing porting requests;
b) Failing to get updated information from the number portability database for maintaining the provision of telecommunications services and telecommunications application services;
c) Failing to ensure telecommunications infrastructure facilities to meet connection demands of authorities/organizations in charge of managing and operating private telecommunications network serving operations of the Communist Party or Government authorities, or national defense and security purposes.
4. Remedial measures:
a) Enforced return or transfer of amount of charges collected against regulations in case of commission of the violation in Point c Clause 1 and Clause 2 of this Article;
b) Enforced provision of telecommunications infrastructure facilities to meet connection demands and access updated information on the number portability database in case of commission of the violation in Clause 3 of this Article.
Article 28. Violations against regulations on termination of supply of telecommunications services
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failure by a telecommunications enterprise, that does not hold a dominant market position or essential facilities, or provide public-utility telecommunications services, to send notification of termination of supply of some or all of its services to the telecommunications authority at least 60 days before the planned date of termination;
b) Failing to notify service users or related parties of termination of supply of telecommunications services or failing to publish the same on means of mass media at least 30 days before the official date of termination.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failure by a telecommunications enterprise, that does not hold a dominant market position or essential facilities, or provide public-utility telecommunications services, to send notification of termination of supply of some or all of its services to the telecommunications authority;
b) Failing to notify service users or related parties of termination of supply of telecommunications services or failing to publish the same on means of mass media before the termination date.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed on a telecommunications enterprise that holds essential facilities or a dominant market position, or provides public-utility telecommunications services for the commission of one of the following violations:
a) Failing to submit an application for approval for termination of supply of telecommunications services due to business closure to the Ministry of Information and Communications;
b) Terminating the supply of telecommunications services due to business closure or terminating the supply of some or all of telecommunications services without a written approval from the Ministry of Information and Communications.
Article 29. Violations against regulations on operational communication
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to provide detailed regulations on entities, scope and using frequency, or failure to promulgate regulations on management of internal operational communication.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failure to strictly comply with regulations on management of internal operational communication.
Article 30. Violations against regulations on directory assistance services
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failing to meet one of service quality standards when rendering 116 service.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Refusing to give assistance service for lookup of fixed-line telephone numbers of telecommunications enterprises which are included in public telephone directories;
b) Failing to establish assistance methods for lookup of fixed-line telephone numbers as prescribed;
c) Failing to provide or improperly providing 116 backup services;
d) Putting information about name or address or other relevant information of a subscriber, who refuses to carry out the registration of subscriber information, into public telephone directories.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to ensure capacity or time of providing trunking gateway connected to 116-service system;
b) Failing to ensure operating time or failing to provide sufficient information in comparison with 116 service database;
c) Failing to route 116 calls to the 116 service system;
d) Failing to provide the fixed-line subscriber database including name, address, telephone numbers and other relevant information to 116 service providers.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failure to provide free of charge public telephone directories to fixed-line subscribers.
Article 31. Violations against regulations on emergency telecommunications services and troubleshooting support services for fixed-line telephone numbers
A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
1. Failing to ensure the access by users to emergency telephone numbers or troubleshooting support services for fixed-line telephone numbers.
2. Failing to give notice of emergency telephone numbers to users or failing to post such numbers in public telephone directories.
Article 32. Violations against regulations on change of telecommunications subscriber numbers
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failing to notify the change of telecommunications subscriber numbers on means of mass media at least 60 days before the change.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failing to formulate and implement the plan for change of telecommunications subscriber numbers or formulating a plan inconsistently with the telecommunications numbering scheme or plans for change of telecommunications subscriber numbers approved by Ministry of Information and Communications.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Changing telecommunications subscriber numbers without a written approval from a telecommunications authority as prescribed;
b) Failing to adopt technical measures to minimize the connection failure before, during and after the change of telecommunications subscriber numbers;
c) Failing to publish a notification on means of mass media before changing telecommunications subscriber numbers;
d) Failing to give instructions on dialing method after changing telecommunications subscriber numbers;
dd) Failing to send written reports on change of telecommunications subscriber numbers to the telecommunications authority.
Article 33. Violations against regulations on conclusion of standard form contracts or contracts containing general terms and conditions, retention and use of subscriber information
1. Telecommunications services rendered to subscribers shall be suspended for a fixed period of 10 – 12 months in case of commission of one of the following violations which involve 01 – 200 SIM cards:
a) Forging or using identity papers of another person or using certificate of legal status of another entity to enter into standard form contracts/contracts containing general terms and conditions;
b) Failing to sign a new standard form contract/contract containing general terms and conditions with the telecommunications enterprise when transferring the rights to use a subscriber number;
c) Failing to request the telecommunications enterprise to issue or recover SIM card or terminate the standard form contract/contract containing general terms and conditions when SIM cards or devices storing subscriber numbers are lost;
d) Failing to clarify the ownership of subscriber numbers according to the standard form contract/contract containing general terms and conditions signed with the telecommunications enterprise.
2. The following fines shall be imposed for the commission of one of the violations in Clause 1 of this Article:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the violation involves 201 – 500 SIM cards;
b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the violation involves 501 SIM cards or more.
3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed upon a mobile telecommunications service provider for the commission of one of the following violations which involve 01 – 10 SIM cards:
a) Providing services to a subscriber with insufficient or inaccurate subscriber information;
b) Failing to enter into a standard form contract with a person who uses 4 prepaid subscriber numbers or more.
4. The following fines shall be imposed on a mobile telecommunications service provider for the commission of one of the violations in Clause 3 of this Article:
a) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed if the violation involves 11 – 20 SIM cards;
b) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed if the violation involves 21 – 30 SIM cards;
c) A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed if the violation involves 31 – 40 SIM cards;
d) A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if the violation involves 41 SIM cards or more.
5. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on a mobile telecommunications service provider that has 01 – 02 POSs committing one of the following violations:
a) Entering into standard form contracts/contracts containing general terms and conditions with entities that do not present sufficient documents as prescribed or present documents which are unclear and cannot be digitized;
b) Keeping physical, digital or electronic certificate of subscriber information which does not bear the signature of the subscriber or of the legal or authorized representative of the entity owning that subscriber number;
c) Entering into standard form contracts/contracts containing general terms and conditions outside the POS;
d) Failing to hang a signboard or hanging a signboard that lacks one of the following contents: “Point of telecommunications services”, name or trademark of the telecommunications enterprise that establishes or authorizes POS, address or telephone number;
dd) Failing to post or insufficiently posting the following documents: the standard form contract/contract containing general terms and conditions for supply and use of telecommunications services; procedures for concluding a standard form contract/contract containing general terms and conditions; the original or the certified true copy of the authorization contract signed by and between the telecommunications enterprise and the enterprise establishing an authorized POS;
e) Failing to have sufficient equipment for inputting and transmitting information, digital forms or images of documents to the centralized database of the telecommunications enterprise;
g) Using unclear digital forms or images of documents or digital images which do not bearing information about date/time when the image is taken;
h) Entering into a standard form contract/contract containing general terms and conditions with a person aged under 14 or a person with whom the contract conclusion must be made by his/her parent or guardian;
i) Entering into a standard form contract/contract containing general terms and conditions with a person other than the legal representative or who is not authorized in writing by the legal representative of an entity, or accepting the certificate of legal status which is not accompanied by the list of individuals allowed to use telecommunications services and originals of their personal identity papers;
k) Failing to store subscriber information on the subscriber database of the POS or failing to transmit required information to the subscriber database of the telecommunications enterprise;
l) Failing to grant access to the subscriber database of the POS to serve performance of inspection tasks.
6. The following fines shall be imposed on a mobile telecommunications service provider that has POS committing one of the violations in Clause 5 of this Article:
a) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed if the violation involves 03 – 04 POSs;
b) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed if the violation involves 05 – 06 POSs;
c) A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed if the violation involves 07 – 08 POSs;
d) A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if the violation involves 09 POSs or more.
7. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Selling SIM cards without obtaining the authorization from the mobile telecommunications service provider to conclude standard form contracts/contracts containing general terms and conditions;
b) Selling or providing SIM cards with available subscriber information or activated mobile services without carrying out or completing the conclusion of standard form contracts/contracts containing general terms and conditions;
c) Trading, exchanging or using universal SIM cards or device with function to activate SIM cards without taking the SIM card out to input subscriber information, or to activate prepaid mobile services for SIM cards.
8. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for concluding standard form contracts/contracts containing general terms and conditions without authorization.
9. A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed on a mobile telecommunications service provider for the commission of one of the following violations:
a) Entering into authorization contracts with organizations other than enterprises or with individuals to authorize the conclusion of standard form contracts/contracts containing general terms and conditions;
b) Accepting subscriber information provided by an unauthorized POS;
c) Failing to give notification in at least 05 days, once every day, of conclusion of new standard form contracts/contracts containing general terms and conditions to subscribers with incorrect information;
d) Failing to move the subscriber with incorrect information that fails to conclude a new standard form contract/contract containing general terms and conditions to “one-way block stage” after 15 days from the day on which a notification thereof is sent to that subscriber;
dd) Failing to notify the subscriber that has been moved to “one-way block stage” of the fact that the subscriber will be moved to “two-way block stage” after the following 15 days if failing to conclude a new standard form contract/contract containing general terms and conditions;
e) Failing to move the subscriber with incorrect information that still fails to conclude a new standard form contract/contract containing general terms and conditions to “two-way block stage” after 15 days from the day on which the subscriber is moved to “one-way block stage”;
g) Failing to notify the subscriber that has been moved to “two-way block stage” of the fact that the contract and supply of telecommunications service will be terminated after the following 30 days if the subscriber still fails to conclude a new standard form contract/contract containing general terms and conditions;
h) Failing to terminate the contract and supply of telecommunications services if the subscriber still fails to conclude a new standard form contract/contract containing general terms and conditions as notified after 30 days from the day on which the subscriber is moved to “two-way block stage”;
i) Failing to conclude a new standard form contract in case an individual uses more than 03 prepaid subscriber numbers of the same mobile telecommunications network;
k) Failing to provide subscriber information at the request of a competent authority;
l) Failing to provide the subscriber with ways to self-check subscriber information or providing insufficient information to the subscriber performing self-checking of his/her subscriber information;
m) Failing to comply with the request of a competent authority for providing information and inspecting information of subscribers having concluded standard form contracts/contracts containing general terms and conditions in local area in the telecommunications service provider’s centralized database;
n) Failing to publish or inaccurately publishing the list of POSs in each province or city on the website of the telecommunications service provider or publishing a list which does not contain all of required information;
o) Failing to check and inspect to ensure that institutional subscribers concluding standard form contracts/contracts containing general terms and conditions only provide or use subscriber numbers for their employees or equipment, and individual subscribers concluding standard form contracts/contracts containing general terms and conditions themselves use subscriber numbers or provide them for their natural or adopted children aged under 14 years or their wards or use them for their equipment or equipment of their families;
p) Establishing a POS against regulations.
10. A fine ranging from VND 180,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed on a mobile telecommunications service provider for the commission of one of the following violations:
a) Failing to establish technical system or centralized database to input, store and manage subscriber information;
b) Failing to maintain a centralized database containing adequate subscriber information as prescribed or maintaining a centralized database lacking one of the following information fields: date of starting using services, operating status, quantity of subscriber numbers used by an individual or organization, and date of terminating services;
c) Failing to store subscriber information or storing inadequate subscriber information during the use of service by a subscriber, or failing to store subscriber information on the database for at least 02 years with regard to subscribers that have terminated or transferred the rights to use services;
d) Failing to adopt internal procedures for reviewing and checking subscriber information stored in the centralized database;
dd) Failing to connect the centralized database of the mobile telecommunications service provider with the database of Ministry of Information and Communications or of Ministry of Public Security;
e) Failing to provide adequate subscriber information to service the performance of inspection tasks.
11. A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed on the legal representative of the mobile telecommunications service provider for:
a) Failing to arrange personnel and technical facilities to ensure the access to the centralized database of the service provider for inspecting subscriber information at the request of a competent authority;
b) Failing to establish internal procedures for reviewing and checking subscriber information stored in the centralized database.
12. A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for using software programs or IT applications to forge information, or photos of documents of organizations or individuals, or persons directly concluding standard form contracts/contracts containing general terms and conditions for using telecommunications services.
13. Additional penalties:
a) The exhibits and instrumentalities used for committing the administrative violation in Clause 7 of this Article shall be confiscated;
b) The provision of telecommunications services to subscribers for a fixed period of 10 – 12 months in case of commission of any of the violations in Clause 2, Point a Clause 3, Clause 4, Points a and b Clause 7, and Clause 12 of this Article.
14. Remedial measures:
a) The mobile telecommunications service provider is compelled to return total amounts equivalent to total top-up amounts for primary accounts of SIM cards of subscribers that have used services after July 24, 2017 in case of commission of one of the violations in Clause 3 and 4, Points a and b Clause 7, Point i Clause 9 and Clause 12 of this Article. In case it is unable to determine total top-up amount, the amount payable per each SIM card is calculated by adopting the following formula: VND 100,000 x total months in which the violation occurs;
b) The mobile telecommunications service provider is compelled to return total amounts equivalent to total amounts added after July 24, 2018 to primary accounts of SIM cards of subscribers that have used services from before July 24, 2017 in case of commission of one of the violations in Clause 3 and 4, Points a and b Clause 7, Point i Clause 9 and Clause 12 of this Article. In case it is unable to determine total top-up amount, the amount payable per each SIM card is calculated by adopting the following formula: VND 100,000 x total months in which the violation occurs.
Article 34. Violations against regulations on billing, revenue from telecommunications services and payment of telecommunications service charges
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Issuing an invoice containing inadequate or inaccurate information about the service charges and the amount payable for each type of services or VAT and total amount payable by a postpaid service user;
b) Failing to provide free of charge a detailed list of telecommunications services according to the List of telecommunications services adopted by the Ministry of Information and Communications together with the invoice to a subscriber as prescribed;
c) Charging calls from fixed-line telephone numbers to emergency service numbers, 116 service or troubleshooting service numbers;
d) Failing to issue invoices of service charges to postpaid subscribers;
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to adopt correct methods for determining revenue from telecommunications services.
b) Failing to modify the report on revenue from telecommunications services according to the auditor’s report;
c) Failing to submit the report on revenue from telecommunications services to the competent telecommunications authority by the prescribed deadline;
d) Submitting a report on revenue from telecommunications services that contains inadequate or inaccurate information as prescribed.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failing to submit a report on revenue from telecommunications services to the competent telecommunications authority.
4. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for improperly deducting the amounts payable according to prescribed service charges for prepaid service users.
5. Remedial measures:
Enforced return or transfer of service charges collected against regulations in case of commission of the violation in Point c Clause 1 or Clause 4 of this Article.
Article 35. Violations against regulations on public internet access points
1. A warning or a fine ranging from VND 600,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to specify the business registration number of the Internet agency on its signboard in case of conclusion of the Internet agency contract;
b) Failing to specify the enterprise’s name or the number of its license to provide Internet services on the "Public Internet access point" signboard;
c) Failing to specify all prohibited acts as regulated by law in internal regulations on use of Internet services;
d) Failing to openly post the internal regulations on use of Internet services as regulated.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failure to hang the “Internet agency” signboard or the "Public Internet access point" signboard;
b) Setting up terminal devices to provide Internet services at locations other than the permitted ones;
c) Failing to maintain Internet equipment and systems that meet information safety and security requirements;
d) Providing Internet services with low quality or service charges higher than those agreed upon in the Internet agency contract.
3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to comply with prescribed times of operation of an Internet agency or Public Internet access point;
b) Failing to use the subscriber line specified in the signed agency contract to provide public Internet access services;
c) Arranging or letting Internet service users use computers at its business location to perform prohibited acts as defined in regulations on use of Internet services and cyberinformation;
d) The public Internet access point fails to conclude an Internet agency contract as prescribed;
dd) Letting Internet service users access, watch and/or download depraved, crime, social evils or superstition-related information, images and/or videos.
4. Additional penalties:
a) Operation of the public Internet agency shall be suspended for a fixed period of 01 – 03 months in case of commission of the violation in Point b, c or dd Clause 3 of this Article;
b) Operation of the public Internet access point shall be suspended for a fixed period of 01 – 03 months in case of commission of the violation in Point c or dd Clause 3 of this Article.
Section 4. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON CONNECTION AND SHARING OF TELECOMMUNICATIONS INFRASTRUCTURE AND TELECOMMUNICATIONS FACILITIES
Article 36. Violations against regulations on interconnection between public telecommunications networks
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) The telecommunications enterprise holding essential facilities fails to publish the standard-form interconnection agreement;
b) The telecommunications enterprise holding essential facilities fails to submit an application for registration of standard-form interconnection agreement to the competent telecommunications authority by the prescribed deadline;
c) Changing connection capacity against the interconnection agreement signed between the parties;
d) Refusing negotiation on the interconnection agreement without any written reasons;
dd) Entering into an interconnection agreement that does not contain adequate information as prescribed;
e) Failing to comply with duration of the interconnection agreement and contract for connection capacity supply as prescribed.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) The telecommunications enterprise holding essential facilities fails to carry out the registration of standard-form interconnection agreement with a competent telecommunications authority;
b) The telecommunications enterprise holding essential facilities enters into interconnection agreements or contracts for connection capacity supply without obtaining an approval from the competent telecommunications authority for its standard-form interconnection agreement.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to perform the signed interconnection agreement;
b) Failing to provide technically feasible points of interconnection on telecommunications networks;
c) Failing to ensure timely connection to the public telecommunications network;
d) Providing connection to the public telecommunications network with unfair treatment in terms of service charges, network quality or quality of telecommunications services;
dd) Failing to implement decisions to ensure connection issued by competent telecommunications authorities in case of emergencies;
e) Making connections with interface or signaling failing to meet standards adopted by Ministry of Information and Communications.
Article 37. Violations against regulations on connection to private telecommunications networks
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to comply with regulations on connection of a private telecommunications network to the public telecommunication network;
b) Failing to meet technical regulations/standards for public telecommunications network when making connection of a private telecommunications network to the public telecommunication network;
c) Making connection between private telecommunications network and public telecommunication network without signing a connection contract.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for making direct connection between private telecommunications networks without obtaining a written approval from a competent telecommunications authority.
3. Additional penalties:
The license to establish private telecommunications network shall be suspended for a fixed period of 10 - 12 months in case of commission of the violation in Clause 2 of this Article.
Article 38. Violations against regulations on telecommunications infrastructure sharing
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for sharing telecommunications infrastructure without signing contract.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Performing sharing of technical infrastructure facilities serving interconnection without entering into a lease of technical infrastructure facilities;
b) Failing to share technical infrastructure facilities as prescribed;
c) Failing to comply with internal regulations on safety and confidentiality of the telecommunications enterprise that shares technical infrastructure facilities;
d) Failing to give a notification to the telecommunications enterprise that shares technical infrastructure facilities before implementing the plan on installation, operation, maintenance or repair of connection equipment within the scope of connection places.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failing to provide other telecommunications enterprises with technical information on essential facilities and commercial information necessary to provide telecommunications services.
4. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failing to implement decisions on telecommunications infrastructure sharing issued by competent telecommunications authorities.
Article 39. Violations against regulations on formulation and implementation of plans on passive telecommunications plants
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to make public disclosure or announcement of the approved passive telecommunications infrastructure plan;
b) Failing to provide sufficient data about passive telecommunications infrastructure facilities in local area at the request of a competent authority.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to implement important telecommunications investment projects in connection with the national security or which are going to be used as points of public telecommunications services after such projects have been approved and land for such projects has been allocated by competent authorities;
b) Failing to implement the approved passive telecommunications infrastructure plan;
c) Failing to develop database and maps for updating existing conditions of passive telecommunications infrastructure facilities.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to submit the local passive telecommunications infrastructure plan to the provincial People’s Committee for approval;
b) Failing to cooperate or make financial contributions to perform undergrounding, renewal of telecommunications cables and reorganization of antenna system in local area.
Article 40. Violations against regulations on design, construction and use of telecommunications plants
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failing to notify the date of commencement of construction; failing to submit the copy of the license to build passive telecommunications infrastructure facilities (where such license is compulsory) to a competent authority by the prescribed deadline.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to design or install telecommunications cable systems or access points in apartment buildings, office buildings or hotels;
b) Failing to allocate spaces for installing antenna masts or transmitters and receivers in apartment buildings, office buildings, hotels or public buildings in case such installation is technically feasible;
c) Failing to have passive telecommunications infrastructure when creating fundamental designs of transport, power supply, public lighting, water supply and drainage infrastructure works and other technical infrastructure works;
d) Failing to comply with the rule for using passive telecommunications infrastructure facilities that service users have the rights to select telecommunications service providers in buildings, public buildings, traffic works, industrial parks, export processing zones, hi-tech zones and urban areas;
dd) Illegally obstructing the implementation of approved passive telecommunications infrastructure plans;
e) Failing to notify competent authorities in writing of the date of commencement of construction of passive telecommunications infrastructure facilities as prescribed.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failing to provide land areas/sites within traffic works, industrial parks, export processing zones, hi-tech parks or urban areas for building passive telecommunications infrastructure facilities.
Article 41. Violations against regulations on shared use of telecommunications infrastructure
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Illegally obstructing the installation of telecommunications cables alongside streets, pavements, bridges, culverts and traffic routes;
b) Illegally obstructing the installation of telecommunications cables on utility poles at areas where it is unable to perform undergrounding or build separate telecommunications cable posts;
c) Illegally obstructing the installation of telecommunications cables and/or equipment at underground public works, underground traffic works, central underground technical works, underground items of ground constructions, underground pipe, wiring, cable works, technical trenches and routes.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to plan, design or build the shared technical infrastructure for installing telecommunications cables and equipment in conformity with the approved passive telecommunications infrastructure plan;
b) Setting rental of public technical infrastructure facilities for installing telecommunications cables and equipment against regulations;
c) Arranging or installing telecommunications lines, cables and pipes on shared technical infrastructure facilities without identification signs or at improper positions or without meeting relevant technical requirements.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for improperly implementing regulations on shared use of telecommunications infrastructure.
4. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failing to comply with regulations on shared use of telecommunications infrastructure.
Article 42. Violations against regulations on safety of telecommunications infrastructure
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to develop technical and operational systems to ensure information safety and security as regulated;
b) Failing to instruct Internet agencies, public Internet access points, and points of public electronic gaming services to adopt measures for ensuring information safety and security;
c) Failing to formulate, promulgate and implement internal operating regulations; procedures for operation, provision and use of services, and regulations on cooperation with the Ministry of Information and Communications and the Ministry of Public Security in ensuring information safety and security.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Improperly implementing regulations on safety of telecommunications infrastructure and information security;
b) Failing to adopt measures for ensuring safety of telecommunications infrastructure and information security;
c) Failing to formulate or implement measures or plans for protecting, preventing and coping with acts infringing the safety of important telecommunications works in connection with national security as regulated.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Causing failure of cable lines, antenna systems or equipment of transmission systems, switching systems and other telecommunications equipment of fixed public telecommunications network, land mobile network, fixed- and mobile-satellite telecommunications networks, public marine radio network and national domain name servers (DNS);
b) Illegally accessing computer networks, fixed public telecommunications network, land mobile network, fixed- and mobile-satellite telecommunications networks, private telecommunications network, dedicated telecommunications network or other subscriber lines if not liable to criminal prosecution;
c) Illegally obstructing the operation of Vietnam National Internet eXchange (VNIX);
d) Illegally obstructing members of VNIX and/or their customers in exchanging Internet traffic via VNIX;
dd) Failing to perform cooperation, connection and/or routing for ensuring safe and stable operation of the national DNS of Vietnam (“.vn”).
4. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Sabotaging radio infrastructure systems or illegally obstructing the lawful construction of radio infrastructure systems;
b) Destroying, causing damage to or deterioration of radio-frequency monitoring systems, antenna systems or equipment of radio-frequency monitoring systems;
c) Illegally obstructing the operation of the national DNS of Vietnam (“.vn”).
5. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Destroying, causing damage to or deterioration of telecommunications plants, or misusing the network, equipment, software and/or hardware tools for obstructing or causing interference or disturbance to normal operations of computer networks, telecommunications networks and digital devices;
b) Failing to arrange portals or other necessary technical conditions for ensuring information safety and security at the request of the Ministry of Information and Communications and/or the Ministry of Public Security;
c) Failing to prevent or suspend the supply of telecommunications services in case of riot, disturbance or use of telecommunications services for infringing upon national security or opposing the Government of the Socialist Republic of Vietnam.
6. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for failing to comply with decisions to requisition a part or entire of telecommunications infrastructure facilities in case of emergencies according to law regulations on national defense and security, and emergency.
7. Additional penalties:
The telecommunications license shall be suspended for a fixed period of 12 – 18 months in case of commission of the violation in Clause 6 of this Article.
8. Remedial measures:
Enforced restoration of the initial state which has been changed due to the commission of the violation in Point a or b Clause 3, Point a or b Clause 4, or Point a Clause 5 of this Article.
Section 5. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON TELECOMMUNICATIONS AND INTERNET RESOURCES
Article 43. Violations against regulations on telecommunications numbering scheme, management and use of telecommunications numbers
1. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for failing to return assigned telecommunications numbers when they are not used anymore.
2. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for using assigned telecommunications numbers against decisions to assign telecommunications numbers or regulations on management and use of telecommunications numbers.
3. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for using telecommunications numbers after a decision on revocation of such telecommunications numbers has been made.
4. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for using telecommunications numbers which are not included in the telecommunications numbering scheme or when they are not yet assigned.
5. Remedial measures:
a) Enforced revocation of telecommunications numbers in case of commission of one of the violations in this Article;
b) Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation in Clause 2, 3 or 4 of this Article.
Article 44. Violations against regulations on registration and use of Internet domain names
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Sending a notification lacking any required information about international domain name registrants to the Ministry of Information and Communications;
b) Failing to provide updated information as prescribed in case of changes in contact information of domain name registrants;
c) Failing to provide information about domain names or failing to cooperate with competent authorities when requested;
d) Failing to use “.vn” domain name of Vietnam or failing to store information on servers with IP addresses in Vietnam by licensed online newspapers, websites, web portals and social networking sites.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to notify the use of international domain names to the Ministry of Information and Communications;
b) The owner of a registered “.vn” domain name allows entities other than its members or any other authorities/entities to use subdomains below its registered domain name;
c) Providing inaccurate or false information when registering a domain name;
d) Impersonating another entity or individual to carry out domain name registration.
3. Remedial measures:
Enforced revocation of domain names in case of commission of the violation in Point b, c or d Clause 2 of this Article.
Article 45. Violations against regulations on Internet domain name registration and maintenance services
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failure by an international domain name registrar in Vietnam to instruct international domain name registrants to give online notification of required information and any changes in their notified information to the Ministry of Information and Communications;
b) Failure by an international domain name registrar in Vietnam to submit online updated list of international domain names under its management to the Ministry of Information and Communications;
c) Failing to formulate or publish forms and procedures for domain name registration on its website;
d) Failing to instruct organizations and individuals to comply with regulations on registration and use of domain names;
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failure by a ".vn" domain registrar to adopt measures for ensuring safety and security of registered domain names on its DNS;
b) Appropriation, obstruction or attempt by a ".vn" domain registrar to obstruct the lawful registration of domain name;
c) Illegally obstructing an entity’s change of its/his/her ".vn" domain registrar;
d) Insufficiently or inaccurately retaining documents on domain name registration or changes in registered information provided by its service users;
dd) Providing inaccurate information for a competent authority that handles matters concerning domain names under its management.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failure by a provider of domain name registration/maintenance services to retain information about its service users;
b) Failing to provide information or cooperate with a competent authority in handling matters concerning domain names under its management;
c) Failing to stop providing services at the request of a competent authority in case there is a violating international domain name;
d) Failing to adopt measures for ensuring safe backups of “.vn” domain name data;
dd) Failing to use a primary DNS with “.vn” domain name of Vietnam when rendering DNS services.
4. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Providing international domain name registration services in Vietnam when being not an Accredited Registrar of the Internet Corporation for Assigned Names and Numbers (ICANN) or without a contract signed with an ICANN – Accredited Registrar;
b) Failing to submit reports to the Ministry of Information and Communications when providing international domain name registration services in Vietnam;
c) Provision of international domain name registration services in Vietnam by an entity that is not an enterprise duly established under the law of Vietnam;
d) Providing “.vn” domain name registration and maintenance services without being certified as a ".vn" domain registrar or without entering into an agency contract with a domestic ".vn" domain registrar.
Article 46. Violations against regulations on registration and use of IP addresses and ASNs
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Carrying out routing of IP address zones that fall outside of the list of IP addresses under the management of the Ministry of Information and Communications, except for connection to international gateways;
b) Producing or importing equipment and/or software programs capable of Internet connection against regulations on or roadmap for application of IPv6 technology (new IP address);
c) Failing to notify changes in contact information when applying for IP address registration;
d) Failing to provide and update information used for IP address zones and ASNs which have been assigned at the request of the Ministry of Information and Communications;
dd) Failing to cooperate with competent authorities in verifying and dealing with IP addresses and ASNs assigned when they are involved in violations against law.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to send report on receipt and use of IP addresses and ANSs directly from international organizations to the Ministry of Information and Communications;
b) Failing to return assigned IP addresses/ASNs which are no longer used;
c) Failing to carry out the routing or suspend the promotion of IP addresses and ASNs at the request of the Ministry of Information and Communications.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Carrying out routing or using IP address zones/ASNs assigned or distributed to other entities without their permission;
b) Failing to stop using IP address zones/ASNs which are subject to a revocation decision;
c) Re-distributing IP address zones/ASNs without obtaining eligibility as an Internet service provider.
4. Remedial measures:
a) Enforced return of IP address zones/ASNs to international organizations in case of commission of the violation in Point a Clause 2 of this Article;
b) Enforced revocation of IP address zones/ASNs in case of commission of the violation in Point b Clause 2 of this Article.
Article 47. Violations against regulations on registration and assignment of new generic top-level domain name (New gTLDs)
1. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Carrying out procedures for registration of New gTLD with ICANN without obtaining written opinions from the Ministry of Information and Communications;
b) Failing to send a written notification to the Ministry of Information and Communications after a New gTLD has been officially transferred by ICANN.
2. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to notify the Ministry of Information and Communications of assignment of lower-level domain names below New gTLD to organizations or individuals other than member units or affiliated individuals of the agency or organization that has registered that New gTLD;
b) Assigning lower-level domain names below New gTLD against regulations on management of Internet resources.
3. Additional penalties:
The violating entity’s operation shall be suspended for a fixed period of 01 – 03 months in case of commission of the violation in Point a Clause 1 or Clause 2 of this Article.
Article 48. Violations against regulations on transfer and leasing of telecommunications numbers
1. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to send a written notification of leasing of telecommunications subscriber numbers, which must be accompanied by the lease agreement of telecommunications subscriber numbers or contract for purchasing of telecommunications services, or failing to send such written notification by the prescribed deadline to the competent telecommunications authority;
b) Failing to notify the competent telecommunications authority of termination of the lease agreement of telecommunications subscriber numbers, or contract for purchasing of telecommunications services, by the prescribed deadline;
c) Failing to comply with the request of a competent telecommunications authority for suspension of the lease agreement of telecommunications subscriber numbers or contract for purchasing of telecommunications services;
d) Entering in a lease agreement of telecommunications subscriber numbers or contract for purchasing of telecommunications services that lacks one of required contents;
dd) Transferring or receiving transfer of the rights to use telecommunications numbers assigned via auction without obtaining a written approval from the Ministry of Information and Communications.
2. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Leasing telecommunications subscriber numbers without reselling telecommunications services;
dd) Transferring or receiving transfer of the rights to use telecommunications numbers assigned without auction;
c) Transferring the rights to use telecommunications numbers when failing to get the lawful rights to use such telecommunications numbers;
d) Receipt of transfer of the rights to use telecommunications numbers by an organization or individual that is not licensed or is ineligible to invest, operate and use of such telecommunications numbers;
dd) Failing to notify a competent telecommunications authority in writing of termination of the lease agreement of telecommunications subscriber numbers, or contract for purchasing of telecommunications services.
3. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Leasing telecommunications subscriber numbers without obtaining a telecommunications license which allows the lessee or lessor to provide telecommunications services of same type;
b) Leasing telecommunications subscriber numbers for a period in excess of the remaining validity of the telecommunications license of the lessee or lessor;
c) Leasing telecommunications subscriber numbers against the telecommunications numbering scheme or regulations on management and use of telecommunications numbers.
4. Additional penalties:
The telecommunications license shall be suspended for a fixed period of 10 - 12 months in case of commission of the violation in Point dd Clause 1 or Clause 2 of this Article.
5. Remedial measures:
a) Enforced restoration of the initial state which has been changed due to the commission of any of the violations in Points a, b, c and d Clause 2 of this Article;
b) Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of any of the violations in Point c and dd Clause 1, Points a, b, c and d Clause 2 and Clause 3 of this Article.
Article 49. Violations against regulations on auction of rights to use telecommunications numbers
1. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for failing to make full payment of the successful bid according to the specified method, time and location.
2. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Providing inaccurate information to be eligible to participate in auction of the rights to use telecommunications numbers;
b) Failing to perform one of contents in the written commitment after winning at the auction of the rights to use telecommunications numbers.
3. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for entering into collusion between bidders or participants in the auction of the rights to use telecommunications numbers.
4. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for organizing an auction of the rights to use telecommunications numbers but failing to get the lawful rights to use such telecommunications numbers.
5. Remedial measures:
a) Enforced invalidation of auction results in case of commission of any of the violations in Clauses 1, 3 and 4 of this Article;
b) Enforced revocation of assigned telecommunications numbers in case of commission of any of the violations in Clauses 2, 3 and 4 of this Article;
c) Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of any of the violations in Clauses 2, 3 and 4 of this Article.
Article 50. Violations against regulations on transfer and auction of rights to use Internet resources
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to make full payment of the successful bid according to the specified method, time and location;
b) Transferring the rights to use Internet domain name against transfer procedures.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Transferring the rights to use “.vn” domain name which is not allowed to be transferred;
b) Transferring the rights to use Internet resources but failing to get the lawful rights to use such Internet resources.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Providing inaccurate information to be eligible to participate in auction of the rights to use Internet resources;
b) Entering in collusion between participants in auction of the rights to use Internet resources;
c) Transferring the rights to use “.vn” domain names assigned via auction without obtaining a written approval from the Ministry of Information and Communications;
d) Failing to perform one of contents in the written commitment after winning at the auction of the rights to use Internet resources.
4. Remedial measures:
a) Enforced making of full payment of successful bid of the auction of the rights to use Internet resources in case of commission of the violation in Point a Clause 1 of this Article;
b) Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of any of the violations in Clause 2 and 3 of this Article;
c) Enforced revocation of Internet resources in case of commission of the violation in Clause 3 of this Article;
d) Enforced invalidation of auction results in case of commission of the violation in Point a or b Clause 3 of this Article.
Section 6. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON TELECOMMUNICATIONS QUALITY
Article 51. Violations against regulations on certification and declaration of conformity
1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failing to retain documents on certification/declaration of conformity as prescribed.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Manufacturing/importing equipment included in the list of information technology and communications products subject to compulsory certification and declaration of conformity but failing to carry out procedures for certification or declaration of conformity or failing to place conformity marks on such equipment before they are sold on the market;
b) Manufacturing/importing equipment included in the list of information technology and communications products subject to compulsory declaration of conformity but failing to carry out procedures for declaration of conformity or failing to place conformity marks on such equipment before they are sold on the market;
c) Connecting equipment pieces which are included in the list of potentially unsafe telecommunications products to a public telecommunications network but failing to carry out procedures for certification/declaration of conformity and place conformity marks on such equipment pieces as prescribed;
d) Using a conformity mark which is not conformable with the adopted method of declaration of conformity or other than the registered template of conformity mark;
dd) Failing to carry out procedures for re-grant of certificate of conformity and declaration of conformity as prescribed;
e) Failing to supervise products certified to be conformable as prescribed.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failing to continuously maintain the certified or declared quality of equipment when manufacturing, importing or selling equipment in the list of information technology and communications products subject to compulsory certification and declaration of conformity or the list of information technology and communications products subject to compulsory declaration of conformity.
4. Remedial measures:
a) Enforced recall of products/equipment sold on the market in case of commission of any of the violations in Clause 2 of this Article;
b) Enforced repurposing, recycling or re-export of imports in case of commission of the violation in Clause 3 of this Article.
Article 52. Violations against regulations on provision of telecommunications figures
1. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failing to provide telecommunications information/figures by the prescribed deadline or providing inadequate information/figures.
2. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for failing to provide accurate and complete figures as recorded on the telecommunications enterprise’s technical system.
3. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for failing to establish or maintain operation of the transmission line which is used for providing telecommunications figures at the request of a competent telecommunications authority.
Article 53. Violations against regulations on quality of telecommunications networks and services
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to meet the deadline for completing procedures for declaration of quality of telecommunications services which are included in the list of telecommunications services subject to compulsory quality management;
b) Failing to regularly monitor the quality of all rendered telecommunications services which are included in the list of telecommunications services subject to compulsory quality management;
c) Promulgating Regulation on self-inspection of quality of rendered telecommunications services which are included in the list of telecommunications services subject to compulsory quality management but such Regulation does not include all required contents as prescribed;
d) Publishing or posting the declaration of quality of rendered telecommunications services which are included in the list of telecommunications services subject to compulsory quality management on the telecommunications enterprise’s website or its transaction locations or POSs but such published or posted declaration of quality does not match with the one included in the set of documents on declaration of quality of telecommunications services submitted to the competent telecommunications authority.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to make declaration of quality according to standards voluntarily applied to telecommunications services which are not included in the list of telecommunications services subject to compulsory quality management on the telecommunications enterprise's website;
b) Failing to publish or post the declaration of quality of rendered telecommunications services which are included in the list of telecommunications services subject to compulsory quality management on the telecommunications enterprise’s website or its transaction locations or points of public telecommunications services as prescribed;
c) Failing to promulgate Regulation on self-inspection of quality of rendered telecommunications services which are included in the list of telecommunications services subject to compulsory quality management as prescribed;
d) Failing to create a service quality management item on the telecommunications enterprise’s website;
dd) Failing to submit periodical or ad hoc reports on quality of telecommunications services by the deadlines prescribed or requested by competent authorities;
e) Improperly or insufficiently retaining figures/documents used for making reports on quality of telecommunications services;
g) Failing to provide sufficient and accurate documents/figures to serve the inspection of quality of telecommunications services;
h) Improperly or insufficiently performing contents of self-inspection of quality of telecommunications services as prescribed;
i) Failing to keep adequate reports on periodical self-inspection of quality of telecommunications services and reports on self-measurement of quality indicators of each telecommunications service and all supporting documents/figures as prescribed;
k) Failing to publish accurate and adequate information to be published by a telecommunications enterprise on its service quality management item as prescribed.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to make declaration of quality according to National technical regulations for telecommunications services which are included in the list of telecommunications services subject to compulsory quality management;
b) Failure to re-make and meet the deadline for completing procedures for declaration of quality of telecommunications services which are included in the list of telecommunications services subject to compulsory quality management in case relevant national technical regulations are amended or the telecommunications enterprise makes changes related to declared contents;
c) Failing to submit periodical reports by the prescribed deadlines or failing to submit ad hoc reports on quality of telecommunications services at the request of a competent telecommunications authority;
d) Failing to retain figures/documents used for making reports on quality of telecommunications services for a prescribed period;
dd) Retained figures/documents used for making reports do not match with those submitted to the competent telecommunications authority;
e) Failing to provide documents/figures to serve the inspection of quality of telecommunications services;
g) Failing to provide technical assistance for competent authorities in accessing the telecommunications enterprise’s systems for verification of figures;
h) Failing to carry out the self-inspection of quality of telecommunications services as prescribed;
i) Failing to keep reports on periodical self-inspection of quality of telecommunications services and reports on self-measurement of quality indicators of each telecommunications service and all supporting documents/figures for a prescribed period;
k) Failing to publish information to be published by a telecommunications enterprise on its service quality management item as prescribed.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Providing a telecommunications service with a quality indicator lower than the declared one;
b) Failing to make declaration of quality or failing to inspect/control quality of telecommunications networks and services which are included in the list of telecommunications networks and services subject to compulsory quality management.
5. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for providing a telecommunications service with two or more quality indicators lower than the declared ones.
Article 54. Violations against regulations on inspection of telecommunications equipment and radio stations
1. A fine ranging from VND 600,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to post the copy of the inspection certificate at the place where the telecommunications equipment or radio station is installed;
b) Failing to post the Declaration of the base transceiver station (BTS) which is not included in the list of telecommunications equipment and radio stations subject to mandatory inspection.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to conduct timely re-inspection of telecommunications equipment or radio station whose inspection certificate is expiring;
b) Failing to conduct irregular inspection in a timely manner of telecommunications equipment or radio station which has been inspected in case there are changes in excess of permitted safety limits specified in the inspection certificate or such telecommunications equipment or radio station is no longer conformable with national technical regulations;
c) Failing to submit reports to the inspection body that has issued the inspection certificate on changes in the telecommunications equipment or radio station by the prescribed deadline.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Using telecommunications equipment or radio station with an expired inspection certificate;
b) Failing to conduct inspection of telecommunications equipment or radio station which is included in the list of telecommunications equipment and radio stations subject to mandatory inspection before they are put into operation;
c) Failing to submit reports on inspection as prescribed.
Section 7. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON TELECOMMUNICATIONS SERVICE CHARGES AND PROMOTIONS
Article 55. Violations against regulations on telecommunications service charges
1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failing to publicly post telecommunications service charges.
2. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to meet the prescribed deadline for reporting on prime costs of telecommunications services to competent authorities;
b) Submitting a report on prime costs of telecommunications services which does not contain adequate information as prescribed.
3. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to give notification of telecommunications service charges set by the telecommunications enterprise to competent telecommunications authorities as prescribed;
b) Charging telecommunications services which are included in the list of telecommunications services whose charges must be registered before completing procedures for registration of such telecommunications service charges with a competent telecommunications authority as prescribed or before obtaining an approval for such telecommunications service charges from a competent telecommunications authority;
c) Setting up telecommunications services with charges which are not conformable with the ones registered or notified to the competent telecommunications authority;
d) Failing to submit the pricing plan for telecommunications services whose charges are set by the Government;
dd) Failing to submit the plan on exemption and reduction of service charges serving the performance of public-utility telecommunications tasks to the Ministry of Information and Communications;
e) Failing to issue decision on charges for telecommunications services rendered.
4. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Imposing service charges, price bracket of public-utility telecommunications services and/or connection charges other than those decided by the Ministry of Information and Communications;
b) Giving exemption from or reduction of service charges to serve the performance of public-utility telecommunications tasks before the Ministry of Information and Communications issues an exemption or reduction decision;
c) Failing to carry out procedures with a competent telecommunications authority for registration of charges for telecommunications services which are included in the list of telecommunications services whose charges must be registered.
5. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Performing cross-subsidization between telecommunications services when determining the prime costs or charges for telecommunications services;
b) Failing to comply with the charges for telecommunications services registered or notified to the competent telecommunications authority;
c) Providing telecommunications services with charges which are too low compared with the average market charges for telecommunications services regulated by the Ministry of Information and Communications;
d) Failing to implement measures for controlling/stabilizing telecommunications service charges at the request of competent authorities.
6. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to comply with the decision to suspend application of telecommunications service charges issued by the Ministry of Information and Communications;
b) Failing to submit reports on prime costs of telecommunications services to competent telecommunications authorities;
c) Failing to include a binding condition that the foreign partner must comply with the committed traffic volume in the contract signed with that foreign partner or charging incoming international calls too low or entering into negotiation, transfer pricing or discounting resulting in considerable reduction in charges for incoming international calls;
d) Imposition of charges for telecommunications services lower than prime costs by a telecommunications enterprise holding dominant market position.
7. Remedial measures:
Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of any of the violations in Point c Clause 3, Point a Clause 4, Clause 5 and Clause 6 of this Article.
Article 56. Violations against regulations on promotions of telecommunications services and specialized telecommunications products
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to implement the promotional program on the day announced;
b) Implementing the promotional program longer than total days announced;
c) Failing to apply the announced promotional value when implementing a promotional program;
d) Providing promotions to beneficiaries other than the ones announced;
dd) Implementing a promotional program whose contents are different from the ones announced.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Offering promotions of specialized telecommunications products/services while being not a telecommunications enterprise or rent by a telecommunications enterprise;
b) Using types of telecommunications services/ specialized telecommunications products which are not included in the list of telecommunications services and specialized telecommunications products promulgated by the Ministry of Information and Communications;
c) Giving promotion with the promotional value of each telecommunications service or specialized telecommunications product or total value of promotional services/products in a promotional program exceeding maximum promotional limits prescribed by law;
d) Giving promotion in the form of price discounts on telecommunications services/ specialized telecommunications products against law regulations;
dd) Applying units of telecommunications services/specialized telecommunications products in promotional programs against law regulations;
e) Failing to meet the prescribed deadline for registration of price discounts on telecommunications services which are included in the list of telecommunications services whose charges must be registered with the Ministry of Information and Communications;
g) Failing to implement the promotional program on the registered date;
h) Implementing the promotional program longer than total days registered;
i) Implementing a promotional program with the promotional value other than the one registered;
k) Providing promotions to beneficiaries other than the ones registered;
l) Implementing a promotional program whose contents are different from the ones registered;
m) Failing to take back mobile subscriber numbers issued to clients for trial use of services.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Giving SIM cards or telephones equipped with subscriber numbers to clients who do not register for trial use of mobile communications services;
b) Launching or providing SIM cards which have been topped up;
c) Selling or giving sales promotion or discounts on SIM cards with a price lower than the prime cost of a blank SIM card plus activation fee;
d) Failing to give notification of types and face values of recharge cards to the Ministry of Information and Communications before they are issued;
dd) Providing trial mobile telecommunications services for clients who do not voluntarily register for trial use of services;
e) Providing mobile telecommunications service to clients for free trial when the licensed trial duration expires or such service has been supplied on the market for more than 12 months;
g) Providing mobile telecommunications service for trial for a period exceeding 01 month;
h) Providing mobile telecommunications service to clients for free trial with total amount payable exceeding VND 100,000;
i) Gifting of specialized mobile communications products or mobile communications services without selling of goods or supply of services;
k) Selling goods or providing services with vouchers to buy SIM cards or telephones with mobile subscriber number available or to buy recharge cards;
l) Giving a voucher for using mobile communications services which becomes effective before the contact duration, data volume or package used by the client equals those specified in the voucher to that client;
m) Applying promotional programs for regular clients to ineligible entities.
4. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to send notification of promotional programs for specialized telecommunications products/services to competent authorities;
b) Failing to carry out procedures for registration of promotional programs for specialized telecommunications products/services with competent authorities;
c) Performing a promotional program for a type of telecommunications services/specialized telecommunications products associated with allowing clients to participate in a lucky draw program for a period exceeding the prescribed one;
d) Giving discounts on a type of telecommunications services/specialized telecommunications products for a period exceeding the prescribed one;
dd) Implementing promotional programs in the form of discounts on a type of telecommunications services/specialized telecommunications products or promotional programs for telecommunications services/specialized telecommunications products associated with allowing clients to participate in lucky draw programs in a year with total duration of such programs exceeding the prescribed maximum duration in a year of such programs;
e) The charge for a mobile communications service rendered in a discount program by a mobile service provider holding a dominant market position is lower than the prime cost of that service registered with the Ministry of Information and Communications.
5. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for giving discounts on telecommunications services/specialized telecommunications products whose charges/prices are set by the Government or giving discounts on telecommunications services/specialized telecommunications products whose price bracket or floor prices are set by the Government resulting in charges/prices of such services/products lower than the prescribed floor prices.
6. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for failing to implement the written decision to suspend a promotional program issued by a competent telecommunications authority.
7. Additional penalties:
The provision of new subscriber numbers shall be suspended for a fixed period of 01 – 03 months in case of commission of any of the violations in Points b, c, d and dd Clause 1, Points c, d, dd, e, I, k and l Clause 2, Points b and c Clause 3, Clauses 4, 5 and 6 of this Article.
8. Remedial measures:
Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation in Clause 6 of this Article.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 114. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra
Điều 115. Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp
Điều 116. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
Điều 117. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
Điều 118. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển
Điều 3. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
Điều 4. Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
Điều 5. Vi phạm các quy định về Giấy phép bưu chính
Điều 6. Vi phạm các quy định về thông báo hoạt động bưu chính
Điều 7. Vi phạm các quy định về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
Điều 13. Vi phạm các quy định về chất lượng, giá cước dịch vụ bưu chính
Điều 15. Vi phạm các quy định về Giấy phép viễn thông
Điều 16. Vi phạm các quy định về công bố, thay đổi nội dung trong giấy phép
Điều 17. Vi phạm các quy định về thực hiện Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng
Điều 22. Vi phạm các quy định về sở hữu trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
Điều 24. Vi phạm các quy định về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
Điều 25. Vi phạm các quy định về thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông
Điều 37. Vi phạm các quy định về kết nối mạng viễn thông dùng riêng
Điều 40. Vi phạm các quy định về thiết kế, xây dựng, sử dụng công trình viễn thông
Điều 42. Vi phạm các quy định về đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông
Điều 46. Vi phạm các quy định về đăng ký, sử dụng địa chỉ IP và ASN
Điều 48. Vi phạm các quy định về chuyển nhượng, thuê và cho thuê kho số viễn thông
Điều 51. Vi phạm các quy định về chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy
Điều 53. Vi phạm quy định về chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông
Điều 54. Vi phạm quy định về kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện
Điều 55. Vi phạm quy định về giá cước viễn thông
Điều 57. Vi phạm quy định về giấy phép
Điều 58. Vi phạm quy định về sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện
Điều 59. Vi phạm quy định về đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
Điều 61. Vi phạm các quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
Điều 74. Vi phạm các quy định về phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
Điều 84. Vi phạm quy định về thu thập, sử dụng thông tin cá nhân
Điều 92. Vi phạm quy định về kinh doanh trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng
Điều 96. Vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động
Điều 98. Vi phạm quy định về Giấy phép thiết lập mạng xã hội
Điều 100. Vi phạm các quy định về trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội
Điều 101. Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội
Điều 104. Vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng
Điều 114. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra
Điều 115. Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp
Điều 116. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
Điều 117. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
Điều 118. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển
Điều 119. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
Điều 120. Phân định thẩm quyền xử phạt