Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử
Số hiệu: | 15/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 03/02/2020 | Ngày hiệu lực: | 15/04/2020 |
Ngày công báo: | 16/02/2020 | Số công báo: | Từ số 217 đến số 218 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin, Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
NGHỊ ĐỊNH 15/2020/NĐ-CP XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
Số hiệu: | 15/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định | |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc | |
Ngày ban hành: | 03/02/2020 | Ngày hiệu lực: | 15/04/2020 | |
Ngày công báo: | 16/02/2020 | Số công báo: | Từ số 217 đến số 218 | |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Phạt tiền đến 20 triệu đồng nếu tung tin giả lên Facebook
Đây là nội dung được nêu tại Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử.
Theo đó, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong 08 nhóm hành vi tại Khoản 1 Điều 101; đơn cử như:
- Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
- Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
- Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;
- Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc…
Bên cạnh việc phạt tiền thì người vi phạm buộc phải gỡ bỏ thông tin vi phạm khỏi các trang mạng xã hội.
Lưu ý: Cá nhân có hành vi vi phạm như tổ chức thì mức phạt tiền bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức.
Nghị định 15/2020/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 15/04/2020; đồng thời, bãi bỏ Nghị định 174/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013, Điều 2 Nghị định 49/2017/NĐ-CP ngày 24/4/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực sau đây:
a) Bưu chính;
b) Viễn thông, bao gồm: kinh doanh dịch vụ viễn thông; thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ; quy hoạch, thiết kế, xây dựng, sử dụng công trình viễn thông; quy hoạch, quản lý và sử dụng tài nguyên viễn thông, Internet; quản lý chất lượng và dịch vụ viễn thông;
c) Tần số vô tuyến điện;
d) Công nghệ thông tin, bao gồm: phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; đầu tư, mua sắm; an toàn thông tin mạng; chống thư rác, tin nhắn rác; mạng xã hội, trang thông tin điện tử, trò chơi điện tử trên mạng, trò chơi điện tử công cộng;
đ) Giao dịch điện tử.
2. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này không được quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đó để xử phạt.
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.
2. Tổ chức là đối tượng bị xử phạt theo quy định của Nghị định này bao gồm:
a) Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử;
b) Đại lý cung cấp dịch vụ: bưu chính; viễn thông; trò chơi điện tử trên mạng;
c) Đại lý Internet là tổ chức;
d) Đại diện, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài; chi nhánh của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính;
đ) Điểm cung cấp dịch vụ: viễn thông; trò chơi điện tử công cộng;
e) Điểm truy nhập Internet công cộng;
g) Tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động;
h) Đơn vị hoạt động trong lĩnh vực phát thanh, truyền thanh, truyền hình sử dụng tần số vô tuyến điện;
i) Đơn vị sự nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp sử dụng tần số vô tuyến điện;
k) Tổ chức phi chính phủ nước ngoài sử dụng tần số vô tuyến điện;
l) Nhà đăng ký tên miền;
m) Đơn vị vận hành hệ thống thông tin;
n) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
o) Các tổ chức khác không phải là cơ quan nhà nước vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định này.
1. Hình thức xử phạt chính:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng đối với giấy phép: Bưu chính, Giấy phép Viễn thông, Giấy phép thiết lập mạng viễn thông, Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển, Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng, Giấy phép thiết lập mạng xã hội, Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1, Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, Giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng;
d) Trục xuất.
3. Ngoài hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc nộp lại tổng số tiền tương đương tổng số tiền đã được nạp vào tài khoản chính của Bộ xác định thuê bao (SIM), trường hợp không thể xác định chính xác, số tiền phải nộp lại trên mỗi SIM được áp dụng theo công thức: 100.000 đồng nhân với số tháng vi phạm;
b) Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế;
c) Buộc thu hồi số thuê bao, đầu số, kho số viễn thông;
d) Buộc thu hồi tài nguyên Internet, tên miền, địa chỉ Internet (IP), số hiệu mạng (ASN);
đ) Buộc thu hồi mã số quản lý, số cung cấp dịch vụ;
e) Buộc hoàn trả địa chỉ IP, ASN, tên miền;
g) Buộc nộp lại phí sử dụng tần số trong thời gian sử dụng tần số không có giấy phép hoặc sử dụng sai nghiệp vụ, phương thức phát;
h) Buộc nộp lại chứng chỉ vô tuyến điện viên;
i) Buộc hoàn trả lại bưu gửi;
k) Buộc thanh toán đầy đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng tài nguyên Internet;
l) Buộc tái xuất vật phẩm, hàng hóa cấm nhập khẩu, tem bưu chính;
m) Buộc thu hồi kinh phí đã chi không đúng;
n) Buộc hủy kết quả đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;
o) Buộc nộp lại văn bản cho phép thực hiện hoạt động gia công, sửa chữa sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng;
p) Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn, thông tin vi phạm pháp luật.
q) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép do vi phạm quy định của pháp luật.
r) Buộc nộp lại văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.
1. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực: bưu chính và giao dịch điện tử đối với cá nhân là 40.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực: viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin đối với cá nhân là 100.000.000 đồng.
3. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
4. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại Chương VIII Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm của tổ chức; đối với hành vi vi phạm của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền bằng 1/2 thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức. Bổ sung
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thông báo không đúng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính khi có thay đổi liên quan đến Giấy phép bưu chính theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính khi có thay đổi liên quan đến Giấy phép bưu chính theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung ứng dịch vụ bưu chính không đúng với nội dung ghi trong giấy phép;
b) Tẩy xóa, sửa chữa nội dung trong Giấy phép bưu chính;
c) Không bảo đảm mức vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung ứng dịch vụ bưu chính nhưng không có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính;
b) Mua bán, cầm cố Giấy phép bưu chính;
c) Cho thuê, cho mượn Giấy phép bưu chính; chuyển nhượng Giấy phép bưu chính trái pháp luật.
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép bưu chính từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép bưu chính thu hồi Giấy phép bưu chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, các điểm a và c khoản 4 Điều này;
c) Buộc phải đảm bảo mức vốn tối thiểu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thông báo không đúng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính khi có thay đổi liên quan đến văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo hoạt động bưu chính tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên hoạt động bưu chính.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩy xóa, sửa chữa văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính;
b) Làm chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính được thành lập theo pháp luật Việt Nam mà không có văn bản xác nhận thông báo hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính;
c) Không thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính khi có thay đổi liên quan đến văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung ứng dịch vụ bưu chính mà không có văn bản xác nhận thông báo hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính;
b) Làm đại lý, đại diện, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài; nhận nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực bưu chính từ nước ngoài vào Việt Nam mà không có văn bản xác nhận thông báo hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại văn bản xác nhận thông báo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng không đúng dấu ngày hoặc thể hiện không chính xác thông tin về thời gian, địa điểm chấp nhận bưu gửi trên hợp đồng hoặc chứng từ xác nhận việc chấp nhận bưu gửi.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng dấu ngày hoặc không có thông tin về thời gian, địa điểm chấp nhận bưu gửi trên hợp đồng hoặc chứng từ xác nhận việc chấp nhận bưu gửi.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thể hiện không đúng hoặc không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật đối với hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính, chứng từ xác nhận việc chấp nhận bưu gửi;
b) Không sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt trong hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính bằng văn bản;
c) Giao đại lý hoặc nhận làm đại lý dịch vụ bưu chính mà không có hợp đồng đại lý hoặc hợp đồng đại lý hết hiệu lực.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhận nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực bưu chính từ nước ngoài vào Việt Nam mà hợp đồng nhượng quyền đã hết hiệu lực;
b) Làm đại diện cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài mà hợp đồng đại diện đã hết hiệu lực.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin về bưu gửi không đầy đủ theo yêu cầu của dịch vụ.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin về bưu gửi không đúng theo yêu cầu của dịch vụ.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp không đầy đủ thông tin liên quan đến dịch vụ bưu chính đang cung ứng;
b) Niêm yết không đúng hoặc không đầy đủ tại các điểm phục vụ Danh mục vật phẩm, hàng hóa không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính và các quy định về điều kiện cung ứng dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp;
c) Thực hiện không đúng quy định về phát bưu gửi;
d) Báo cáo chậm đến 15 ngày hoặc báo cáo không đầy đủ theo quy định hoặc không đúng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện các quy định về phát bưu gửi;
b) Không niêm yết công khai tại các điểm phục vụ Danh mục vật phẩm, hàng hóa không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính và các quy định về điều kiện cung ứng dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp;
c) Báo cáo chậm quá 15 ngày so với quy định.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Từ chối trái pháp luật cung ứng dịch vụ bưu chính công ích hoặc dịch vụ bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh;
b) Không báo cáo hoạt động trong các tổ chức quốc tế về bưu chính với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Báo cáo không chính xác, không trung thực hoặc không báo cáo theo quy định.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung ứng dịch vụ bưu chính công ích khi không phải là doanh nghiệp được Nhà nước chỉ định cung ứng dịch vụ bưu chính công ích;
b) Báo cáo không đúng kết quả cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật.
7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không theo dõi riêng các dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ bưu chính dành riêng;
b) Không báo cáo kết quả cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật.
8. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng doanh thu từ các dịch vụ bưu chính dành riêng để trợ cấp cho các khoản lỗ do việc cung ứng các dịch vụ bưu chính cạnh tranh khác dưới giá thành;
b) Vi phạm các quy định về hoạt động bưu chính quốc tế và các dịch vụ khác trong khuôn khổ các điều ước quốc tế về bưu chính mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Vi phạm quy định về phạm vi dịch vụ bưu chính dành riêng.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa từ Việt Nam đi các nước mà pháp luật Việt Nam quy định cấm xuất khẩu hoặc pháp luật của nước nhận quy định cấm nhập khẩu;
b) Gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa cấm sử dụng hoặc cấm lưu thông theo quy định của pháp luật;
c) Gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
d) Gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa cấm vận chuyển bằng đường bưu chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển hoặc phát bưu gửi chứa văn hóa phẩm trái đạo đức xã hội, trái thuần phong mỹ tục của Việt Nam. Bổ sung
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy vật phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc tái xuất vật phẩm, hàng hóa cấm nhập khẩu vào Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc kiểm kê, lập biên bản và gói, bọc lại trong trường hợp vỏ bọc bưu gửi bị rách, hư hại.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Mạo danh người khác khi sử dụng dịch vụ bưu chính;
b) Thực hiện không đúng, không đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh trong cung ứng dịch vụ bưu chính.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh trong cung ứng dịch vụ bưu chính;
b) Đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc kiểm tra, xử lý bưu gửi hoặc yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính không có biên bản, chữ ký của các bên liên quan;
c) Tiết lộ thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính trái pháp luật;
d) Không đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan để xử lý khi phát hiện bưu gửi vi phạm quy định về vật phẩm, hàng hóa không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi như sau:
a) Bóc mở bưu gửi trái pháp luật;
c) Chiếm đoạt, trộm cắp bưu gửi có trị giá dưới 2.000.000 đồng hoặc hủy bưu gửi trái pháp luật;
d) Không phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc kiểm tra, xử lý bưu gửi hoặc cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính theo quy định của pháp luật.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng việc đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc kiểm tra xử lý bưu gửi hoặc yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính;
b) Cản trở trái pháp luật hoạt động bưu chính.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hoàn trả lại bưu gửi đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định về việc thay đổi họ tên, địa chỉ người nhận hoặc rút lại bưu gửi.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quy định về việc thay đổi họ tên, địa chỉ người nhận hoặc rút lại bưu gửi.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi thu cước chuyển hoàn đối với thư cơ bản có khối lượng đến 500 gram khi không phát được.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện không đúng việc chuyển tiếp bưu gửi đến địa chỉ mới khi bưu gửi chưa phát đến địa chỉ của người nhận và khi người sử dụng dịch vụ bưu chính thông báo cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính việc thay đổi địa chỉ của người nhận;
b) Thực hiện không đúng yêu cầu của người gửi về việc chuyển hoàn bưu gửi để trả lại cho người gửi khi không phát được cho người nhận;
c) Xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với bưu gửi không có người nhận.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện việc chuyển tiếp bưu gửi đến địa chỉ mới khi bưu gửi chưa phát đến địa chỉ của người nhận và khi người sử dụng dịch vụ bưu chính thông báo cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính việc thay đổi địa chỉ của người nhận;
b) Không thực hiện yêu cầu của người gửi về việc chuyển hoàn bưu gửi để trả lại cho người gửi khi không phát được cho người nhận;
c) Không xử lý theo quy định của pháp luật đối với bưu gửi không có người nhận.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hoàn trả cước thu không đúng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lắp đặt không đúng quy định hộp thư tập trung tại chung cư cao tầng, tòa nhà văn phòng;
b) Lắp đặt không đúng quy định hệ thống thùng thư công cộng tại khu đô thị, khu dân cư tập trung;
c) Không bố trí địa điểm hoặc không tổ chức để người sử dụng dịch vụ bưu chính tại chung cư cao tầng, tòa nhà văn phòng thực hiện việc lắp đặt hộp thư tập trung.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện việc kiểm tra, sửa chữa, bảo trì, bảo vệ công trình thuộc mạng bưu chính công cộng;
b) Không xây dựng và phát triển mạng bưu chính công cộng theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Không lắp đặt hộp thư tập trung tại chung cư cao tầng, tòa nhà văn phòng;
d) Không lắp đặt hệ thống thùng thư công cộng tại khu đô thị, khu dân cư tập trung.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Xâm hại công trình bưu chính công cộng;
b) Sử dụng phương tiện vận tải chuyên ngành để cung ứng dịch vụ bưu chính công ích không đúng quy định ưu tiên của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi công bố không đúng hoặc không đầy đủ chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính không thuộc dịch vụ bưu chính công ích.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không công bố chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính không thuộc dịch vụ bưu chính công ích;
b) Công bố không đúng chất lượng dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không công bố hợp quy dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí theo quy định của pháp luật;
b) Không niêm yết hoặc công khai Bản công bố hợp quy, Danh mục các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí tại điểm phục vụ;
c) Thực hiện không đúng một trong các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
d) Thực hiện không đúng các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính phục vụ cơ quan Đảng và Nhà nước;
đ) Thực hiện không đúng một trong các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ không thuộc dịch vụ bưu chính công ích đã công bố.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Quy định giá cước dịch vụ bưu chính không đúng thẩm quyền;
b) Không thông báo giá cước dịch vụ bưu chính với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phương án giá cước dịch vụ bưu chính do Nhà nước quy định;
d) Không thực hiện việc tự kiểm tra chất lượng dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí;
đ) Không thực hiện một trong các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
e) Không thực hiện các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính mà doanh nghiệp đã công bố. Bổ sung
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong việc thanh toán trước giá cước dịch vụ bưu chính đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng tem bưu chính Việt Nam đã có dấu hủy;
b) Sử dụng tem bưu chính Việt Nam không còn nguyên vẹn.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tem bưu chính Việt Nam bị cấm lưu hành.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tem bưu chính nước ngoài để thanh toán trước giá cước dịch vụ bưu chính trong nước và dịch vụ bưu chính quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính có nội dung, hình ảnh, ký hiệu, dấu hiệu không phù hợp đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục Việt Nam;
b) Bán tem bưu chính Việt Nam trên mạng bưu chính công cộng trong thời hạn cung ứng không đúng giá in trên mặt tem, trừ trường hợp tem bưu chính có dấu hủy;
c) Bán tem bưu chính đặc biệt đã hết thời hạn cung ứng trên mạng bưu chính công cộng, trừ trường hợp đã mua lại;
d) Lưu hành tem bưu chính Việt Nam không có quyết định phát hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Tổ chức trưng bày, triển lãm tem bưu chính không đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) In tem bưu chính Việt Nam trên các ấn phẩm mà không sử dụng tem bưu chính có in chữ “tem mẫu” (specimen) hoặc tem bưu chính có dấu hủy, trừ trường hợp in phóng to gấp nhiều lần dưới dạng pa-nô, áp phích;
g) Lưu trữ tem bưu chính Việt Nam, hồ sơ mẫu thiết kế tem bưu chính Việt Nam không đúng quy định của pháp luật.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính nước ngoài có nội dung và nguồn gốc xuất xứ không phù hợp theo thông báo của cơ quan bưu chính các nước thành viên Liên minh Bưu chính Thế giới và các hiệp hội sưu tập tem;
b) In tem bưu chính Việt Nam không đúng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không lưu trữ tem bưu chính Việt Nam, hồ sơ mẫu thiết kế tem bưu chính Việt Nam.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính có quyết định đình bản, đình chỉ, thu hồi;
b) Sử dụng, sao chép một phần hoặc toàn bộ mẫu tem bưu chính Việt Nam đã duyệt mà không có văn bản cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không thu hồi, xử lý, hủy tem bưu chính khi có quyết định đình bản, đình chỉ hoặc tem bưu chính đặc biệt đã hết thời hạn cung ứng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Thu hồi, xử lý, hủy tem bưu chính mà đã có quyết định đình bản, đình chỉ, tem bưu chính hết thời hạn cung ứng không đúng quy định.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính giả;
b) In tem bưu chính Việt Nam không có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không trình Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt đề án in tem bưu chính ở nước ngoài, hợp tác in hoặc phát hành chung với cơ quan bưu chính nước ngoài.
8. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính có nội dung, hình ảnh, ký hiệu, dấu hiệu gây kích động, thù hằn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; có nội dung sai trái về chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam.
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4, các điểm a và b khoản 5, các điểm a và b khoản 6, các điểm a và b khoản 7 Điều này;
b) Trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 4, điểm a khoản 5, điểm a khoản 6, điểm a khoản 7 và khoản 8 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy vật phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 và khoản 8 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng, cung cấp dịch vụ viễn thông nhưng không gửi thông báo chính thức khai thác mạng, cung cấp dịch vụ viễn thông tới Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa Giấy phép viễn thông.
3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng viễn thông dùng riêng hoặc thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông nhưng không có giấy phép.
4. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng viễn thông công cộng hoặc cung cấp dịch vụ viễn thông hoặc lắp đặt cáp viễn thông trên biển nhưng không có giấy phép.
5. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp Giấy phép viễn thông.
a) Tịch thu Giấy phép viễn thông đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này;
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công bố không đầy đủ nội dung Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông;
b) Công bố không đầy đủ nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông;
c) Công bố nội dung Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông không đúng thời hạn quy định hoặc không đăng trên một trong các tờ báo viết trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử và trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Công bố nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông không đúng thời hạn quy định hoặc không công bố đủ trên 03 số báo liên tiếp.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không công bố nội dung Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông;
b) Không công bố nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện thông báo cho Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thay đổi một trong các thông tin liên quan trong Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định;
b) Không làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông trong trường hợp có thay đổi thông tin trong giấy phép theo quy định;
c) Không làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng trong trường hợp có thay đổi tên tổ chức, cấu hình mạng, phạm vi hoạt động của mạng, loại hình dịch vụ cung cấp;
d) Không thông báo cho cơ quan cấp phép trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thay đổi địa chỉ trụ sở chính của tổ chức được cấp Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển trong trường hợp có thay đổi tên tổ chức được cấp phép hoặc thay đổi thông tin về tuyến cáp được lắp đặt trên biển;
b) Không thông báo cho cơ quan cấp phép trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chính thức thay đổi địa chỉ trụ sở chính.
5. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng cam kết mà tổ chức được cấp giấy phép viễn thông đã cam kết đối với cơ quan cấp phép.
Tước quyền sử dụng Giấy phép viễn thông từ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ cho tổ chức hoặc cá nhân không phải là thành viên của mạng viễn thông dùng riêng.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng mạng viễn thông dùng riêng vào mục đích kinh doanh dịch vụ viễn thông.
Tước quyền sử dụng Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kết thúc thử nghiệm mà không tổng kết, hoàn chỉnh hồ sơ thử nghiệm, không báo cáo kết quả thử nghiệm tới Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện phương án thử nghiệm không đúng quy định trong Giấy phép thử nghiệm đã được cấp.
Tước quyền sử dụng Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin liên quan đến tuyến cáp viễn thông trên biển cho Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi thi công, lắp đặt tuyến cáp viễn thông trên biển không đúng với sơ đồ, tọa độ tuyến đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.
3. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện các hoạt động ngoài việc khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn thông trong vùng biển Việt Nam;
b) Khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn thông trên biển mà chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
b) Trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối ngoài địa điểm theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông để cung cấp dịch vụ;
b) Cung cấp dịch vụ viễn thông không đúng thời gian quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến việc sử dụng dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không ký hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông nhưng vẫn cung cấp dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Đại lý dịch vụ viễn thông không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc từ chối cung cấp dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông thực hiện các hành vi bị cấm trong hoạt động viễn thông.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng dịch vụ viễn thông để thực hiện các hành vi bị cấm trong hoạt động viễn thông.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông khi có sự thay đổi về tổ chức, cá nhân sở hữu trên mức quy định đối với vốn điều lệ hoặc cổ phần của doanh nghiệp;
b) Không xây dựng kế hoạch cơ cấu lại vốn sở hữu đối với doanh nghiệp viễn thông thuộc danh mục Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng do Nhà nước nắm cổ phần chi phối do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không cơ cấu lại vốn sở hữu đối với doanh nghiệp viễn thông thuộc Danh mục doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng do Nhà nước nắm cổ phần chi phối do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Thực hiện không đúng thời hạn cơ cấu lại vốn sở hữu đối với doanh nghiệp viễn thông thuộc Danh mục doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng do Nhà nước nắm cổ phần chi phối do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nắm cổ phần chi phối không đúng quy định đối với doanh nghiệp thuộc danh mục doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng do Nhà nước nắm cổ phần chi phối;
b) Đồng thời sở hữu trên mức quy định đối với vốn điều lệ hoặc cổ phần trong hai hay nhiều doanh nghiệp viễn thông khác nhau cùng kinh doanh dịch vụ viễn thông thuộc danh mục dịch vụ viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
Tước quyền sử dụng Giấy phép viễn thông từ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu không cung cấp kịp thời cho doanh nghiệp viễn thông khác thông tin kỹ thuật về phương tiện thiết yếu hoặc thông tin thương mại liên quan cần thiết để cung cấp dịch vụ.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu sử dụng ưu thế về mạng viễn thông, phương tiện thiết yếu để cản trở việc thâm nhập thị trường, hạn chế, gây khó khăn cho hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông khác.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện kiến nghị miễn trừ theo quy định của Luật Cạnh tranh nhưng không được chấp nhận trước bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Không thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông trước khi tiến hành tập trung kinh tế có thị phần kết hợp từ 30% đến 50% thị trường dịch vụ liên quan.
4. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu sử dụng thông tin thu được từ doanh nghiệp viễn thông khác vào mục đích cạnh tranh không lành mạnh;
b) Doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu thực hiện bù chéo dịch vụ viễn thông để cạnh tranh không lành mạnh.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp không đầy đủ thông tin, chứng cứ có liên quan cho Bộ Thông tin và Truyền thông để tổ chức hiệp thương giữa các bên;
b) Không tham gia hiệp thương khi cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông.
Tước quyền sử dụng Giấy phép viễn thông từ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết hướng dẫn sử dụng dịch vụ và các số máy dịch vụ viễn thông khẩn cấp, dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định, dịch vụ báo hỏng số thuê bao điện thoại cố định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến việc sử dụng dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ, cho đại lý dịch vụ viễn thông, đại lý Internet.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ viễn thông không đúng quy định trong Giấy phép viễn thông;
b) Thực hiện không đúng quy định về bán lại dịch vụ viễn thông.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện hòa mạng trước khi người sử dụng dịch vụ hoàn thành việc ký hợp đồng và thanh toán tiền mua bộ xác định thuê bao gắn một số thuê bao xác định (SIM thuê bao) đối với dịch vụ viễn thông trả sau;
b) Thực hiện hòa mạng trước khi người sử dụng dịch vụ đăng ký thông tin thuê bao hoặc nạp tiền từ thẻ thanh toán vào tài khoản của SIM thuê bao đối với dịch vụ viễn thông trả trước.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông trên lãnh thổ Việt Nam không đúng với các quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Áp dụng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung khi chưa được chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không gửi văn bản thông báo tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với dịch vụ viễn thông bắt buộc phải đăng ký, thông báo về việc áp dụng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định.
6. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thiết lập mạng viễn thông không đúng chiến lược, quy hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
b) Thiết lập mạng viễn thông công cộng, mạng viễn thông dùng riêng, mạng viễn thông vô tuyến dùng riêng cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế có trụ sở tại Việt Nam, không đúng quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
7. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản, dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng khi chưa thực hiện giao kết hợp đồng giữa doanh nghiệp viễn thông với người sử dụng.
8. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi lắp đặt thiết bị viễn thông để chuyển trái phép lưu lượng dịch vụ viễn thông từ Việt Nam đi nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam dưới bất kỳ hình thức nào.
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép viễn thông từ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và khoản 6 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 5, các khoản 7 và 8 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tuyên truyền, quảng cáo tạo sự hiểu lầm dịch vụ viễn thông công ích được hỗ trợ bởi doanh nghiệp;
b) Gửi thông báo giá cước trong khung giá cước dịch vụ viễn thông công ích đến Bộ Thông tinvà Truyền thông dưới 03 ngày làm việc trước khi quyết định của doanh nghiệp viễn thông có hiệu lực;
c) Gửi kế hoạch đóng góp tài chính năm kế hoạch về Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và Bộ Thông tin và Truyền thông không đúng thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ viễn thông công ích không theo đúng danh mục dịch vụ viễn thông công ích;
b) Lập hóa đơn trong đó có dịch vụ viễn thông công ích nhưng không có đầy đủ các nội dung theo quy định;
c) Không ban hành quyết định giá cước trong khung giá cước dịch vụ viễn thông công ích của Bộ Thông tinvà Truyền thông;
d) Không thông báo giá cước trong khung giá cước dịch vụ viễn thông công ích đến Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện quyết toán số tiền phải đóng góp tài chính với Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam không đúng thời hạn quy định.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không lập và báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông dự toán kinh phí hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
b) Doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu không đăng ký tham gia thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
c) Không gửi kế hoạch đóng góp tài chính năm kế hoạch về Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Không xác định số tiền phải nộp trong năm theo quy định gửi Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam;
đ) Không thực hiện thống kê, theo dõi riêng doanh thu các dịch vụ thuộc đối tượng đóng góp tài chính với Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam;
e) Cung cấp dịch vụ viễn thông công ích không đúng đối tượng thụ hưởng.
5. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đóng góp tài chính vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam không đúng thời hạn quy định;
b) Đóng góp tài chính không đầy đủ vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam;
c) Không thực hiện quyết toán số tiền phải đóng góp tài chính với Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
6. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng không đúng mục đích kinh phí được Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020 hỗ trợ;
b) Không đóng góp tài chính vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
Đình chỉ hoạt động phát triển thuê bao mới từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, điểm d khoản 4, điểm c khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi kinh phí đã chi không đúng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, điểm e khoản 4 và điểm a khoản 6 Điều này;
b) Buộc nộp lại số tiền đóng góp nghĩa vụ tài chính chậm nộp cho Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và truy thu khoản tiền lãi của số tiền chậm nộp tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, các điểm d và đ khoản 4; khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều này.
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp vi phạm về chuyển mạng từ 01 đến 05 thuê bao:
a) Từ chối chuyển mạng ngoài các trường hợp được phép từ chối;
b) Không thực hiện đúng Quy trình nghiệp vụ chuyển mạng;
c) Làm phát sinh cước ngoài cước dịch vụ chuyển mạng khi chuyển mạng viễn thông di động mặt đất giữ nguyên số.
2. Phạt tiền do vi phạm một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này theo mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp vi phạm về chuyển mạng từ 06 đến 10 thuê bao;
b) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng trong trường hợp vi phạm về chuyển mạng từ 11 đến 15 thuê bao;
c) Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp vi phạm về chuyển mạng từ 16 thuê bao trở lên.
3. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đảm bảo đường truyền dẫn kết nối tới Trung tâm chuyển mạng để thực hiện việc chuyển mạng;
b) Không cập nhật thông tin từ Cơ sở dữ liệu thuê bao chuyển mạng để duy trì cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông;
c) Không đảm bảo cơ sở hạ tầng viễn thông đáp ứng nhu cầu kết nối của các cơ quan, tổ chức quản lý, vận hành, khai thác mạng viễn thông dùng riêng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả hoặc buộc nộp lại cước phí đã thu không đúng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Buộc phải đảm bảo cơ sở hạ tầng viễn thông đáp ứng nhu cầu kết nối, cập nhật thông tin từ Cơ sở dữ liệu thuê bao chuyển mạng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Gửi hồ sơ thông báo ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông đến cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông dưới 60 ngày làm việc trước ngày dự định ngừng kinh doanh dịch vụ đối với doanh nghiệp viễn thông không phải là doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
b) Thông báo cho người sử dụng dịch vụ hoặc thông báo cho các bên có liên quan hoặc công bố trên phương tiện thông tin đại chúng về việc ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông dưới 30 ngày trước khi chính thức ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không gửi hồ sơ thông báo ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông đến cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông khi ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông đối với doanh nghiệp viễn thông không phải là doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
b) Không thông báo cho người sử dụng dịch vụ hoặc không thông báo cho các bên có liên quan hoặc không công bố trên phương tiện thông tin đại chúng về việc ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông khi ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Không gửi hồ sơ đề nghị ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông do chấm dứt hoạt động đến Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông do chấm dứt hoạt động hoặc ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ các dịch vụ viễn thông khi chưa được Bộ Thông tin và Truyền thông chấp thuận bằng văn bản.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không quy định chi tiết đối tượng, phạm vi, mức sử dụng hoặc không ban hành quy chế quản lý liên lạc nghiệp vụ nội bộ doanh nghiệp.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy chế quản lý liên lạc nghiệp vụ nội bộ của doanh nghiệp.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ 116 không đáp ứng một trong các chỉ tiêu chất lượng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không trợ giúp tra cứu đối với số máy điện thoại cố định của các doanh nghiệp viễn thông có đăng ký trong danh bạ điện thoại công cộng;
b) Không thiết lập phương thức trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định theo quy định;
c) Không triển khai hoặc triển khai không đúng hệ thống cung cấp dịch vụ 116 dự phòng;
d) Đưa thông tin về tên hoặc địa chỉ hoặc các thông tin liên quan khác vào Danh bạ điện thoại công cộng khi thuê bao đã từ chối đăng ký thông tin.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không bảo đảm đủ dung lượng hoặc không bảo đảm đúng thời gian khi cung cấp cổng trung kế của tổng đài kết nối với hệ thống cung cấp dịch vụ 116;
b) Cung cấp không đầy đủ hoặc cung cấp không bảo đảm về thời gian đối với cơ sở dữ liệu dịch vụ 116;
c) Không định tuyến cuộc gọi 116 đến hệ thống cung cấp dịch vụ 116;
d) Không cung cấp cơ sở dữ liệu về thuê bao điện thoại cố định bao gồm các thông tin về tên, địa chỉ, số điện thoại và các thông tin liên quan khác cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ 116.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp miễn phí cho người sử dụng dịch vụ điện thoại cố định Danh bạ điện thoại công cộng.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
1. Không bảo đảm khả năng truy nhập của người sử dụng dịch vụ viễn thông đến các số liên lạc khẩn cấp hoặc dịch vụ báo hỏng số thuê bao điện thoại cố định.
2. Không thông báo cho người sử dụng dịch vụ viễn thông, không đăng trong Danh bạ điện thoại công cộng các số liên lạc khẩn cấp.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thông báo không đủ thời gian 60 ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng trước khi tiến hành đổi số thuê bao viễn thông.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng, triển khai kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông hoặc xây dựng kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông không phù hợp với quy hoạch kho số viễn thông hoặc kế hoạch đổi số thuê bao đã được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đổi số thuê bao viễn thông khi chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông theo quy định;
b) Không triển khai các biện pháp kỹ thuật nhằm giảm thiểu tối đa việc mất liên lạc trước, trong và sau quá trình đổi số thuê bao viễn thông;
c) Không thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trước khi tiến hành đổi số thuê bao viễn thông;
d) Không hướng dẫn người sử dụng dịch vụ viễn thông cách thức quay số sau khi tiến hành đổi số thuê bao viễn thông;
đ) Không báo cáo bằng văn bản với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông kết quả đổi số thuê bao viễn thông.
1. Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông đối với các số thuê bao từ 10 tháng đến 12 tháng do vi phạm một trong các hành vi sau đây trong trường hợp số lượng SIM vi phạm từ 01 đến 200 SIM:
a) Giả mạo; sử dụng giấy tờ tùy thân của các cá nhân, giấy tờ chứng nhận pháp nhân của tổ chức khác để thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;
b) Không thực hiện việc giao kết lại hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung sử dụng số thuê bao với doanh nghiệp viễn thông khi chuyển quyền sử dụng số thuê bao;
c) Không đề nghị doanh nghiệp viễn thông cấp, khôi phục lại sim hoặc không đề nghị chấm dứt hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung khi chủ thuê bao để mất, thất lạc sim thuê bao, thiết bị có gắn số thuê bao;
d) Không làm rõ được việc sở hữu các số thuê bao do tổ chức, cá nhân đã thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với doanh nghiệp viễn thông.
2. Phạt tiền do vi phạm một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này theo mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp số lượng SIM vi phạm từ 201 đến 500 SIM;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp số lượng SIM vi phạm từ 501 SIM trở lên.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông di động do vi phạm một trong các hành vi sau đây trong trường hợp số lượng SIM vi phạm từ 01 đến 10 SIM:
a) Cung cấp dịch vụ cho thuê bao có thông tin thuê bao không đầy đủ hoặc không chính xác;
b) Không thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu với cá nhân khi sử dụng từ số thuê bao di động trả trước thứ tư trở lên.
4. Phạt tiền đối với doanh nghiệp viễn thông di động do vi phạm một trong các hành vi quy định tại khoản 3 Điều này theo mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp số lượng SIM vi phạm từ 11 đến 20 SIM;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp số lượng SIM vi phạm từ 21 đến 30 SIM;
c) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp số lượng SIM vi phạm từ 31 đến 40 SIM;
d) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp số lượng SIM vi phạm từ 41 SIM trở lên.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông di động do điểm cung cấp dịch vụ viễn thông vi phạm một trong các hành vi sau đây trong trường hợp số điểm cung cấp dịch vụ viễn thông vi phạm từ 01 đến 02 điểm:
a) Không từ chối giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với các cá nhân, tổ chức xuất trình giấy tờ không đúng hoặc xuất trình giấy tờ không rõ, không bảo đảm việc số hóa giấy tờ được rõ ràng, sắc nét, đầy đủ thông tin;
b) Bản giấy hoặc bản số hóa hoặc bản điện tử xác nhận thông tin thuê bao không có chữ ký của chủ thuê bao hoặc của người đại diện theo pháp luật của tổ chức hoặc của người được ủy quyền;
c) Thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung bên ngoài điểm cung cấp dịch vụ viễn thông;
d) Không có biển hiệu hoặc biển hiệu không có đầy đủ thông tin sau: Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông; tên hoặc thương hiệu của doanh nghiệp viễn thông thiết lập điểm cung cấp dịch vụ viễn thông hoặc ủy quyền cho điểm cung cấp dịch vụ viễn thông; địa chỉ; số điện thoại liên hệ;
đ) Không niêm yết công khai hoặc niêm yết không đầy đủ các giấy tờ sau: hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông; quy trình giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung; bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp đồng ủy quyền được doanh nghiệp viễn thông cấp cho doanh nghiệp thiết lập (đối với điểm cung cấp dịch vụ viễn thông ủy quyền);
e) Không có đầy đủ trang thiết bị để nhập và chuyển thông tin, bản số hóa giấy tờ, ảnh chụp về cơ sở dữ liệu tập trung của doanh nghiệp viễn thông;
g) Bản số hóa giấy tờ, ảnh chụp không rõ ràng hoặc ảnh chụp không có thông tin về ngày giờ chụp;
h) Giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với người dưới 14 tuổi, người được giám hộ nhưng không phải do cha, mẹ hoặc người được giám hộ thực hiện;
i) Giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với người không phải là đại diện theo pháp luật hoặc với người không được ủy quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của tổ chức hoặc chấp nhận giấy chứng nhận pháp nhân nhưng không có danh sách các cá nhân thuộc tổ chức có xác nhận hợp pháp được phép sử dụng dịch vụ viễn thông kèm theo bản chính giấy tờ tùy thân của từng cá nhân;
k) Không lưu giữ thông tin thuê bao trên cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao của điểm cung cấp dịch vụ viễn thông hoặc không truyền đầy đủ thông tin thuê bao về hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao của doanh nghiệp viễn thông;
l) Không cho phép truy nhập vào cơ sở dữ liệu về thông tin thuê bao của điểm cung cấp dịch vụ viễn thông để phục vụ việc kiểm tra, thanh tra.
6. Phạt tiền đối với doanh nghiệp viễn thông di động do điểm cung cấp dịch vụ viễn thông vi phạm một trong các hành vi quy định tại khoản 5 Điều này theo mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp số điểm cung cấp dịch vụ viễn thông vi phạm từ 03 đến 04 điểm;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp số điểm cung cấp dịch vụ viễn thông vi phạm từ 05 đến 06 điểm;
c) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp số điểm cung cấp dịch vụ viễn thông vi phạm từ 07 đến 08 điểm;
d) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp số điểm cung cấp dịch vụ viễn thông vi phạm từ 09 điểm trở lên.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Bán SIM thuê bao di động khi không được doanh nghiệp viễn thông di động ký hợp đồng ủy quyền giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;
b) Bán, lưu thông trên thị trường SIM thuê bao đã được nhập sẵn thông tin thuê bao, kích hoạt sẵn dịch vụ di động cho SIM thuê bao nhưng chưa thực hiện hoặc chưa hoàn thành việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;
c) Mua bán, trao đổi hoặc sử dụng SIM đa năng, thiết bị có chức năng kích hoạt sẵn dịch vụ cho SIM thuê bao không cần phải bẻ SIM để nhập sẵn thông tin thuê bao, kích hoạt sẵn dịch vụ di động trả trước cho SIM thuê bao.
8. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung khi không được ủy quyền.
9. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông di động khi vi phạm một trong các hành vi sau:
a) Ký hợp đồng ủy quyền với tổ chức không phải là doanh nghiệp hoặc ký hợp đồng với cá nhân để thực hiện việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Chấp nhận thông tin thuê bao do điểm cung cấp dịch vụ viễn thông không được ủy quyền cung cấp;
c) Không thông báo liên tục trong ít nhất 05 ngày, mỗi ngày ít nhất một lần yêu cầu cá nhân, tổ chức thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đối với thuê bao di động có thông tin thuê bao không đúng;
d) Không tạm dừng cung cấp dịch vụ viễn thông một chiều sau 15 ngày kể từ ngày đầu tiên gửi thông báo nhưng cá nhân, tổ chức vẫn không thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đối với thuê bao di động có thông tin thuê bao không đúng;
đ) Dừng cung cấp dịch vụ viễn thông một chiều nhưng không thông báo cho thuê bao sẽ bị tạm dừng cung cấp dịch vụ viễn thông hai chiều sau 15 ngày tiếp theo nếu không thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;
e) Không tạm dừng cung cấp dịch vụ viễn thông hai chiều sau 15 ngày kể từ ngày dừng cung cấp dịch vụ viễn thông một chiều nhưng tổ chức, cá nhân vẫn không thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đối với thuê bao có thông tin không đúng;
g) Dừng cung cấp dịch vụ viễn thông hai chiều nhưng không thông báo cho thuê bao sẽ bị thanh lý hợp đồng, chấm dứt cung cấp dịch vụ viễn thông sau 30 ngày nếu không thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;
h) Không thanh lý hợp đồng, chấm dứt cung cấp dịch vụ viễn thông sau 30 ngày kể từ ngày dừng cung cấp dịch vụ viễn thông hai chiều nhưng tổ chức, cá nhân vẫn không thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đối với thuê bao có thông tin không đúng;
i) Không thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu trong trường hợp cá nhân sử dụng nhiều hơn 03 số thuê bao di động trả trước của một mạng viễn thông di động;
k) Không cung cấp thông tin thuê bao theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
l) Không cung cấp phương thức để thuê bao di động trả trước tự kiểm tra thông tin thuê bao của mình hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin tối thiểu cho thuê bao khi họ thực hiện việc tự kiểm tra;
m) Không thực hiện yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc cung cấp thông tin, kiểm tra, thanh tra thông tin thuê bao đã giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung tại địa phương trong cơ sở dữ liệu tập trung của doanh nghiệp;
n) Không đăng tải hoặc đăng tải không chính xác trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp danh sách các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông theo từng tỉnh, thành phố hoặc đăng tải danh sách không đầy đủ thông tin tối thiểu;
o) Không kiểm tra, giám sát đảm bảo tổ chức chỉ thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung sử dụng các số thuê bao cho các nhân viên, thiết bị thuộc tổ chức; cá nhân chỉ thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu sử dụng các số thuê bao cho bản thân mình, con đẻ hoặc con nuôi dưới 14 tuổi hoặc những người thuộc quyền giám hộ, thiết bị của mình hoặc gia đình mình;
p) Thiết lập điểm cung cấp dịch vụ viễn thông không đúng quy định.
10. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông di động khi vi phạm một trong các hành vi sau:
a) Không xây dựng hệ thống kỹ thuật, cơ sở dữ liệu tập trung để nhập, lưu giữ, quản lý thông tin thuê bao;
b) Cơ sở dữ liệu tập trung không có đầy đủ các thông tin thuê bao theo quy định hoặc thiếu một trong các trường thông tin sau: ngày bắt đầu sử dụng dịch vụ, trạng thái hoạt động, số lượng thuê bao mà cá nhân, tổ chức đang sử dụng, ngày chấm dứt sử dụng dịch vụ;
c) Không lưu giữ hoặc lưu giữ không đầy đủ thông tin thuê bao trong suốt thời gian sử dụng dịch vụ của thuê bao hoặc không lưu giữ thông tin thuê bao trong cơ sở dữ liệu tối thiểu 02 năm đối với các thuê bao đã chấm dứt sử dụng dịch vụ hoặc đã chuyển quyền sử dụng dịch vụ cho cá nhân, tổ chức khác;
d) Không thực hiện rà soát, kiểm tra thông tin thuê bao trong cơ sở dữ liệu tập trung theo quy trình nội bộ;
đ) Không kết nối cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao tập trung của doanh nghiệp với cơ sở dữ liệu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc của Bộ Công an;
e) Cung cấp không đầy đủ thông tin thuê bao để phục vụ việc kiểm tra, thanh tra.
11. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp viễn thông di động do:
a) Không bố trí nhân sự, phương tiện kỹ thuật nhằm bảo đảm khả năng truy nhập cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao tập trung của doanh nghiệp để kiểm tra, thanh tra thông tin thuê bao khi nhận được yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Không xây dựng quy trình nội bộ để phục vụ công tác rà soát, kiểm tra thông tin thuê bao trong cơ sở dữ liệu tập trung.
12. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin để giả mạo thông tin, ảnh chụp giấy tờ của cá nhân, tổ chức, ảnh chụp người trực tiếp đến giao kết hợp đồng để thực hiện việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông.
13. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông đối với các số thuê bao từ 10 tháng đến 12 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 4, các điểm a và b khoản 7 và khoản 12 Điều này.
14. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc doanh nghiệp viễn thông di động nộp lại tổng số tiền tương đương tổng số tiền đã được nạp vào tài khoản chính của SIM đối với các thuê bao bắt đầu được cung cấp dịch vụ từ sau ngày 24 tháng 7 năm 2017 và vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4, các điểm a và b khoản 7, điểm i khoản 9 và khoản 12 Điều này. Trường hợp không thể xác định chính xác, số tiền phải nộp lại trên mỗi SIM được áp dụng theo công thức: 100.000 đồng nhân với số tháng vi phạm;
b) Buộc doanh nghiệp viễn thông di động nộp lại tổng số tiền tương đương tổng số tiền đã được nạp sau ngày 24 tháng 7 năm 2018 vào tài khoản chính của SIM đối với các thuê bao được cung cấp dịch vụ từ trước ngày 24 tháng 7 năm 2017 và vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4, các điểm a và b khoản 7, điểm i khoản 9 và khoản 12 Điều này. Trường hợp không thể xác định chính xác, số tiền phải nộp lại trên mỗi SIM được áp dụng theo công thức: 100.000 đồng nhân với số tháng vi phạm.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập hóa đơn thanh toán giá cước dịch vụ viễn thông không thể hiện đầy đủ hoặc không chính xác về giá cước và số tiền phải thanh toán đối với từng loại dịch vụ viễn thông hoặc thuế giá trị gia tăng và tổng số tiền phải thanh toán cho người sử dụng dịch vụ viễn thông thanh toán theo hình thức trả sau;
b) Không cung cấp cho thuê bao viễn thông bảng kê chi tiết miễn phí một lần kèm theo hóa đơn theo quy định đối với các dịch vụ viễn thông theo danh mục dịch vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;
c) Thu cước cuộc gọi từ điện thoại cố định đến các số liên lạc khẩn cấp hoặc dịch vụ 116 hoặc dịch vụ báo hỏng số thuê bao điện thoại cố định;
d) Không lập hóa đơn thanh toán giá cước cho người sử dụng dịch vụ viễn thông theo hình thức trả sau.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không áp dụng đúng phương pháp xác định doanh thu dịch vụ viễn thông;
b) Không thực hiện điều chỉnh Báo cáo doanh thu dịch vụ viễn thông phù hợp với kết quả của kiểm toán;
c) Báo cáo doanh thu dịch vụ viễn thông không đúng thời hạn quy định với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
d) Báo cáo doanh thu dịch vụ viễn thông không chính xác hoặc không đầy đủ các nội dung theo quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo doanh thu dịch vụ viễn thông với cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông.
4. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi khấu trừ không đúng số tiền phải thanh toán theo giá cước quy định cho người sử dụng dịch vụ viễn thông thanh toán theo hình thức trả trước.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hoàn trả hoặc buộc nộp lại cước phí đã thu không đúng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 và khoản 4 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không ghi số đăng ký kinh doanh đại lý Internet trên biển Đại lý Internet đối với đại lý Internet phải ký hợp đồng đại lý Internet;
b) Không ghi tên doanh nghiệp hoặc không ghi số Giấy phép cung cấp dịch vụ Internet của doanh nghiệp trên biển Điểm truy nhập Internet công cộng;
c) Không thể hiện đầy đủ các hành vi bị cấm theo quy định trong nội quy sử dụng dịch vụ Internet;
d) Không niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch vụ Internet theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không treo biển Đại lý Internet hoặc Điểm truy nhập Internet công cộng;
b) Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối ngoài địa điểm được quyền sử dụng để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet;
c) Hệ thống thiết bị Internet không đáp ứng các yêu cầu về bảo đảm an toàn an ninh thông tin theo quy định;
d) Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet có chất lượng thấp hơn hoặc có giá cước cao hơn trong hợp đồng đại lý Internet.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tuân thủ thời gian hoạt động của đại lý Internet hoặc của điểm truy nhập Internet công cộng theo quy định;
b) Sử dụng không đúng đường truyền thuê bao trong hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho công cộng;
c) Tổ chức hoặc cho phép người sử dụng Internet sử dụng tính năng của máy tính tại địa điểm kinh doanh của mình để thực hiện hành vi bị cấm theo quy định về sử dụng Internet và thông tin trên mạng;
d) Điểm truy nhập Internet công cộng không có hợp đồng đại lý Internet theo quy định;
đ) Để người sử dụng Internet truy cập, xem, tải các thông tin, hình ảnh, phim có nội dung đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan.
a) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với đại lý Internet công cộng có hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c và đ khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với điểm truy nhập Internet công cộng có hành vi vi phạm quy định tại các điểm c và đ khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ các phương tiện thiết yếu không công bố công khai bản thỏa thuận kết nối mẫu;
b) Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu không gửi hồ sơ đăng ký Thỏa thuận kết nối mẫu đúng thời gian quy định đến cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
c) Thực hiện thay đổi dung lượng kết nối nhưng không đúng thỏa thuận giữa các bên;
d) Không chấp thuận đàm phán Thỏa thuận kết nối mà không nêu rõ lý do băng văn bản;
đ) Thỏa thuận kết nối không đầy đủ nội dung theo quy định;
e) Không tuân thủ thời hạn thực hiện thoả thuận kết nối và hợp đồng cung cấp dung lượng kết nối theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ các phương tiện thiết yếu không đăng ký thỏa thuận kết nối mẫu với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
b) Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu ký kết thỏa thuận kết nối hoặc ký kết hợp đồng dung lượng kết nối viễn thông khi chưa được cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông chấp thuận thỏa thuận kết nối mẫu.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện không đúng nội dung Thỏa thuận kết nối đã ký kết;
b) Không cung cấp điểm kết nối khả thi về mặt kỹ thuật trên mạng viễn thông;
c) Không bảo đảm kết nối vào mạng viễn thông công cộng kịp thời;
d) Phân biệt đối xử về giá cước hoặc chất lượng mạng hoặc chất lượng dịch vụ viễn thông khi kết nối vào mạng viễn thông công cộng;
đ) Không thực hiện quyết định bảo đảm kết nối của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông trong các trường hợp khẩn cấp;
e) Thực hiện kết nối với tiêu chuẩn giao diện kết nối hoặc tiêu chuẩn báo hiệu không tuân theo tiêu chuẩn do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định bắt buộc áp dụng.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện không đúng các quy định về kết nối mạng viễn thông dùng riêng vào mạng viễn thông công cộng;
b) Kết nối mạng viễn thông dùng riêng vào mạng viễn thông công cộng mà không bảo đảm các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của mạng viễn thông công cộng theo quy định;
c) Kết nối mạng viễn thông dùng riêng với mạng viễn thông công cộng nhưng không ký hợp đồng kết nối.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi kết nối trực tiếp các mạng viễn thông dùng riêng với nhau mà chưa được cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông đồng ý bằng văn bản.
Tước quyền sử dụng Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng từ 10 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông mà không thông qua hợp đồng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ kết nối không thông qua giao kết hợp đồng thuê cơ sở hạ tầng kỹ thuật;
b) Không chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy định;
c) Không tuân thủ nội quy về an toàn, bảo mật của doanh nghiệp viễn thông chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật;
d) Không thông báo kế hoạch lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị kết nối trong phạm vi địa điểm kết nối trước khi thực hiện cho doanh nghiệp viễn thông chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp cho doanh nghiệp viễn thông khác thông tin kỹ thuật về phương tiện thiết yếu và thông tin thương mại liên quan cần thiết để cung cấp dịch vụ viễn thông.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quyết định việc chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không công bố công khai hoặc không thông báo quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của doanh nghiệp đã được phê duyệt;
b) Cung cấp không đầy đủ dữ liệu về hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện dự án đầu tư công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia hoặc làm điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và giao đất;
b) Không tổ chức thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động sau khi được phê duyệt;
c) Không xây dựng cơ sở dữ liệu, bản đồ để cập nhật hiện trạng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương;
b) Không phối hợp hoặc không đóng góp kinh phí để thực hiện hạ ngầm, chỉnh trang đường cáp viễn thông, sắp xếp lại hệ thống cột ăng-ten tại địa phương.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện thông báo ngày khởi công xây dựng; không gửi đúng thời hạn bản sao Giấy phép xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động (đối với công trình phải có giấy phép) đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thiết kế hoặc không lắp đặt hệ thống cáp viễn thông, điểm truy nhập trong chung cư, tòa nhà văn phòng, khách sạn;
b) Không bố trí mặt bằng để lắp đặt cột ăng-ten, thiết bị thu, phát sóng trong chung cư, tòa nhà văn phòng, khách sạn hoặc trong công trình xây dựng công cộng nếu việc lắp đặt là khả thi về kỹ thuật;
c) Không có hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động khi lập thiết kế cơ sở hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác;
d) Không bảo đảm nguyên tắc người sử dụng dịch vụ được tự do lựa chọn doanh nghiệp viễn thông trong các tòa nhà, công trình xây dựng công cộng, công trình giao thông, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu đô thị việc sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động;
đ) Cản trở trái pháp luật việc thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đã được phê duyệt;
e) Không gửi văn bản thông báo ngày khởi công xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí mặt bằng để xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trong công trình giao thông, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu đô thị.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cản trở trái pháp luật việc lắp đặt cáp viễn thông đi dọc đường, phố, hè phố, cầu cống và các đường giao thông;
b) Cản trở trái pháp luật việc lắp đặt cáp viễn thông trên cột điện tại các khu vực không thể hạ ngầm hoặc không thể xây dựng cột treo cáp viễn thông riêng biệt;
c) Cản trở trái pháp luật việc lắp đặt cáp viễn thông, thiết bị viễn thông trong công trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, công trình đầu mối kỹ thuật ngầm, phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy-nen kỹ thuật.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không lập quy hoạch, thiết kế hoặc không xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho phép sử dụng chung để lắp đặt cáp và thiết bị viễn thông phù hợp với quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động đã được phê duyệt;
b) Áp đặt mức giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng để lắp đặt cáp và thiết bị viễn thông không đúng quy định;
c) Bố trí, lắp đặt các loại đường dây, cáp và đường ống viễn thông vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung mà không có dấu hiệu nhận biết hoặc không đúng vị trí hoặc không đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quy định sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không triển khai các hệ thống kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm an toàn, an ninh thông tin theo quy định;
b) Không hướng dẫn các đại lý Internet, điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin;
c) Không xây dựng, ban hành và thực hiện quy chế hoạt động nội bộ; quy trình vận hành, khai thác, cung cấp và sử dụng dịch vụ và quy chế phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Công an trong việc đảm bảo an toàn thông tin và an ninh thông tin.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện không đúng quy định về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin;
b) Không có biện pháp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin;
c) Không xây dựng hoặc không thực hiện phương án, kế hoạch bảo vệ, phòng, chống các hành vi xâm hại đến sự an toàn của công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia theo quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm hư hỏng đường dây cáp quang, ăng-ten hoặc trang thiết bị của hệ thống truyền dẫn, chuyển mạch và các thiết bị viễn thông khác thuộc mạng viễn thông cố định mặt đất, mạng viễn thông di động mặt đất, mạng viễn thông cố định vệ tinh và di động vệ tinh, mạng thông tin vô tuyến điện hàng hải công cộng, hệ thống máy chủ tên miền quốc gia;
b) Xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông cố định mặt đất, mạng viễn thông di động mặt đất, mạng viễn thông cố định vệ tinh và di động vệ tinh, mạng viễn thông dùng riêng, mạng viễn thông chuyên dùng hoặc đường thuê bao viễn thông khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Cản trở trái pháp luật hoạt động của hệ thống Trạm trung chuyển Internet quốc gia (viết tắt là VNIX);
d) Cản trở trái pháp luật các thành viên kết nối VNIX, khách hàng của các thành viên kết nối VNIX trao đổi lưu lượng Internet qua VNIX;
đ) Không phối hợp, kết nối, định tuyến để bảo đảm hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” hoạt động an toàn, ổn định.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Phá hoại cơ sở hạ tầng kỹ thuật vô tuyến điện hoặc cản trở trái pháp luật việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật vô tuyến điện hợp pháp;
b) Phá hủy, làm hư hỏng hoặc hủy hoại các công trình kiểm soát tần số vô tuyến điện; ăng-ten, trang thiết bị của công trình kiểm soát tần số vô tuyến điện;
c) Cản trở trái pháp luật hoạt động của Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia Việt Nam “.vn.”.
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Phá hủy, làm hư hỏng hoặc hủy hoại công trình viễn thông hoặc sử dụng, lợi dụng mạng lưới, thiết bị, các công cụ phần cứng, phần mềm để cản trở, gây nhiễu, gây rối loạn hoạt động mạng máy tính, viễn thông, thiết bị số;
b) Không bố trí cổng kết nối hoặc các điều kiện kỹ thuật cần thiết cho nhiệm vụ bảo đảm an toàn, an ninh thông tin theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an;
c) Không thực hiện ngăn chặn, ngừng cung cấp dịch vụ viễn thông đối với trường hợp bạo động, bạo loạn, sử dụng dịch vụ viễn thông xâm phạm an ninh quốc gia, chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
6. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định huy động một phần hoặc toàn bộ cơ sở hạ tầng viễn thông trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh quốc gia và tình trạng khẩn cấp.
Tước quyền sử dụng Giấy phép viễn thông từ 12 tháng đến 18 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 3, các điểm a và b khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không hoàn trả kho số viễn thông đã được cấp khi không còn nhu cầu sử dụng.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi khai thác, sử dụng kho số viễn thông đã được phân bổ không đúng mục đích, phạm vi, đối tượng theo quyết định phân bổ, quy định quản lý và sử dụng kho số viễn thông.
3. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi khai thác, sử dụng kho số viễn thông khi đã có quyết định thu hồi kho số.
4. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng kho số viễn thông không nằm trong quy hoạch kho số viễn thông hoặc khi chưa được phân bổ.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi kho số viễn thông đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông báo thiếu một trong các thông tin của cá nhân, tổ chức sử dụng tên miền quốc tế tới Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định;
b) Không cập nhật khi có thay đổi một trong các thông tin liên hệ của cá nhân, tổ chức sử dụng tên miền theo quy định;
c) Không cung cấp thông tin về tên miền hoặc không phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu;
d) Không sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” hoặc không lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam đối với báo điện tử, trang thông tin điện tử tổng hợp hoặc cổng thông tin điện tử và mạng xã hội thuộc đối tượng cấp phép.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo việc sử dụng tên miền quốc tế tới Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Cấp lại tên miền cấp dưới tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đã đăng ký cho các đối tượng không phải là đơn vị thành viên thuộc tổ chức của mình hoặc cấp lại tên miền cấp dưới tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đã đăng ký cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
c) Thông tin đăng ký sử dụng tên miền không chính xác, không trung thực;
d) Mạo danh tổ chức, cá nhân khác để thực hiện việc đăng ký tên miền.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi tên miền đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam không hướng dẫn, tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền quốc tế thực hiện việc thông báo trên môi trường mạng với Bộ Thông tin và Truyền thông và khi có sự thay đổi thông tin đã thông báo phải cập nhật sự thay đổi hoặc gửi văn bản về Bộ Thông tin và Truyền thông để điều chỉnh thông tin;
b) Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam không báo cáo, cập nhật danh sách tên miền quốc tế mà mình đang quản lý qua môi trường mạng về Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Không xây dựng hoặc không công bố các biểu mẫu, quy trình, thủ tục đăng ký tên miền tại trang thông tin điện tử của mình;
d) Không hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân các quy định về đăng ký, sử dụng tên miền.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhà đăng ký tên miền “.vn” không có các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh đối với các tên miền của tổ chức, cá nhân đã đăng ký trên hệ thống máy chủ tên miền (DNS) của mình;
b) Nhà đăng ký tên miền “.vn” chiếm đoạt, cản trở hoặc tìm cách cản trở tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền hợp pháp;
c) Cản trở trái pháp luật tổ chức, cá nhân chuyển đổi nhà đăng ký tên miền “.vn”;
d) Lưu giữ không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin hồ sơ đăng ký tên miền hoặc hồ sơ thay đổi thông tin của khách hàng mà mình cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền;
đ) Cung cấp thông tin không chính xác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xử lý các vụ việc liên quan đến tên miền do mình quản lý.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không lưu giữ thông tin của khách hàng mà mình cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền;
b) Không cung cấp thông tin hoặc không phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xử lý các vụ việc liên quan đến tên miền do mình quản lý;
c) Không thực hiện ngừng dịch vụ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tên miền quốc tế vi phạm;
d) Không thực hiện các biện pháp bảo đảm dự phòng an toàn dữ liệu tên miền “.vn”;
đ) Không sử dụng máy chủ tên miền chính (Primary DNS) dùng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” khi cung cấp dịch vụ DNS.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không phải là Nhà đăng ký tên miền chính thức (Accredited Registrar) của Tổ chức quản lý tên miền quốc tế (ICANN) hoặc không có hợp đồng ký với Nhà đăng ký tên miền chính thức của ICANN khi cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam;
b) Không thực hiện việc báo cáo với Bộ Thông tin và Truyền thông khi cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam;
c) Cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam nhưng không phải là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
d) Cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” khi chưa phải là nhà đăng ký tên miền “.vn” hoặc chưa có hợp đồng làm đại lý với nhà đăng ký tên miền “.vn” ở trong nước.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện định tuyến vùng địa chỉ IP nằm ngoài danh mục quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông trừ trường hợp kết nối với cổng quốc tế;
b) Sản xuất hoặc nhập khẩu các thiết bị, phần mềm có khả năng kết nối Internet không đúng quy định, lộ trình ứng dụng công nghệ IPv6 (địa chỉ Internet mới);
c) Không cập nhật khi có thay đổi một trong các thông tin liên hệ theo quy định khi đăng ký sử dụng địa chỉ IP;
d) Không thực hiện khai báo cập nhật đầy đủ thông tin sử dụng các vùng địa chỉ IP và ASN đã được cấp theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông;
đ) Không phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xác minh, xử lý các địa chỉ IP, ASN do mình quản lý có liên quan đến các hành vi vi phạm pháp luật.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông khi tiếp nhận, sử dụng địa chỉ IP và ASN từ tổ chức nước ngoài;
b) Không hoàn trả địa chỉ IP, ASN đã được cấp khi không còn nhu cầu sử dụng;
c) Không thực hiện việc định tuyến, dừng quảng bá địa chỉ IP, ASN kể từ khi nhận được yêu cầu từ Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Định tuyến hoặc sử dụng vùng địa chỉ IP, ASN của tổ chức khác mà tổ chức đã được cấp, phân bổ không cho phép;
b) Tiếp tục sử dụng các vùng địa chỉ IP, ASN sau khi đã có quyết định thu hồi;
c) Cấp phát lại địa chỉ IP, ASN khi không phải là nhà cung cấp dịch vụ Internet.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả địa chỉ IP, ASN cho tổ chức quốc tế đối với hành vi vi phạm theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc thu hồi địa chỉ IP, ASN đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện đăng ký NewgTLD với ICANN khi chưa có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Không thực hiện thông báo với Bộ Thông tin và Truyền thông sau khi được ICANN chính thức chuyển giao NewgTLD.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không báo cáo với Bộ Thông tin và Truyền thông khi triển khai cấp phát tên miền cấp dưới NewgTLD cho các tổ chức, cá nhân khác ngoài các đơn vị thành viên hoặc các cá nhân trực thuộc cơ quan, tổ chức;
b) Cấp phát tên miền cấp dưới NewgTLD vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý tài nguyên Internet.
Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo bằng văn bản kèm theo bản gốc hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông hoặc thông báo không đúng thời hạn quy định cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông, hợp đồng mua bán dịch vụ viễn thông;
b) Thông báo không đúng thời hạn quy định cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông về việc chấm dứt hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông, hợp đồng mua bán dịch vụ viễn thông;
c) Tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông, hợp đồng mua bán dịch vụ viễn thông khi đã có yêu cầu ngừng thực hiện của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
d) Lập hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông hoặc hợp đồng mua bán dịch vụ viễn thông thiếu một trong các nội dung tối thiểu theo quy định;
đ) Chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông đã được phân bổ thông qua đấu giá nhưng chưa được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông không gắn với việc bán lại dịch vụ viễn thông;
b) Chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông đối với kho số viễn thông được phân bổ không thông qua đấu giá;
c) Chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông khi không có quyền sử dụng hợp pháp;
d) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông nhưng tổ chức, cá nhân không được phép hoạt động hoặc không đủ điều kiện đầu tư, khai thác, sử dụng kho số viễn thông đó;
đ) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông về việc chấm dứt hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông, hợp đồng mua bán dịch vụ viễn thông.
3. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông nhưng không có Giấy phép viễn thông cho phép cung cấp cùng loại hình dịch vụ viễn thông;
b) Thời hạn thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông vượt quá thời hạn tương ứng với các giấy phép viễn thông của doanh nghiệp thuê, doanh nghiệp cho thuê;
c) Thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông nhưng thực hiện không đúng quy hoạch, quy định quản lý và sử dụng kho số viễn thông.
Tước quyền sử dụng Giấy phép viễn thông từ 10 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 và khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c và đ khoản 1, các điểm a, b, c và d khoản 2 và khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thanh toán đầy đủ tiền trúng đấu giá theo phương thức, thời hạn, địa điểm.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kê khai thông tin không trung thực để được tham gia đấu giá quyền sử dụng kho số viễn thông;
b) Không thực hiện một trong các nội dung của bản cam kết sau khi trúng đấu giá quyền sử dụng kho số viễn thông.
3. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi thông đồng giữa các bên tham gia đấu giá hoặc giữa các doanh nghiệp tham gia đấu giá quyền sử dụng kho số viễn thông.
4. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đấu giá quyền sử dụng kho số viễn thông khi không có quyền sử dụng hợp pháp kho số viễn thông.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy kết quả đấu giá đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc thu hồi kho số viễn thông đã phân bổ đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thanh toán đầy đủ tiền trúng đấu giá theo phương thức, thời hạn, địa điểm;
b) Chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet không đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đối với tên miền không được phép chuyển nhượng;
b) Chuyển nhượng quyền sử dụng tài nguyên Internet khi không có quyền sử dụng hợp pháp.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kê khai thông tin không trung thực để được tham gia đấu giá quyền sử dụng tài nguyên Internet;
b) Thông đồng giữa các bên tham gia đấu giá quyền sử dụng tài nguyên Internet;
c) Chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được cấp thông qua đấu giá mà không được sự đồng ý của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Không thực hiện một trong các nội dung của bản cam kết sau khi trúng đấu giá quyền sử dụng tài nguyên Internet.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thanh toán đầy đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng tài nguyên Internet đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;
c) Buộc thu hồi tài nguyên Internet đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Buộc hủy kết quả đấu giá đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không lưu trữ hồ sơ chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sản xuất, nhập khẩu thiết bị thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy nhưng không chứng nhận hợp quy hoặc không công bố hợp quy hoặc không gắn dấu hợp quy theo quy định trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường;
b) Sản xuất, nhập khẩu thiết bị thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải công bố hợp quy nhưng không thực hiện công bố hợp quy hoặc không gắn dấu hợp quy trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường;
c) Kết nối vào mạng viễn thông công cộng thiết bị thuộc Danh mục thiết bị viễn thông có khả năng gây mất an toàn nhưng không thực hiện chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy theo quy định;
d) Sử dụng dấu hợp quy không phù hợp với phương thức công bố hợp quy hoặc không đúng mẫu dấu hợp quy đã đăng ký;
đ) Không thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy theo quy định;
e) Không thực hiện việc giám sát đối với sản phẩm đã được chứng nhận hợp quy theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu hoặc lưu thông trên thị trường thiết bị thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy hoặc thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải công bố hợp quy nhưng không duy trì liên tục chất lượng như đã được chứng nhận hoặc công bố.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi sản phẩm, thiết bị đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc buộc tái chế hoặc buộc tái xuất thiết bị nhập khẩu vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đúng thời hạn hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin, số liệu viễn thông theo quy định.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không chính xác và toàn vẹn số liệu được ghi nhận trên hệ thống kỹ thuật tại doanh nghiệp viễn thông.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi không thiết lập hoặc không đảm bảo điều kiện hoạt động tuyên truyền dẫn cung cấp số liệu viễn thông theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về viễn thông.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không hoàn thành đúng thời hạn quy định thủ tục công bố chất lượng dịch vụ viễn thông đối với các dịch vụ thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng;
b) Không thường xuyên tự giám sát chất lượng dịch vụ đối với tất cả các dịch vụ thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng mà doanh nghiệp cung cấp;
c) Ban hành Quy chế tự kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn thông đối với các dịch vụ thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng không đầy đủ nội dung theo quy định;
d) Đăng tải hoặc niêm yết Bản công bố chất lượng dịch vụ viễn thông thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp hoặc tại các điểm giao dịch, các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp không đúng với Bản công bố chất lượng dịch vụ viễn thông trong hồ sơ công bố chất lượng dịch vụ viễn thông đã gửi cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không công bố chất lượng theo tiêu chuẩn tự nguyện áp dụng đối với các dịch vụ viễn thông không thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp;
b) Không đăng tải hoặc không niêm yết Bản công bố chất lượng dịch vụ thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp hoặc tại các điểm giao dịch, các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng của doanh nghiệp theo quy định;
c) Không ban hành Quy chế tự kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn thông đối với các dịch vụ thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng theo quy định;
d) Không xây dựng mục Quản lý chất lượng dịch vụ trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp;
đ) Thực hiện không đúng thời hạn quy định việc báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất chất lượng dịch vụ viễn thông theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
e) Lưu trữ không đúng, không đầy đủ theo quy định các số liệu, tài liệu sử dụng để lập báo cáo chất lượng dịch vụ viễn thông;
g) Cung cấp không đúng yêu cầu hoặc không đầy đủ các tài liệu, số liệu cho việc kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn thông;
h) Thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nội dung việc tự kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn thông theo quy định;
i) Lưu trữ không đầy đủ văn bản kết quả tự kiểm tra định kỳ chất lượng dịch vụ viễn thông và kết quả tự đo kiểm chỉ tiêu chất lượng dịch vụ viễn thông cho từng dịch vụ cùng với số liệu tự đo kiểm, số liệu xây dựng các kết quả đó theo quy định;
k) Công khai không đúng hoặc không đầy đủ các nội dung thông tin mà doanh nghiệp phải công khai trong mục Quản lý chất lượng dịch vụ theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không công bố chất lượng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các dịch vụ viễn thông thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng;
b) Không thực hiện lại và hoàn thành đúng thời hạn thủ tục công bố chất lượng dịch vụ viễn thông thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng khi có sự thay đổi về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc doanh nghiệp có sự thay đổi liên quan đến các nội dung đã công bố;
c) Không thực hiện báo cáo định kỳ đúng thời hạn quy định hoặc không thực hiện báo cáo đột xuất chất lượng dịch vụ viễn thông theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
d) Không lưu trữ đúng thời gian quy định các số liệu, tài liệu sử dụng để lập báo cáo chất lượng dịch vụ viễn thông;
đ) Số liệu, tài liệu sử dụng để lập báo cáo được lưu trữ không khớp với số liệu báo cáo cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
e) Không cung cấp tài liệu, số liệu cho việc kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn thông;
g) Không hỗ trợ kỹ thuật để cơ quan nhà nước có thẩm quyền truy nhập vào hệ thống thiết bị của doanh nghiệp để thẩm tra số liệu;
h) Không thực hiện việc tự kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn thông theo quy định;
i) Không lưu trữ kết quả tự kiểm tra định kỳ chất lượng dịch vụ viễn thông và kết quả tự đo kiểm chỉ tiêu chất lượng dịch vụ viễn thông cho từng dịch vụ cùng với số liệu tự đo kiểm, số liệu xây dựng các kết quả đó theo đúng thời gian quy định;
k) Không công khai các nội dung thông tin mà doanh nghiệp phải công khai trong mục quản lý chất lượng dịch vụ theo quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ viễn thông có một chỉ tiêu chất lượng thấp hơn mức chất lượng đã công bố;
b) Không công bố hoặc không kiểm tra, kiểm soát chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông thuộc Danh mục mạng và dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ viễn thông có trên một chỉ tiêu chất lượng thấp hơn mức chất lượng đã công bố.
1. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không niêm yết đúng thời gian quy định bản sao Giấy chứng nhận kiểm định tại địa điểm lắp đặt thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện;
b) Không niêm yết Bản công bố trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng không thuộc Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không kiểm định lại đúng thời gian quy định đối với thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đã được kiểm định và sắp hết hạn ghi trên Giấy chứng nhận kiểm định;
b) Không kiểm định bất thường đúng thời gian quy định đối với thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đã được kiểm định nhưng có sự thay đổi vượt quá mức giới hạn an toàn cho phép ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định hoặc thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện không còn phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
c) Không báo cáo đúng thời gian quy định đến Tổ chức kiểm định đã cấp Giấy chứng nhận kiểm định về những sự thay đổi của thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng thiết bị viễn thông đã được kiểm định nhưng Giấy chứng nhận kiểm định đã hết hiệu lực;
b) Không thực hiện việc kiểm định trước khi đưa thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến bắt buộc kiểm định vào sử dụng;
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết giá cước dịch vụ viễn thông.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Báo cáo giá thành dịch vụ viễn thông với cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm so với thời gian quy định;
b) Báo cáo giá thành dịch vụ viễn thông không đầy đủ nội dung theo quy định.
3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo giá cước dịch vụ viễn thông do doanh nghiệp tự quy định với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông theo quy định;
b) Áp dụng giá cước dịch vụ viễn thông trong Danh mục dịch vụ viễn thông phải đăng ký giá cước trước khi đăng ký với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông theo quy định; hoặc áp dụng giá cước dịch vụ viễn thông trong Danh mục dịch vụ viễn thông phải đăng ký giá cước trước khi được cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông chấp thuận;
c) Cài đặt không đúng giá cước dịch vụ viễn thông so với giá cước đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
d) Không trình phương án giá cước dịch vụ viễn thông do Nhà nước quy định;
đ) Không trình Bộ Thông tin và Truyền thông phương án miễn giảm giá cước phục vụ nhiệm vụ viễn thông công ích;
e) Không ban hành quyết định giá cước dịch vụ viễn thông do doanh nghiệp cung cấp.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Áp dụng giá cước, khung giá cước dịch vụ viễn thông công ích, giá cước kết nối không đúng giá cước, khung giá cước do Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định;
b) Miễn giảm giá cước phục vụ nhiệm vụ viễn thông công ích khi chưa được Bộ Thông tin và Truyền thông ra quyết định miễn giảm;
c) Không đăng ký giá cước với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông đối với các dịch vụ trong Danh mục dịch vụ viễn thông phải đăng ký giá cước.
5. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Bù chéo giữa các dịch vụ viễn thông khi xác định giá thành hoặc giá cước dịch vụ viễn thông;
b) Cung cấp giá cước không đúng với giá cước đã đăng ký hoặc đã thông báo với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
c) Cung cấp dịch vụ viễn thông với giá cước thấp quá mức so với giá cước trung bình trên thị trường dịch vụ viễn thông theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Không thực hiện các biện pháp kiểm soát, bình ổn giá cước viễn thông theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tuân thủ quyết định đình chỉ giá cước của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Không báo cáo giá thành với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
c) Không quy định ràng buộc về kinh tế để đảm bảo đối tác nước ngoài thực hiện đúng sản lượng đã cam kết khi ký hợp đồng ký với đối tác nước ngoài hoặc giảm giá cước thanh toán điện thoại quốc tế chiều về quá thấp hoặc doanh nghiệp đàm phán, chuyển giá, chiết khấu dẫn đến giảm giá cước thanh toán điện thoại quốc tế chiều về quá thấp;
d) Doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường áp dụng giá cước dịch vụ viễn thông thấp hơn giá thành.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3, điểm a khoản 4, các khoản 5 và 6 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng ngày thông báo;
b) Thực hiện chương trình khuyến mại nhiều hơn số ngày thông báo;
c) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng mức khuyến mại đã thông báo;
d) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng đối tượng khuyến mại đã thông báo;
đ) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng với nội dung đã thông báo.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không phải là doanh nghiệp viễn thông hoặc không được doanh nghiệp viễn thông thuê nhưng thực hiện khuyến mại dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng;
b) Áp dụng nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng không đúng quy định theo Danh mục dịch vụ viễn thông, Danh mục hàng hóa viễn thông chuyên dùng do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;
c) Mức giá trị vật chất khuyến mại cho một đơn vị dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng hoặc mức tổng giá trị tối đa của dịch vụ, hàng hóa dùng để khuyến mại trong một chương trình vượt quá hạn mức khuyến mại tối đa theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện các hình thức khuyến mại giảm giá đối với dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng không đúng theo quy định của pháp luật;
đ) Áp dụng đơn vị dịch vụ viễn thông, đơn vị hàng hóa viễn thông chuyên dùng trong hoạt động khuyến mại không đúng quy định;
e) Đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại giảm giá đối với các dịch vụ thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông phải đăng ký giá cước đến Bộ Thông tin và Truyền thông chậm so với thời hạn quy định;
g) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng ngày đăng ký;
h) Thực hiện chương trình khuyến mại nhiều hơn số ngày đăng ký;
i) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng mức khuyến mại đã đăng ký;
k) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng đối tượng khuyến mại đã đăng ký;
l) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng với nội dung đã đăng ký;
m) Không thu hồi số thuê bao di động đã cấp cho khách hàng dùng thử dịch vụ.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tặng SIM có chứa số thuê bao viễn thông hoặc tặng máy điện thoại đã được gắn sẵn số thuê bao viễn thông cho khách hàng không đăng ký dùng thử dịch vụ thông tin di động;
b) Phát hành, cung cấp ra thị trường SIM có nạp sẵn tiền trong tài khoản;
c) Bán hoặc khuyến mại hoặc chiết khấu giảm giá SIM thuê bao thấp hơn giá thành toàn bộ của SIM trắng cộng với giá cước hòa mạng;
d) Không thông báo các loại thẻ, mệnh giá thẻ cho Bộ Thông tin và Truyền thông khi phát hành thẻ thanh toán;
đ) Cung ứng dịch vụ viễn thông di động mẫu cho khách hàng không đăng ký tự nguyện dùng thử dịch vụ;
e) Cung ứng dịch vụ viễn thông di động mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền nhưng đã hết thời gian thử nghiệm theo giấy phép hoặc dịch vụ đã được doanh nghiệp cung cấp ra thị trường trên 12 tháng;
g) Thời gian cung ứng dịch vụ viễn thông di động mẫu vượt quá 01 tháng;
h) Cung ứng dịch vụ viễn thông di động mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền có tổng số tiền phải thanh toán trên 100.000 đồng;
i) Tặng hàng hóa chuyên dùng thông tin di động hoặc dịch vụ thông tin di động không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
k) Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua SIM có chứa một số thuê bao di động hoặc phiếu mua máy điện thoại có gắn sẵn một số thuê bao di động hoặc phiếu mua thẻ nạp tiền;
l) Phiếu sử dụng dịch vụ thông tin di động có hiệu lực trước khi khách hàng sử dụng tối thiểu thời gian liên lạc, lượng thông tin, gói thông tin bằng thời gian liên lạc, lượng thông tin, gói thông tin ghi trong phiếu sử dụng dịch vụ;
m) Áp dụng chương trình khách hàng thường xuyên không đúng đối tượng theo quy định.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo thực hiện chương trình khuyến mại đối với dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại đối với dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Thực hiện một chương trình khuyến mại cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng đối với một nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi vượt quá thời gian quy định;
d) Thực hiện một chương trình khuyến mại giảm giá đối với một nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng vượt quá thời gian quy định;
đ) Thực hiện trong một năm các chương trình khuyến mại giảm giá đối với một nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng, chương trình khuyến mại cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi vượt quá tổng thời gian thực hiện khuyến mại trong năm;
e) Giá cước dịch vụ thông tin di động sau khi thực hiện khuyến mại giảm giá của doanh nghiệp di động chiếm thị phần khống chế thấp hơn giá thành dịch vụ mà doanh nghiệp đã đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch vụ viễn thông, giảm giá bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng do Nhà nước quy định giá cụ thể hoặc khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch vụ viễn thông, giảm giá bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng xuống thấp hơn mức tối thiểu đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng do Nhà nước quy định khung giá hoặc giá tối thiểu.
6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ văn bản đình chỉ chương trình khuyến mại của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông.
Đình chỉ hoạt động phát triển thuê bao mới từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1, các điểm c, d, đ, e, i, k và l khoản 2, các điểm b và c khoản 3, các khoản 4, 5 và 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
1. Hình thức xử phạt, mức phạt tiền đối với hành vi không gửi văn bản đề nghị cấp lại khi Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện bị mất, bị rách, bị cháy hay bị tiêu hủy như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với Giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với Giấy phép sử dụng băng tần.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cố ý gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
Tịch thu Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đặt ăng-ten của thiết bị phát sóng vô tuyến điện không đúng vị trí hoặc đặt thiết bị phát sóng vô tuyến điện không đúng địa điểm quy định trong Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Sử dụng tần số vô tuyến điện không đúng quy định trong giấy phép về: Tên tổ chức hoặc cá nhân sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, hô hiệu hoặc nhận dạng, giờ hoạt động, ăng-ten phát, mục đích sử dụng, đối tượng liên lạc, loại mạng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng đài vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá hoặc Đài truyền thanh không dây nhưng không có giấy phép;
b) Sử dụng đài vô tuyến điện di động thuộc mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ nhưng không có giấy phép;
c) Sử dụng không đúng tần số được quy định trong Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với đài vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá và đài vô tuyến điện di động thuộc mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ;
d) Đặt ăng-ten của thiết bị phát sóng vô tuyến điện không đúng vị trí hoặc đặt thiết bị phát sóng vô tuyến điện không đúng địa điểm quy định trong Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện ra ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
đ) Sử dụng không đúng loại nghiệp vụ hoặc phương thức phát quy định trong Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện;
e) Sử dụng tần số vô tuyến điện nhưng không đúng tên của tổ chức hoặc cá nhân được quy định trong Giấy phép sử dụng băng tần, Giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh.
3. Mức phạt tiền đối với hành vi sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện không có giấy phép hoặc trường hợp có quyết định thu hồi, yêu cầu tạm dừng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng nhỏ hơn hoặc bằng 15W;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 15W và nhỏ hơn hoặc bằng 100W;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 100W và nhỏ hơn hoặc bằng 500W;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 500W và nhỏ hơn hoặc bằng 1kW;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 1kW và nhỏ hơn hoặc bằng 5kW;
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 5kW và nhỏ hơn hoặc bằng 10kW;
g) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 10kW và nhỏ hơn hoặc bằng 20kW.
4. Hình thức xử phạt, mức phạt tiền đối với hành vi sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện không đúng tần số hoặc phát vượt quá công suất quy định trong giấy phép quy định như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng nhỏ hơn hoặc bằng 15W;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 15W và nhỏ hơn hoặc bằng 100W;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 100W và nhỏ hơn hoặc bằng 500W;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 500W và nhỏ hơn hoặc bằng 1kW;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 1kW và nhỏ hơn hoặc bằng 5kW;
e) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 5kW và nhỏ hơn hoặc bằng 10kW;
g) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 10kW và nhỏ hơn hoặc bằng 20kW;
h) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 20kW.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng đài vệ tinh trái đất không đúng quy định trong Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện.
6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng băng tần và vị trí quỹ đạo vệ tinh không đúng quy định trong Giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh;
b) Không tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế về khai thác thiết bị vô tuyến điện trên tàu bay, tàu biển của Việt Nam hoặc của nước ngoài khi vào lãnh thổ Việt Nam;
c) Sử dụng tần số nằm ngoài giới hạn băng tần được cấp theo giấy phép;
d) Có mức phát xạ cực đại ngoài băng tần vượt quá mức cho phép trong Giấy phép sử dụng băng tần;
đ) Có mức phát xạ cực đại ngoài phạm vi phủ sóng vượt quá mức cho phép trong Giấy phép sử dụng băng tần;
e) Sử dụng không đúng mục đích tần số vô tuyến điện dành riêng cho cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh;
g) Sử dụng đài vệ tinh trái đất không có Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện.
7. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng băng tần hoặc sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh nhưng không có giấy phép.
8. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tần số, thiết bị vô tuyến điện có công suất lớn hơn 20kW nhưng không có giấy phép.
9. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng băng tần nhưng không có giấy phép.
10. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ khoản 2, khoản 4, khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, c, d, đ và e khoản 6 Điều này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 2, khoản 3, điểm g khoản 6, các khoản 7, 8 và 9 Điều này.
1. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thanh toán đầy đủ tiền trúng đấu giá theo phương thức, thời hạn, địa điểm quy định trong đấu giá.
2. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện các nội dung trong bản cam kết sau khi trúng đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;
b) Thông đồng giữa các bên tham gia đấu giá hoặc giữa các doanh nghiệp tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;
c) Cố ý gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
a) Tịch thu giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy kết quả đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này trong trường hợp chưa cấp giấy phép.
1. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện một trong các nội dung của Bản cam kết sau khi được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thông qua thi tuyển;
b) Thông đồng giữa các bên tham gia thi tuyển hoặc giữa các doanh nghiệp tham gia thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;
c) Cố ý gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được tham gia thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
Tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy kết quả thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện trúng đấu giá nhưng chưa được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện trúng đấu giá nhưng chưa đủ thời gian 03 năm, kể từ ngày được cấp giấy phép.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện không thuộc trường hợp trúng đấu giá.
3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai báo không trung thực hoặc giả mạo hồ sơ chuyển nhượng để chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
Tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi ký kết hợp đồng cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện thiếu một trong các nội dung theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện khi có thay đổi về nội dung Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện;
b) Không lập hồ sơ cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện theo quy định;
c) Không lưu giữ đúng quy định các hồ sơ, tài liệu trong quá trình cho thuê, cho mượn và sau khi chấm dứt việc cho thuê, cho mượn;
d) Gửi hồ sơ cho thuê, cho mượn không đúng thời hạn quy định đến Trung tâm tần số vô tuyến điện khu vực sở tại.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện không đúng đối tượng;
b) Thông báo không đúng thời hạn quy định đến Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực sở tại trong trường hợp sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ hợp đồng cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo đến Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực sở tại trong trường hợp sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ hợp đồng cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đàm thoại ngoài mục đích phục vụ cho công việc, không đúng đối tượng, không đúng mục đích sử dụng trong giấy phép;
b) Thiết lập cuộc gọi khi kênh tần số vô tuyến điện đang có người sử dụng, trừ trường hợp liên quan đến cấp cứu, an toàn tính mạng con người;
c) Sử dụng hô hiệu không đúng quy định trong Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện;
d) Thời gian liên lạc liên tục của một cuộc đàm thoại vượt quá 05 phút;
đ) Không phát hô hiệu tại đầu và cuối mỗi cuộc gọi.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cố ý chuyển sang tần số dự phòng trong trường hợp tần số ấn định chính không bị nhiễu hoặc không có cá nhân, tổ chức khác sử dụng;
b) Cố ý thu hoặc sử dụng thông tin thu được từ các đài vô tuyến điện khác sử dụng chung tần số vô tuyến điện.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng đúng mã do cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện cấp khi sử dụng mã hóa.
Tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện nhưng không tuân thủ điều kiện kỹ thuật và khai thác.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện nhưng không thực hiện chứng nhận và công bố hợp quy trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu hoặc lưu thông trên thị trường thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện nhưng không duy trì chất lượng phù hợp với điều kiện kỹ thuật và khai thác tương ứng. Bổ sung
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi thiết bị đang lưu thông trên thị trường vi phạm quy định tại khoản 2, 3 Điều này;
b) Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc buộc tái chế hoặc buộc tái xuất thiết bị vô tuyến điện do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Trực tiếp khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động hàng hải, di động hàng không, vô tuyến điện nghiệp dư nhưng không có Chứng chỉ vô tuyến điện viên;
b) Giả mạo hồ sơ để được cấp, gia hạn, cấp lại Chứng chỉ vô tuyến điện viên.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng người không có Chứng chỉ vô tuyến điện viên hoặc sử dụng người có Chứng chỉ vô tuyến điện viên không phù hợp để khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động hàng hải, di động hàng không, vô tuyến điện nghiệp dư;
b) Tẩy, xóa nội dung Chứng chỉ vô tuyến điện viên để khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ yêu cầu phải có chứng chỉ vô tuyến điện viên.
Tịch thu chứng chỉ vô tuyến điện viên đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại Chứng chỉ vô tuyến điện viên đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện sau khi sử dụng tạm thời tần số và thiết bị vô tuyến điện chưa được cấp giấy phép để gọi cấp cứu trong trường hợp khẩn cấp gây nguy hiểm đến tính mạng con người và tài sản.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không phát thông báo khi phát thử để kiểm tra khả năng hoạt động của thiết bị vô tuyến điện trên tần số sử dụng cho mục đích cấp cứu.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện để sử dụng tại Việt Nam không phù hợp với các quy hoạch tần số vô tuyến điện.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện sản xuất trong nước đang sử dụng vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc tái chế hoặc buộc tái xuất thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện nhập khẩu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại nhưng thiết bị không đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng về chất lượng phát xạ vô tuyến điện.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại nhưng không thực hiện chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, sử dụng dấu hợp quy trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu hoặc lưu thông trên thị trường thiết bị vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại có chất lượng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đã được chứng nhận.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi thiết bị vô tuyến điện đang lưu thông trên thị trường vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;
b) Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc buộc tái chế hoặc buộc tái xuất thiết bị vô tuyến điện do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng đài vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có khả năng gây mất an toàn bức xạ vô tuyến điện nhưng không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật tương ứng về an toàn bức xạ vô tuyến điện.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu thiết bị thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có khả năng gây mất an toàn bức xạ vô tuyến điện nhưng không thực hiện chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, sử dụng dấu hợp quy trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu hoặc lưu thông trên thị trường thiết bị thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có khả năng gây mất an toàn bức xạ vô tuyến điện trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường nhưng có chất lượng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đã được chứng nhận.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng đài vô tuyến điện thuộc Danh mục đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định về an toàn bức xạ vô tuyến điện nhưng Giấy chứng nhận kiểm định đã hết hiệu lực.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi thiết bị do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;
b) Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc buộc tái chế hoặc buộc tái xuất thiết bị do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện không tuân thủ quy định về quản lý tương thích điện từ.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện thuộc danh mục thiết bị có khả năng gây mất an toàn do không tương thích điện từ nhưng không thực hiện chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, sử dụng dấu hợp quy trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu hoặc lưu thông trên thị trường thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện thuộc danh mục thiết bị có khả năng gây mất an toàn do không tương thích điện từ nhưng có chất lượng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đã được chứng nhận.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi thiết bị điện, điện tử đang lưu thông trên thị trường vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;
b) Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc buộc tái chế hoặc buộc tái xuất thiết bị điện, thiết bị điện tử do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị điện, điện tử, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có bức xạ vô tuyến điện gây nhiễu có hại đối với các mạng, đài và hệ thống thông tin vô tuyến điện đã được cấp Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện do không tuân thủ hoặc không thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn bức xạ vô tuyến điện và quản lý tương thích điện từ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện được miễn Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện gây nhiễu có hại đối với các mạng, đài và hệ thống thông tin vô tuyến điện đã được cấp Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện do không tuân thủ các điều kiện kỹ thuật hoặc không đúng các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị vô tuyến điện gây nhiễu có hại do không bảo đảm các quy chuẩn kỹ thuật hoặc không đúng các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đối với:
a) Mạng viễn thông di động, mạng viễn thông dùng riêng, mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ;
b) Kênh tần số phát thanh, truyền hình hoặc kênh, tần số thu, phát sóng vô tuyến điện hợp pháp khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị vô tuyến điện gây nhiễu có hại do không đúng quy định trong giấy phép hoặc không đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đối với:
a) Mạng viễn thông cố định công cộng hoặc Đài thông tin vệ tinh mặt đất;
b) Mạng viễn thông dùng riêng hoặc kênh tần số phát sóng phát thanh, truyền hình hoặc kênh tần số thu, phát sóng vô tuyến điện hợp pháp khác có quy mô cả nước;
c) Mạng viễn thông di động công cộng, mạng viễn thông di động vệ tinh, mạng thông tin vô tuyến điện hàng hải.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị vô tuyến điện gây nhiễu có hại do không đúng quy định trong giấy phép hoặc không đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đối với:
a) Mạng viễn thông dùng riêng, mạng viễn thông chuyên dùng hoặc kênh tần số phát sóng phát thanh, truyền hình hoặc kênh tần số thu, phát sóng vô tuyến điện có quy mô quốc tế;
b) Tần số gọi, trực canh, cứu nạn, cứu hộ, phòng chống thiên tai, thông báo an toàn, tín hiệu chuẩn quốc gia và quốc tế.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng thiết bị phát sóng vô tuyến điện cố ý gây can nhiễu có hại làm cản trở đến hoạt động thông tin của các mạng và hệ thống thông tin vô tuyến điện đã được cấp Giấy phép;
b) Sử dụng thiết bị phát sóng vô tuyến điện gây nhiễu có hại nhưng không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cần thiết để khắc phục nhiễu;
c) Không áp dụng biện pháp theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý nhiễu có hại;
d) Đối tượng sử dụng thiết bị gây nhiễu không thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc không được Thủ tướng Chính phủ cho phép;
đ) Cung cấp thông tin, chứng cứ giả về nhiễu có hại cho cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện.
7. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị vô tuyến điện gây nhiễu có hại cho thông tin vô tuyến dẫn đường, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh khi đã có yêu cầu ngừng sử dụng thiết bị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5, các điểm a, b, c và d khoản 6 và khoản 7 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4, khoản 5, các điểm a, b, c và d khoản 6 và khoản 7 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không tham gia thực hiện đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh trong các trường hợp sau:
a) Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ vô tuyến điện của quốc gia khác;
b) Sử dụng tần số vô tuyến điện cho hệ thống thông tin vô tuyến điện quốc tế;
c) Sử dụng tần số vô tuyến điện đã được tổ chức quốc tế phân bổ cho các quốc gia khác;
d) Sử dụng tần số vô tuyến điện trong trường hợp phải thực hiện việc phối hợp theo thỏa thuận quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không tham gia phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh cho hệ thống vệ tinh hoặc về tần số vô tuyến điện cho hệ thống thông tin vô tuyến điện mặt đất với cơ quan quản lý tần số vô tuyến điện của các quốc gia theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi trực tiếp phối hợp với tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh nước ngoài nhưng chưa được Bộ Thông tin và Truyền thông cho phép.
Tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi công bố không đầy đủ nội dung thông tin số trên sản phẩm hoặc trên bao gói của sản phẩm theo quy định khi tham gia sản xuất, cung cấp gói sản phẩm nội dung thông tin số hoàn chỉnh.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không công bố nội dung thông tin số trên sản phẩm hoặc trên bao gói của sản phẩm theo quy định khi tham gia sản xuất, cung cấp gói sản phẩm nội dung thông tin số hoàn chỉnh.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Chuyển giao, bán, chuyển nhượng công nghệ, giải pháp phát triển sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm do Nhà nước đầu tư khi chưa được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Công bố thông tin không chính xác về sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin sản xuất trong nước để được hưởng ưu tiên trong đầu tư, mua sắm khi sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
c) Cung cấp thông tin không chính xác để đáp ứng các điều kiện nhằm tham gia chương trình phát triển các sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm do Nhà nước đầu tư;
d) Gian lận trong việc tổ chức, sát hạch và cấp chứng chỉ đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài sử dụng tại Việt Nam.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi không hoàn thành đúng thời hạn quy định việc xây dựng hạ tầng cơ sở khu công nghệ thông tin tập trung.
5. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Triển khai hoạt động khu công nghệ thông tin tập trung không đúng mục tiêu hoặc không đúng chức năng, nhiệm vụ;
b) Triển khai hoạt động khu công nghệ thông tin tập trung không đáp ứng hoặc đáp ứng không đầy đủ các tiêu chí của khu công nghệ thông tin tập trung.
Tịch thu quyết định công nhận chứng chỉ công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài sử dụng ở Việt Nam do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và d khoản 3 và điểm a, c khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu cơ sở dữ liệu hoặc cản trở việc sử dụng cơ sở dữ liệu của chủ sở hữu khi thực hiện tái sản xuất, phân phối, quảng bá, truyền đưa, cung cấp nội dung hợp thành cơ sở dữ liệu.
2. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin hoặc phá hoại thông tin trên môi trường mạng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng không đúng mục đích sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu nhưng được phép nhập khẩu để nghiên cứu khoa học;
b) Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu;
c) Thực hiện không đúng phương án, biện pháp xử lý phế liệu, phế thải hoặc không có phương án, biện pháp xử lý phế liệu, phế thải trong quá trình gia công, sửa chữa sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài;
d) Gia công tái chế, sửa chữa sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài nhưng chưa được Bộ Thông tin và Truyền thông cho phép.
2. Phạt tiền 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện phương án, biện pháp xử lý phế liệu, phế thải hoặc không có phương án, biện pháp xử lý phế liệu, phế thải trong quá trình gia công, sửa chữa sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hoặc tái xuất sản phẩm công nghệ thông tin do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại văn bản cho phép thực hiện hoạt động gia công, tái chế, sửa chữa sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc danh mục cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi che giấu tên của mình hoặc giả mạo tên của tổ chức, cá nhân khác khi gửi thông tin trên môi trường mạng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không có biện pháp ngăn ngừa trẻ em truy nhập thông tin không có lợi trên môi trường mạng khi cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin;
b) Không có dấu hiệu cảnh báo đối với sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin mang nội dung không có lợi cho trẻ em.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tạo ra hoặc cài đặt hoặc phát tán chương trình vi rút máy tính hoặc phần mềm gây hại vào thiết bị số của người khác;
b) Sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc.
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không công bố thông tin về địa chỉ tiếp nhận sự cố trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử;
b) Không khai báo hồ sơ, cung cấp, cập nhật thông tin về đầu mối ứng cứu sự cố, nhân lực kỹ thuật an toàn thông tin, ứng cứu sự cố thuộc phạm vi quản lý tới cơ quan điều phối quốc gia;
c) Cập nhật thông tin về đầu mối ứng cứu sự cố không đúng thời gian quy định khi có thay đổi;
d) Vi phạm quy chế hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia hoặc không tuân thủ các yêu cầu điều phối của cơ quan điều phối;
đ) Không báo cáo sự cố an toàn thông tin mạng tới chủ quản hệ thống thông tin, đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố cùng cấp, Cơ quan điều phối quốc gia đúng thời gian quy định kể từ khi phát hiện sự cố.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không báo cáo với Cơ quan điều phối quốc gia khi tiếp nhận thông tin, phát hiện sự cố đối với hệ thống thông tin trong phạm vi quản lý;
b) Không phản hồi cho tổ chức, cá nhân đã gửi thông báo hoặc báo cáo ban đầu về sự cố;
c) Không triển khai ngay các hoạt động ứng cứu sự cố và báo cáo theo quy định;
d) Không tiến hành phân tích, xác minh, đánh giá tình hình, sơ bộ phân loại sự cố và triển khai ngay các hoạt động ứng cứu sự cố và báo cáo theo quy định;
đ) Không báo cáo về sự cố, diễn biến tình hình ứng cứu sự cố, đề xuất hỗ trợ ứng cứu sự cố hoặc nâng cấp nghiêm trọng của sự cố cho chủ quản hệ thống thông tin, Cơ quan điều phối quốc gia và đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố cùng cấp.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tổng hợp, báo cáo Cơ quan điều phối quốc gia về diễn biến sự cố khi được yêu cầu;
b) Không thành lập hoặc không chỉ định đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng hoặc không thành lập Đội ứng cứu sự cố;
c) Không ghi nhận hoặc không tiếp nhận thông báo hoặc không báo cáo sự cố an toàn thông tin mạng theo đúng quy trình;
d) Không xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng;
đ) Cung cấp không đầy đủ thông tin trong thời gian chưa khắc phục triệt để sự cố;
e) Không tổng hợp, xây dựng báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm;
g) Thực hiện không đầy đủ các yêu cầu điều phối ứng cứu sự cố của Cơ quan điều phối quốc gia.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không cử đầu mối thực hiện các hoạt động phối hợp ứng cứu sự cố hoặc không tham gia mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia;
b) Không thực hiện các yêu cầu điều phối ứng cứu sự cố của Cơ quan điều phối quốc gia;
c) Không bố trí mặt bằng, cổng kết nối và các điều kiện kỹ thuật cần thiết theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an;
d) Không tổ chức hoạt động ứng cứu sự cố trong lĩnh vực, địa bàn, phạm vi mình quản lý;
đ) Không phối hợp với Cơ quan điều phối quốc gia, các nhà cung cấp dịch vụ và các cơ quan chức năng khôi phục một số hoạt động, dữ liệu hoặc kết nối cần thiết nhất để giảm thiểu thiệt hại đối với hệ thống thông tin hoặc gây ảnh hưởng xấu tới xã hội;
e) Không phối hợp trong thời gian chưa khắc phục triệt để sự cố;
g) Không xử lý các hậu quả do sự cố hệ thống thông tin của mình gây ra ảnh hưởng đến người dân, cơ quan, tổ chức khác;
h) Không lưu trữ hoặc không cung cấp thông tin liên quan đến các địa chỉ IP thuê bao, máy chủ, thiết bị IOT, các log file, nhật ký dịch vụ phân giải tên miền DNS trong phạm vi quản lý;
i) Không thiết lập môi trường để lắp đặt thiết bị quan trắc, lấy mẫu và cung cấp luồng dữ liệu mạng;
k) Không thiết lập đầu mối thường trực 24/7 hoặc không bố trí nhân lực, vật lực sẵn sàng phối hợp, triển khai các giải pháp nhằm ứng cứu, khắc phục hậu quả sự cố trong trường hợp nguồn tấn công được xác định xuất phát từ thuê bao thuộc doanh nghiệp mình hoặc khi được yêu cầu từ Cơ quan điều phối quốc gia.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cản trở trái pháp luật hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số;
b) Không bảo đảm bí mật, an toàn trong việc lưu trữ thông tin liên quan đến nhân thân của tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Trộm cắp, gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép khóa bí mật của người khác;
b) Không bảo đảm an toàn trong suốt quá trình tạo và chuyển giao chứng thư số cho thuê bao hoặc không bảo đảm bí mật toàn bộ quá trình tạo cặp khoá cho tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số;
c) Sử dụng thiết bị không đúng quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng để tự tạo cặp khóa;
d) Không lưu trữ bí mật những thông tin về nhân thân và khóa bí mật của thuê bao trong suốt thời gian tạm dừng chứng thư số;
đ) Không bảo đảm giữ bí mật khóa bí mật của thuê bao trong trường hợp thuê bao ủy quyền.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả hoặc hướng dẫn người khác làm giả chứng thư số;
b) Không đáp ứng các điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số theo quy định;
c) Sử dụng hệ thống thiết bị kỹ thuật không có khả năng phát hiện, cảnh báo những truy nhập bất hợp pháp và những hình thức tấn công trên môi trường mạng;
d) Sử dụng hệ thống phân phối khóa cho thuê bao không bảo đảm sự toàn vẹn và bảo mật của cặp khóa;
đ) Không triển khai phương án kiểm soát sự ra vào trụ sở hoặc nơi đặt thiết bị phục vụ việc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số;
e) Không triển khai phương án kiểm soát quyền truy nhập hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không có phương án dự phòng đảm bảo duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra;
b) Trộm cắp khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia;
c) Tiết lộ hoặc cung cấp khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia trái pháp luật;
d) Sử dụng trái phép khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia;
đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp hoặc để đảm bảo an ninh quốc gia.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối hành vi bẻ khóa, trộm cắp, sử dụng mật khẩu, khóa mật mã và thông tin của tổ chức, cá nhân khác trên môi trường mạng.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Truy cập trái phép vào mạng hoặc thiết bị số của người khác để chiếm quyền điều khiển thiết bị số hoặc thay đổi, xóa bỏ thông tin lưu trữ trên thiết bị số hoặc thay đổi tham số cài đặt thiết bị số hoặc thu thập thông tin của người khác;
b) Xâm nhập, sửa đổi, xóa bỏ nội dung thông tin của tổ chức, cá nhân khác trên môi trường mạng;
c) Cản trở hoạt động cung cấp dịch vụ của hệ thống thông tin;
d) Ngăn chặn việc truy nhập đến thông tin của tổ chức, cá nhân khác trên môi trường mạng, trừ trường hợp pháp luật cho phép;
đ) Làm mất an toàn, bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân khác được trao đổi, truyền đưa, lưu trữ trên môi trường mạng.
Trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng các phương tiện giao tiếp trực tuyến trên mạng Internet, mạng viễn thông nhằm chiếm đoạt tài sản của tổ chức, cá nhân có trị giá dưới 2.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản có trị giá dưới 2.000.000 đồng;
b) Thiết lập hệ thống, cung cấp dịch vụ chuyển cuộc gọi quốc tế thành cuộc gọi trong nước phục vụ cho mục đích lừa đảo, chiếm đoạt tài sản có trị giá dưới 2.000.000 đồng;
c) Trộm cắp hoặc sử dụng trái phép thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt, gây thiệt hại tài sản hoặc để thanh toán hàng hóa, dịch vụ có trị giá dưới 2.000.000 đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Gửi thông tin mang tính thương mại vào địa chỉ điện tử của người tiếp nhận khi chưa được người tiếp nhận đồng ý hoặc khi người tiếp nhận đã từ chối;
b) Không có phương thức để người tiếp nhận thông tin từ chối việc tiếp nhận thông tin.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo nguồn gốc gửi thông tin trên mạng;
b) Không cung cấp điều kiện kỹ thuật và nghiệp vụ cần thiết khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng biện pháp ngăn chặn hoặc không xử lý khi nhận được thông báo của tổ chức, cá nhân về việc gửi thông tin vi phạm quy định của pháp luật.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không có biện pháp quản lý hoặc phòng ngừa hoặc phát hiện hoặc ngăn chặn phát tán phần mềm độc hại;
b) Không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hệ thống lọc phần mềm độc hại trong quá trình gửi, nhận, lưu trữ thông tin trên hệ thống của mình theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không có hệ thống lọc phần mềm độc hại trong quá trình gửi hoặc nhận hoặc lưu trữ thông tin trên hệ thống của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thư điện tử, truyền đưa, lưu trữ thông tin;
b) Không thực hiện phòng ngừa hoặc không ngăn chặn hoặc không xử lý việc phát tán phần mềm độc hại theo hướng dẫn, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không triển khai hệ thống kỹ thuật nghiệp vụ nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời phần mềm độc hại.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thu thập thông tin cá nhân khi chưa có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân về phạm vi, mục đích của việc thu thập và sử dụng thông tin đó;
b) Cung cấp thông tin cá nhân cho bên thứ ba khi chủ thể thông tin cá nhân đã yêu cầu ngừng cung cấp.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng không đúng mục đích thông tin cá nhân đã thỏa thuận khi thu thập hoặc khi chưa có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân;
b) Cung cấp hoặc chia sẻ hoặc phát tán thông tin cá nhân đã thu thập, tiếp cận, kiểm soát cho bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của chủ thông tin cá nhân;
c) Thu thập, sử dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ thông tin cá nhân do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, các điểm b và c khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo cho chủ thể thông tin cá nhân sau khi hủy bỏ thông tin cá nhân đã lưu trữ hoặc chưa thực hiện được biện pháp phù hợp để bảo vệ thông tin cá nhân do yếu tố kỹ thuật.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không cập nhật, sửa đổi, hủy bỏ thông tin cá nhân đã lưu trữ theo yêu cầu của chủ thể thông tin cá nhân hoặc không cung cấp cho chủ thể thông tin cá nhân quyền tiếp cận để tự cập nhật, sửa đổi, hủy bỏ thông tin cá nhân của họ;
b) Không hủy bỏ thông tin cá nhân đã được lưu trữ khi đã hoàn thành mục đích sử dụng hoặc hết thời hạn lưu trữ.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng biện pháp quản lý hoặc biện pháp kỹ thuật theo quy định để bảo vệ thông tin cá nhân.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tuân thủ không đầy đủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo đảm an toàn thông tin mạng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo đảm an toàn thông tin mạng.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng ngay biện pháp khắc phục, ngăn chặn khi có nguy cơ xảy ra sự cố an toàn thông tin mạng.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng ngay biện pháp khắc phục, ngăn chặn trong khi xảy ra sự cố an toàn thông tin mạng.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không ban hành quy định về bảo đảm an toàn thông tin mạng trong thiết kế, xây dựng, quản lý, vận hành, sử dụng, nâng cấp, hủy bỏ hệ thống thông tin.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy định về bảo đảm an toàn thông tin mạng hoặc không đánh giá hiệu quả của các biện pháp quản lý và kỹ thuật được áp dụng;
b) Không phối hợp với chủ quản hệ thống thông tin trong việc giám sát an toàn hệ thống thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không tổ chức thực thi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát công tác bảo đảm an toàn thông tin.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng biện pháp quản lý hoặc biện pháp kỹ thuật theo tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật an toàn thông tin mạng để phòng, chống nguy cơ, khắc phục sự cố an toàn thông tin mạng.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập hồ sơ đề xuất cấp độ hoặc không tổ chức thẩm định, phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không có phương án bảo đảm an toàn thông tin mạng khi thiết lập, mở rộng hoặc nâng cấp hệ thống thông tin được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm định an toàn thông tin khi thiết lập hoặc mở rộng hoặc nâng cấp hệ thống thông tin quan trọng quốc gia trước khi đưa vào vận hành, khai thác.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện đánh giá rủi ro an toàn thông tin mạng theo định kỳ;
b) Không triển khai biện pháp dự phòng cho hệ thống thông tin;
c) Kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin và đánh giá rủi ro an toàn thông tin đối với hệ thống thông tin quan trọng quốc gia từ cấp độ 3 trở lên do tổ chức chuyên môn không phù hợp thực hiện;
d) Không tổ chức diễn tập bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động của cơ quan, tổ chức theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không lập kế hoạch bảo vệ hoặc không lập phương án và diễn tập phương án bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng quốc gia.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tham gia diễn tập quốc gia hoặc quốc tế do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức;
b) Không phối hợp trong việc triển khai thiết bị, kết nối tới hệ thống kỹ thuật xử lý, giảm thiểu tấn công mạng, hỗ trợ giám sát an toàn thông tin cho hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến, phát triển chính phủ điện tử.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo và cung cấp không đầy đủ thông tin khi phát hiện có dấu hiệu, hành vi gây xung đột thông tin trên mạng hoặc khi phát hiện thấy thông tin, hệ thống thông tin bị tổn hại;
b) Không tiếp nhận hoặc không xử lý thông tin về xung đột thông tin trên mạng để ứng cứu sự cố và ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng;
c) Không phối hợp với các cơ quan nghiệp vụ trong việc xác định chính xác nguồn gốc gây xung đột thông tin trên mạng;
d) Không phối hợp với các cơ quan nghiệp vụ để loại trừ xung đột thông tin trên mạng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện chặn lọc thông tin theo yêu cầu của các cơ quan nghiệp vụ hoặc yêu cầu hợp lý của bên bị xung đột thông tin trên mạng;
b) Không ngăn chặn thông tin phá hoại xuất phát từ hệ thống thông tin của mình hoặc không hợp tác xác định nguồn, đẩy lùi, khắc phục hậu quả tấn công mạng từ hệ thống thông tin của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
c) Không xây dựng phương án khắc phục xung đột thông tin trên mạng thuộc phạm vi quản lý;
d) Không tổng hợp, báo cáo kết quả khắc phục xung đột thông tin trên mạng cho cơ quan nghiệp vụ;
đ) Không phối hợp khắc phục xung đột thông tin trên mạng.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không khắc phục xung đột thông tin trên mạng thuộc phạm vi quản lý.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không kịp thời hoặc không đầy đủ thông tin, bằng chứng, chứng cứ để xác định nguồn gốc gây xung đột thông tin trên mạng.
5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không hợp tác xác định nguồn gốc hoặc không khắc phục hậu quả xung đột thông tin trên mạng;
b) Không cung cấp thông tin, bằng chứng, chứng cứ để xác định nguồn gốc gây xung đột thông tin trên mạng.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Áp dụng không đúng hoặc không đầy đủ biện pháp quản lý và kỹ thuật để ngăn chặn mất an toàn thông tin mạng xuất phát từ tần số, kho số, tên miền và địa chỉ Internet của mình;
b) Không cung cấp thông tin liên quan đến an toàn tài nguyên viễn thông theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Cung cấp không đầy đủ thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không phối hợp kết nối, định tuyến để bảo đảm hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam hoạt động an toàn, ổn định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không áp dụng biện pháp quản lý và kỹ thuật để ngăn chặn mất an toàn thông tin mạng xuất phát từ tần số, kho số, tên miền và địa chỉ Internet của mình;
b) Không phối hợp trong việc ngăn chặn mất an toàn thông tin mạng xuất phát từ tài nguyên Internet, từ khách hàng của mình hoặc không cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không phối hợp kết nối, định tuyến để bảo đảm hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam hoạt động an toàn, ổn định.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không quản lý hồ sơ, tài liệu về giải pháp kỹ thuật, công nghệ của sản phẩm an toàn thông tin mạng;
b) Không lập, lưu giữ và bảo mật thông tin của khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng;
c) Không báo cáo cho Bộ Thông tin và Truyền thông về tình hình kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không sửa đổi hoặc bổ sung Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng trong trường hợp doanh nghiệp thay đổi tên hoặc thay đổi người đại diện theo pháp luật hoặc thay đổi, bổ sung sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng do doanh nghiệp cung cấp;
b) Không làm thủ tục cấp lại giấy phép trong trường hợp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng;
c) Không từ chối cung cấp sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng khi phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật, vi phạm cam kết đã thỏa thuận về sử dụng sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng;
d) Không tạm ngừng hoặc ngừng cung cấp sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Không thực hiện việc chứng nhận hợp quy hoặc công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy theo quy định trước khi đưa sản phẩm an toàn thông tin mạng vào lưu thông trên thị trường;
e) Cung cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng không đúng với nội dung ghi trên giấy phép.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không duy trì các điều kiện để được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng;
b) Không phối hợp, tạo điều kiện thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng nhưng không có giấy phép;
b) Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và e khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 và khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng thuộc Danh mục nhập khẩu theo giấy phép mà không có giấy phép;
b) Cung cấp thông tin không chính xác hoặc giả mạo thông tin để được cấp Giấy phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng.
Tịch thu giấy phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc tái xuất sản phẩm an toàn thông tin mạng nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Buộc thu hồi sản phẩm an toàn thông tin mạng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp số điện thoại liên hệ trong các biển quảng cáo, rao vặt được treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông, bờ tường, cây xanh, nơi công cộng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Gửi thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo đến người nhận nhưng chưa được sự đồng ý của người nhận;
b) Gắn nhãn thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo không đúng hoặc không đầy đủ theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không gắn nhãn thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo theo quy định;
b) Không lưu lại thông tin đăng ký nhận quảng cáo, thông tin yêu cầu từ chối và thông tin xác nhận yêu cầu từ chối thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo;
c) Gửi tin nhắn quảng cáo, thư điện tử quảng cáo, tin nhắn qua mạng Internet khi chưa được cấp mã số quản lý hoặc có mã số quản lý không đúng mã số quản lý được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không cung cấp miễn phí cho người sử dụng cơ chế tiếp nhận và xử lý các thông báo về thư rác;
b) Không có biện pháp để tránh mất mát và ngăn chặn sai thư điện tử của người sử dụng dịch vụ;
c) Không phối hợp với các nhà cung cấp dịch vụ Internet trong nước và quốc tế, nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn trong và ngoài nước để hạn chế, ngăn chặn thư rác;
d) Không gửi ngay hoặc gửi thông tin xác nhận đã nhận được yêu cầu từ chối thư điện tử, tin nhắn không bảo đảm các yêu cầu theo quy định;
đ) Không có biện pháp giới hạn số lượng, tốc độ và tần suất nhắn tin;
e) Không giới hạn tần suất nhắn tin từ mỗi nguồn gửi hoặc không ngăn chặn các tin nhắn có nguy cơ gây mất an toàn, an ninh thông tin theo quy định;
g) Gửi thư điện tử quảng cáo hoặc tin nhắn quảng cáo nhưng không gửi bản sao nội dung tới hệ thống kỹ thuật của Bộ Thông tin và Truyền thông;
h) Che giấu tên, địa chỉ điện tử của mình khi gửi thư điện tử, tin nhắn;
i) Không chấm dứt việc gửi đến người nhận thư điện tử quảng cáo hoặc tin nhắn quảng cáo ngay sau khi nhận được yêu cầu từ chối của người nhận;
k) Không phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông được cấp phép thiết lập mạng viễn thông di động trong và ngoài nước ngăn chặn tin nhắn rác;
l) Không thực hiện biện pháp ngăn chặn tin nhắn rác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
m) Không ngăn chặn tin nhắn rác giả mạo nguồn gửi trước khi gửi tới người sử dụng dịch vụ;
n) Không ngừng cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn khi khách hàng yêu cầu;
o) Thực hiện không đầy đủ các yêu cầu điều phối, ngăn chặn, xử lý tin nhắn rác.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tuân thủ các yêu cầu điều phối, ngăn chặn, xử lý tin nhắn rác;
b) Không thực hiện yêu cầu xử lý các thông báo, phản ánh tin nhắn rác của Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Không thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế thư điện tử rác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không cung cấp thông tin và ngăn chặn các nguồn phát tán thư điện tử rác hoặc phần mềm độc hại theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Không thực hiện các biện pháp đánh giá tình trạng tin nhắn rác trên mạng viễn thông di động của nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không có đầy đủ các hình thức từ chối nhận thư điện tử quảng cáo hoặc từ chối nhận tin nhắn quảng cáo;
b) Gửi hoặc phát tán thư điện tử rác, tin nhắn rác, phần mềm độc hại;
c) Tạo hàng loạt cuộc gọi nhỡ nhằm dụ dỗ người sử dụng gọi điện thoại, nhắn tin đến các số cung cấp dịch vụ nội dung để trục lợi hoặc để cung cấp thông tin, quảng cáo;
d) Khai thác, sử dụng các số dịch vụ, số thuê bao viễn thông không đúng mục đích;
đ) Số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao được mở chiều gọi đi hoặc để gửi tin nhắn hoặc nhận tin nhắn.
7. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo bằng thư điện tử hoặc quảng cáo bằng tin nhắn hoặc cung cấp dịch vụ nhắn tin qua mạng Internet nhưng không có hệ thống tiếp nhận, xử lý yêu cầu từ chối của người nhận. Bổ sung
8. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không ngăn chặn, thu hồi số thuê bao được dùng để phát tán tin nhắn rác.
a) Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, e và h khoản 4, các khoản 6 và 7 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng mã số quản lý, tên định danh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 3, các điểm d, g, h, i và o khoản 4, các điểm a và b khoản 6 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả hoặc buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 6 Điều này;
b) Buộc thu hồi đầu số, kho số viễn thông do thực hiện hành vi vi phạm tại điểm h khoản 4, các điểm b và c khoản 5 và khoản 6 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không có trang thông tin điện tử sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” khi cung cấp dịch vụ gửi thư điện tử quảng cáo hoặc dịch vụ nhắn tin qua mạng Internet hoặc dịch vụ nội dung qua tin nhắn;
b) Cung cấp không đầy đủ hoặc không rõ ràng thông tin về các dịch vụ trên trang thông tin điện tử trước khi cung cấp dịch vụ gồm có: tên dịch vụ, mã lệnh tương ứng, mô tả dịch vụ, cách thức sử dụng, giá cước dịch vụ tương ứng, hướng dẫn hủy dịch vụ, số điện thoại hỗ trợ khách hàng, cam kết đồng ý sử dụng dịch vụ.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử hoặc dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn hoặc dịch vụ nội dung qua tin nhắn hoặc dịch vụ nhắn tin qua mạng Internet khi chưa được cấp mã số quản lý;
b) Khi quảng cáo, cung cấp thông tin về dịch vụ nội dung qua tin nhắn, nhắn tin trúng thưởng, chương trình bình chọn, quyên góp, ủng hộ qua tin nhắn trên báo in, báo hình, báo điện tử, trang thông tin điện tử, Internet, tin nhắn, thư điện tử, nhưng không cung cấp thông tin về giá, giá cước và loại thiết bị phù hợp để sử dụng bằng tiếng Việt Nam một cách dễ đọc; hoặc giá cước hiển thị không cùng kiểu với mã lệnh, không ngay sát mã lệnh hoặc có kích thước nhỏ hơn 2/3 kích thước của mã lệnh;
c) Không cung cấp thông tin về giá cước trước khi tính cước khi người sử dụng gọi điện tới tổng đài dịch vụ gọi giá cao, dịch vụ giải đáp thông tin;
d) Không hướng dẫn thuê bao gửi thông báo tin nhắn rác và phản hồi các thông báo về tin nhắn rác tiếp nhận được;
đ) Lưu trữ dữ liệu cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn không đầy đủ theo quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ bằng thư điện tử mà máy chủ gửi thư điện tử không đặt tại Việt Nam;
b) Cung cấp dịch vụ nhắn tin qua mạng Internet có máy chủ dịch vụ gửi tin nhắn không đặt tại Việt Nam;
c) Cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ bằng tin nhắn không sử dụng số gửi tin nhắn được cấp theo quy định;
d) Cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử, quảng cáo bằng tin nhắn không có hệ thống tiếp nhận, xử lý yêu cầu từ chối nhận thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo;
đ) Không cung cấp miễn phí chức năng tiếp nhận thông báo về tin nhắn rác hoặc thư điện tử rác từ người sử dụng;
e) Không triển khai hệ thống ngăn chặn tin nhắn rác có khả năng ngăn chặn tin nhắn rác theo nguồn gửi hoặc từ khóa trong nội dung tin nhắn gửi;
g) Không cung cấp dịch vụ gửi nhận tin nhắn, dịch vụ gửi nhận tin nhắn sử dụng tên định danh cho các nhà cung cấp dịch vụ đã được cấp mã số quản lý;
h) Không cho phép doanh nghiệp đã được cấp mã số quản lý kết nối kỹ thuật với hệ thống của mình, để cung cấp dịch vụ;
i) Không lưu trữ dữ liệu cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn đầy đủ theo quy định;
k) Không cung cấp thông tin về giá cước khi người sử dụng gọi điện tới tổng đài dịch vụ gọi giá cao, dịch vụ giải đáp thông tin. Bổ sung
4. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi thu cước dịch vụ đối với các tin nhắn lỗi hoặc tin nhắn không được cung cấp dịch vụ hoặc tin nhắn đã được cung cấp dịch vụ nhưng có nội dung khác với mã lệnh mà doanh nghiệp công bố hoặc tin nhắn do người dùng bị lừa đảo. Bổ sung
a) Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3, khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng mã số quản lý từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm đ khoản 2, các khoản 3 và 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả hoặc buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2, điểm k khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Buộc thu hồi mã số quản lý, tên định danh do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a khoản 1, điểm đ khoản 2, các điểm a, b, c và d khoản 3 và khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động khi bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác;
b) Không có tổng đài hỗ trợ, tư vấn cho người sử dụng dịch vụ;
c) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có thay đổi một trong các thông tin về địa chỉ trụ sở, người đại diện theo pháp luật của tổ chức, doanh nghiệp;
d) Báo cáo về hoạt động cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động không đúng thời hạn theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không làm thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động đã được cấp theo quy định;
b) Không xây dựng, công khai thỏa thuận cung cấp dịch vụ nội dung thông tin cho người sử dụng trước khi cung cấp dịch vụ;
c) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn quy định việc sử dụng mã số quản lý, số cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động tới Bộ Thông tin và Truyền thông kể từ ngày được cấp, hoàn trả, thu hồi hoặc thay đổi mã số quản lý, số cung cấp dịch vụ;
d) Không thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động theo quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lưu trữ không đầy đủ các nội dung thông tin đã cung cấp hoặc dữ liệu xử lý các yêu cầu đăng ký, yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ, chi tiết cước, thông tin khiếu nại của người sử dụng và kết quả xử lý khiếu nại;
b) Lưu trữ không đúng thời hạn quy định các nội dung thông tin đã cung cấp hoặc dữ liệu xử lý các yêu cầu đăng ký, yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ, chi tiết cước, thông tin khiếu nại của người sử dụng và kết quả xử lý khiếu nại;
c) Ngừng hoặc tạm ngừng kết nối với các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin thực hiện các hành vi bị cấm không đúng thời hạn quy định khi nhận được yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Cung cấp dịch vụ không đúng với quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không lưu trữ các nội dung thông tin đã cung cấp hoặc dữ liệu xử lý các yêu cầu đăng ký, yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ, chi tiết cước, thông tin khiếu nại của người sử dụng và kết quả xử lý khiếu nại;
b) Không từ chối kết nối với các tổ chức, doanh nghiệp không đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động;
c) Không ngừng hoặc tạm ngừng kết nối với các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động vi phạm quy định theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động không có Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung;
đ) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thay đổi phương thức cung cấp dịch vụ.
5. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không kiểm soát quy trình, hệ thống cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung theo quy định hoặc không bảo đảm việc đăng ký, xác thực, từ chối, gia hạn, hủy dịch vụ, thu cước và thông báo tới người sử dụng dịch vụ theo quy định;
b) Thông báo không đầy đủ một trong các thông tin về tên dịch vụ, mã, số cung cấp dịch vụ, cách đăng ký, chu kỳ cước, giá cước, cách từ chối, tổng đài hỗ trợ tư vấn người sử dụng dịch vụ khi quảng cáo về dịch vụ nội dung thông tin;
c) Thông tin cung cấp cho người sử dụng thiếu một trong các nội dung về tên dịch vụ, mã số quản lý, số cung cấp dịch vụ ngày bắt đầu đăng ký, chu kỳ cước, giá cước, cách thức hủy dịch vụ khi người sử dụng truy vấn thông tin các dịch vụ nội dung thông tin đang sử dụng;
d) Không thống nhất sử dụng mã, đầu số để người sử dụng truy vấn thông tin các dịch vụ nội dung thông tin đang sử dụng;
đ) Thông báo bằng tin nhắn ngắn SMS gửi tới người sử dụng thiếu một trong các thông tin “Bạn đã đăng ký thành công, “Tên dịch vụ vừa đăng ký”, mã, số cung cấp dịch vụ, chu kỳ cước, giá cước, cách hủy, tổng đài hỗ trợ tư vấn người sử dụng dịch vụ” nhưng đã cung cấp dịch vụ theo định kỳ;
e) Gửi tin nhắn ngắn tới thuê bao đã đăng ký sử dụng dịch vụ định kỳ để thông báo về việc tự động gia hạn các dịch vụ thiếu một trong các thông tin về tên dịch vụ, mã, số cung cấp dịch vụ, chu kỳ cước, giá cước, cách hủy, tổng đài hỗ trợ tư vấn khách hàng;
g) Gửi tin nhắn ngắn thông báo việc tự động gia hạn dịch vụ không đúng tần suất hoặc không đúng thời gian quy định tới thuê bao đã đăng ký sử dụng dịch vụ định kỳ;
h) Cung cấp dịch vụ nội dung không đúng theo yêu cầu của người sử dụng đã đăng ký hoặc nội dung thông tin không đúng như tổ chức, doanh nghiệp đã quảng cáo;
i) Hoàn trả không đúng thời hạn phí dịch vụ đã thu không đúng quy định cho người sử dụng.
6. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động có nội dung vi phạm điều cấm;
b) Không bảo đảm cho người sử dụng dịch vụ khả năng từ chối sử dụng dịch vụ hoặc hủy dịch vụ hoặc tra cứu dịch vụ nội dung thông tin đã đăng ký, đang sử dụng;
c) Không thông báo bằng tin nhắn ngắn gửi tới người sử dụng các thông tin “Bạn đã đăng ký thành công”, “Tên dịch vụ vừa đăng ký”, mã, số cung cấp dịch vụ, chu kỳ cước, giá cước, cách hủy, tổng đài hỗ trợ tư vấn người sử dụng dịch vụ nhưng đã cung cấp dịch vụ theo định kỳ;
d) Cung cấp dịch vụ nội dung theo định kỳ trên mạng viễn thông di động mà không có sự đồng ý của người sử dụng bằng tin nhắn ngắn;
đ) Thu phí khi người sử dụng từ chối sử dụng dịch vụ hoặc hủy dịch vụ hoặc tra cứu dịch vụ nội dung thông tin đã đăng ký bằng hình thức nhắn tin, điện thoại đến tổng đài hỗ trợ, truy cập vào trang thông tin điện tử cung cấp thông tin của doanh nghiệp hoặc các hình thức khác;
e) Thu phí đối với các dịch vụ nội dung thông tin mà người sử dụng không nhận được hoặc nhận được nội dung thông tin không đầy đủ, hoàn chỉnh theo đúng yêu cầu đã đăng ký;
g) Không gửi tin nhắn ngắn tới thuê bao đã đăng ký sử dụng dịch vụ định kỳ để thông báo về việc tự động gia hạn các dịch vụ;
h) Không gửi tin nhắn thông báo về kết quả xử lý tin nhắn yêu cầu hủy dịch vụ nội dung thông tin của thuê bao;
i) Không hoàn trả phí dịch vụ đã thu không đúng quy định cho người sử dụng.
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động từ 3 tháng đến 5 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và đ khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả hoặc buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 4, các điểm b, c, đ, e, g và h khoản 5 và khoản 6 Điều này;
b) Buộc thu hồi mã, số cung cấp dịch vụ do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 4, các khoản 5 và khoản 6 Điều này.
1. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không hoàn lại cước theo yêu cầu của nhà cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn hoặc không thông báo cho người sử dụng về việc hoàn cước;
b) Không cung cấp thông tin về giá cước tại các mục có chức năng trừ cước của các ứng dụng, trò chơi hoặc trang thông tin điện tử;
c) Không cung cấp chức năng cho phép người sử dụng xác nhận đồng ý hoặc không đồng ý sử dụng dịch vụ với mức cước tương ứng khi cung cấp phần mềm hoặc trang thông tin điện tử có thu cước.
Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả hoặc buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thu hồi đầu số, kho số viễn thông do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy phép thiết lập mạng xã hội trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng;
b) Không thông báo đến cơ quan cấp giấy phép khi có sự thay đổi chủ sở hữu, địa chỉ trụ sở chính.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép thiết lập mạng xã hội theo quy định trong trường hợp có thay đổi hoặc bổ sung thông tin trong giấy phép.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng xã hội nhưng không có giấy phép.
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin về tên của tổ chức quản lý trang thông tin điện tử, tên cơ quan chủ quản (nếu có), địa chỉ liên lạc, thư điện tử, số điện thoại liên hệ, tên người chịu trách nhiệm quản lý nội dung trên trang chủ của trang thông tin điện tử.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung vi phạm quy định của pháp luật;
b) Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đưa thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;
b) Đăng, phát, sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam không thể hiện đầy đủ hoặc thể hiện sai chủ quyền quốc gia;
c) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
d) Giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác;
đ) Đăng, phát các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc không được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc gỡ bỏ đường dẫn đến thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn, thông tin vi phạm pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;
b) Buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công khai không đầy đủ thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội trên trang chủ của mạng xã hội;
b) Không có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng hoặc thông tin cá nhân của người sử dụng;
c) Không thông báo cho người sử dụng về quyền, trách nhiệm, rủi ro khi lưu trữ trao đổi, chia sẻ thông tin trên mạng;
d) Không bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng khi cho tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội cung cấp thông tin cá nhân của họ cho bên thứ ba;
đ) Không thực hiện việc đăng ký, lưu trữ và quản lý thông tin cá nhân của người thiết lập trang thông tin điện tử cá nhân và người cung cấp thông tin khác trên mạng xã hội theo quy định;
e) Cung cấp không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin về tên của tổ chức quản lý mạng xã hội, tên cơ quan chủ quản (nếu có), địa chỉ liên lạc, thư điện tử, số điện thoại liên hệ, tên người chịu trách nhiệm quản lý nội dung, số giấy phép, ngày tháng năm cấp, cơ quan cấp phép trên trang chủ của mạng xã hội.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên mạng xã hội nhưng chưa được sự đồng ý của cá nhân đó;
b) Không cung cấp thông tin cá nhân hoặc thông tin riêng của người sử dụng có liên quan đến hoạt động khủng bố, tội phạm, vi phạm pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không có hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Không thực hiện lưu trữ các thông tin về tài khoản, thời gian đăng nhập, đăng xuất, địa chỉ IP của người sử dụng và nhật ký xử lý thông tin được đăng tải theo quy định;
đ) Vi phạm một trong các điều kiện về nhân sự, tên miền, kỹ thuật, quản lý nội dung thông tin;
e) Không công khai thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội trên trang chủ;
g) Không cung cấp thông tin về tên của tổ chức quản lý mạng xã hội, tên cơ quan chủ quản (nếu có), địa chỉ liên lạc, thư điện tử, số điện thoại liên hệ, tên người chịu trách nhiệm quản lý nội dung, số giấy phép, ngày tháng năm cấp, cơ quan cấp phép trên trang chủ của mạng xã hội.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Chủ động lưu trữ, truyền đưa thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, vu khống, xuyên tạc, xúc phạm uy tín của tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
b) Chủ động cung cấp thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c) Chủ động cung cấp thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;
d) Chủ động lưu trữ, truyền đưa thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;
đ) Chủ động lưu trữ, truyền đưa nội dung thông tin không phù hợp với lợi ích đất nước;
e) Chủ động đăng, phát, truyền đưa, sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam không thể hiện đầy đủ hoặc thể hiện sai chủ quyền quốc gia;
g) Chủ động đăng, phát các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc không được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;
h) Chủ động quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
i) Không thực hiện việc ngăn chặn, loại bỏ thông tin vi phạm theo quy định pháp luật.
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép thiết lập mạng xã hội từ 8 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Buộc thu hồi tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
b) Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c) Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;
d) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;
đ) Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;
e) Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
g) Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;
h) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lưu trữ thông tin cá nhân của người khác thu thập được trên môi trường mạng vượt quá thời gian quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận giữa hai bên.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không chấm dứt việc cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số trong trường hợp tự mình phát hiện hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho biết thông tin đang được lưu trữ là trái pháp luật;
b) Không chấm dứt việc cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác công cụ tìm kiếm đến các nguồn thông tin số trong trường hợp tự mình phát hiện hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho biết nguồn thông tin số đó là trái pháp luật;
c) Không kiểm tra lại, đính chính hoặc hủy bỏ thông tin cá nhân của người khác lưu trữ trên môi trường mạng trong quá trình thu thập, xử lý, sử dụng thông tin khi có yêu cầu của chủ sở hữu thông tin đó;
d) Cung cấp hoặc sử dụng thông tin cá nhân chưa được đính chính khi có yêu cầu đính chính của chủ sở hữu thông tin đó;
đ) Cung cấp hoặc sử dụng thông tin cá nhân khi đã có yêu cầu hủy bỏ của chủ sở hữu thông tin đó.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Truy nhập, sử dụng, tiết lộ, làm gián đoạn, sửa đổi, phá hoại trái phép thông tin, hệ thống thông tin;
b) Không thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc truy nhập thông tin hoặc loại bỏ thông tin trái pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi truyền đưa hoặc cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số;
c) Không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định danh sách chủ sở hữu thuê chỗ lưu trữ thông tin số;
d) Không bảo đảm bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân thuê chỗ lưu trữ thông tin số trừ các trường hợp cung cấp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Không thực hiện các biện pháp quản lý, kỹ thuật cần thiết để bảo đảm thông tin cá nhân không bị mất, đánh cắp, tiết lộ, thay đổi hoặc phá hủy khi thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên môi trường mạng;
e) Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật;
g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;
h) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm quảng cáo, tuyên truyền hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bị cấm;
i) Ngăn chặn trái pháp luật việc truyền tải thông tin trên mạng, can thiệp, truy nhập, gây nguy hại, xóa, thay đổi, sao chép và làm sai lệch thông tin trên mạng;
k) Không tiến hành theo dõi, giám sát thông tin số của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
l) Không hợp tác, phối hợp điều tra các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong quá trình truyền đưa hoặc lưu trữ thông tin số của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
m) Tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
n) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
o) Chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa trên mạng dưới bất kỳ hình thức nào;
p) Cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa trên mạng;
q) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;
r) Thu giữ thư, điện báo, điện tín trái pháp luật.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đảm bảo bí mật thông tin riêng chuyển qua mạng viễn thông công cộng hoặc tiết lộ thông tin riêng liên quan đến người sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin, dịch vụ có nội dung đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc; dâm ô, đồi trụy, mê tín dị đoan, trái đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Mua bán hoặc trao đổi trái phép thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Che giấu tên, địa chỉ điện tử của mình hoặc giả mạo tên, địa chỉ điện tử của tổ chức, cá nhân khác khi gửi thư điện tử, tin nhắn.
6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số để tuyên truyền sai trái, không đúng sự thật về chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam.
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tuyên truyền, kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Cung cấp thông tin, hình ảnh vi phạm chủ quyền quốc gia; xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép thiết lập mạng xã hội từ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, g, h và q khoản 3, điểm a khoản 4 và khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;
b) Buộc thu hồi đầu số, kho số viễn thông do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
c) Buộc thu hồi tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục đề nghị cấp lại theo quy định đối với một trong các loại văn bản sau:
a) Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1;
b) Quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1;
c) Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung hoặc kê khai không trung thực để được cấp một trong các loại văn bản sau:
a) Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1;
b) Quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1;
c) Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng;
d) Giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung một trong các văn bản sau:
a) Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1;
b) Quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1;
c) Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thay đổi địa chỉ trụ sở chính, văn phòng giao dịch, địa chỉ đặt hoặc cho thuê máy chủ nhưng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn bằng văn bản đến Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông;
b) Thay đổi cơ cấu tổ chức, phần vốn góp dẫn đến thay đổi thành viên góp vốn (hoặc cổ đông) có phần vốn góp từ 30% vốn điều lệ trở lên nhưng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn bằng văn bản đến Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông;
c) Thay đổi tên miền, kênh phân phối trò chơi, thể loại trò chơi, địa chỉ trụ sở chính nhưng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn bằng văn bản đến Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2 hoặc G3 hoặc G4 nhưng không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn việc cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng về Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 khi Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 đã hết hiệu lực.
6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2 hoặc G3 hoặc G4 khi không có Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng;
b) Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 khi không có Quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1.
7. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 khi không có Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng.
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 6 và 7 Điều này;
d) Tịch thu Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng, Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
đ) Tịch thu Quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1 do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 6 và 7 Điều này;
b) Buộc thu hồi tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5, các khoản 6 và 7 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thiết lập trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử hoặc cung cấp không đầy đủ các thông tin theo quy định trên trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử;
b) Ngừng cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử khi thông báo trên trang thông tin điện tử cung cấp trò chơi điện tử chưa đủ 90 ngày hoặc báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa đủ 15 ngày.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không cung cấp thông tin về trò chơi điện tử trên mạng hoặc không phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi hoặc không khuyến cáo các tác động tiêu cực có thể xảy ra đối với người chơi trong các chương trình quảng cáo, trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, trong từng trò chơi;
b) Không bảo đảm quyền lợi của người chơi theo đúng quy tắc của trò chơi điện tử đã công bố hoặc không có các giải pháp bảo đảm quyền lợi của người sử dụng khi ngừng cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng hoặc không tiếp nhận, giải quyết các tranh chấp phát sinh;
c) Ngừng cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử nhưng không thông báo trên trang thông tin điện tử cung cấp trò chơi điện tử hoặc không báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Quảng cáo các trò chơi điện tử G2 hoặc G3 hoặc G4 khi chưa thông báo cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng;
đ) Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2 hoặc G3 hoặc G4 nhưng không đáp ứng một trong các điều kiện về kỹ thuật cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử hoặc không đúng với nội dung đã thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 có nội dung kịch bản có hình ảnh hoặc âm thanh gây cảm giác ghê sợ, rùng rợn, kích động bạo lực, thú tính, khêu gợi, kích thích dâm ô, trụy lạc, vô luân trái với truyền thống đạo đức, văn hóa, thuần phong mỹ tục Việt Nam; phá hoại truyền thống lịch sử; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân; miêu tả các hành động tự tử, sử dụng ma túy, uống rượu, hút thuốc, khủng bố, hành động ngược đãi, xâm hại, buôn bán trẻ em, đánh bạc và các hành vi có hại hoặc bị cấm khác.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 khi không đáp ứng một trong các điều kiện về kỹ thuật cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử;
b) Quảng cáo trò chơi điện tử G1 khi chưa được cấp quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản;
c) Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 không đúng với nội dung kịch bản đã được phê duyệt;
d) Không thực hiện đăng ký thông tin cá nhân của người chơi khi cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1;
đ) Không áp dụng biện pháp, giải pháp hạn chế giờ chơi của trò chơi điện tử G1 đối với trẻ em, người chơi dưới 18 tuổi theo quy định.
6. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Quy đổi vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng được thành tiền hoặc thẻ thanh toán hoặc phiếu thưởng hoặc các hiện vật có giá trị giao dịch bên ngoài trò chơi điện tử dưới bất kỳ hình thức nào;
b) Khởi tạo các vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng trong trò chơi điện tử không đúng theo nội dung, kịch bản trò chơi điện tử;
c) Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 có thông tin, hình ảnh vi phạm chủ quyền quốc gia; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
a) Tước quyền sử dụng quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1 từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1, Giấy chứng nhận cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng từ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 3 và 6 Điều này;
d) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và đ khoản 2, các khoản 3, 4, các điểm a và d khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi niêm yết bảng nội quy sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử công cộng nhưng nội dung niêm yết không đầy đủ.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng cách cổng trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông dưới 200 m;
b) Không thể hiện đầy đủ các thông tin trên biển hiệu theo quy định;
c) Không niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
d) Không có bảng niêm yết danh sách cập nhật các trò chơi G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản tại điểm cung cấp dịch vụ kèm theo phân loại trò chơi theo độ tuổi.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
b) Thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng nhưng không ký hợp đồng đại lý Internet hoặc không có văn bản của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet xác nhận là điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp;
c) Thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng mà không đáp ứng đủ điều kiện hoạt động;
d) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin;
đ) Hoạt động ngoài khoảng thời gian từ 08 giờ sáng đến 22 giờ đêm hàng ngày;
e) Không thực hiện đúng các quy định khác về nghĩa vụ của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, d và e khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi đăng ký không đúng thông tin cá nhân khi chơi các trò chơi điện tử G1.
2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quy định về quản lý giờ chơi tại điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng trò chơi điện tử để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, gây mất trật tự, an toàn xã hội và an ninh quốc gia;
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục cấp lại Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, Giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn cho chữ ký số chuyên dùng hoặc Giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp các giấy phép nói trên bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm thủ tục xin gia hạn Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng không đúng thời gian quy định;
b) Không đáp ứng các điều kiện cấp phép của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, điều kiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng của Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức về nhân sự hoặc về kỹ thuật;
c) Không tuân thủ quy định về định dạng chứng thư số;
d) Thay đổi tên giao dịch hoặc thay đổi người đại diện theo pháp luật nhưng không thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi nội dung Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, chuyển nhượng, cho thuê Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lưu bản sao của khóa bí mật của thuê bao khi không có yêu cầu bằng văn bản của thuê bao xin cấp chứng thư số.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho công cộng nhưng không có giấy phép hoặc chứng thư số do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số gốc quốc gia cấp.
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đáp ứng duy trì điều kiện về tài chính để được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
b) Không lưu trữ đầy đủ, chính xác và cập nhật thông tin của thuê bao phục vụ cho việc cấp chứng thư số trong suốt thời gian chứng thư số có hiệu lực.
a) Đình chỉ cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, Giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn cho chữ ký số chuyên dùng, Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài, Giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 4 và 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều này;
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng không bảo đảm các tiêu chuẩn đã đăng ký.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng:
a) Triển khai phương án kỹ thuật không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật trong quá trình hoạt động;
b) Cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng không tuân theo các quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng.
Tước quyền sử dụng Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không hướng dẫn hoặc hướng dẫn không đúng hoặc không đầy đủ bằng văn bản theo quy định cho tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số trước khi ký hợp đồng cấp chứng thư số;
b) Không gia hạn chứng thư số của thuê bao khi nhận được yêu cầu gia hạn của thuê bao;
c) Không bảo đảm kênh thông tin 24 giờ trong ngày và 07 ngày trong tuần để tiếp nhận yêu cầu thu hồi, tạm dừng chứng thư số;
d) Tạo cặp khóa cho tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số mà không có yêu cầu bằng văn bản của tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số;
đ) Hợp đồng giữa các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng với thuê bao không đầy đủ các nội dung theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo cho thuê bao trong trường hợp phát hiện thấy dấu hiệu khóa bí mật của thuê bao đã bị lộ, không còn toàn vẹn hoặc bất cứ sự sai sót nào khác có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến quyền lợi của thuê bao đó;
b) Không thông báo cho thuê bao về tình trạng bị thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của mình và thông tin về tổ chức tiếp nhận cơ sở dữ liệu của mình;
c) Không thông báo cho thuê bao trước khi dừng cung cấp dịch vụ theo thời gian quy định;
d) Không thông báo cho thuê bao việc tạm dừng, thời gian bắt đầu và kết thúc việc tạm dừng khi có căn cứ tạm dừng chứng thư số của thuê bao đó;
đ) Không thông báo công khai việc tạm dừng cấp chứng thư số mới trên trang tin điện tử của mình;
e) Từ chối cấp chứng thư số mà không có lý do chính đáng;
g) Quy chế chứng thực công khai không theo mẫu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc có nội dung không phù hợp với quy định;
h) Không công khai quy chế chứng thực theo mẫu của Bộ Thông tin và Truyền thông;
i) Không thông báo cho thuê bao việc thu hồi chứng thư số của thuê bao đó;
k) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng không đăng ký hoạt động với Bộ Thông tin và Truyền thông;
l) Không xây dựng hợp đồng mẫu dùng cho hoạt động cung cấp chứng thư số;
m) Cung cấp dịch vụ cấp dấu thời gian không tuân theo quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng;
n) Không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền việc tạm dừng cấp chứng thư số mới.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công bố chứng thư số đã cấp cho thuê bao trên cơ sở dữ liệu khi chưa có xác nhận của thuê bao về tính chính xác của thông tin trên chứng thư số;
b) Không khôi phục chứng thư số khi hết thời hạn tạm dừng;
c) Không lưu trữ toàn bộ thông tin liên quan đến hoạt động tạm dừng hoặc thu hồi chứng thư số trong thời gian tối thiểu 05 năm;
d) Không thỏa thuận việc bàn giao cơ sở dữ liệu liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng khi bị thu hồi Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
đ) Không báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông trong trường hợp không thỏa thuận được việc bàn giao cơ sở dữ liệu liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng khi bị thu hồi Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
e) Thay đổi cặp khóa khi chưa có yêu cầu của thuê bao;
g) Không lưu trữ thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tạm dừng chứng thư số theo yêu cầu của thuê bao hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không thu hồi chứng thư số theo yêu cầu của thuê bao hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Công bố sai nội dung chứng thư số trên cơ sở dữ liệu của mình;
d) Chứng thư số không đầy đủ các nội dung theo quy định;
đ) Cấp chứng thư số không đúng với chức danh của thuê bao thuộc cơ quan, tổ chức nhà nước theo quy định;
e) Không cho phép người sử dụng Internet truy nhập danh sách các chứng thư số có hiệu lực và đã hết hiệu lực;
g) Không chấp hành việc tạm dừng hoặc thu hồi giấy phép theo quy định;
h) Công bố chứng thư số đã cấp cho thuê bao trên cơ sở dữ liệu không bảo đảm thời hạn quy định;
i) Cấp dấu thời gian không đúng với quy định;
k) Không tạm dừng việc cấp chứng thư số mới khi phát hiện sai sót trong hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không bàn giao tài liệu và cơ sở dữ liệu theo quy định;
b) Không báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét việc thay đổi nội dung, thu hồi hoặc cấp mới giấy phép theo quy định khi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng thực hiện sáp nhập, liên doanh, liên kết và các hoạt động thay đổi tổ chức khác;
c) Triển khai hoặc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số không đúng nội dung ghi trên giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
d) Không tạm dừng việc cấp chứng thư số mới khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Không duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu liên quan đến chứng thư số đã cấp trong thời gian tạm dừng cấp chứng thư số mới.
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không công khai và duy trì thông tin 24 giờ trong ngày và 07 ngày trong tuần trên trang thông tin điện tử của mình những thông tin sau: quy chế chứng thực và chứng thư số của mình; danh sách chứng thư số có hiệu lực, bị tạm dừng, bị thu hồi của thuê bao;
b) Không lưu trữ đầy đủ, chính xác, cập nhật danh sách các chứng thư số có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực trong thời gian tối thiểu 05 năm;
c) Không đặt hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số ở Việt Nam khi đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn cho chữ ký số chuyên dùng;
d) Không cập nhật trang thông tin điện tử của mình trong vòng 24 giờ khi có thay đổi thông tin về quy chế chứng thực và chứng thư số của mình; danh sách chứng thư số có hiệu lực, bị tạm dừng, bị thu hồi của thuê bao.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không cung cấp khóa bí mật hoặc những thông tin cần thiết cho cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan an ninh theo quy định;
b) Sử dụng chứng thư số nước ngoài chưa được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam trong giao dịch với cơ quan nhà nước.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp chứng thư số;
b) Sử dụng chữ ký số của người được cấp chứng thư số của cơ quan, tổ chức để thực hiện các giao dịch không đúng theo chức danh.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không xuất trình giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam không đúng quy định trong giấy phép.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chấp nhận chứng thư số nước ngoài chưa được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam trong giao dịch của cơ quan nhà nước.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam với giấy phép chưa bị hết hạn nhưng chứng thư số nước ngoài này đã hết hiệu lực.
5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp thông tin sai sự thật nhằm mục đích xin cấp, xin cấp lại, xin thay đổi nội dung giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam;
b) Mua, bán, cho mượn hoặc thuê giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam.
Tịch thu giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không nộp phí hoặc nộp phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số chậm quá 15 ngày làm việc.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không nộp đầy đủ phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số trong 06 tháng.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không nộp đầy đủ phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số theo quy định trong 12 tháng.
a) Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Tước quyền sử dụng giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng từ 8 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số phí do nộp chậm hoặc nộp thiếu đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không xây dựng, niêm yết công khai quy trình giải quyết khiếu nại của người sử dụng dịch vụ tại các điểm cung cấp dịch vụ;
b) Giải quyết khiếu nại không đúng thời hạn theo quy định;
c) Không tiếp nhận giải quyết khiếu nại nhưng không có văn bản thông báo nêu rõ lý do cho người khiếu nại trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về kết quả giải quyết khiếu nại;
b) Không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ và các thông tin có liên quan đến dịch vụ bị khiếu nại.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không hoàn trả cước hoặc bồi thường thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ do lỗi của doanh nghiệp hoặc đại lý gây ra.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không xem xét, giải quyết hoặc không báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
1. Thanh tra viên và người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 800.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chánh Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Thông tin và Truyền thông, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Viễn thông, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục Tần số vô tuyến điện, Giám đốc Trung tâm Tần số khu vực, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Trung tâm Tần số khu vực có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Chánh Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 56.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
4. Chánh Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 800.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 2.400.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 16.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
e) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
6. Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
7. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này và có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
1. Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 800.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội Biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 16.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn Biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 1.600.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền không vượt quá 10.000.000 đồng; đối với lĩnh vực bưu chính mức phạt tiền không vượt quá 4.000.000 đồng;
c) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 16.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 24.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 41 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 800.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Tổng Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính .Bổ sung
1. Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 1 Điều 55 Nghị định này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các Điều 9, 10 và 12; các khoản 1, 2 và 3 Điều 34; các Điều 38, 39, 40 và 41, các khoản 1, 2 và 3 Điều 55; các Điều 56 và 98 Nghị định này;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các Điều 9, 10, 12, 33, 37, 38, 39, 40, 53, 54, 95 và 96 Nghị định này.
a) Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 106 Nghị định này;
b) Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh kinh tế, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 1 và 2 Điều 9; khoản 4, điểm b khoản 5 Điều 10; khoản 1 Điều 42, điểm c khoản 4 Điều 78; điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 79 và khoản 1 Điều 80; điểm a khoản 2 Điều 82; các khoản 2 và 3 Điều 99; điểm g, m và n khoản 3 Điều 102; khoản 3 Điều 104; khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 106 Nghị định này;
c) Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại Điều 9; khoản 4, điểm b khoản 5 Điều 10; Điều 14; Điều 21; các khoản 1, 3 và 4 Điều 42; Điều 77; điểm c khoản 4 Điều 78; điểm b khoản 4 Điều 79; Điều 80; Điều 81; điểm a khoản 2 Điều 82; các khoản 2 và 3 Điều 99; khoản 3 Điều 100; Điều 101; điểm g, m và n khoản 3 Điều 102; khoản 3 Điều 104; khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 106 Nghị định này;
d) Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại Điều 9; khoản 4, điểm b khoản 5 Điều 10; Điều 14; Điều 19; Điều 42; điểm c khoản 4 Điều 78; điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 79; Điều 80; Điều 81; điểm a khoản 2 Điều 82; các khoản 4 và 5 Điều 95; các khoản 2 và 3 Điều 99; khoản 3 Điều 100; Điều 101; điểm g, m và n khoản 3 Điều 102; khoản 3, điểm c khoản 6 Điều 104; khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 106 Nghị định này;
đ) Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại điểm b khoản 9 Điều 14; điểm b khoản 4 Điều 19; điểm b khoản 4 Điều 77; khoản 3 Điều 80 Nghị định này.
3. Bộ đội Biên phòng:
a) Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng, Trạm trưởng, Đội trưởng của Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 1 Điều 57, khoản 1 Điều 58 Nghị định này;
b) Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội Biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại Điều 9, Điều 57 và các khoản 1, 2, các điểm a, b, c, d, đ khoản 3, các điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 4 Điều 58 Nghị định này;
c) Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn Biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các Điều 9, 19, 57 và 58 Nghị định này.
4. Cảnh sát biển:
a) Cảnh sát viên Cảnh sát biển có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 2 Điều 58; khoản 1 Điều 71 Nghị định này;
b) Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 2, điểm a và b khoản 3 Điều 58; khoản 1 Điều 71 Nghị định này;
c) Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 1 Điều 9; khoản 2, các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 58; khoản 1 Điều 71 Nghị định này;
d) Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 1 Điều 9; khoản 2, các điểm a, b, c, d và đ khoản 3 Điều 58; khoản 1 Điều 71 Nghị định này;
đ) Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các khoản 1 và 2 Điều 9, khoản 2 Điều 42; khoản 2, điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 58; khoản 1 Điều 71 Nghị định này;
e) Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các Điều 8, 9 và 19; khoản 2, điểm a khoản 3 và khoản 6 Điều 42; các khoản 2 và 3 Điều 58; khoản 1 Điều 71 Nghị định này.
5. Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Điều 41 của Luật Xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều 9 và 10; Điều 51; các khoản 2 và 3 Điều 64; các Điều 67 và 68; các khoản 2, 3 và 5 Điều 69; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 70; các Điều 76 và 93 Nghị định này.
6. Thanh tra Tài chính, cơ quan Thuế có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Điều 44 của Luật Xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều 9, 34, 56,76, 92 và 112 Nghị định này.
7. Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Điều 45 của Luật Xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại: các khoản 3 và 4 Điều 7; các khoản 2 và 3 Điều 8; các Điều 9 và 20; các khoản 2 và 5 Điều 25; các Điều 33 và 51; khoản 1, các điểm a và b khoản 4, các điểm b và c khoản 5, điểm d khoản 6 Điều 55; các Điều 56, 68, 69, 70 và 76; khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 77; khoản 2 Điều 92; Điều 93 Nghị định này.
Các chức danh nêu tại các Điều 114, 115, 116, 117, 118 và 119 Nghị định này, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử có quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2020.
2. Bãi bỏ Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện và Điều 2 Nghị định số 49/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Điều 15 của Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông và Điều 30 của Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện.
1. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử đã lập biên bản vi phạm hành chính trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng các Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính để xử phạt.
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử được lập biên bản vi phạm hành chính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng Nghị định này để xử phạt.
3. Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa bị xử lý thì áp dụng theo quy định tại Nghị định này trong trường hợp Nghị định này quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn.
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 15/2020/ND-CP |
Hanoi, February 03, 2020 |
PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON POSTAL SERVICES, TELECOMMUNICATIONS, RADIO FREQUENCIES, INFORMATION TECHNOLOGY AND ELECTRONIC TRANSACTIONS
Pursuant to the Law on Organization of Government dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Penalties for Administrative Violations dated June 20, 2012;
Pursuant to the Law on Postal Services dated June 17, 2010;
Pursuant to the Law on Telecommunications dated November 23, 2009;
Pursuant to the Law on Radio Frequencies dated November 23, 2009;
Pursuant to the Law on Information Technology dated June 29, 2006;
Pursuant to the Law on Cyberinformation Security dated November 19, 2015;
Pursuant to the Law on Electronic Transactions dated November 29, 2005;
At the request of the Minister of Information and Communications;
The Government promulgates this Decree prescribing penalties for administrative violations against regulations on postal services, telecommunications, radio frequencies, information technology and electronic transactions.
1. This Decree deals with administrative violations, penalties, fines, remedial measures, the power to record administrative violations and the power to impose penalties against administrative violations in the following sectors:
a) Postal services;
b) Telecommunications, including trade in telecommunications services; establishment of telecommunications networks and provision of telecommunications services; planning, design, construction and operation of telecommunications facilities; planning, management and use of telecommunications and internet resources; management of telecommunications quality and services;
c) Radio frequencies;
d) Information technology (IT), including IT industry; investment and procurement; cyberinformation security; prevention of spam emails and messages; social networks, websites, online and public electronic gaming services;
dd) Electronic transactions.
2. Administrative violations in other state management sectors that are related to the sectors specified in Clause 1 of this Article but are not prescribed in this Decree shall be handled according to Decrees on penalties for administrative violations in corresponding sector.
1. Vietnamese and foreign organizations and individuals (hereinafter referred to as “entities”) that commit administrative violations specified in this Decree.
2. Organizations incurring penalties as prescribed herein include:
a) Enterprises operating in postal services, telecommunications, radio frequencies, information technology and electronic transactions;
b) Providers of postal services, telecommunications services and online gaming services;
c) Organizations acting as Internet agencies;
d) Representatives/ representative offices of foreign postal service providers; branches of postal service providers;
dd) Points of telecommunications services (hereinafter referred to as “POS”); points of public electronic gaming services;
e) Public Internet access points;
g) Providers of cellular network-based information services;
h) Entities operating in radio and television broadcasting with use of radio frequencies;
i) Administrative units, social organizations and socio-political organizations that use radio frequencies;
k) Non-governmental organizations (NGOs) that use radio frequencies;
l) Domain name registrars;
m) Information system operators;
n) Regulatory authorities committing violations that are not related to their assigned management tasks;
o) Organizations other than regulatory authorities that commit the violations in sectors specified in Clause 1 Article 1 hereof.
Article 3. Penalties and remedial measures
1. Primary penalties:
a) Warnings;
b) Fines.
2. Depending on the nature and severity of each administrative violation, the violating entity may face one or some of the following additional penalties:
a) The following license shall be suspended for a fixed period of 01-24 months: Postal service license, telecommunications license, license for establishment of telecommunications network, submarine cable installation license, license to use radio frequencies, license for trading in cyberinformation security products and services, license for establishment of social network, license to provide G1 gaming services, license to provide public digital signature certification services, and practicing license/certificate.
b) The exhibits and instrumentalities used for committing administrative violations in postal services, telecommunications, radio frequencies, IT and electronic transactions sectors shall be confiscated;
c) The violating entity’s operation shall be suspended for a fixed period of 01 - 24 months;
d) Deportation.
3. In addition to the primary and additional penalties, the violating entity shall be also liable to one or some of the following remedial measures:
a) Enforced return of total amounts subscribed to primary accounts of Subscriber Identity Modules (SIM). If it is unable to determine the exact amounts of money paid to SIM cards, the amount payable on each SIM shall be calculated by adopting the following formula: VND 100,000 x the number of months in which the violation occurs;
b) Enforced repurposing or recycling;
c) Enforced recall of subscriber numbers, prefixes and telecommunications numbers;
d) Enforced recall of Internet resources, Internet Protocol (IP) addresses and Autonomous System Number (ASN);
dd) Enforced recall of management codes, service-providing codes;
e) Enforced return of IP addresses, ASNs and domain names;
g) Enforced return of fees for use of radio frequencies for the period during which radio frequencies have been used without a valid license or for unlicensed operations or with unlicensed transmission method;
h) Enforced return of radio operator certificates;
i) Enforced return of postal items;
k) Enforced payment of the successful bid for the rights to use Internet resources;
l) Enforced re-export of articles and/or goods prohibited from import/postage stamps;
m) Enforced recovery of improperly spent funding;
n) Enforced invalidation of results of auction of rights to use radio frequencies;
o) Enforced return of written permission for processing/repair of used IT products;
p) Enforced removal of incorrect or misleading information or information infringing laws.
q) Proposed revocation of license due to the commission of violation.
r) Enforced return of written certification of notification of postal operations.
Article 4. Fines and power to impose fines
1. The maximum fine for an administrative violation in postal services or electronic transactions sector imposed upon an individual is VND 40,000,000.
2. The maximum fine for an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or IT sector imposed upon an individual is VND 100,000,000.
3. The fines prescribed in Chapter II to Chapter VII hereof are imposed for administrative violations committed by organizations, except the administrative violations mentioned in Article 106 hereof. The fine imposed on an individual shall be half the one imposed on an organization for committing the same violation.
4. The fines imposed by the competent persons prescribed in Chapter VIII hereof are incurred by organizations; the fine that a competent person may impose upon an individual shall be half the one he/she imposes on an organization for the same violation.
ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN POSTAL SERVICES SECTOR, PENALTIES AND REMEDIAL MEASURES
Article 5. Violations against regulations on postal service license
1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for improperly notifying the postal service authority of any changes in the postal service license as regulated.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed for failure to notify the postal service authority of any changes in the postal service license as regulated.
3. A fine ranging from VND 7,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Providing postal services against the postal service license;
b) Erasing or altering contents of the postal service license;
c) Failing to maintain the minimum capital as regulated by law.
4. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Providing postal services without the postal service license granted by a competent postal service authority;
b) Trading or pledging the postal service license;
c) Leasing or lending the postal service license; transferring the postal service license against the law.
5. Additional penalties:
a) The postal service license shall be suspended for a fixed period of 01 - 03 months in case of commission of the violation in Point b Clause 4 of this Article;
b) The violating entity’s operation shall be suspended for a fixed period of 01 - 03 months in case of commission of the violation in Point c Clause 3 of this Article.
6. Remedial measures:
a) Proposed revocation of the postal service license in case of commission of the violation in Point c Clause 4 of this Article;
b) Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation in Point a Clause 3, or Point a or Point c Clause 4 of this Article;
c) Enforced fulfillment of minimum capital requirement in case of commission of the violation in Point c Clause 3 of this Article.
Article 6. Violations against regulations on notifications of postal operations
1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for improperly notifying the postal service authority of changes in the written certification of postal operations.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed for failure to notify the postal service authority within 07 working days from the commencement of postal operations.
3. A fine ranging from VND 7,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Erasing or altering the written certification of notification of postal operations;
b) Acting as a branch or representative office of an enterprise that is duly established under the law of Vietnam but provides postal services without a written certification of notification of postal operations granted by the postal service authority;
c) Failing to notify the postal service authority of any changes in the written certification of notification of postal operations.
4. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Providing postal services without the written certification of notification of postal operations granted by the postal service authority;
b) Acting as an agency, representative or representative office of, or operating a franchise in Vietnam from foreign postal service provider without a written certification of notification of postal operations granted by the postal service authority.
5. Remedial measures:
a) Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation in Clause 1 or Point a Clause 4 of this Article;
b) Enforced return of the written certification of notification of postal operations in case of commission of the violation in Point a Clause 3 of this Article.
Article 7. Violations against regulations on postal service contracts
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for improperly using the date stamp or specifying incorrect information about pickup time and/or location on the signed contract or written certification of acceptance of postal items.
2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failing to use the date stamp or specify information about pickup time and/or location on the signed contract or written certification of acceptance of postal items.
3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to properly and sufficiently specify all contents as required by law in the contract for provision of postal services or written certification of acceptance of postal items;
b) Failing to use Vietnamese language in the contract for provision of postal services;
c) Failing to enter into an agency contract or using an expired agency contract when employing or acting as a postal service agency.
4. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Operating a franchise in Vietnam from a foreign postal service provider under an expired franchise agreement;
b) Acting as a representative of a foreign postal service provider under an expired representative agreement.
Article 8. Violations against regulations on provision and use of postal services, and reporting thereon
1. A warning or a fine ranging from VND 600,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for failing to provide sufficient information on postal items as prescribed.
2. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for failing to provide information on postal items as prescribed.
3. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Providing inadequate information about provided postal services;
b) Improperly or insufficiently posting the list of prohibited articles and goods, and regulations on provision of postal services at serving points of a postal service provider;
c) Failing to fully and strictly comply with regulations on delivery of postal items;
d) Submitting reports after the prescribed deadline by up to 15 days or submitting a report which does not contain sufficient contents as prescribed or does not meet requirements set by postal service authorities.
4. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to comply with regulations on delivery of postal items;
b) Failing to post the list of prohibited articles and goods, and regulations on provision of postal services at serving points of a postal service provider;
c) Submitting reports after the prescribed deadline by more than 15 days.
5. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Unlawfully refuse to provide public postal services or postal services serving operations of the Communist Party or Government authorities, or national defense and security purposes;
b) Failing to report on participation in international postal organizations to competent authorities;
c) Submitting inaccurate or dishonest reports, or failing to submit reports as prescribed.
6. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Provision of public postal services by an enterprise that is not designated by the Government;
b) Failing to submit accurate reports on rendered public postal services as prescribed.
7. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to manage public postal services and particular postal services separately;
b) Failing to submit reports on rendered public postal services as prescribed.
8. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Using revenue earned from the provision of particular postal services to offset losses suffered from the provision of other postal services at below the market prices;
b) Committing violations against regulations on international postal operations and other related services laid down in international conventions on postal services to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;
c) Committing violations against regulations on the scope of particular postal services.
Article 9. Violations against regulations on prohibited articles and goods in postal services sector
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Sending, accepting or transporting postal items containing articles or goods which are banned exports under the law of Vietnam or banned imports under the law of the country where such postal items are sent to.
b) Sending, accepting or transporting postal items containing articles or goods which are prohibited from being used or sold as prescribed by law;
c) Sending, accepting or transporting postal items containing articles or goods which are banned imports as prescribed by law;
d) Sending, accepting or transporting postal items containing articles or goods which are banned from being transported by post under the law of Vietnam or an international convention to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for sending, accepting, transporting or delivering postal items containing cultural products which contravene moral values, fine traditions and customs of Vietnam.
3. Additional penalties:
The exhibits and instrumentalities used for committing the administrative violations in Points a, b, c Clause 1 of this Article shall be confiscated.
4. Remedial measures:
a) Enforced destruction of articles in case of commission of the violation in Clause 2 of this Article;
b) Enforced re-export of articles or goods which are banned from being imported into Vietnam in case of commission of the violation in Point c Clause 1 of this Article.
Article 10. Violations against regulations on safety and security procedures of postal services
1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failing to check, make records of and rewrap torn or otherwise damaged items.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Impersonating someone else to use postal services;
b) Failing to fully and properly implement safety and security measures when providing postal services.
3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Adopting no safety and security measures when providing postal services;
b) Suspending transport or delivery of postal items, checking and handling postal items, or requesting information on postal services without making a written record which must contain signatures of relevant parties;
c) Revealing information on postal services against law regulations;
d) Failing to suspend the transport or delivery of postal items or failing to notify relevant competent authorities of postal items which are found to be prohibited articles or goods.
4. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Unlawfully opening postal items;
b) Fraudulently exchanging any contents of a postal item;
c) Appropriating or stealing any postal item worth less than VND 2,000,000, or unlawfully destroying postal items;
d) Failing to cooperate with competent authorities in suspending the transport or delivery of postal items, or checking and handling postal items, or providing information on postal services as prescribed.
5. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Misusing the suspension of transport or delivery of postal items, or the checking and handling of postal items, or request for information on postal services to cause damage to the national interests, lawful rights and interests of providers and users of postal services;
b) Unlawfully obstructing postal operations.
6. Remedial measures:
Enforced return of postal items in case of commission of Point b or c Clause 4 of this Article.
Article 11. Violations against regulations on changes in name and address of recipient; forwarding, return or withdrawal of postal items; unclaimed items
1. A fine ranging from VND 600,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for failing to strictly comply with regulations on changes in the recipient’s name or address, or withdrawal of postal items.
2. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for failing to comply with regulations on changes in the recipient’s name or address, or withdrawal of postal items.
3. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for collecting postage for return of standard-sized mail weighing up to 500 grams when it cannot be delivered.
4. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Improperly forwarding the postal item to a new address when it is not yet delivered to the recipient’s address and when the sender has properly notified change in the recipient's address;
b) Improperly fulfilling the sender’s order for return of postal items which cannot be delivered to the recipient;
c) Handling unclaimed items inconsistently with relevant regulations.
5. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to forward the postal item to a new address when it is not yet delivered to the recipient’s address and when the sender has properly notified change in the recipient's address;
b) Failing to fulfill the sender’s order for return of postal items which cannot be delivered to the recipient;
c) Failing to handle unclaimed items in accordance with relevant regulations.
6. Remedial measures:
Enforced return of the postage charged inconsistently with law regulations in case of commission of the violation in Clause 3 of this Article.
Article 12. Violations against regulations on public postal networks
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Installing centralized mailboxes at multistoried apartment buildings or office buildings inconsistently with regulations;
b) Installing public mailboxes in urban areas or residential areas inconsistently with regulations;
c) Failing to arrange locations or failing to organize the installation of centralized mailboxes for postal service users in multistoried apartment buildings or office buildings.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to inspect, repair, maintain and protect facilities of public postal networks;
b) Failing to build and develop public postal networks according to the planning approved by a competent state authority;
c) Failing to install centralized mailboxes at multistoried apartment buildings or office buildings;
d) Failing to install public mailboxes in urban areas or residential areas.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Causing damage to any public postal works;
b) Using specialized vehicles for rendering public postal services inconsistently with the order of priority established by a local authority.
4. Remedial measures:
Enforced restoration of initial state which has been changed due to the commission of the violation in Point a Clause 3 of this Article.
Article 13. Violations against regulations on postal service quality and postage rates
1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for improperly or insufficiently declaring quality criteria of postal services other than public postal services.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to declare quality criteria of postal services other than public postal services;
b) Making inaccurate declaration of quality of public postal services/public services in newspapers distribution as prescribed by law.
3. A fine ranging from VND 7,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to make declaration of conformity of public postal services/ public services in newspapers distribution as prescribed by law;
b) Failing to post or make the declaration of conformity and list of quality criteria of public postal services/public services in newspapers distribution publicly available at serving points;
c) Improperly fulfilling any of quality criteria of public postal services/public services in newspapers distribution laid down in national technical regulations;
d) Improperly fulfilling quality criteria of postal service serving operations of the Communist Party and Government authorities;
dd) Improperly fulfilling any of the declared quality criteria of postal services other than public postal services.
4. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Setting postage rates ultra vires;
b) Failing to send notification of postage rates to competent authorities;
c) Failing to formulate and submit the plan for postage rates imposed by the Government to competent authorities;
d) Failing to carry out self-inspection of quality of public postal services/public services in newspapers distribution;
dd) Failing to fulfill any of quality criteria of public postal services/ public services in newspapers distribution laid down in national technical regulations;
e) Failing to fulfill quality criteria of postal services as declared.
Article 14. Violations against regulations on postage stamps
1. A warning or a fine ranging from VND 600,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations in postage prepayment:
a) Using Vietnam’s postage stamps bearing cancellation marks;
b) Using Vietnam postage stamps which are damaged.
2. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for using Vietnam’s postage stamps which are prohibited.
3. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for using foreign postage stamps to prepay postage on postal items sent domestically or from Vietnam to a foreign country.
4. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Trading, exchanging, exhibiting or disseminating postage stamps bearing contents, images, marks or signs in contravention of social ethics, fine traditions and customs of Vietnam;
b) Selling Vietnam’s postage stamps on public postal network within their supply period at prices other than those printed on stamps, excluding postage stamps bearing cancellation marks;
c) Selling special postage stamps of which the supply period expires on public postal network, except re-purchased stamps;
d) Selling Vietnam’s postage stamps without obtaining an issue decision from a competent authority;
dd) Organizing philatelic exhibitions inconsistently with regulations promulgated by competent authorities;
e) Failing to use Vietnam’s postage stamps bearing “specimen” word or cancellation marks when printing them on publications, unless a postage stamp is greatly magnified as a panel or poster;
g) Keeping Vietnam’s postage stamps and their design dossiers against law regulations.
5. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Trading, exchanging, exhibiting or disseminating foreign postage stamps whose contents and origin are not accepted as notified by postal service authorities of member states of the Universal Postal Union and stamp collectors associations;
b) Printing Vietnam’s postage stamps against the decision issued by a competent authority;
c) Failing to keep Vietnam’s postage stamps and their design dossiers.
6. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Trading, exchanging, exhibiting or disseminating postage stamps which are subject to suspension or recall decisions;
b) Using or copying a part or entire of approved templates of Vietnam’s postage stamps without a written approval granted by competent authorities;
c) Failing to recall, handle and/or destroy postage stamps according to a valid publication cessation or suspension decision, or special postage stamps of which the supply period expires as prescribed by competent authorities;
d) Recalling, handling and/or destroying postage stamps which are subject to a valid publication cessation or suspension decision, or special postage stamps of which the supply period expires against regulations.
7. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Trading, exchanging, exhibiting or disseminating fake postage stamps;
b) Printing Vietnam’s postage stamps without obtaining the decision from a competent authority;
c) Failing to obtain an approval from the Ministry of Information and Communications for the plan for overseas printing of postage stamps, printing cooperation or joint issue with a foreign postal service authority.
8. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for trading, exchanging, exhibiting or distributing postage stamps whose contents, images, signs or symbols cause incitement and/or animosity between ethnic groups or religions, or which communicate untrue information concerning the territorial sovereignty of Vietnam.
9. Additional penalties:
a) The exhibits and instrumentalities used for committing the administrative violation in Point d Clause 4, Point a or b Clause 5, Point a or b Clause 6, Point a or b Clause 7 of this Article shall be confiscated;
b) Foreigners shall be deported from the territory of the Socialist Republic of Vietnam if committing the violation in Clause 8 of this Article.
10. Remedial measures:
a) Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation in Point a, b or c Clause 4, Point a Clause 5, Point a Clause 6, Point a Clause 7, or Clause 8 of this Article;
b) Enforced destruction of articles in case of commission of the violation in Point a Clause 4 or Clause 8 of this Article.
ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON TELECOMMUNICATIONS AND INTERNET, PENALTIES AND REMEDIAL MEASURES
Section 1. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON TELECOMMUNICATIONS LICENSE
Article 15. Violations against regulations on telecommunications license
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for setting up a telecommunications network and providing telecommunications services without giving an official notification of operation of telecommunications network and provision of telecommunications services to the Ministry of Information and Communications as prescribed.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for deliberately altering or erasing the telecommunications license.
3. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for establishing a private telecommunications network or conducting trials of telecommunications networks and services without a valid license.
4. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for establishing a public telecommunications network, rendering telecommunications services or installing submarine telecommunications cables without a valid license.
5. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for fraudulently obtaining or providing false information for obtaining the telecommunications license.
6. Additional penalties:
a) The telecommunications license shall be confiscated in case of commission of the violation in Clause 2 of this Article;
b) The exhibits and instrumentalities used for committing the administrative violation in Clause 3 and Clause 4 of this Article shall be confiscated.
7. Remedial measures:
Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation prescribed in Clause 4 or 5 of this Article;
Article 16. Violations against regulations on announcement of and changes in telecommunications license
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to publicly announce all contents of the license to provide telecommunications services;
b) Failing to publicly announce all contents about the modification or renewal of the license to provide telecommunications services;
c) Failing to publicly announce contents of the license to provide telecommunications services within the prescribed period or failing to publish the same on 03 consecutive issues of a daily printed newspaper or an online newspaper and the website of the Ministry of Information and Communications;
d) Failing to publicly announce contents about the modification or renewal of the license to provide telecommunications services within the prescribed period or failing to publish the same on 03 consecutive issues of a newspaper.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to publicly announce contents of the license to provide telecommunications services;
b) Failing to publicly announce contents about the modification or renewal of the license to provide telecommunications services.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to notify the competent telecommunications authority within 30 days from the occurrence of any change in contents of the license to provide telecommunications services as prescribed;
b) Failing to carry out procedures for modification of the license to provide telecommunications services in case of changes in the contents of the license as prescribed;
c) Failing to carry out procedures for modification of the license to establish private telecommunications network in case changes in the licensee’s name, network configuration, scope of the network or types of services rendered occur;
d) Failing to notify the licensing authority within 30 days from the date of relocation of headquarters of the holder of the license to establish private telecommunications network.
4. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to carry out procedures for modification of the license to install submarine telecommunications cables in case changes in the licensee’s name or the licensed submarine cable route;
b) Failing to notify the licensing authority within 30 days from the official date of relocation of headquarters of the licensee.
5. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for failure by the licensee to fulfill commitments made with the licensing authority.
6. Additional penalties:
The telecommunications license shall be suspended for a fixed period of 22 – 24 months in case of commission of the violation in Clause 5 of this Article.
Article 17. Violations against regulations on license to establish private telecommunications network
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for providing services to entities that are not members of the private telecommunications network.
2. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for operating the private telecommunications network for business purposes.
3. Additional penalties:
The license to establish private telecommunications network shall be suspended for a fixed period of 01 – 03 months in case of commission of the violation in Clause 1 or Clause 2 of this Article.
4. Remedial measures:
Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation in Clause 2 of this Article.
Article 18. Violations against regulations on license to trial telecommunications network and services
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failing to complete trial dossier or submit report on trial results to the Ministry of Information and Communications upon the completion of the trial.
2. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for implementing the trial plan against the issued license.
3. Additional penalties:
The license to trial telecommunications network and services shall be suspended for a fixed period of 01 – 03 months in case of commission of the violation in Clause 2 of this Article.
Article 19. Violations against regulations on license to install submarine telecommunications cables
1. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for providing inaccurate or insufficient information on the submarine telecommunications cable routes for Ministry of Information and Communications.
2. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for building and installing submarine telecommunications cable routes inconsistently with the diagrams or coordinates of cable routes licensed by a competent authority.
3. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Doing works other than survey, installation, maintenance and repair of telecommunications cable routes within the territorial waters of Vietnam;
b) Performing the survey, installation, maintenance or repair of submarine telecommunications cable routes without permission from a competent authority.
4. Additional penalties:
a) The license to install submarine telecommunications cables shall be suspended for a fixed period of 01 - 03 months in case of commission of the violation in Point a Clause 3 of this Article;
b) Foreigners shall be deported from the territory of the Socialist Republic of Vietnam if committing the violation in Clause 2 or 3 of this Article.
Section 2. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON PROVISION OF TELECOMMUNICATIONS SERVICES
Article 20. Violations against regulations on telecommunications services agencies
1. A warning or a fine ranging from VND 600,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Establishing terminal systems at locations other than the agreed ones under the telecommunications service agency contract;
b) Failing to provide telecommunications services within prescribed time frame.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failing to provide necessary information on telecommunications services to users.
3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Providing telecommunications services without entering into a telecommunications service agency contract;
b) Failing to comply with a competent authority’s request for refusal to provide telecommunications services to persons that perform prohibited acts in telecommunications sector.
4. Remedial measures:
Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation in Point a Clause 3 of this Article.
Article 21. Violations against regulations on use of telecommunications services and subscription
1. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for using telecommunications services for performing prohibited acts in telecommunications sector.
2. Additional penalties:
The exhibits and instrumentalities used for committing the violation in Clause 1 of this Article shall be confiscated.
3. Remedial measures:
Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation in Clause 1 of this Article.
Article 22. Violations against regulations on ownership in telecommunications services
1. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to submit reports to the Ministry of Information and Communications on changes in entities whose stakes/shares in the telecommunications enterprise exceed the prescribed limits;
b) Failure to develop an equity restructuring plan by the enterprise that is on the Prime Minister’s List of enterprises providing telecommunications services with network infrastructure in which the State holds controlling shares.
2. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failure to perform equity restructuring by the enterprise that is on the Prime Minister’s List of enterprises providing telecommunications services with network infrastructure in which the State holds controlling shares;
b) Failure to complete the equity restructuring plan within the prescribed period by the enterprise that is on the Prime Minister’s List of enterprises providing telecommunications services with network infrastructure in which the State holds controlling shares.
3. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Holding controlling shares in a telecommunications enterprise that is on the List of enterprises providing telecommunications services with network infrastructure in which the State holds controlling shares against law regulations;
b) Concurrently holding stakes/shares in excess of the prescribed limits in two or more telecommunications enterprises providing the same telecommunications services which are on the List of telecommunications services announced by the Ministry of Information and Communications.
4. Additional penalties:
The telecommunications license shall be suspended for a fixed period of 22 - 24 months in case of commission of the violation in Clause 2 or 3 of this Article.
Article 23. Violations against regulations on competition in telecommunications sector
1. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed upon a telecommunications enterprise holding a dominant market position or holding essential facilities for failure to punctually provide other telecommunications enterprises with technical information concerning such essential facilities or commercial information necessary to provide services.
2. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed upon a telecommunications enterprise holding a dominant market position or holding essential facilities for taking advantage in telecommunication network or such essential facilities to obstruct or cause difficulties to other telecommunications enterprises in implementing their market penetration strategies or providing telecommunications services.
3. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to obtain a written approval from the Ministry of Information and Communications before applying for exemptions/exceptions under regulations of the Competition Law;
b) Failing to send notification to the Ministry of Information and Communications before conducting the economic concentration with a combined market share of 30%-50% in relevant telecommunications services market.
4. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Use of information obtained from other telecommunications enterprises by a telecommunications enterprise that holds a dominant market position or essential facilities for unfair competition purposes;
b) Practice of cross-subsidization by a telecommunications enterprise that holds a dominant market position or essential facilities for unfair competition.
Article 24. Violations against regulations on dispute resolution in telecommunications sector
1. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to provide sufficient information and evidence to the Ministry of Information and Communications for conducting negotiations between the parties;
b) Failing to enter into negotiations at the request of a competent telecommunications authority.
2. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for failure to enforce the dispute resolution decision in force of a competent telecommunications authority.
3. Additional penalties:
The telecommunications license shall be suspended for a fixed period of 22 - 24 months in case of commission of the violation in Point b Clause 1 or Clause 2 of this Article.
Section 3. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON ESTABLISHMENT OF TELECOMMUNICATIONS NETWORKS AND PROVISION OF TELECOMMUNICATIONS SERVICES
Article 25. Violations against regulations on establishment of telecommunications networks and provision of telecommunications services
1. A warning or a fine ranging from VND 600,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for failure to publicly post instructions for use of telecommunications services and numbers of emergency telecommunications services, directory assistance services and troubleshooting support services for fixed-line telephone numbers.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failing to provide necessary information on telecommunications services to users, telecommunications service agencies and Internet agencies.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Providing telecommunications services inconsistently with the telecommunications license;
b) Failing to strictly comply with regulations on resale of telecommunications services.
4. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Making connection available for a postpaid services user before he/she enters into a contract and makes payment for SIM price;
b) Making connection available for a prepaid services user before he/she completes subscriber registration or tops up his/her SIM card.
5. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Cross-border supply of telecommunications services to users in the territory of Vietnam against the law of Vietnam;
b) Using a standard form contract or contract containing general terms and conditions without approval from a competent authority;
c) Failing to send written notification to a competent authority when supplying telecommunications services requiring registration or notification of standard form contract/contract containing general terms and conditions as prescribed.
6. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Establishing a telecommunications network inconsistently with strategies, planning, technical regulations and standards;
b) Establishing a public telecommunications network, private telecommunications network or private radio telecommunications network for foreign diplomatic missions, consular missions, or representative offices of international organizations in Vietnam against regulations of the Ministry of Information and Communications.
7. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for supplying basic telecommunications services/value-added telecommunications services before entering into contracts with customers.
8. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for installing telecommunications networks for illegally transmitting in any forms the traffic of telecommunications services from Vietnam to a foreign country and vice versa.
9. Additional penalties:
a) The exhibits and instrumentalities used for committing the administrative violation in Clause 8 of this Article shall be confiscated;
b) The telecommunications license shall be suspended for a fixed period of 22 - 24 months in case of commission of the violation in Point a Clause 3 or Clause 6 of this Article.
10. Remedial measures:
Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation in Point a or Point b Clause 5, Clause 7 or Clause 8 of this Article.
Article 26. Violations against regulations on public-utility telecommunications services
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Performing propagation or advertising activities leading to the misunderstanding that public-utility telecommunications services are supported by enterprises;
b) Failing to send notification of prices of public-utility telecommunications services which are within the price bracket announced by the Ministry of Information and Communications at least 03 working days before the decision made by the telecommunications enterprise comes into force;
c) Failing to send the financial contribution plan in the planning year to the Vietnam Public-utility Telecommunication Service Fund (VTF) and Ministry of Information and Communications within the prescribed time limit;
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to supply public-utility telecommunications services according to the list of public-utility telecommunications services;
b) Issuing invoice for public-utility telecommunications services without sufficient information as prescribed;
c) Failing to issue a decision on prices of public-utility telecommunications services which are within the price bracket announced by the Ministry of Information and Communications;
d) Failing to send notification of prices of public-utility telecommunications services which are within the price bracket to the Ministry of Information and Communications.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failing to make statement of financial contributions made to VTF within the prescribed time limit.
4. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to prepare and send the estimate of costs of providing public-utility telecommunications services to the Ministry of Information and Communications;
b) Failure by a telecommunications enterprise that holds a dominant market position or essential facilities to register for performance of tasks of the Program for supply of public-utility telecommunications services;
c) Failing to send the financial contribution plan in the planning year to VTF and Ministry of Information and Communications;
d) Failing to determine and report on the amounts payable in the year to VTF;
dd) Failing to separately monitor and manage revenue from provision of services of which providers must make financial contributions to VTF;
e) Providing public-utility telecommunications services to ineligible users.
5. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to pay financial contributions to VTF within the prescribed time limit;
b) Failing to make full payment of financial contributions to VTF;
c) Failing to make statement of financial contributions payable to VTF.
6. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Using funding granted under the Program for supply of public-utility telecommunications services by 2020 for wrong purposes;
b) Failing to pay financial contributions to VTF.
7. Additional penalties:
The provision of new subscriber numbers shall be suspended for a fixed period of 03 – 06 months in case of commission of the violation in Clause 3, Point d Clause 4, Point c Clause 5 or Point b Clause 6 of this Article.
8. Remedial measures:
a) Enforced recovery of improperly spent funding in case of commission of the violation in Point a Clause 2, Point e Clause 4 or Point a Clause 6 of this Article;
b) Enforced payment of unpaid contributions to VTF and interests on late payments which are calculated according to the highest interest rate on demand deposits announced by the State Bank of Vietnam (SBV) at the time of penalty imposition in case of commission of the violation in Clause 3, Point d or dd Clause 4, Clause 5 or Point b Clause 6 of this Article.
Article 27. Violations against regulations on mobile number portability
1. A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations against regulations on number porting, which involves 01 - 05 subscriber numbers:
a) Rejecting a porting request which does not fall in prescribed cases of rejection of porting request;
b) Failing to properly follow number porting procedures;
c) Making a subscriber, who requests for porting of his/her mobile number, pay additional charges other than the porting charge.
2. The following fines shall be imposed for the commission of one of the violations in Clause 1 of this Article:
A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed if the violation involves 06 – 10 subscriber numbers;
b) A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed if the violation involves 11 – 15 subscriber numbers;
c) A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed if the violation involves 16 subscriber numbers or more.
3. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to ensure the connection of the transmission line to the Number Portability Service Center for processing porting requests;
b) Failing to get updated information from the number portability database for maintaining the provision of telecommunications services and telecommunications application services;
c) Failing to ensure telecommunications infrastructure facilities to meet connection demands of authorities/organizations in charge of managing and operating private telecommunications network serving operations of the Communist Party or Government authorities, or national defense and security purposes.
4. Remedial measures:
a) Enforced return or transfer of amount of charges collected against regulations in case of commission of the violation in Point c Clause 1 and Clause 2 of this Article;
b) Enforced provision of telecommunications infrastructure facilities to meet connection demands and access updated information on the number portability database in case of commission of the violation in Clause 3 of this Article.
Article 28. Violations against regulations on termination of supply of telecommunications services
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failure by a telecommunications enterprise, that does not hold a dominant market position or essential facilities, or provide public-utility telecommunications services, to send notification of termination of supply of some or all of its services to the telecommunications authority at least 60 days before the planned date of termination;
b) Failing to notify service users or related parties of termination of supply of telecommunications services or failing to publish the same on means of mass media at least 30 days before the official date of termination.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failure by a telecommunications enterprise, that does not hold a dominant market position or essential facilities, or provide public-utility telecommunications services, to send notification of termination of supply of some or all of its services to the telecommunications authority;
b) Failing to notify service users or related parties of termination of supply of telecommunications services or failing to publish the same on means of mass media before the termination date.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed on a telecommunications enterprise that holds essential facilities or a dominant market position, or provides public-utility telecommunications services for the commission of one of the following violations:
a) Failing to submit an application for approval for termination of supply of telecommunications services due to business closure to the Ministry of Information and Communications;
b) Terminating the supply of telecommunications services due to business closure or terminating the supply of some or all of telecommunications services without a written approval from the Ministry of Information and Communications.
Article 29. Violations against regulations on operational communication
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to provide detailed regulations on entities, scope and using frequency, or failure to promulgate regulations on management of internal operational communication.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failure to strictly comply with regulations on management of internal operational communication.
Article 30. Violations against regulations on directory assistance services
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failing to meet one of service quality standards when rendering 116 service.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Refusing to give assistance service for lookup of fixed-line telephone numbers of telecommunications enterprises which are included in public telephone directories;
b) Failing to establish assistance methods for lookup of fixed-line telephone numbers as prescribed;
c) Failing to provide or improperly providing 116 backup services;
d) Putting information about name or address or other relevant information of a subscriber, who refuses to carry out the registration of subscriber information, into public telephone directories.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to ensure capacity or time of providing trunking gateway connected to 116-service system;
b) Failing to ensure operating time or failing to provide sufficient information in comparison with 116 service database;
c) Failing to route 116 calls to the 116 service system;
d) Failing to provide the fixed-line subscriber database including name, address, telephone numbers and other relevant information to 116 service providers.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failure to provide free of charge public telephone directories to fixed-line subscribers.
Article 31. Violations against regulations on emergency telecommunications services and troubleshooting support services for fixed-line telephone numbers
A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
1. Failing to ensure the access by users to emergency telephone numbers or troubleshooting support services for fixed-line telephone numbers.
2. Failing to give notice of emergency telephone numbers to users or failing to post such numbers in public telephone directories.
Article 32. Violations against regulations on change of telecommunications subscriber numbers
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failing to notify the change of telecommunications subscriber numbers on means of mass media at least 60 days before the change.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failing to formulate and implement the plan for change of telecommunications subscriber numbers or formulating a plan inconsistently with the telecommunications numbering scheme or plans for change of telecommunications subscriber numbers approved by Ministry of Information and Communications.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Changing telecommunications subscriber numbers without a written approval from a telecommunications authority as prescribed;
b) Failing to adopt technical measures to minimize the connection failure before, during and after the change of telecommunications subscriber numbers;
c) Failing to publish a notification on means of mass media before changing telecommunications subscriber numbers;
d) Failing to give instructions on dialing method after changing telecommunications subscriber numbers;
dd) Failing to send written reports on change of telecommunications subscriber numbers to the telecommunications authority.
Article 33. Violations against regulations on conclusion of standard form contracts or contracts containing general terms and conditions, retention and use of subscriber information
1. Telecommunications services rendered to subscribers shall be suspended for a fixed period of 10 – 12 months in case of commission of one of the following violations which involve 01 – 200 SIM cards:
a) Forging or using identity papers of another person or using certificate of legal status of another entity to enter into standard form contracts/contracts containing general terms and conditions;
b) Failing to sign a new standard form contract/contract containing general terms and conditions with the telecommunications enterprise when transferring the rights to use a subscriber number;
c) Failing to request the telecommunications enterprise to issue or recover SIM card or terminate the standard form contract/contract containing general terms and conditions when SIM cards or devices storing subscriber numbers are lost;
d) Failing to clarify the ownership of subscriber numbers according to the standard form contract/contract containing general terms and conditions signed with the telecommunications enterprise.
2. The following fines shall be imposed for the commission of one of the violations in Clause 1 of this Article:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the violation involves 201 – 500 SIM cards;
b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the violation involves 501 SIM cards or more.
3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed upon a mobile telecommunications service provider for the commission of one of the following violations which involve 01 – 10 SIM cards:
a) Providing services to a subscriber with insufficient or inaccurate subscriber information;
b) Failing to enter into a standard form contract with a person who uses 4 prepaid subscriber numbers or more.
4. The following fines shall be imposed on a mobile telecommunications service provider for the commission of one of the violations in Clause 3 of this Article:
a) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed if the violation involves 11 – 20 SIM cards;
b) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed if the violation involves 21 – 30 SIM cards;
c) A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed if the violation involves 31 – 40 SIM cards;
d) A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if the violation involves 41 SIM cards or more.
5. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on a mobile telecommunications service provider that has 01 – 02 POSs committing one of the following violations:
a) Entering into standard form contracts/contracts containing general terms and conditions with entities that do not present sufficient documents as prescribed or present documents which are unclear and cannot be digitized;
b) Keeping physical, digital or electronic certificate of subscriber information which does not bear the signature of the subscriber or of the legal or authorized representative of the entity owning that subscriber number;
c) Entering into standard form contracts/contracts containing general terms and conditions outside the POS;
d) Failing to hang a signboard or hanging a signboard that lacks one of the following contents: “Point of telecommunications services”, name or trademark of the telecommunications enterprise that establishes or authorizes POS, address or telephone number;
dd) Failing to post or insufficiently posting the following documents: the standard form contract/contract containing general terms and conditions for supply and use of telecommunications services; procedures for concluding a standard form contract/contract containing general terms and conditions; the original or the certified true copy of the authorization contract signed by and between the telecommunications enterprise and the enterprise establishing an authorized POS;
e) Failing to have sufficient equipment for inputting and transmitting information, digital forms or images of documents to the centralized database of the telecommunications enterprise;
g) Using unclear digital forms or images of documents or digital images which do not bearing information about date/time when the image is taken;
h) Entering into a standard form contract/contract containing general terms and conditions with a person aged under 14 or a person with whom the contract conclusion must be made by his/her parent or guardian;
i) Entering into a standard form contract/contract containing general terms and conditions with a person other than the legal representative or who is not authorized in writing by the legal representative of an entity, or accepting the certificate of legal status which is not accompanied by the list of individuals allowed to use telecommunications services and originals of their personal identity papers;
k) Failing to store subscriber information on the subscriber database of the POS or failing to transmit required information to the subscriber database of the telecommunications enterprise;
l) Failing to grant access to the subscriber database of the POS to serve performance of inspection tasks.
6. The following fines shall be imposed on a mobile telecommunications service provider that has POS committing one of the violations in Clause 5 of this Article:
a) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed if the violation involves 03 – 04 POSs;
b) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed if the violation involves 05 – 06 POSs;
c) A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed if the violation involves 07 – 08 POSs;
d) A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if the violation involves 09 POSs or more.
7. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Selling SIM cards without obtaining the authorization from the mobile telecommunications service provider to conclude standard form contracts/contracts containing general terms and conditions;
b) Selling or providing SIM cards with available subscriber information or activated mobile services without carrying out or completing the conclusion of standard form contracts/contracts containing general terms and conditions;
c) Trading, exchanging or using universal SIM cards or device with function to activate SIM cards without taking the SIM card out to input subscriber information, or to activate prepaid mobile services for SIM cards.
8. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for concluding standard form contracts/contracts containing general terms and conditions without authorization.
9. A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed on a mobile telecommunications service provider for the commission of one of the following violations:
a) Entering into authorization contracts with organizations other than enterprises or with individuals to authorize the conclusion of standard form contracts/contracts containing general terms and conditions;
b) Accepting subscriber information provided by an unauthorized POS;
c) Failing to give notification in at least 05 days, once every day, of conclusion of new standard form contracts/contracts containing general terms and conditions to subscribers with incorrect information;
d) Failing to move the subscriber with incorrect information that fails to conclude a new standard form contract/contract containing general terms and conditions to “one-way block stage” after 15 days from the day on which a notification thereof is sent to that subscriber;
dd) Failing to notify the subscriber that has been moved to “one-way block stage” of the fact that the subscriber will be moved to “two-way block stage” after the following 15 days if failing to conclude a new standard form contract/contract containing general terms and conditions;
e) Failing to move the subscriber with incorrect information that still fails to conclude a new standard form contract/contract containing general terms and conditions to “two-way block stage” after 15 days from the day on which the subscriber is moved to “one-way block stage”;
g) Failing to notify the subscriber that has been moved to “two-way block stage” of the fact that the contract and supply of telecommunications service will be terminated after the following 30 days if the subscriber still fails to conclude a new standard form contract/contract containing general terms and conditions;
h) Failing to terminate the contract and supply of telecommunications services if the subscriber still fails to conclude a new standard form contract/contract containing general terms and conditions as notified after 30 days from the day on which the subscriber is moved to “two-way block stage”;
i) Failing to conclude a new standard form contract in case an individual uses more than 03 prepaid subscriber numbers of the same mobile telecommunications network;
k) Failing to provide subscriber information at the request of a competent authority;
l) Failing to provide the subscriber with ways to self-check subscriber information or providing insufficient information to the subscriber performing self-checking of his/her subscriber information;
m) Failing to comply with the request of a competent authority for providing information and inspecting information of subscribers having concluded standard form contracts/contracts containing general terms and conditions in local area in the telecommunications service provider’s centralized database;
n) Failing to publish or inaccurately publishing the list of POSs in each province or city on the website of the telecommunications service provider or publishing a list which does not contain all of required information;
o) Failing to check and inspect to ensure that institutional subscribers concluding standard form contracts/contracts containing general terms and conditions only provide or use subscriber numbers for their employees or equipment, and individual subscribers concluding standard form contracts/contracts containing general terms and conditions themselves use subscriber numbers or provide them for their natural or adopted children aged under 14 years or their wards or use them for their equipment or equipment of their families;
p) Establishing a POS against regulations.
10. A fine ranging from VND 180,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed on a mobile telecommunications service provider for the commission of one of the following violations:
a) Failing to establish technical system or centralized database to input, store and manage subscriber information;
b) Failing to maintain a centralized database containing adequate subscriber information as prescribed or maintaining a centralized database lacking one of the following information fields: date of starting using services, operating status, quantity of subscriber numbers used by an individual or organization, and date of terminating services;
c) Failing to store subscriber information or storing inadequate subscriber information during the use of service by a subscriber, or failing to store subscriber information on the database for at least 02 years with regard to subscribers that have terminated or transferred the rights to use services;
d) Failing to adopt internal procedures for reviewing and checking subscriber information stored in the centralized database;
dd) Failing to connect the centralized database of the mobile telecommunications service provider with the database of Ministry of Information and Communications or of Ministry of Public Security;
e) Failing to provide adequate subscriber information to service the performance of inspection tasks.
11. A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed on the legal representative of the mobile telecommunications service provider for:
a) Failing to arrange personnel and technical facilities to ensure the access to the centralized database of the service provider for inspecting subscriber information at the request of a competent authority;
b) Failing to establish internal procedures for reviewing and checking subscriber information stored in the centralized database.
12. A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for using software programs or IT applications to forge information, or photos of documents of organizations or individuals, or persons directly concluding standard form contracts/contracts containing general terms and conditions for using telecommunications services.
13. Additional penalties:
a) The exhibits and instrumentalities used for committing the administrative violation in Clause 7 of this Article shall be confiscated;
b) The provision of telecommunications services to subscribers for a fixed period of 10 – 12 months in case of commission of any of the violations in Clause 2, Point a Clause 3, Clause 4, Points a and b Clause 7, and Clause 12 of this Article.
14. Remedial measures:
a) The mobile telecommunications service provider is compelled to return total amounts equivalent to total top-up amounts for primary accounts of SIM cards of subscribers that have used services after July 24, 2017 in case of commission of one of the violations in Clause 3 and 4, Points a and b Clause 7, Point i Clause 9 and Clause 12 of this Article. In case it is unable to determine total top-up amount, the amount payable per each SIM card is calculated by adopting the following formula: VND 100,000 x total months in which the violation occurs;
b) The mobile telecommunications service provider is compelled to return total amounts equivalent to total amounts added after July 24, 2018 to primary accounts of SIM cards of subscribers that have used services from before July 24, 2017 in case of commission of one of the violations in Clause 3 and 4, Points a and b Clause 7, Point i Clause 9 and Clause 12 of this Article. In case it is unable to determine total top-up amount, the amount payable per each SIM card is calculated by adopting the following formula: VND 100,000 x total months in which the violation occurs.
Article 34. Violations against regulations on billing, revenue from telecommunications services and payment of telecommunications service charges
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Issuing an invoice containing inadequate or inaccurate information about the service charges and the amount payable for each type of services or VAT and total amount payable by a postpaid service user;
b) Failing to provide free of charge a detailed list of telecommunications services according to the List of telecommunications services adopted by the Ministry of Information and Communications together with the invoice to a subscriber as prescribed;
c) Charging calls from fixed-line telephone numbers to emergency service numbers, 116 service or troubleshooting service numbers;
d) Failing to issue invoices of service charges to postpaid subscribers;
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to adopt correct methods for determining revenue from telecommunications services.
b) Failing to modify the report on revenue from telecommunications services according to the auditor’s report;
c) Failing to submit the report on revenue from telecommunications services to the competent telecommunications authority by the prescribed deadline;
d) Submitting a report on revenue from telecommunications services that contains inadequate or inaccurate information as prescribed.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failing to submit a report on revenue from telecommunications services to the competent telecommunications authority.
4. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for improperly deducting the amounts payable according to prescribed service charges for prepaid service users.
5. Remedial measures:
Enforced return or transfer of service charges collected against regulations in case of commission of the violation in Point c Clause 1 or Clause 4 of this Article.
Article 35. Violations against regulations on public internet access points
1. A warning or a fine ranging from VND 600,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to specify the business registration number of the Internet agency on its signboard in case of conclusion of the Internet agency contract;
b) Failing to specify the enterprise’s name or the number of its license to provide Internet services on the "Public Internet access point" signboard;
c) Failing to specify all prohibited acts as regulated by law in internal regulations on use of Internet services;
d) Failing to openly post the internal regulations on use of Internet services as regulated.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failure to hang the “Internet agency” signboard or the "Public Internet access point" signboard;
b) Setting up terminal devices to provide Internet services at locations other than the permitted ones;
c) Failing to maintain Internet equipment and systems that meet information safety and security requirements;
d) Providing Internet services with low quality or service charges higher than those agreed upon in the Internet agency contract.
3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to comply with prescribed times of operation of an Internet agency or Public Internet access point;
b) Failing to use the subscriber line specified in the signed agency contract to provide public Internet access services;
c) Arranging or letting Internet service users use computers at its business location to perform prohibited acts as defined in regulations on use of Internet services and cyberinformation;
d) The public Internet access point fails to conclude an Internet agency contract as prescribed;
dd) Letting Internet service users access, watch and/or download depraved, crime, social evils or superstition-related information, images and/or videos.
4. Additional penalties:
a) Operation of the public Internet agency shall be suspended for a fixed period of 01 – 03 months in case of commission of the violation in Point b, c or dd Clause 3 of this Article;
b) Operation of the public Internet access point shall be suspended for a fixed period of 01 – 03 months in case of commission of the violation in Point c or dd Clause 3 of this Article.
Section 4. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON CONNECTION AND SHARING OF TELECOMMUNICATIONS INFRASTRUCTURE AND TELECOMMUNICATIONS FACILITIES
Article 36. Violations against regulations on interconnection between public telecommunications networks
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) The telecommunications enterprise holding essential facilities fails to publish the standard-form interconnection agreement;
b) The telecommunications enterprise holding essential facilities fails to submit an application for registration of standard-form interconnection agreement to the competent telecommunications authority by the prescribed deadline;
c) Changing connection capacity against the interconnection agreement signed between the parties;
d) Refusing negotiation on the interconnection agreement without any written reasons;
dd) Entering into an interconnection agreement that does not contain adequate information as prescribed;
e) Failing to comply with duration of the interconnection agreement and contract for connection capacity supply as prescribed.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) The telecommunications enterprise holding essential facilities fails to carry out the registration of standard-form interconnection agreement with a competent telecommunications authority;
b) The telecommunications enterprise holding essential facilities enters into interconnection agreements or contracts for connection capacity supply without obtaining an approval from the competent telecommunications authority for its standard-form interconnection agreement.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to perform the signed interconnection agreement;
b) Failing to provide technically feasible points of interconnection on telecommunications networks;
c) Failing to ensure timely connection to the public telecommunications network;
d) Providing connection to the public telecommunications network with unfair treatment in terms of service charges, network quality or quality of telecommunications services;
dd) Failing to implement decisions to ensure connection issued by competent telecommunications authorities in case of emergencies;
e) Making connections with interface or signaling failing to meet standards adopted by Ministry of Information and Communications.
Article 37. Violations against regulations on connection to private telecommunications networks
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to comply with regulations on connection of a private telecommunications network to the public telecommunication network;
b) Failing to meet technical regulations/standards for public telecommunications network when making connection of a private telecommunications network to the public telecommunication network;
c) Making connection between private telecommunications network and public telecommunication network without signing a connection contract.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for making direct connection between private telecommunications networks without obtaining a written approval from a competent telecommunications authority.
3. Additional penalties:
The license to establish private telecommunications network shall be suspended for a fixed period of 10 - 12 months in case of commission of the violation in Clause 2 of this Article.
Article 38. Violations against regulations on telecommunications infrastructure sharing
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for sharing telecommunications infrastructure without signing contract.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Performing sharing of technical infrastructure facilities serving interconnection without entering into a lease of technical infrastructure facilities;
b) Failing to share technical infrastructure facilities as prescribed;
c) Failing to comply with internal regulations on safety and confidentiality of the telecommunications enterprise that shares technical infrastructure facilities;
d) Failing to give a notification to the telecommunications enterprise that shares technical infrastructure facilities before implementing the plan on installation, operation, maintenance or repair of connection equipment within the scope of connection places.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failing to provide other telecommunications enterprises with technical information on essential facilities and commercial information necessary to provide telecommunications services.
4. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failing to implement decisions on telecommunications infrastructure sharing issued by competent telecommunications authorities.
Article 39. Violations against regulations on formulation and implementation of plans on passive telecommunications plants
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to make public disclosure or announcement of the approved passive telecommunications infrastructure plan;
b) Failing to provide sufficient data about passive telecommunications infrastructure facilities in local area at the request of a competent authority.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to implement important telecommunications investment projects in connection with the national security or which are going to be used as points of public telecommunications services after such projects have been approved and land for such projects has been allocated by competent authorities;
b) Failing to implement the approved passive telecommunications infrastructure plan;
c) Failing to develop database and maps for updating existing conditions of passive telecommunications infrastructure facilities.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to submit the local passive telecommunications infrastructure plan to the provincial People’s Committee for approval;
b) Failing to cooperate or make financial contributions to perform undergrounding, renewal of telecommunications cables and reorganization of antenna system in local area.
Article 40. Violations against regulations on design, construction and use of telecommunications plants
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failing to notify the date of commencement of construction; failing to submit the copy of the license to build passive telecommunications infrastructure facilities (where such license is compulsory) to a competent authority by the prescribed deadline.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to design or install telecommunications cable systems or access points in apartment buildings, office buildings or hotels;
b) Failing to allocate spaces for installing antenna masts or transmitters and receivers in apartment buildings, office buildings, hotels or public buildings in case such installation is technically feasible;
c) Failing to have passive telecommunications infrastructure when creating fundamental designs of transport, power supply, public lighting, water supply and drainage infrastructure works and other technical infrastructure works;
d) Failing to comply with the rule for using passive telecommunications infrastructure facilities that service users have the rights to select telecommunications service providers in buildings, public buildings, traffic works, industrial parks, export processing zones, hi-tech zones and urban areas;
dd) Illegally obstructing the implementation of approved passive telecommunications infrastructure plans;
e) Failing to notify competent authorities in writing of the date of commencement of construction of passive telecommunications infrastructure facilities as prescribed.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failing to provide land areas/sites within traffic works, industrial parks, export processing zones, hi-tech parks or urban areas for building passive telecommunications infrastructure facilities.
Article 41. Violations against regulations on shared use of telecommunications infrastructure
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Illegally obstructing the installation of telecommunications cables alongside streets, pavements, bridges, culverts and traffic routes;
b) Illegally obstructing the installation of telecommunications cables on utility poles at areas where it is unable to perform undergrounding or build separate telecommunications cable posts;
c) Illegally obstructing the installation of telecommunications cables and/or equipment at underground public works, underground traffic works, central underground technical works, underground items of ground constructions, underground pipe, wiring, cable works, technical trenches and routes.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to plan, design or build the shared technical infrastructure for installing telecommunications cables and equipment in conformity with the approved passive telecommunications infrastructure plan;
b) Setting rental of public technical infrastructure facilities for installing telecommunications cables and equipment against regulations;
c) Arranging or installing telecommunications lines, cables and pipes on shared technical infrastructure facilities without identification signs or at improper positions or without meeting relevant technical requirements.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for improperly implementing regulations on shared use of telecommunications infrastructure.
4. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failing to comply with regulations on shared use of telecommunications infrastructure.
Article 42. Violations against regulations on safety of telecommunications infrastructure
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to develop technical and operational systems to ensure information safety and security as regulated;
b) Failing to instruct Internet agencies, public Internet access points, and points of public electronic gaming services to adopt measures for ensuring information safety and security;
c) Failing to formulate, promulgate and implement internal operating regulations; procedures for operation, provision and use of services, and regulations on cooperation with the Ministry of Information and Communications and the Ministry of Public Security in ensuring information safety and security.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Improperly implementing regulations on safety of telecommunications infrastructure and information security;
b) Failing to adopt measures for ensuring safety of telecommunications infrastructure and information security;
c) Failing to formulate or implement measures or plans for protecting, preventing and coping with acts infringing the safety of important telecommunications works in connection with national security as regulated.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Causing failure of cable lines, antenna systems or equipment of transmission systems, switching systems and other telecommunications equipment of fixed public telecommunications network, land mobile network, fixed- and mobile-satellite telecommunications networks, public marine radio network and national domain name servers (DNS);
b) Illegally accessing computer networks, fixed public telecommunications network, land mobile network, fixed- and mobile-satellite telecommunications networks, private telecommunications network, dedicated telecommunications network or other subscriber lines if not liable to criminal prosecution;
c) Illegally obstructing the operation of Vietnam National Internet eXchange (VNIX);
d) Illegally obstructing members of VNIX and/or their customers in exchanging Internet traffic via VNIX;
dd) Failing to perform cooperation, connection and/or routing for ensuring safe and stable operation of the national DNS of Vietnam (“.vn”).
4. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Sabotaging radio infrastructure systems or illegally obstructing the lawful construction of radio infrastructure systems;
b) Destroying, causing damage to or deterioration of radio-frequency monitoring systems, antenna systems or equipment of radio-frequency monitoring systems;
c) Illegally obstructing the operation of the national DNS of Vietnam (“.vn”).
5. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Destroying, causing damage to or deterioration of telecommunications plants, or misusing the network, equipment, software and/or hardware tools for obstructing or causing interference or disturbance to normal operations of computer networks, telecommunications networks and digital devices;
b) Failing to arrange portals or other necessary technical conditions for ensuring information safety and security at the request of the Ministry of Information and Communications and/or the Ministry of Public Security;
c) Failing to prevent or suspend the supply of telecommunications services in case of riot, disturbance or use of telecommunications services for infringing upon national security or opposing the Government of the Socialist Republic of Vietnam.
6. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for failing to comply with decisions to requisition a part or entire of telecommunications infrastructure facilities in case of emergencies according to law regulations on national defense and security, and emergency.
7. Additional penalties:
The telecommunications license shall be suspended for a fixed period of 12 – 18 months in case of commission of the violation in Clause 6 of this Article.
8. Remedial measures:
Enforced restoration of the initial state which has been changed due to the commission of the violation in Point a or b Clause 3, Point a or b Clause 4, or Point a Clause 5 of this Article.
Section 5. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON TELECOMMUNICATIONS AND INTERNET RESOURCES
Article 43. Violations against regulations on telecommunications numbering scheme, management and use of telecommunications numbers
1. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for failing to return assigned telecommunications numbers when they are not used anymore.
2. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for using assigned telecommunications numbers against decisions to assign telecommunications numbers or regulations on management and use of telecommunications numbers.
3. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for using telecommunications numbers after a decision on revocation of such telecommunications numbers has been made.
4. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for using telecommunications numbers which are not included in the telecommunications numbering scheme or when they are not yet assigned.
5. Remedial measures:
a) Enforced revocation of telecommunications numbers in case of commission of one of the violations in this Article;
b) Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation in Clause 2, 3 or 4 of this Article.
Article 44. Violations against regulations on registration and use of Internet domain names
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Sending a notification lacking any required information about international domain name registrants to the Ministry of Information and Communications;
b) Failing to provide updated information as prescribed in case of changes in contact information of domain name registrants;
c) Failing to provide information about domain names or failing to cooperate with competent authorities when requested;
d) Failing to use “.vn” domain name of Vietnam or failing to store information on servers with IP addresses in Vietnam by licensed online newspapers, websites, web portals and social networking sites.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to notify the use of international domain names to the Ministry of Information and Communications;
b) The owner of a registered “.vn” domain name allows entities other than its members or any other authorities/entities to use subdomains below its registered domain name;
c) Providing inaccurate or false information when registering a domain name;
d) Impersonating another entity or individual to carry out domain name registration.
3. Remedial measures:
Enforced revocation of domain names in case of commission of the violation in Point b, c or d Clause 2 of this Article.
Article 45. Violations against regulations on Internet domain name registration and maintenance services
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failure by an international domain name registrar in Vietnam to instruct international domain name registrants to give online notification of required information and any changes in their notified information to the Ministry of Information and Communications;
b) Failure by an international domain name registrar in Vietnam to submit online updated list of international domain names under its management to the Ministry of Information and Communications;
c) Failing to formulate or publish forms and procedures for domain name registration on its website;
d) Failing to instruct organizations and individuals to comply with regulations on registration and use of domain names;
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failure by a ".vn" domain registrar to adopt measures for ensuring safety and security of registered domain names on its DNS;
b) Appropriation, obstruction or attempt by a ".vn" domain registrar to obstruct the lawful registration of domain name;
c) Illegally obstructing an entity’s change of its/his/her ".vn" domain registrar;
d) Insufficiently or inaccurately retaining documents on domain name registration or changes in registered information provided by its service users;
dd) Providing inaccurate information for a competent authority that handles matters concerning domain names under its management.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failure by a provider of domain name registration/maintenance services to retain information about its service users;
b) Failing to provide information or cooperate with a competent authority in handling matters concerning domain names under its management;
c) Failing to stop providing services at the request of a competent authority in case there is a violating international domain name;
d) Failing to adopt measures for ensuring safe backups of “.vn” domain name data;
dd) Failing to use a primary DNS with “.vn” domain name of Vietnam when rendering DNS services.
4. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Providing international domain name registration services in Vietnam when being not an Accredited Registrar of the Internet Corporation for Assigned Names and Numbers (ICANN) or without a contract signed with an ICANN – Accredited Registrar;
b) Failing to submit reports to the Ministry of Information and Communications when providing international domain name registration services in Vietnam;
c) Provision of international domain name registration services in Vietnam by an entity that is not an enterprise duly established under the law of Vietnam;
d) Providing “.vn” domain name registration and maintenance services without being certified as a ".vn" domain registrar or without entering into an agency contract with a domestic ".vn" domain registrar.
Article 46. Violations against regulations on registration and use of IP addresses and ASNs
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Carrying out routing of IP address zones that fall outside of the list of IP addresses under the management of the Ministry of Information and Communications, except for connection to international gateways;
b) Producing or importing equipment and/or software programs capable of Internet connection against regulations on or roadmap for application of IPv6 technology (new IP address);
c) Failing to notify changes in contact information when applying for IP address registration;
d) Failing to provide and update information used for IP address zones and ASNs which have been assigned at the request of the Ministry of Information and Communications;
dd) Failing to cooperate with competent authorities in verifying and dealing with IP addresses and ASNs assigned when they are involved in violations against law.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to send report on receipt and use of IP addresses and ANSs directly from international organizations to the Ministry of Information and Communications;
b) Failing to return assigned IP addresses/ASNs which are no longer used;
c) Failing to carry out the routing or suspend the promotion of IP addresses and ASNs at the request of the Ministry of Information and Communications.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Carrying out routing or using IP address zones/ASNs assigned or distributed to other entities without their permission;
b) Failing to stop using IP address zones/ASNs which are subject to a revocation decision;
c) Re-distributing IP address zones/ASNs without obtaining eligibility as an Internet service provider.
4. Remedial measures:
a) Enforced return of IP address zones/ASNs to international organizations in case of commission of the violation in Point a Clause 2 of this Article;
b) Enforced revocation of IP address zones/ASNs in case of commission of the violation in Point b Clause 2 of this Article.
Article 47. Violations against regulations on registration and assignment of new generic top-level domain name (New gTLDs)
1. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Carrying out procedures for registration of New gTLD with ICANN without obtaining written opinions from the Ministry of Information and Communications;
b) Failing to send a written notification to the Ministry of Information and Communications after a New gTLD has been officially transferred by ICANN.
2. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to notify the Ministry of Information and Communications of assignment of lower-level domain names below New gTLD to organizations or individuals other than member units or affiliated individuals of the agency or organization that has registered that New gTLD;
b) Assigning lower-level domain names below New gTLD against regulations on management of Internet resources.
3. Additional penalties:
The violating entity’s operation shall be suspended for a fixed period of 01 – 03 months in case of commission of the violation in Point a Clause 1 or Clause 2 of this Article.
Article 48. Violations against regulations on transfer and leasing of telecommunications numbers
1. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to send a written notification of leasing of telecommunications subscriber numbers, which must be accompanied by the lease agreement of telecommunications subscriber numbers or contract for purchasing of telecommunications services, or failing to send such written notification by the prescribed deadline to the competent telecommunications authority;
b) Failing to notify the competent telecommunications authority of termination of the lease agreement of telecommunications subscriber numbers, or contract for purchasing of telecommunications services, by the prescribed deadline;
c) Failing to comply with the request of a competent telecommunications authority for suspension of the lease agreement of telecommunications subscriber numbers or contract for purchasing of telecommunications services;
d) Entering in a lease agreement of telecommunications subscriber numbers or contract for purchasing of telecommunications services that lacks one of required contents;
dd) Transferring or receiving transfer of the rights to use telecommunications numbers assigned via auction without obtaining a written approval from the Ministry of Information and Communications.
2. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Leasing telecommunications subscriber numbers without reselling telecommunications services;
dd) Transferring or receiving transfer of the rights to use telecommunications numbers assigned without auction;
c) Transferring the rights to use telecommunications numbers when failing to get the lawful rights to use such telecommunications numbers;
d) Receipt of transfer of the rights to use telecommunications numbers by an organization or individual that is not licensed or is ineligible to invest, operate and use of such telecommunications numbers;
dd) Failing to notify a competent telecommunications authority in writing of termination of the lease agreement of telecommunications subscriber numbers, or contract for purchasing of telecommunications services.
3. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Leasing telecommunications subscriber numbers without obtaining a telecommunications license which allows the lessee or lessor to provide telecommunications services of same type;
b) Leasing telecommunications subscriber numbers for a period in excess of the remaining validity of the telecommunications license of the lessee or lessor;
c) Leasing telecommunications subscriber numbers against the telecommunications numbering scheme or regulations on management and use of telecommunications numbers.
4. Additional penalties:
The telecommunications license shall be suspended for a fixed period of 10 - 12 months in case of commission of the violation in Point dd Clause 1 or Clause 2 of this Article.
5. Remedial measures:
a) Enforced restoration of the initial state which has been changed due to the commission of any of the violations in Points a, b, c and d Clause 2 of this Article;
b) Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of any of the violations in Point c and dd Clause 1, Points a, b, c and d Clause 2 and Clause 3 of this Article.
Article 49. Violations against regulations on auction of rights to use telecommunications numbers
1. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for failing to make full payment of the successful bid according to the specified method, time and location.
2. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Providing inaccurate information to be eligible to participate in auction of the rights to use telecommunications numbers;
b) Failing to perform one of contents in the written commitment after winning at the auction of the rights to use telecommunications numbers.
3. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for entering into collusion between bidders or participants in the auction of the rights to use telecommunications numbers.
4. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for organizing an auction of the rights to use telecommunications numbers but failing to get the lawful rights to use such telecommunications numbers.
5. Remedial measures:
a) Enforced invalidation of auction results in case of commission of any of the violations in Clauses 1, 3 and 4 of this Article;
b) Enforced revocation of assigned telecommunications numbers in case of commission of any of the violations in Clauses 2, 3 and 4 of this Article;
c) Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of any of the violations in Clauses 2, 3 and 4 of this Article.
Article 50. Violations against regulations on transfer and auction of rights to use Internet resources
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to make full payment of the successful bid according to the specified method, time and location;
b) Transferring the rights to use Internet domain name against transfer procedures.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Transferring the rights to use “.vn” domain name which is not allowed to be transferred;
b) Transferring the rights to use Internet resources but failing to get the lawful rights to use such Internet resources.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Providing inaccurate information to be eligible to participate in auction of the rights to use Internet resources;
b) Entering in collusion between participants in auction of the rights to use Internet resources;
c) Transferring the rights to use “.vn” domain names assigned via auction without obtaining a written approval from the Ministry of Information and Communications;
d) Failing to perform one of contents in the written commitment after winning at the auction of the rights to use Internet resources.
4. Remedial measures:
a) Enforced making of full payment of successful bid of the auction of the rights to use Internet resources in case of commission of the violation in Point a Clause 1 of this Article;
b) Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of any of the violations in Clause 2 and 3 of this Article;
c) Enforced revocation of Internet resources in case of commission of the violation in Clause 3 of this Article;
d) Enforced invalidation of auction results in case of commission of the violation in Point a or b Clause 3 of this Article.
Section 6. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON TELECOMMUNICATIONS QUALITY
Article 51. Violations against regulations on certification and declaration of conformity
1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failing to retain documents on certification/declaration of conformity as prescribed.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Manufacturing/importing equipment included in the list of information technology and communications products subject to compulsory certification and declaration of conformity but failing to carry out procedures for certification or declaration of conformity or failing to place conformity marks on such equipment before they are sold on the market;
b) Manufacturing/importing equipment included in the list of information technology and communications products subject to compulsory declaration of conformity but failing to carry out procedures for declaration of conformity or failing to place conformity marks on such equipment before they are sold on the market;
c) Connecting equipment pieces which are included in the list of potentially unsafe telecommunications products to a public telecommunications network but failing to carry out procedures for certification/declaration of conformity and place conformity marks on such equipment pieces as prescribed;
d) Using a conformity mark which is not conformable with the adopted method of declaration of conformity or other than the registered template of conformity mark;
dd) Failing to carry out procedures for re-grant of certificate of conformity and declaration of conformity as prescribed;
e) Failing to supervise products certified to be conformable as prescribed.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failing to continuously maintain the certified or declared quality of equipment when manufacturing, importing or selling equipment in the list of information technology and communications products subject to compulsory certification and declaration of conformity or the list of information technology and communications products subject to compulsory declaration of conformity.
4. Remedial measures:
a) Enforced recall of products/equipment sold on the market in case of commission of any of the violations in Clause 2 of this Article;
b) Enforced repurposing, recycling or re-export of imports in case of commission of the violation in Clause 3 of this Article.
Article 52. Violations against regulations on provision of telecommunications figures
1. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failing to provide telecommunications information/figures by the prescribed deadline or providing inadequate information/figures.
2. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for failing to provide accurate and complete figures as recorded on the telecommunications enterprise’s technical system.
3. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for failing to establish or maintain operation of the transmission line which is used for providing telecommunications figures at the request of a competent telecommunications authority.
Article 53. Violations against regulations on quality of telecommunications networks and services
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to meet the deadline for completing procedures for declaration of quality of telecommunications services which are included in the list of telecommunications services subject to compulsory quality management;
b) Failing to regularly monitor the quality of all rendered telecommunications services which are included in the list of telecommunications services subject to compulsory quality management;
c) Promulgating Regulation on self-inspection of quality of rendered telecommunications services which are included in the list of telecommunications services subject to compulsory quality management but such Regulation does not include all required contents as prescribed;
d) Publishing or posting the declaration of quality of rendered telecommunications services which are included in the list of telecommunications services subject to compulsory quality management on the telecommunications enterprise’s website or its transaction locations or POSs but such published or posted declaration of quality does not match with the one included in the set of documents on declaration of quality of telecommunications services submitted to the competent telecommunications authority.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to make declaration of quality according to standards voluntarily applied to telecommunications services which are not included in the list of telecommunications services subject to compulsory quality management on the telecommunications enterprise's website;
b) Failing to publish or post the declaration of quality of rendered telecommunications services which are included in the list of telecommunications services subject to compulsory quality management on the telecommunications enterprise’s website or its transaction locations or points of public telecommunications services as prescribed;
c) Failing to promulgate Regulation on self-inspection of quality of rendered telecommunications services which are included in the list of telecommunications services subject to compulsory quality management as prescribed;
d) Failing to create a service quality management item on the telecommunications enterprise’s website;
dd) Failing to submit periodical or ad hoc reports on quality of telecommunications services by the deadlines prescribed or requested by competent authorities;
e) Improperly or insufficiently retaining figures/documents used for making reports on quality of telecommunications services;
g) Failing to provide sufficient and accurate documents/figures to serve the inspection of quality of telecommunications services;
h) Improperly or insufficiently performing contents of self-inspection of quality of telecommunications services as prescribed;
i) Failing to keep adequate reports on periodical self-inspection of quality of telecommunications services and reports on self-measurement of quality indicators of each telecommunications service and all supporting documents/figures as prescribed;
k) Failing to publish accurate and adequate information to be published by a telecommunications enterprise on its service quality management item as prescribed.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to make declaration of quality according to National technical regulations for telecommunications services which are included in the list of telecommunications services subject to compulsory quality management;
b) Failure to re-make and meet the deadline for completing procedures for declaration of quality of telecommunications services which are included in the list of telecommunications services subject to compulsory quality management in case relevant national technical regulations are amended or the telecommunications enterprise makes changes related to declared contents;
c) Failing to submit periodical reports by the prescribed deadlines or failing to submit ad hoc reports on quality of telecommunications services at the request of a competent telecommunications authority;
d) Failing to retain figures/documents used for making reports on quality of telecommunications services for a prescribed period;
dd) Retained figures/documents used for making reports do not match with those submitted to the competent telecommunications authority;
e) Failing to provide documents/figures to serve the inspection of quality of telecommunications services;
g) Failing to provide technical assistance for competent authorities in accessing the telecommunications enterprise’s systems for verification of figures;
h) Failing to carry out the self-inspection of quality of telecommunications services as prescribed;
i) Failing to keep reports on periodical self-inspection of quality of telecommunications services and reports on self-measurement of quality indicators of each telecommunications service and all supporting documents/figures for a prescribed period;
k) Failing to publish information to be published by a telecommunications enterprise on its service quality management item as prescribed.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Providing a telecommunications service with a quality indicator lower than the declared one;
b) Failing to make declaration of quality or failing to inspect/control quality of telecommunications networks and services which are included in the list of telecommunications networks and services subject to compulsory quality management.
5. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for providing a telecommunications service with two or more quality indicators lower than the declared ones.
Article 54. Violations against regulations on inspection of telecommunications equipment and radio stations
1. A fine ranging from VND 600,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to post the copy of the inspection certificate at the place where the telecommunications equipment or radio station is installed;
b) Failing to post the Declaration of the base transceiver station (BTS) which is not included in the list of telecommunications equipment and radio stations subject to mandatory inspection.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to conduct timely re-inspection of telecommunications equipment or radio station whose inspection certificate is expiring;
b) Failing to conduct irregular inspection in a timely manner of telecommunications equipment or radio station which has been inspected in case there are changes in excess of permitted safety limits specified in the inspection certificate or such telecommunications equipment or radio station is no longer conformable with national technical regulations;
c) Failing to submit reports to the inspection body that has issued the inspection certificate on changes in the telecommunications equipment or radio station by the prescribed deadline.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Using telecommunications equipment or radio station with an expired inspection certificate;
b) Failing to conduct inspection of telecommunications equipment or radio station which is included in the list of telecommunications equipment and radio stations subject to mandatory inspection before they are put into operation;
c) Failing to submit reports on inspection as prescribed.
Section 7. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON TELECOMMUNICATIONS SERVICE CHARGES AND PROMOTIONS
Article 55. Violations against regulations on telecommunications service charges
1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failing to publicly post telecommunications service charges.
2. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to meet the prescribed deadline for reporting on prime costs of telecommunications services to competent authorities;
b) Submitting a report on prime costs of telecommunications services which does not contain adequate information as prescribed.
3. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to give notification of telecommunications service charges set by the telecommunications enterprise to competent telecommunications authorities as prescribed;
b) Charging telecommunications services which are included in the list of telecommunications services whose charges must be registered before completing procedures for registration of such telecommunications service charges with a competent telecommunications authority as prescribed or before obtaining an approval for such telecommunications service charges from a competent telecommunications authority;
c) Setting up telecommunications services with charges which are not conformable with the ones registered or notified to the competent telecommunications authority;
d) Failing to submit the pricing plan for telecommunications services whose charges are set by the Government;
dd) Failing to submit the plan on exemption and reduction of service charges serving the performance of public-utility telecommunications tasks to the Ministry of Information and Communications;
e) Failing to issue decision on charges for telecommunications services rendered.
4. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Imposing service charges, price bracket of public-utility telecommunications services and/or connection charges other than those decided by the Ministry of Information and Communications;
b) Giving exemption from or reduction of service charges to serve the performance of public-utility telecommunications tasks before the Ministry of Information and Communications issues an exemption or reduction decision;
c) Failing to carry out procedures with a competent telecommunications authority for registration of charges for telecommunications services which are included in the list of telecommunications services whose charges must be registered.
5. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Performing cross-subsidization between telecommunications services when determining the prime costs or charges for telecommunications services;
b) Failing to comply with the charges for telecommunications services registered or notified to the competent telecommunications authority;
c) Providing telecommunications services with charges which are too low compared with the average market charges for telecommunications services regulated by the Ministry of Information and Communications;
d) Failing to implement measures for controlling/stabilizing telecommunications service charges at the request of competent authorities.
6. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to comply with the decision to suspend application of telecommunications service charges issued by the Ministry of Information and Communications;
b) Failing to submit reports on prime costs of telecommunications services to competent telecommunications authorities;
c) Failing to include a binding condition that the foreign partner must comply with the committed traffic volume in the contract signed with that foreign partner or charging incoming international calls too low or entering into negotiation, transfer pricing or discounting resulting in considerable reduction in charges for incoming international calls;
d) Imposition of charges for telecommunications services lower than prime costs by a telecommunications enterprise holding dominant market position.
7. Remedial measures:
Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of any of the violations in Point c Clause 3, Point a Clause 4, Clause 5 and Clause 6 of this Article.
Article 56. Violations against regulations on promotions of telecommunications services and specialized telecommunications products
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to implement the promotional program on the day announced;
b) Implementing the promotional program longer than total days announced;
c) Failing to apply the announced promotional value when implementing a promotional program;
d) Providing promotions to beneficiaries other than the ones announced;
dd) Implementing a promotional program whose contents are different from the ones announced.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Offering promotions of specialized telecommunications products/services while being not a telecommunications enterprise or rent by a telecommunications enterprise;
b) Using types of telecommunications services/ specialized telecommunications products which are not included in the list of telecommunications services and specialized telecommunications products promulgated by the Ministry of Information and Communications;
c) Giving promotion with the promotional value of each telecommunications service or specialized telecommunications product or total value of promotional services/products in a promotional program exceeding maximum promotional limits prescribed by law;
d) Giving promotion in the form of price discounts on telecommunications services/ specialized telecommunications products against law regulations;
dd) Applying units of telecommunications services/specialized telecommunications products in promotional programs against law regulations;
e) Failing to meet the prescribed deadline for registration of price discounts on telecommunications services which are included in the list of telecommunications services whose charges must be registered with the Ministry of Information and Communications;
g) Failing to implement the promotional program on the registered date;
h) Implementing the promotional program longer than total days registered;
i) Implementing a promotional program with the promotional value other than the one registered;
k) Providing promotions to beneficiaries other than the ones registered;
l) Implementing a promotional program whose contents are different from the ones registered;
m) Failing to take back mobile subscriber numbers issued to clients for trial use of services.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Giving SIM cards or telephones equipped with subscriber numbers to clients who do not register for trial use of mobile communications services;
b) Launching or providing SIM cards which have been topped up;
c) Selling or giving sales promotion or discounts on SIM cards with a price lower than the prime cost of a blank SIM card plus activation fee;
d) Failing to give notification of types and face values of recharge cards to the Ministry of Information and Communications before they are issued;
dd) Providing trial mobile telecommunications services for clients who do not voluntarily register for trial use of services;
e) Providing mobile telecommunications service to clients for free trial when the licensed trial duration expires or such service has been supplied on the market for more than 12 months;
g) Providing mobile telecommunications service for trial for a period exceeding 01 month;
h) Providing mobile telecommunications service to clients for free trial with total amount payable exceeding VND 100,000;
i) Gifting of specialized mobile communications products or mobile communications services without selling of goods or supply of services;
k) Selling goods or providing services with vouchers to buy SIM cards or telephones with mobile subscriber number available or to buy recharge cards;
l) Giving a voucher for using mobile communications services which becomes effective before the contact duration, data volume or package used by the client equals those specified in the voucher to that client;
m) Applying promotional programs for regular clients to ineligible entities.
4. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to send notification of promotional programs for specialized telecommunications products/services to competent authorities;
b) Failing to carry out procedures for registration of promotional programs for specialized telecommunications products/services with competent authorities;
c) Performing a promotional program for a type of telecommunications services/specialized telecommunications products associated with allowing clients to participate in a lucky draw program for a period exceeding the prescribed one;
d) Giving discounts on a type of telecommunications services/specialized telecommunications products for a period exceeding the prescribed one;
dd) Implementing promotional programs in the form of discounts on a type of telecommunications services/specialized telecommunications products or promotional programs for telecommunications services/specialized telecommunications products associated with allowing clients to participate in lucky draw programs in a year with total duration of such programs exceeding the prescribed maximum duration in a year of such programs;
e) The charge for a mobile communications service rendered in a discount program by a mobile service provider holding a dominant market position is lower than the prime cost of that service registered with the Ministry of Information and Communications.
5. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for giving discounts on telecommunications services/specialized telecommunications products whose charges/prices are set by the Government or giving discounts on telecommunications services/specialized telecommunications products whose price bracket or floor prices are set by the Government resulting in charges/prices of such services/products lower than the prescribed floor prices.
6. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for failing to implement the written decision to suspend a promotional program issued by a competent telecommunications authority.
7. Additional penalties:
The provision of new subscriber numbers shall be suspended for a fixed period of 01 – 03 months in case of commission of any of the violations in Points b, c, d and dd Clause 1, Points c, d, dd, e, I, k and l Clause 2, Points b and c Clause 3, Clauses 4, 5 and 6 of this Article.
8. Remedial measures:
Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation in Clause 6 of this Article.
ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON RADIO FREQUENCIES, PENALTIES AND REMEDIAL MEASURES
Section 1. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON LICENSING AND USE OF RADIO FREQUENCIES
Article 57. Violations against regulations on radio frequency licensing
1. The following penalties and fines shall be imposed for failing to apply for re-issuance of license if it was lost, torn, burnt or otherwise destroyed:
a) A warning or a fine ranging from VND 600,000 to VND 1,000,000 shall be imposed if the violation involves the license to use radio frequency (RF) and RF devices;
b) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed if the violation involves the license to use satellite frequency and orbit;
c) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if the violation involves the license to use frequency band.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for deliberately forging or providing false information for obtaining a license to use RFs.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for erasing or altering contents of the license to use RFs.
4. Additional penalties:
The license to use RFs shall be confiscated in case of commission of the violation in Clause 2 or 3 of this Article.
5. Remedial measures:
Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation in Clause 2 of this Article.
Article 58. Violations against regulations on use of RFs and RF devices
1. A warning or a fine ranging from VND 600,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to place antennas of radio transmitters at proper positions or installing radio transmitters at locations other than the ones specified in the license to use RFs and RF devices within a provide or central-affiliated city;
b) Using RFs against the license in terms of name of organization or individual licensed to use RFs and RF devices, call signs or identifications, operating hours, transmitting antenna, purposes, communications subjects, type of networks.
2. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Using radio stations installed on fishing vessels or wireless radio broadcasting stations without the license;
b) Using a mobile radio station of an internal radiocommunication network without the license;
c) Failing to use proper frequencies specified in the license to use RFs and RF devices for radio stations installed on fishing vessels and mobile radio stations of an internal radiocommunication network;
d) Failing to place antennas of radio transmitters at proper positions or installing radio transmitters at locations other than the ones specified in the license to use RFs and RF devices outside a provide or central-affiliated city;
dd) Performing service or adopting transmitting method other than those specified in the license to use RFs;
e) Usage of RFs by an entity other than the one specified in the license to use frequency bands or license to use satellite frequency and orbit.
3. The following fines shall be imposed for using RFs and RF devices without a valid license or when a competent authority has made a decision to revoke the license or a written request for suspension of use of RFs/RF devices:
a) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if the violation involves RF devices with transmitting capacity not exceeding or equal to 15W;
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the violation involves RF devices with transmitting capacity exceeding 15W but not exceeding or equal to 100W;
c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed if the violation involves RF devices with transmitting capacity exceeding 100W but not exceeding or equal to 500W;
d) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the violation involves RF devices with transmitting capacity exceeding 500W but not exceeding or equal to 1kW;
dd) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if the violation involves RF devices with transmitting capacity exceeding 1kW but not exceeding or equal to 5kW;
e) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the violation involves RF devices with transmitting capacity exceeding 5kW but not exceeding or equal to 10kW;
g) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed if the violation involves RF devices with transmitting capacity exceeding 10kW but not exceeding or equal to 20kW.
4. The following penalties and fines shall be imposed for using RFs and RF devices with improper frequencies or transmitting capacity exceeding the one specified in the license:
a) A warning or a fine ranging from VND 600,000 to VND 1,000,000 shall be imposed if the violation involves RF devices with transmitting capacity not exceeding or equal to 15W;
b) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed if the violation involves RF devices with transmitting capacity exceeding 15W but not exceeding or equal to 100W;
c) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if the violation involves RF devices with transmitting capacity exceeding 100W but not exceeding or equal to 500W;
d) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the violation involves RF devices with transmitting capacity exceeding 500W but not exceeding or equal to 1kW;
dd) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed if the violation involves RF devices with transmitting capacity exceeding 1kW but not exceeding or equal to 5kW;
e) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the violation involves RF devices with transmitting capacity exceeding 5kW but not exceeding or equal to 10kW;
g) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if the violation involves RF devices with transmitting capacity exceeding 10kW but not exceeding or equal to 20kW;
h) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the violation involves RF devices with transmitting capacity exceeding 20kW.
5. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for using satellite earth stations against the license to use RFs and RF devices.
6. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Using frequency band and position of a satellite in an orbit against the license to use satellite frequency and orbit;
b) Failing to comply with the law of Vietnam, international agreements or international treaties relating to operation of certain RF devices installed on Vietnamese- or foreign-flagged aircrafts/vessels when they operate in the territory of Vietnam;
c) Using frequencies outside the licensed frequency band;
d) Having a maximum out-of-band radiation in excess of the limits specified in the license to use frequency bands;
dd) Having a maximum radiation out of the frequency coverage in excess of the limits specified in the license to use frequency bands;
e) Misusing RFs exclusively used for emergencies, distress and safety, search and rescue, national defense and security;
g) Using satellite earth stations without the license to use RFs and RF devices.
7. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for using frequency bands or using satellite frequency and orbit without a valid license.
8. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed failing to obtain a license when using RFs/RF devices with a capacity exceeding 20kW.
9. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed failing to obtain a license when using frequency bands.
10. Additional penalties:
a) The license to use RFs shall be suspended for a fixed period of 01 - 03 months in case of commission of any of the violations in Points c, d, dd Clause 2, Clause 4, Clause 5 of this Article;
b) The license to use RFs shall be suspended for a fixed period of 12 - 24 months in case of commission of the violation in Point a, c, d, dd or e Clause 6 of this Article;
c) The exhibits and instrumentalities used for committing the administrative violations in Points a and b Clause 2, Clause 3, Point g Clause 6, Clauses 7, 8 and 9 of this Article shall be confiscated.
Article 59. Violations against regulations on auction of rights to use RFs
1. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for failing to make full payment of the successful bid according to the specified method, time and location.
2. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to perform committed contents after winning at the auction of rights to use RFs;
b) Entering into collusion between bidders or participants in the auction of rights to use RFs;
c) Deliberately forging or providing false information to be eligible to participate in the auction of rights to use RFs.
3. Additional penalties:
a) The license to use RFs shall be confiscated in case of commission of the violation in Point b or c Clause 2 of this Article;
b) The license to use RFs shall be suspended for a fixed period of 01 - 03 months in case of commission of the violation in Point a Clause 2 of this Article.
4. Remedial measures:
Results of the auction of rights to use RFs must be invalidated in case of commission of any of the violations in Clause 1 and Clause 2 of this Article if there is no license issued.
Article 60. Violations against regulations on selection of qualified entities to use RFs
1. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to perform one of contents of the written commitment after obtaining the license to use RFs through a formal selection;
b) Entering into collusion between applicants for the rights to use RFs through a formal selection;
c) Deliberately forging or providing false information to be eligible to apply for the rights to use RFs through a formal selection.
2. Additional penalties:
The license to use RFs shall be suspended for a fixed period of 12 - 24 months in case of commission of the violation in Point a Clause 1 of this Article.
3. Remedial measures:
Enforced invalidation of results of selection of qualified entities to use RFs in case of commission of any of the violations in Clause 1 of this Article.
Article 61. Violations against regulations on transfer of rights to use RFs
1. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to obtain a written approval from the Ministry of Information and Communications when transferring rights to use RFs granted through auction;
b) Transferring rights to use RFs granted through auction within 03 years from the license issue date.
2. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for transferring rights to use RFs granted without auction.
3. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for providing false information or forging documents on transfer of rights to use RFs.
4. Additional penalties:
The license to use RFs shall be suspended for a fixed period of 01 - 03 months in case of commission of any of the violations in Clause 1 through 3 of this Article.
5. Remedial measures:
a) Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of any of the violations in Clause 1 through 3 of this Article;
b) Enforced restoration of the initial state which has been changed due to the commission of any of the violations in Clause 1 through 3 of this Article.
Article 62. Violations against regulations on lease and lending of RF devices
1. A warning or a fine ranging from VND 600,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for entering into a RF device lease/lending contract which lacks one of the required contents.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to modify the signed RF device lease/lending contract upon the occurrence of changes in the license to use RFs and RF devices;
b) Failing to prepare a RF device lease/lending dossier as prescribed;
c) Failing to retain relevant documents during and after termination of the lease/ lending of RF devices as prescribed;
d) Failing to send the RF device lease/lending dossier to the local Regional Radio Frequency Center by the prescribed deadline.
3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Leasing or lending a RF device to an ineligible lessee or borrower;
b) Failure to prepare documents relating to the lease or lending of radio devices;
4. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failing to notify the local Regional Radio Frequency Center of modification or cancellation of the signed RF device lease/lending contract.
5. Remedial measures:
a) Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation in Point a Clause 3 of this Article;
b) Enforced restoration of the initial state which has been changed due to the commission of the violation in Point a Clause 3 of this Article.
Article 63. Violations against regulations on radio frequency sharing
1. A warning or a fine ranging from VND 600,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Making conversations which do not serve the performance of public duties, proper entities and purposes specified in the license;
b) Making calls when the RF channel is in use by others, unless such calls are related to an emergency or human life and safety;
c) Using call signs other than those specified in the license to use RFs and RF devices;
d) Making a conversation for a continuous period of more than 05 minutes;
dd) Failing to use call signs to start and end a call.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Deliberately using backup frequencies when the main assigned frequency is interfered or in use by another individual or organization;
b) Deliberately collecting or using information received from other radio stations that use the same RF.
3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failing to use the codes issued by a RF management authority when using enciphered information.
4. Additional penalties:
The license to use RFs shall be suspended for a fixed period of 01 – 03 months in case of commission of the violation in Clause 3 of this Article.
Article 64. Violations against regulations on provision and use of license-exempt RF devices
1. A warning or a fine ranging from VND 600,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for failing to comply with technical and operational conditions when using license-exempt RF devices.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for manufacturing or importing RF devices which are included in the List of license-exempt RF devices but failing to complete procedures for certification and declaration of conformity before selling such RF devices on the market.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for manufacturing, importing or selling RF devices on the market but failing to maintain quality of such RF devices according to their technical and operational conditions.
4. Remedial measures:
a) Enforced recall of RF devices sold on the market in case of commission of the violation in Clause 2 or 3 of this Article;
b) Enforced repurposing, recycling or re-export of RF devices in case of commission of the violation in Clause 3 of this Article.
Article 65. Violations against regulations on radio operator certificates
1. A warning or a fine ranging from VND 600,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to process a valid radio operator certificate directly operating RF devices of maritime or aeronautical mobile services or amateur RF devices;
b) Forging documents when applying for issuance, renewal or re-issuance of a radio operator certificate.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Assigning a person who does not possess a valid radio operator certificate or hold an inappropriate one to operate RF devices of maritime or aeronautical mobile services or amateur RF devices;
b) Using a radio operator certificate which has been erased or altered when operating RF devices of which the operator is required to have a professional radio operator certificate.
3. Additional penalties:
The radio operator certificate shall be confiscated in case of commission of the violation in Point b Clause 2 of this Article.
4. Remedial measures:
Enforced return of radio operator certificate in case of commission of the violation in Point b Clause 1 of this Article.
Article 66. Violations against regulations on use of RFs and RF devices for emergencies
1. A warning or a fine ranging from VND 600,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for failing to notify a competent RF management authority after having temporarily used unlicensed RFs and RF devices for make emergency calls in emergencies that might danger to human life and property.
2. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for failing to notify the testing for operation of RF devices on radio frequencies for emergencies.
Article 67. Violations against regulations on RF planning
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for manufacturing or importing RF devices/devices using radio waves, which are intended to be used in Vietnam, against RF planning.
2. Remedial measures:
a) Enforced recall of domestically manufactured RF devices/devices using radio waves which are in used in case of commission of the violation in Clause 1 of this Article;
b) Enforced recycling or re-export of imported RF devices/devices using radio waves in case of commission of the violation in Clause 1 of this Article.
Section 2. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON RADIO EMISSIONS, RF RADIATION PROTECTION AND ELECTROMAGNETIC COMPATIBILITY
Article 68. Violations against regulations on radio emission quality management
1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for using RF devices which are included in the list of RF devices capable of causing harmful interference but their quality does not meet quality requirements in corresponding national technical regulations on radio emission quality.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for manufacturing or importing RF devices which are included in the list of RF devices capable of causing harmful interference but failing to complete procedures for certification/declaration of conformity or placing conformity marks on such RF devices before they are sold on the market.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for manufacturing, importing or selling RF devices which are included in the list of RF devices capable of causing harmful interference but their quality does not meet quality requirements in corresponding national technical regulations as certified.
4. Additional penalties:
The exhibits and instrumentalities used for committing the administrative violation in Clause 1 of this Article shall be confiscated.
5. Remedial measures:
a) Enforced recall of RF devices sold on the market in case of commission of the violation in Clause 2 or 3 of this Article;
b) Enforced repurposing, recycling or re-export of RF devices in case of commission of the violation in Clause 3 of this Article.
Article 69. Violations against regulations on management of RF radiation protection
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failing to meet corresponding technical regulations on RF radiation protection when using radio stations/devices using radio waves which are included in the list of RF devices/devices using radio waves that might produce harmful RF radiation.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for manufacturing or importing RF devices included in the list of RF devices/devices using radio waves that might produce harmful RF radiation but failing to complete procedures for certification/declaration of conformity or placing conformity marks on such RF devices before they are sold on the market.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for manufacturing, importing or selling RF devices included in the list of RF devices/devices using radio waves that might produce harmful RF radiation but their quality does not meet quality requirements in corresponding national technical regulations as certified.
4. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for operating a radio station which is included in the List of radio stations subject to mandatory inspection of RF radiation with an expired inspection certificate.
5. Additional penalties:
The exhibits and instrumentalities used for committing the violation in Clause 1 of this Article shall be confiscated.
6. Remedial measures:
a) Enforced recall of RF devices in case of commission of the violation in Clause 2 or 3 of this Article;
b) Enforced repurposing, recycling or re-export of RF devices in case of commission of the violation in Clause 3 of this Article.
Article 70. Violations against regulations on electromagnetic compatibility management
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failing to comply with regulations on electromagnetic compatibility management when using electrical and/or electronic devices which may emit RF radiation.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for manufacturing or importing electrical and/or electronic devices which may emit RF radiation and are included in the list of devices capable of creating potentially unsafe situations due to electromagnetic incompatibility but failing to complete procedures for certification/declaration of conformity or placing conformity marks on such RF devices before they are sold on the market.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for manufacturing, importing or selling electrical and/or electronic devices which may emit RF radiation and are included in the list of devices capable of creating potentially unsafe situations due to electromagnetic incompatibility but their quality does not meet quality requirements in corresponding national technical regulations as certified.
4. Additional penalties:
The exhibits and instrumentalities used for committing the administrative violation in Clause 1 of this Article shall be confiscated.
5. Remedial measures:
a) Enforced recall of electrical and/or electronic devices sold on the market in case of commission of the violation in Clause 2 or 3 of this Article;
b) Enforced repurposing, recycling or re-export of electrical and/or electronic devices in case of commission of the violation in Clause 3 of this Article.
Section 3. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON RESOLUTION OF HARMFUL INTERFERENCE PROBLEMS
Article 71. Violations against regulations on harmful interference
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for failure to comply with or insufficient implementation of regulations on RF radiation protection and electromagnetic compatibility management when using electrical device, electronic devices and/or devices using radio waves which may emit RF radiation resulting in harmful interference caused to radio stations, radiocommunication networks and systems licensed to use RFs.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for failure to comply with or insufficient implementation of regulations on RF radiation protection and electromagnetic compatibility management when using electrical device, electronic devices and/or devices using radio waves which may emit RF radiation causing harmful interference to radio stations, radiocommunication networks and systems licensed to use RFs.
3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to comply with technical regulations or regulations adopted by competent authorities when using RF devices causing harmful interference to:
a) Mobile telecommunications networks, private telecommunications network or internal radiocommunication networks; or
b) Broadcasting frequency channels or other lawful channels/frequencies for receiving and transmitting radio waves with a provincial scale.
4. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for use of RF devices against the issued license or regulations adopted by competent authorities causing harmful interference to:
a) Fixed public telecommunications network or land earth station;
b) Private telecommunications network, or broadcasting frequency channels or other lawful channels/frequencies for receiving and transmitting radio waves with a national scale; or
c) Public mobile telecommunications network, mobile-satellite telecommunications network or marine radiocommunication network.
5. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for use of RF devices against the issued license or regulations adopted by competent authorities causing harmful interference to:
a) Private telecommunications network, dedicated telecommunications network or broadcasting frequency channels or other lawful channels/frequencies for receiving and transmitting radio waves with an international scale; or
b) Frequencies for calls, watch duty, search and rescue, disaster preparedness and control, domestic and international reference signals.
6. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Deliberately using radio transmitters to cause harmful interference which obstructs operation of licensed radiocommunication networks and systems;
b) Failing to comply with a competent authority’s request for implementation of necessary technical measures for resolving harmful interference caused by used radio transmitters;
c) Failing to implement measures for resolving harmful interference as prescribed or at the request of a competent authority;
d) Using jammers without the permission by the Ministry of National Defence, Ministry of Public Security or the Prime Minister;
dd) Providing false information and/or evidence concerning harmful interference to RF management authorities.
7. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for using RF devices which cause harmful interference to radio communications for navigation, distress and safety, search and rescue, national defense and security purposes after being requested to stop using such devices by a competent authority.
8. Additional penalties:
a) The exhibits and instrumentalities used for committing any of the administrative violations in Clause 1 through 5, Points a, b, c and d Clause 6 and Clause 7 of this Article shall be confiscated;
b) The license to use RFs shall be suspended for a fixed period of 01 – 03 months in case of commission of any of the violations in Clause 4, Clause 5, Points a, b, c and d Clause 6 and Clause 7 of this Article.
Section 4. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON INTERNATIONAL REGISTRATION AND COOPERATION IN SATELLITE FREQUENCIES AND ORBIT
Article 72. Violations against regulations on international registration for use of satellite frequencies and orbit
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to carry out procedures for international cooperation/registration for use of satellite frequencies and orbit in the following cases:
a) Using RFs and RF devices that may cause harmful interference to radio operations of another State;
b) Using radio frequencies for serving operation of international radiocommunication systems;
c) Using radio frequencies which have been assigned by an international authority to other States;
d) Using radio frequencies in case the cooperation is required according to international agreements or international treaties to which Vietnam is a signatory.
2. Additional penalties:
The license to use RFs shall be suspended for a fixed period of 01 – 03 months in case of commission of any of the violations in Clause 1 of this Article.
Article 73. Violations against regulations on international cooperation
1. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failing to engage in international cooperation in satellite frequencies and orbit for satellite system or in RFs for terrestrial radiocommunication system with RF management authorities of other States in accordance with the law of Vietnam or regulations adopted by the International Telecommunication Union (ITU).
2. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for failing to obtain permission from the Ministry of Information and Communications when directly cooperating with foreign users of RFs/satellite orbit.
3. Additional penalties:
The license to use RFs shall be suspended for a fixed period of 01 – 03 months in case of commission of the violation in Clause 1 or 2 of this Article.
ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON INFORMATION TECHNOLOGY (IT), PENALTIES AND REMEDIAL MEASURES
Section 1. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON INFORMATION TECHNOLOGY APPLICATION AND DEVELOPMENT MEASURES
Article 74. Violations against regulations on IT development
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 7.000.000 shall be imposed for insufficiently publishing digital contents on products or their packaging as prescribed when manufacturing or providing complete digital content products.
2. A fine ranging from VND 7,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failing to publish digital contents on products or their packaging as prescribed when manufacturing or providing complete digital content products.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to obtain an approval from a competent authority when assigning, selling or transferring technologies/solutions for developing key IT products funded by the State;
b) Providing false information about domestically manufactured IT products/services with the aims of getting priority in investment/procurement using funding from state budget;
c) Providing false information to be eligible to engage in key IT product development programs funded by the State;
d) Performing fraudulent acts in organization of examinations and issuance of certificates of completion of training in IT application by foreign institutions for using in Vietnam.
4. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for failing to finish the construction of infrastructure facilities of a concentrated IT park on schedule.
5. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to properly operate the concentrated IT park according to its objectives, functions and duties;
b) Failing to satisfy or to maintain the satisfaction of all criteria for a concentrated IT park during its operation.
6. Additional penalties:
The decision on accreditation of certificates of completion of training in IT application issued by foreign institutions for using in Vietnam shall be confiscated in case of commission of the violation in Point d Clause 3 of this Article.
7. Remedial measures:
Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of any of the violations in Points a and d Clause 3, Points a and c Clause 5 of this Article.
Article 75. Violations against regulations on infrastructure facilities serving IT application and development
1. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for infringing on legitimate rights and interests of database owners or obstructing owners in using their database when re-manufacturing, distributing, promoting, transmitting and/or providing component contents of database.
2. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for sabotaging information infrastructure or cyberinformation.
3. Remedial measures:
a) Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the administrative violation in Clause 1 of this Article;
b) Enforced restoration of initial state which has been changed due to the commission of the violation in Clause 2 of this Article.
Article 76. Violations against regulations on import, recycling and repair of used IT products in the List of goods banned from import
1. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Misusing used IT products which are included in the List of goods banned from import and imported for scientific research purposes;
b) Importing used IT products which are included in the List of goods banned from import;
c) Improperly implementing the plan or measures for waste and scrap disposal or failing to adopt a plan or measures for disposal of waste and scrap generated from the recycling/repair of used IT products which are included in the List of goods banned from import for foreign traders;
d) Recycling/repairing used IT products which are included in the List of goods banned from import for foreign traders without permission from the Ministry of Information and Communications.
2. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for failing to implement or failing to formulate a plan or measures for disposal of waste and scrap generated from the recycling/repair of used IT products which are included in the List of goods banned from import for foreign traders.
3. Remedial measures:
a) Enforced destruction or re-export of IT products in case of commission of any of the violations in Clause 1 and Clause 2 of this Article;
b) Enforced return of the written permission for recycling/repair of used IT products which are included in the List of goods banned from import for foreign traders in case of commission of the violation in Clause 2 of this Article.
Article 77. Violations against regulations on protection of legitimate rights and interests of and support for users of IT products and services
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for using a false name or name of another entity when sending information in cyberspace.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to adopt measures for protecting children from harmful contents in cyberspace when rendering IT services;
b) Failing to give warning statements on IT products/services which have contents harmful to children.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Creating, installing or spreading computer viruses or other software programs that can damage digital devices of others;
b) Producing or supplying IT products/services that have pornographic or criminal contents, entice social evils or superstitions, or damage national good traditions and customs.
4. Additional penalties:
a) The exhibits and instrumentalities used for committing the administrative violation in Clause 3 of this Article shall be confiscated;
b) Foreigners who commit the violation in Clause 3 of this Article shall be deported from the territory of the Socialist Republic of Vietnam.
5. Remedial measures:
a) Enforced destruction of IT products/services in case of commission of the violation in Point b Clause 3 of this Article;
b) Enforced restoration of initial state which has been changed due to the commission of the violation in Point a Clause 3 of this Article.
Section 2. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON CYBERINFORMATION SECURITY
Article 78. Violations against regulations on assurance of cyberinformation security and response to cyberinformation security incidents
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to publish addresses for receiving incident notifications on websites or web portals;
b) Failing to provide documents/information about managed contact points for incident response, and human resources for cyberinformation security and incident response to the National coordination center;
c) Failing to provide updated information about contact points for incident response by the prescribed deadline;
d) Violating operational regulations of the national cyberinformation security incident response network or failing to comply with coordination orders given by the coordination center;
dd) Failing to submit cyberinformation security incident reports to the managing body of the compromised information system, specialized incident response units of the same level and the National coordination center by the prescribed deadline upon detection of an incident.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to submit reports to the National coordination center upon the detection or reception of notification of an incident on a managed information system;
b) Failing to respond to the sender of an incident notification or an incident initial report;
c) Failing to immediately perform incident response actions and submit reports thereof as prescribed;
d) Failing to carry out analysis, verification, preliminary assessment and classification of the incident, and then immediately perform incident response actions and submit reports thereof as prescribed;
dd) Failing to send reports on the incident and incident response process and/or request for assistance in responding to the incident or re-assessment of the severity of the incident to the managing body of the compromised information system, the National coordination center and specialized incident response units of the same level.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to send consolidated reports on incident response actions at the request of the National coordination center;
b) Failing to establish or assign a specialized incident response unit or failing to establish an incident response team as prescribed;
c) Failing to record or receive notifications or reports on cyberinformation security incidents in according to adopted procedures;
d) Failing to formulate a cyberinformation security incident response plan;
dd) Failing to provide adequate information while the incident is still not yet handled thoroughly;
e) Failing to prepare and submit 06-month and annual reports;
g) Improperly complying with coordination orders for incident response of the National coordination center.
4. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to appoint a contact point to engage in incident response cooperation or failing to participate in the national cyberinformation security incident response network;
b) Failing to comply with coordination orders for incident response of the National coordination center;
c) Failing to provide premises, gateways and other necessary technical conditions at the request of the Ministry of Information and Communications and/or the Ministry of Public Security;
d) Failing to organize incident response activities in/within managed sectors/areas;
dd) Failing to cooperate with the National coordination center, relevant service providers and regulatory authorities to recover the most necessary functions, data or connections to minimize damage to the information system or adverse influence on society;
e) Refusing cooperation orders while the incident is still not yet handled thoroughly;
g) Failing to handle negative impacts of the incident on the community, other authorities and organizations;
h) Failing to store or provide information on managed subscriber IP addresses, servers, IOT devices, log files and domain name system (DNS) logs;
i) Failing to provide space for installing monitoring/sampling devices and providing data flows;
k) Failing to arrange 24/7 standing unit or failing to arrange personnel and material resources to cooperate and develop solutions for responding to and remedying consequences of incidents in case a cyberattack is determined to be originated from managed subscribers or at the request of the National coordination center.
Article 79. Violations against regulations on safety and security of e-transactions using digital signature or digital certificate
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Illegally obstructing provision and use of digital signature certification services;
b) Failing to keep confidentiality and security of retained identification information of applicants for digital certificates.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Stealing, cheating, impersonating, appropriating or illegally using secret keys of others;
b) Failing to ensure security during creation and transfer of digital certificates to subscribers or failing to keep confidentiality of creation of key pairs for applicants for digital certificates;
c) Creating key pairs by devices which fail to meet relevant technical regulations and compulsory standards;
d) Failing to secretly retain information on identity and private keys of subscribers whose digital certificates are suspended;
dd) Failing to keep confidentiality of private keys of subscribers upon their authorization.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Forging or instructing others to forge digital certificates;
b) Failing to meet conditions to ensure security for digital certificates as prescribed;
c) Using technical equipment and systems incapable of detecting and warning of illegal access and cyberattacks;
d) Using a key distribution system which fails to ensure the integrity and security of key pairs;
dd) Failing to adopt measures for controlling entrance to the headquarters or the place where the equipment serving the provision of digital signature certification services is located;
e) Failing to adopt measures for controlling access to the digital signature certification system.
4. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to implement contingency plans for maintaining continuous and safe operation of the system and handling incidents when they occur;
b) Stealing private keys of Vietnam National Root Certification Authority;
c) Illegally revealing or providing private keys of Vietnam National Root Certification Authority;
d) Illegally using private keys of Vietnam National Root Certification Authority;
dd) Failing to obey or improperly executing the orders given by competent authorities according to law regulations on emergency or for ensuring national security.
Article 80. Violations against regulations on illegal provision or use of information in cyberspace
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for decrypting, stealing and/or using passwords, cryptographic keys and information of other organizations/individuals in cyberspace.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Illegally accessing networks or digital devices of others to override such devices or change/delete information stored on such devices or change setting parameters or collect information of others;
b) Infiltrating, altering or deleting information of other organizations/individuals in cyberspace;
c) Obstructing the information system’s provision of services;
d) Preventing the access to information of other organizations/individuals in cyberspace, unless such prevention is permitted by law;
dd) Causing insecurity or breaking confidentiality of information exchanged, transmitted or stored in cyberspace of other organizations/individuals.
3. Additional penalties:
Foreigners who commit the violation in Clause 1 or 2 of this Article shall be deported from the territory of the Socialist Republic of Vietnam.
Article 81. Violations against regulations on appropriation of property using networks
1. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for using means of online communication on the Internet or telecommunications networks to appropriate property worth less than VND 2,000,000.
2. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Illegally accessing the account of an organization or individual to appropriate their property which is worth less than VND 2,000,000;
b) Establishing systems or providing services of diverting international calls into local calls in order to cheat and appropriate property which is worth less than VND 2,000,000;
c) Stealing or illegally using information about another organization’s or individual’s bank account or card to appropriate or damage the account holder's or card holder's property or illegally pay for goods or services worth less than VND 2,000,000.
3. Additional penalties:
The exhibits and instrumentalities used for committing the administrative violation in Clause 2 of this Article shall be confiscated.
4. Remedial measures:
Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation in Clause 1 or 2 of this Article.
Article 82. Violations against regulations on management of sending of information in cyberspace
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Sending commercial information to electronic addresses of recipients without their consent or when they have refused to receive such information;
b) Failing to provide recipients with measures for refusing to receive information.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Forging the information sender source;
b) Failing to provide necessary technical and professional conditions at the request of a competent authority.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failing to implement blocking or handling measures upon receiving notices that the sending of information violates law regulations.
Article 83. Violations against regulations on prevention, detection, blocking and handling of malware
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to take measures for managing, preventing, detecting and stopping the spread of malware;
b) Failing to submit reports to competent authorities on the enterprise’s malware filtering system in the course of sending, receiving and storing information on its system as prescribed by law.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to establish a malware filtering system in the course of sending, receiving and storing information on the system of the enterprise providing email services or transmitting and storing information;
dd) Failing to prevent or block or handle the spread of malware as instructed or requested by a competent authority;
c) Failing to operate a technical and professional system for preventing, detecting, blocking and promptly handling malware.
Article 84. Violations against regulations on collection and use of personal information
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Collecting personal information without obtaining the consent of its owner regarding the scope and purpose of collection and use of such information;
b) Failing to refrain from providing personal information to a third party at the request of its owner.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to use the collected personal information for the agreed purposes or using it for the purposes other than the agreed ones without its owner’s consent;
b) Providing or sharing or spreading the collected, accessed or controlled personal information to a third party without its owner's consent;
c) Illegally collecting, using, spreading or trading in personal information of others.
3. Remedial measures:
Enforced removal of personal information in case of commission of the violation in Point b Clause 1, or Point b or c Clause 2 of this Article.
Article 85. Violations against regulations on updating, alteration and removal of personal information
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failing to notify the owner of personal information of removal of stored information or failure to take appropriate measures for protecting their information for technical reasons.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to update, alter or remove stored personal information at the request of its owner or failing to grant the owners of personal information the right to access and update, alter or remove their personal information;
b) Failing to remove stored personal information when having accomplished their use purposes or the storage period has expired.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failing to implement managerial or technical measures for protecting personal information as prescribed.
Article 86. Violations against regulations on assurance of security of personal information in cyberspace
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for insufficiently implementing standards and technical regulations on assurance of cyberinformation security.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failing to implement standards and technical regulations on assurance of cyberinformation security.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failing to promptly take remedial and preventive measures when a cyberinformation security incident might occur.
4. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failing to promptly take remedial and preventive measures when a cyberinformation security incident has occurred.
Article 87. Violations against regulations on measures for security supervision and protection of information systems
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failing to promulgate regulations on cyberinformation security assurance in designing, developing, managing, operating, using, updating or abolishing information systems.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to examine and supervise the compliance with regulations on cyberinformation security assurance or failing o assess the effectiveness of applied managerial and technical measures;
b) Failing to cooperate with managing bodies of information systems in supervising the security of information systems at the request of competent authorities;
c) Failing to execute, urge, examine and supervise the security assurance for information systems.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failing to adopt managerial or technical measures according to standards or technical regulations on cyberinformation security for preventing and combating risks of and remedying cyberinformation security incidents.
Article 88. Violations against regulations on security assurance for information systems by classification
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failing to make proposal for classification or failing to conduct appraisal and approval for proposals for classification as prescribed.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failing to have a plan for ensuring cyberinformation security appraised by a competent authority when establishing, expanding or upgrading the information system.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failing to carry out inspection of information security when establishing, expanding or upgrading a national important information system before this system is put into operation.
Article 89. Violations against regulations on cyberinformation security assurance for national important information systems
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to carry out periodical assessment of cyberinformation security risks;
b) Failing to take standby measures for information systems;
c) Failing to employ an appropriate professional organization to carry out inspection and assessment of information security and information security risks over the information system of class 3 or higher;
d) Failing to carry out information security drills during the operation of the authority or organization as prescribed.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failing to develop and conduct drills in plans or measures for protection of national important information systems.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to participate in national or international drills organized by the Ministry of Information and Communications;
b) Failing to cooperate in deploying equipment, connecting technical processor systems, minimizing network attacks, supporting the supervision of information security for the information systems providing online public services and developing e-government.
Article 90. Violations against regulations on prevention of online information conflicts
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to notify and provide adequate information when detecting signs or acts of inflicting online information conflicts or when detecting damage to information or information system;
b) Failing to receive or process notifications of online information conflicts for responding to incidents and preventing online information conflicts;
c) Failing to cooperate with specialized agencies in tracing the precise source(s) of online information conflicts;
d) Failing to cooperate with specialized agencies in eliminating online information conflicts.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to filter information at the request of a specialized agency or a reasonable request of the entities involved in online information conflicts;
b) Failing to block sabotaging information originating from the information system or failing to cooperate in determining sources, repulsing and remedying consequences of cyber-attacks carried out via the information systems of domestic and foreign organizations and individuals;
c) Failing to develop plans for settling conflicts in managed online information;
d) Failing to submit consolidated reports on settlement of online information conflicts to specialized agencies;
dd) Failing to cooperate in settling online information conflicts.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failing to settle conflicts in managed online information.
4. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for failing to provide timely and adequate information, evidences and proofs for tracing of online information conflicts.
5. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to cooperate in tracing online information conflicts or failing to rectify consequences thereof;
b) Failing to provide information, evidences and proofs for tracing of online information conflicts.
Article 91. Violations against regulations on security assurance for telecommunications resources
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Improperly or insufficiently applying managerial and technical measures for preventing cyberinformation insecurity arising from managed frequencies, telecommunications numbers, domain names and Internet addresses;
b) Failing to provide information concerning telecommunications resource security at the request of a competent state authority;
c) Failing to provide adequate information at the request of a competent state authority or failing to cooperate in connection and routing to ensure the secure and stable operation of the national DNS of Vietnam.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to apply managerial and technical measures for preventing cyberinformation insecurity arising from managed frequencies, telecommunications numbers, domain names and Internet addresses;
b) Failing to cooperate in preventing cyberinformation insecurity arising from Internet resources or clients or failing to provide information at the request of a competent state authority or failing to cooperate in connection and routing to ensure the secure and stable operation of the national DNS of Vietnam.
Article 92. Violations against regulations on trading in cyberinformation security sector
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to manage documents on technical solutions and technologies of cyberinformation security products;
b) Failing to establish, store and keep confidentiality of information about users of cyberinformation security products/services;
c) Failing to submit reports to the Ministry of Information and Communications on trading, import and export of cyberinformation security products/services as prescribed.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to carry out procedures for modification or amendment of the license to trade/provide cyberinformation security products/services in case the enterprise holding the license is renamed, replaces its legal representative or changes or adds its cyberinformation security products/services;
b) Failing to carry out procedures for re-issuance of the license to trade/provide cyberinformation security products/services in case the license is lost or otherwise damaged;
c) Failing to refuse to provide cyberinformation security products/services when detecting users’ breach of agreed commitments on use of cyberinformation security products/services;
d) Failing to suspend or terminate the provision of cyberinformation security products/services at the request of a competent state authority;
dd) Failing to carry out procedures for certification or declaration of conformity and place conformity marks on cyberinformation security products before selling them on the market as prescribed;
e) Providing cyberinformation security services against the license.
3. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to maintain the satisfaction of eligibility requirements for the license to trade/provide cyberinformation security products/services;
b) Failing to cooperate and facilitate competent authorities' performance of professional measures upon their requests.
4. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Trading/providing cyberinformation security products/services without a valid license;
b) Trading/providing cyberinformation security products/services which cause harm to national defense and security or social order and safety.
5. Additional penalties:
The license to trade/provide cyberinformation security products/services shall be suspended for a fixed period of 01 – 03 months in case of commission of the violation in Point c, d or e Clause 2, Point b Clause 3 or Point b Clause 4 of this Article.
6. Remedial measures:
Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation in Point c, d, dd or e Clause 2 or Clause 4 of this Article.
Article 93. Violations against regulations on import of cyberinformation security products
1. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to obtain a valid license when importing cyberinformation security products which are included in the list of goods requiring import license;
b) Providing inaccurate or false information when applying for the license to import cyberinformation security products.
2. Additional penalties:
The license to import cyberinformation security products shall be confiscated in case of commission of the violation in Point b Clause 1 of this Article.
3. Remedial measures:
a) Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of any of the violations in Clause 1 of this Article;
b) Enforced re-export of imported cyberinformation security products in case of commission of any of the violations in Clause 1 of this Article;
c) Enforced recall of cyberinformation security products in case of commission of any of the violations in Clause 1 of this Article.
Section 3. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON ANTI-SPAM AND PROVISION OF CONTENT SERVICES
Article 94. Violations against regulations on emails and messages providing product/service-related information
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for providing contact telephone numbers on advertising boards hung, placed or glued, or drawing advertising products on utility poles, traffic signal poles, walls, trees or in public places.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Sending promotional emails/messages to recipients without their content;
b) Improperly or insufficiently labeling promotional emails/messages as prescribed.
3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to label promotional emails/messages as prescribed;
b) Failing to retain information on registration of receipt of promotional emails/messages, refusals to receive promotional emails/messages and confirmations thereof;
c) Sending promotional emails/messages or online messages before obtaining a management code or using a management code other than the one granted by the Ministry of Information and Communications.
4. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to provide free of charge mechanism for receiving and handling notifications of spam emails;
b) Failing to adopt measures to prevent loss and wrong blocking of emails of service users;
c) Failing to cooperate with domestic and foreign Internet service providers/domestic and foreign messaging service providers in mitigating and preventing spam emails;
d) Failing to immediately reply to or failing to comply with statutory requirements for replying to refusals to receive emails/messages;
dd) Failing to adopt measures for limiting the messaging quantity, speed and frequency;
e) Failing to limit the messaging frequency from each source or failing to prevent messages prone to cause information insecurity as prescribed;
g) Failing to send copies of contents of promotional emails or messages which have been sent to clients to the technical system of Ministry of Information and Communications;
h) Hiding email name/address when sending emails/messages;
i) Failing to stop sending promotional emails/messages to recipients immediately after receiving their requests for refusal to receive such promotional emails/messages;
k) Failing to cooperate with domestic and foreign mobile telecommunications service providers in preventing spam messages;
l) Failing to implement measures for preventing spam messages at the request of a competent authority;
m) Failing to prevent spam messages with forged sender addresses before sending them to end service users;
n) Failing to stop providing message-based content services at the request of clients;
o) Failing to fully implement requests for coordination, prevention and handling of spam messages.
5. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to comply with requests for coordination, prevention and handling of spam messages;
b) Failing to comply with requests for handling of notifications/reports on spam messages given by the Ministry of Information and Communications;
c) Failing to implement measures for reducing spam emails at the request of a competent authority;
d) Failing to provide information on and block sources of spam emails or malware at the request of a state authority;
dd) A messaging service provider’s failure to implement measures for evaluating the state of spam messages over mobile telecommunications networks according to guidelines given by the Ministry of Information and Communications.
6. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to provide adequate methods for refusal to receive promotional emails or messages;
b) Sending or spreading spam emails, spam messages and/or malware;
c) Creating a series of missed calls to entice users to make calls or send messages to numbers providing content services for personal gains or providing promotional information;
d) Operating or using service numbers or subscriber numbers for wrong purposes;
dd) Opening the function to dial, send/receive messages of toll-free service numbers/premium-rate service numbers.
7. A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for failing to establish a system for receiving and handling refusal requests of recipients when sending promotional emails or messages or providing Internet-based messaging services.
8. A fine ranging from VND 180,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for failing to blocking or taking back subscriber numbers which are used to send spam messages.
9. Additional penalties:
a) The provision of services shall be suspended for a fixed period of 01 – 03 months in case of commission of any of the violations in Points c, d, e and h Clause 4, Clause 6 and Clause 7 of this Article;
b) The rights to use management codes/names shall be revoked for a fixed period of 01 – 03 months in case of commission of any of the violations in Points a and b Clause 3, Points d, g, h, I and o Clause 4, Points a and b Clause 6 of this Article.
10. Remedial measures:
a) Enforced return or transfer of benefits illegally obtained from the commission of the violation in Point d or dd Clause 6 of this Article;
b) Enforced revocation of prefixes/telecommunications numbers in case of commission of the violation in Point h Clause 4, Point b or c Clause 5, or Clause 6 of this Article.
Article 95. Violations against regulations on provision of promotional email/message services and message-based content services
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to establish a website using “.vn” domain name of Vietnam when providing promotional email services, or Internet-based messaging services, or message-based content services;
b) Failing to provide adequate and clear service-related information on the website before such services are provided for users, consisting of: name of service, corresponding order code, description of service, using method, corresponding service charge, instructions for service termination, customer service numbers, and commitments to use service.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Providing promotional email or message services or message-content services or Internet-based messaging services before obtaining a management code as prescribed;
b) Failing to provide readable information in Vietnamese on prices/charges and suitable equipment or providing information on the charges which does not match or close the order code or whose size is smaller than 2/3 of the order code’s size when giving advertisements or providing information about message-based content services, award-winning messaging, rating programs or donation or contribution programs by messaging on printed newspapers, television newspapers, online newspapers, websites, Internet, messages and/or emails;
c) Failing to provide information on charge rates before charging calls to premium-rate service numbers or enquiry service numbers;
d) Failing to instruct subscribers to notify spam messages and reply to received notifications of spam messages;
dd) Insufficiently retaining data on provided message-based content services as prescribed.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to use a server located in Vietnam when providing service/product-related information via emails;
b) Failing to use servers located in Vietnam when providing Internet-based messaging services;
c) Failing to use the granted messaging numbers as prescribed when providing service/product-related information via messages;
d) Providing promotional email/message services but failing to establish a system for receiving and handling requests for refusal to receive promotional emails/messages;
dd) Failing to provide free of charge the function to receive notifications of spam messages or emails from users;
e) Failing to operate a spam prevention system capable of preventing spam messages by sender source or key words shown in messages;
g) Failing to provide message sending and receiving services or message sending and receiving services with identification names to service providers that have been issued with management codes;
h) Failing to allow enterprises that are issued with management codes to make connections with technical systems for providing services;
i) Failing to retain data on provided message-based content services as prescribed;
k) Failing to provide information on charge rates when users make calls to premium-rate service numbers or enquiry service numbers.
4. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for charging error messages, unreplied messages or messages with replied contents which do not match order codes announced by the enterprise or messages of cheated users.
5. Additional penalties:
a) The provision of services shall be suspended for a fixed period of 01 – 03 months in case of commission of the violation in Point h Clause 3 or Clause 4 of this Article;
b) The rights to use management codes shall be revoked for a fixed period of 01 – 03 months in case of commission of any of the violations in Point a Clause 1, Point dd Clause 2, Clause 3 and Clause 4 of this Article.
6. Remedial measures:
a) Enforced return or transfer of benefits illegally obtained from the commission of the violation in Point c Clause 2, Point k Clause 3 or Clause 4 of this Article;
b) Enforced revocation of management codes/identification names in case of commission of any of the violations in Point a Clause 1, Point dd Clause 2, Points a, b, c and d Clause 3 and Clause 4 of this Article.
Article 96. Violations against regulations on provision of content services on mobile telecommunications networks
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to carry out procedures for re-issuance of the Certificate of registration of provision of content services on mobile telecommunications networks when the issued Certificate has been lost, damaged or otherwise destroyed;
b) Failing to provide customer care services;
c) Failing to notify or giving a notification to a competent authority after the prescribed deadline in case of changes in the organization or enterprise’s headquarters or legal representative;
d) Failing to submit reports on provision of content services on mobile telecommunications networks by prescribed deadlines.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to carry out procedures for modification or amendment of the issued Certificate of registration of provision of content services on mobile telecommunications networks as prescribed;
b) Failing to formulate and publish the agreement on provision of content services before providing services to users;
b) Failing to give notification or giving a notification of the use of management code/code for providing content services on mobile telecommunications networks to the Ministry of Information and Communications after the prescribed deadline from the date of issue, return, revocation or change of management code/service-providing code;
d) Failing to submit periodical and ad hoc reports on provision of content services on mobile telecommunications networks as prescribed.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Insufficiently retaining provided information or processing data of requests for registration/termination of services, information on service charges, complaints and settlement thereof;
b) Failing to retain provided information or processing data of requests for registration/termination of services, information on service charges, complaints and settlement thereof for a prescribed period;
c) Failing to stop or suspend connections with content service providers that have performed prohibited acts for a prescribed period as requested by a competent authority;
d) Providing services against the Certificate of registration of provision of content services on mobile telecommunications networks.
4. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to retain provided information or processing data of requests for registration/termination of services, information on service charges, complaints and settlement thereof;
b) Failing to refuse to make connections with organizations or enterprises that do not carry out procedures for registration of provision of content services on mobile telecommunications networks;
c) Failing to stop or suspend connections with content service providers that have committed violations at the request of a competent authority;
d) Providing services without obtaining a valid Certificate of registration of provision of content services on mobile telecommunications networks;
dd) Failing to give notification or giving a notification of changes in service provision methods to competent authorities after the prescribed deadline.
5. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to control service provision procedures/systems of content service providers as prescribed or failing to ensure registration, verification, refusal, renewal and termination of services, charging and notifications given to service users as prescribed;
b) Failing to notify one of the following contents when carrying out advertisements for content services, including name of service, service-providing code/number, methods of registration, charging frequency, service charges, methods of refusal and customer service number;
c) Failing to provide one of the following contents, including name of service, management code, service-providing code, date of registration, charging frequency, service charges, methods of service termination, to service users who retrieve information on their content services;
d) Failing to provide consistent code/prefix to service users to serve their retrieval of information on their content services;
dd) Providing regular services but having sent SMS notification which lacks one of the following contents, including “Successful registration", "name of registered service", "management code/service-providing code, charging frequency, charge rate, method of service termination, and customer service number", to service users;
e) Sending SMS notification of service renewal which lacks one of the following contents, including name of service, management code/service-providing code, charging frequency, charge rate, method of service termination, and customer service number, to subscribers that have registered for regular services;
g) Failing to send SMS notification of service renewal with correct messaging frequency or at prescribed times to subscribers that have registered for regular services;
h) Failing to provide content services correctly as registered by users or failing to provide information as announced by the content service provider;
i) Failing to return service charges collected against regulations to service users by prescribed deadlines.
6. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Providing content services containing prohibited contents on mobile telecommunications networks;
b) Failing to ensure service users’ rights to refuse, terminate or search for their registered or used content services;
c) Providing regular services but failing to send SMS notification which contains the following contents, including “Successful registration", "name of registered service", "management code/service-providing code, charging frequency, charge rate, method of service termination, and customer service number", to service users;
d) Providing regular content services on mobile telecommunications networks without the consent via SMS sent from service users;
dd) Collecting service charges when service users have refused to use or terminate service or search for registered content services by messaging, making calls to customer service number, accessing the website of the content service provider or by other forms;
e) Charging content services from which users do not receive any information or receive inadequate or incomplete information as registered;
g) Failing to send SMS notification of automatic renewal of services to subscribers that have registered for regular services;
h) Failing to send SMS notification of handling results of subscribers’ requests for termination of content services;
i) Failing to return service charges collected against regulations to service users.
7. Additional penalties:
a) The Certificate of provision of content services on mobile telecommunications services shall be suspended for a fixed period of 3 – 5 months in case of commission of any of the violations in Points a and dd Clause 4, Clause 5 and Clause 6 of this Article;
b) The exhibits and instrumentalities used for committing the violation in Point d Clause 4 of this Article shall be confiscated.
8. Remedial measures:
a) Enforced return or transfer of benefits illegally obtained from the commission of any of the violations in Points d and dd Clause 4, Points b, c, dd, e, g and h Clause 5 and Clause 6 of this Article;
b) Enforced revocation of management codes/service-providing codes in case of commission of any of the violations in Points d and dd Clause 4, Clause 5 and Clause 6 of this Article.
Article 97. Violations against regulations on collection of service charges
1. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to return service charges at the request of message-based content service providers or failing to give notification of return of service charges to users;
b) Failing to provide information about service charges at items with function to deduct charges of applications, games or websites;
c) Providing charged software programs or websites but falling to activate the function allowing users to confirm or refuse to use services with corresponding service charges.
2. Additional penalties:
The provision of services shall be suspended for a fixed period of 01 – 03 months in case of commission of any of the violations in Clause 1 of this Article.
3. Remedial measures:
a) Enforced return or transfer of benefits illegally obtained from the commission of any of the violations in Clause 1 of this Article;
b) Enforced revocation of prefixes/ telecommunications numbers in case of commission of any of the violations in Clause 1 of this Article.
Section 4. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON CYBERINFORMATION
Article 98. Violations against regulations on license to establish social networking sites
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to carry out procedures for re-issuance of the license to establish social networking site in case the issued license is lost or otherwise damaged;
b) Failing to give a notification of changes in the owner or headquarters address to the licensing authority.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failing to carry out procedures for modification or amendments to the license to establish social networking site in case of change or addition of information to the license.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for establishing a social networking site without a valid license.
4. Additional penalties:
a) The exhibits and instrumentalities used for committing the violation in Clause 3 of this Article shall be confiscated.
b) All operations shall be suspended for a fixed period of 01- 03 months in case of commission of the violation in Clause 2 of this Article.
5. Remedial measures:
Enforced revocation or return of domain name in case of commission of the violation in Clause 3 of this Article.
Article 99. Violations against regulations on websites
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for providing insufficient or inaccurate information on name of the organization managing the website, name of its supervisory authority (if any), contact address, email address, phone number and name of the person in charge of contents of the website's homepage.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Providing or sharing paths/links to other websites with contents in violation of laws;
b) Disseminating information on or inciting violence, pornography, debauchery, crimes, social evils, superstitions, or sabotage of national good traditions and customs.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Providing false information with the aims of distorting, slandering or damaging the prestige, honor and dignity of other organizations or individuals;
b) Posting, delivering or using images of Vietnam’s map which does not indicate the entire and accurate national sovereignty;
c) Advertising, disseminating information on or trading in prohibited goods/services;
d) Forging websites of other organizations or individuals;
dd) Posting/delivering journalistic, literature and arts works and other publications without the consent from holders of intellectual property rights over such works, or which are not allowed to be distributed or subject to a distribution prohibition or confiscation decision.
4. Additional penalties:
The exhibits and instrumentalities used for committing any of the violations in Clause 3 of this Article shall be confiscated.
5. Remedial measures:
a) Enforced removal of paths/links to false, misleading or violating information in case of commission of any of the violations in Clause 2 and Clause 3 of this Article;
b) Enforced revocation or return of domain names in case of commission of any of the violations in Clause 2 and Clause 3 of this Article.
Article 100. Violations against regulations on responsibility of organizations/enterprises establishing social networking sites
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to publish entire contents of the agreement on provision and use of social networking services on the website’s homepage;
b) Failing to adopt measures for protecting the privacy or personal information of service users;
c) Failing to notify service users of their rights, responsibility and risks arising from exchange/sharing of information on the network;
d) Failing to respect users’ rights to decide to allow the organization or enterprise establishing the social network to provide their personal information for a third party;
dd) Failing to carry out registration, retention and management of personal information of persons who establish personal websites and other providers of information on social network as prescribed;
e) Providing insufficient or inaccurate information on the name of the organization managing the social network, name of its supervisory authority (if any), contact address, email address, phone number and name of the person in charge of contents of the social network, number, issue date and issuing authority of the license on the homepage of the social network.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Using personal information of others on the social network without their consent;
b) Failing to provide private or personal information of service users who get involved in terror acts, crimes or other violations against law at the request of competent authorities;
c) Failing to operate a server in Vietnam to serve the inspection, retention and provision of information at the request of a competent authority or resolution of clients’ complaints about services provided in accordance with regulations of Ministry of Information and Communications;
d) Failing to retain information on accounts, log-in/log-out times, IP addresses of users and logs of handling of published information as prescribed;
dd) Committing a violation involving personnel, domain name, technical requirements or content management;
e) Failing to publish the agreement on provision and use of social networking services on the website’s homepage;
g) Failing to provide information on the name of the organization managing the social network, name of its supervisory authority (if any), contact address, email address, phone number and name of the person in charge of contents of the social network, number, issue date and issuing authority of the license on the homepage of the social network.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Deliberately storing/delivering fake or false information with the aims of distorting, slandering or damaging the prestige, honor and dignity of other organizations or individuals;
b) Deliberately providing information with the aims of encouraging unsound customs, superstitions or pornography, or which is not conformable with the national good traditions and customs;
c) Deliberately providing information describing in detail acts of cutting off/killing, accidents, horror and frightful acts;
d) Deliberately storing/delivering fictitious information with the aims of causing a panic among the population, inciting violence, crimes, social evils, gambling or serving gambling activities;
dd) Deliberately storing/delivering information which does not match the national interests;
e) Deliberately posting, delivering, transmitting or using images of Vietnam’s map which does not indicate the entire and accurate national sovereignty;
g) Deliberately posting/delivering journalistic, literature and arts works and other publications without the consent from holders of intellectual property rights over such works, or which are not allowed to be distributed or subject to a distribution prohibition or confiscation decision;
h) Deliberately advertising, disseminating information on or trading in prohibited goods/services;
i) Failing to block and remove violating information as prescribed.
4. Additional penalties:
a) The exhibits and instrumentalities used for committing any of the violations in Clause 3 of this Article shall be confiscated;
b) The license to establish social networking site shall be suspended for a fixed period of 8 - 12 months in case of commission of any of the violations in Points b, c, d and dd Clause 2 and Clause 3 of this Article.
5. Remedial measures:
a) Enforced removal of false, misleading or violating information in case of commission of any of the violations in Clause 3 of this Article;
b) Enforced revocation of domain names in case of commission of any of the violations in Clause 3 of this Article.
Article 101. Violations against regulations on responsibility of social networking service users
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Providing/sharing fake or false information with the aims of distorting, slandering or damaging the prestige, honor and dignity of other organizations, authorities or individuals;
b) Providing/sharing information with the aims of encouraging unsound customs, superstitions or pornography, or which is not conformable with the national good traditions and customs;
c) Providing/sharing information describing in detail acts of cutting off/killing, accidents, horror and frightful acts;
d) Providing/sharing fictitious information with the aims of causing a panic among the population, inciting violence, crimes, social evils, gambling or serving gambling activities;
dd) Providing/sharing journalistic, literature and arts works and other publications without the consent from holders of intellectual property rights over such works, or which are not allowed to be distributed or subject to a distribution prohibition or confiscation decision;
e) Advertising, disseminating or sharing information on prohibited goods/services;
g) Providing/sharing images of Vietnam’s map which does not indicate the entire and accurate national sovereignty;
h) Providing/sharing paths/links to prohibited information on networks.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for disclosing information classified as state secret, an individual’s privacy or other secrets if not liable to criminal prosecution.
3. Remedial measures:
Enforced removal of false, misleading or violating information in case of commission of any of the violations in Clause 1 and Clause 2 of this Article.
Article 102. Violations against regulations on retention, leasing, transmission, provision, access, collection, processing, exchange and utilization of information
1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for storing personal information of others collected in cyberspace for a period exceeding the retention period prescribed by law or agreed upon by two parties.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to terminate the leasing of digital information storage space in case information is stored in violation of law upon detection by the lessor or notification by a competent authority;
b) Failing to terminate the provision of tools for finding sources of digital information to organizations/individuals in case such sources of digital information are found to violate the law upon detection by the service provider or notification by a competent authority;
c) Failing to review and correct or remove the others’ personal information stored in cyberspace in course of information collection, processing and utilization upon request of owners of such information;
d) Providing or using personal information which is not yet corrected at the request for information correction of the owner of such information;
dd) Providing or using personal information when the owner of such information has sent request for removal of such information.
3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Illegally accessing, using, disclosing, interrupting, altering or destroying information/information systems;
b) Failing to implement necessary measures for preventing the access to or removing violating information at the request of a competent authority when transmitting or leasing of space for storing digital information;
c) Failing to comply with the request of a competent authority for determination of the list of owners who lease space for storage of digital information;
d) Failing to keep confidentiality of information of organizations/individuals leasing space for storing digital information, unless the information must be provided at the request of a competent authority;
dd) Failing to implement necessary managerial/technical measures for protecting personal information from loss, theft, disclosure, change or removal when collecting, processing and using personal information of other persons in cyberspace;
e) Collecting, processing and using information of other organizations/individuals without their consent or for serving purposes other the prescribed ones;
g) Providing, exchanging, transmitting or storing and using digital information in order to threaten, disturb, distort, slander or damage the prestige, honor and dignity of other organizations or individuals;
h) Providing, exchanging, transmitting or storing and using digital information for advertising or promotion of prohibited goods/services;
i) Illegally obstructing the transmission of information online, intervening, accessing, damaging, removing, altering, duplicating and falsifying information in cyberspace;
k) Failing to monitor or supervise digital information of other organizations/individuals at the request of a competent authority;
l) Failing to cooperate in investigation of violations against the law in course of transmission or storage of digital information of other organizations/individuals at the request of a competent authority;
m) Disclosing information classified as state secrets, personal and family secrets if not liable to criminal prosecution;
n) Impersonating other organizations/individuals and disseminating fake or false information which infringes upon legitimate rights and benefits of other organizations/individuals;
o) Appropriating another person’s mails, telegraphs, telex, faxes or other documents which are transmitted in cyberspace in any forms;
p) Deliberately obtaining information/contents of another person’s mails, telegraphs, telex, faxes or other documents which are transmitted in cyberspace;
q) Listening or recording conversations against the law;
r) Confiscating mails or telegraphs against the law.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to keep confidentiality of private information transmitted on public telecommunications network or disclosing private information relating to telecommunications service users;
b) Providing, exchanging, transmitting, storing or using information/services related to gambling or serving gambling activities, or pornography, debauchery, superstitions, or which are contrary to national good traditions and customs.
5. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Illegally trading or exchanging private information of telecommunications service users;
b) Hiding name or electronic address or forging another person’s name or electronic address when sending emails/messages.
6. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for providing, exchanging, transmitting or storing and using digital information disseminating wrong facts about the sovereignty of Vietnam.
7. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Disseminating/inciting violence; disseminating reactionary information if not liable to criminal prosecution;
b) Providing information/images infringing upon the national sovereignty; distorting history, denying the revolutionary achievements; offending the nation, famous persons or national heroes if not liable to criminal prosecutions.
8. Additional penalties:
a) The license to establish social networking site shall be suspended for a fixed period of 22 - 24 months in case of commission of any of the violations in Clauses 5, 6 and 7 of this Article;
b) The exhibits and instrumentalities used for committing any of the violations in Points b, g, h and q Clause 3, Point a Clause 4 and Clause 7 of this Article shall be confiscated.
9. Remedial measures:
a) Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation in Point b Clause 4 or Point a Clause 5 of this Article;
b) Enforced revocation of prefixes/ telecommunications numbers in case of commission of the violation in Point b Clause 4 of this Article;
c) Enforced revocation of domain names in case of commission of the violation in Point b Clause 3 of this Article;
Article 103. Violations against regulations on license, registration certificate, decision on approval of online game scripts
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failing to carry out procedures for re-issuance of one of the following documents:
a) License to provide G1 online games;
b) Decision on approval of G1 game script;
c) Certificate of registration of provision of online gaming services.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for altering/erasing contents of or providing false information when applying for one of the following documents:
a) License to provide G1 online games;
b) Decision on approval of G1 game script;
c) Certificate of registration of provision of online gaming services;
d) Certificate of notification of provision of online gaming services.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failing to carry out procedures for modification of one of the following documents:
a) License to provide G1 online games;
b) Decision on approval of G1 game script;
c) Certificate of registration of provision of online gaming services.
4. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) The G1 gaming service provider fails to give a written notification or gives a written notification of relocation of its headquarters, transaction office or place where its server or leased server is located to the Ministry of Information and Communications/ Provincial Department of Information and Communications after the prescribed deadline;
b) The G1 gaming service provider fails to give a written notification or gives a written notification of changes in its organizational structure or capital contribution resulting in changes in capital contributors (or shareholders) holding at least 30% of charter capital to the Ministry of Information and Communications/ Provincial Department of Information and Communications after the prescribed deadline;
c) The G2, G3 or G4 gaming service provider fails to give a written notification or gives a written notification of changes in domain name, game distribution channels, type of games or headquarters address to the Ministry of Information and Communications/ Provincial Department of Information and Communications after the prescribed deadline.
5. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Providing G2, G3 or G4 gaming services but failing to give a notification or giving a notification of provision of online gaming services to the Ministry of Information and Communications after the prescribed deadline;
b) Providing G1 gaming services with an expired license to provide G1 online games.
6. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Providing G2, G3 or G4 gaming services without a valid certificate of registration of provision of online gaming services;
b) Providing G1 gaming services without obtaining a Decision on approval of G1 game script.
7. A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for providing G1 gaming services without a valid license to provide online games.
8. Additional penalties:
a) The certificate of registration of provision of online gaming services shall be suspended for a fixed period of 01 - 03 months in case of commission of the violation in Point c Clause 4 of this Article;
b) The license to provide G1 online games shall be suspended for a fixed period of 01 - 03 months in case of commission of the violation in Point b Clause 6 of this Article;
c) The exhibits and instrumentalities used for committing any of the violations in Clause 6 and Clause 7 of this Article shall be confiscated;
d) The license to provide online games/ certificate of registration of provision of online gaming services shall be confiscated in case of commission of any of the violations in Clause 2 of this Article;
dd) The decision on approval of G1 game script shall be confiscated in case of commission of any of the violations in Clauses 1, 2 and 3 of this Article.
9. Remedial measures:
a) Enforced transfer of benefits illegally obtained from the commission of any of the violations in Clause 6 and Clause 7 of this Article;
b) Enforced revocation of domain names in case of commission of any of the violations in Point a Clause 5, Clause 6 and Clause 7 of this Article.
Article 104. Violations against regulations on provision of online gaming services
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to establish a website providing online games (hereinafter referred to as “online game website”) or failing to publish adequate information on that website as prescribed by law;
b) Suspending the provision of online gaming services before having published a notification thereof on the online game website for a full period of 90 days or within 15 days after reporting on such suspension to a competent authority.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to provide information on online games or carry out age-ratings of online games or failing to give warning about negative effects of online games which players might suffer from in advertising programs, on the website of gaming service provider and in each online game;
b) Failing to protect legitimate rights and benefits of players according to the announced game rules or failing to adopt measures for protecting legitimate rights and benefits of service users when suspending the provision of online games or failing to receive and settle disputes;
c) Suspending the provision of online games but failing to give a notification on the online game website or send a written notification thereof to a competent authority;
d) Advertising G2, G3 or G4 online games before giving a notification of provision of online gaming services;
dd) Providing G2, G3 or G4 gaming services but failing to meet one of technical requirements for providing online gaming services or against the notification sent to a competent authority.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for providing a G1 online game whose script contains images or sounds causing horror or frightful feeling, inciting violence or lust, stirring or exciting obscene, debauchery or immorality contrary to good traditions, culture, customs and habits of Vietnam; distorting traditions and history; distorting, slandering or hurting the prestige or honor and dignity of another organization or individual; meticulously describing acts of suicide, use of drug, drinking, smoking, terror acts, child abuse, child trafficking, gambling and other harmful or prohibited acts.
4. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failing to operate a server located in Vietnam to serve the inspection, retention and provision of information at the request of a competent authority or resolution of clients’ complaints about provided services in accordance with regulations of Ministry of Information and Communications.
5. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Providing G1 online games but failing to meet one of technical requirements for providing online gaming services;
b) Advertising a G1 online game without obtaining the decision on approval of game script;
c) Providing a G1 online game against its approved game script;
d) Failing to carry out registration of players' personal information when providing G1 online games;
dd) Failing to implement measures/solutions for limiting G1 game playing times of children or players under 18 years old as prescribed.
6. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Exchanging virtual goods or units or reward points for real money, payment cards, coupons or other tradable items in any forms;
b) Creating in-game virtual goods or units or reward points against the game script;
c) Providing a G1 online game which contains information/images infringing upon the national sovereignty, distorting history, denying the revolutionary achievements; offending the nation, famous persons or national heroes if not liable to criminal prosecutions.
7. Additional penalties:
a) The decision on approval of G1 game script shall be suspended for a fixed period of 01 - 03 months in case of commission of the violation in Point c Clause 5 of this Article;
b) The license to provide G1 online games/certificate of provision of online gaming services shall be suspended for a fixed period of 22 - 24 months in case of commission of any of the violations in Clause 6 of this Article;
c) The exhibits and instrumentalities used for committing any of the violations in Clause 3 and Clause 6 of this Article shall be confiscated;
d) All operations shall be suspended for a fixed period of 01 – 03 months in case of commission of any of the violations in Points b and dd Clause 2, Clauses 3, 4, Points a and d Clause 5 of this Article.
Article 105. Violations against regulations on points of public electronic gaming services
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for posting internal regulations on public electronic gaming services which do not contain adequate information as required.
2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Establishing a point of public electronic gaming services in less than 200 m away from a primary school, lower or upper secondary school;
b) Failing to indicate all of required information on the signboard as prescribed;
c) Failing to post internal regulations on public electronic gaming services;
d) Failing to post the updated list of G1 online games with approved scripts, accompanied by the age-ratings of such games, at the point of public electronic gaming services.
3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Establishing a point of public electronic gaming services without a valid certificate of eligibility to operate points of public electronic gaming services;
b) Establishing a point of public electronic gaming services but failing to enter into an Internet agency contract or failing to obtain the Internet service provider's certification of its point of public Internet access services;
c) Establishing a point of public electronic gaming services but failing to meet eligibility requirements as prescribed;
d) Failing to comply or improperly complying with regulations on information safety and security;
dd) Providing services out of the prescribed period of time between 08:00 AM and 22:00 PM every day;
e) Failing to strictly comply with other regulations on obligations of a point of public electronic gaming services.
4. Additional penalties:
All operations shall be suspended for a fixed period of 01 – 03 months in case of commission of any of the violations in Points a, b, d and e Clause 3 of this Article.
Article 106. Violations against regulations on players
1. A warning shall be imposed for providing inaccurate personal information when playing G1 games.
2. A fine ranging from VND 600,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for failing to comply with regulations on playing hours posted at points of public electronic gaming services.
3. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Misusing electronic games for performing violations or disturbing public order, social security or national security;
ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON ELECTRONIC TRANSACTIONS, PENALTIES AND REMEDIAL MEASURES
Article 107. Violations against regulations on operating conditions
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failing to carry out procedures for re-issuance of the license to provide public digital signature certification services, certificate of eligibility to ensure specialized digital signature security, or license to use foreign digital certificate in Vietnam in case such document is lost, torn, burnt or otherwise destroyed.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to complete procedures for renewal of license to provide public digital signature certification services by the prescribed deadline;
b) Failing to meet personnel or technical conditions for obtaining a license by a public digital signature certification body or certificate of eligibility to ensure specialized digital signature security by a provider of certification services of specialized digital signatures for agencies/organizations;
c) Failing to comply with regulations on format of digital certificates;
d) Failing to carry out procedures for modification of the license to provide digital signature certification services in case of change of business name or legal representative.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for trading, transferring or leasing the license to provide digital signature certification services.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for retaining duplicates of private keys without requests of applicants for digital certificates.
5. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for providing digital signature certification services without a valid license or digital certificate issued by Vietnam National Root Certification Authority.
6. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to maintain the satisfaction of financial condition for obtaining the license to provide digital signature certification services;
b) Failing to retain adequate and accurate information and update information on subscribers serving the grant of digital certificates during the validity of such digital certificates.
7. Additional penalties:
a) The provision of digital signature certification services/certificate of eligibility to ensure specialized digital signature security shall be suspended for a fixed period of 01 - 06 months in case of commission of the violation in Point b Clause 2 of this Article;
b) The license to provide digital signature certification services, certificate of eligibility to ensure specialized digital signature security, certificate of a foreign digital signature certification body or license to use foreign digital certificate in Vietnam shall be suspended for a fixed period of 01 – 03 months in case of commission of any of the violations in Clauses 3, 4 and 6 of this Article.
8. Remedial measures:
Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation in Clause 3 of this Article;
Article 108. Violations against regulations on compulsory technical regulations and standards
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failing to maintain the compliance with registered standards when providing specialized digital signature certification services.
2. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations by a public digital signature certification body:
a) Developing a technical plan inconsistently with technical regulations in course of operations;
b) Failing to comply with mandatory technical regulations or standards when providing public digital signature certification services.
3. Additional penalties:
The license to provide digital signature certification services shall be suspended for a fixed period of 01 - 03 months in case of commission of the violation in Point b Clause 2 of this Article.
Article 109. Violations against regulations on provision of digital signature and digital certificate services
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to give written instructions or giving inadequate or inaccurate instructions to applicants for digital certificates before signing contracts for issuance of digital certificates;
b) Failing to extend digital certificates at the request of subscribers;
c) Failing to maintain the availability of 24/07 information channel to receive requests for revocation or suspension of digital certificates;
d) Creating key pairs for applicants for digital certificate without their written requests;
dd) The contract signed between the public digital signature certification body and a subscriber does not contain adequate contents as prescribed.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to give notification to the subscriber in case that subscriber’s private key is found to be revealed, damaged or have any errors which might adversely affect rights and benefits of that subscriber;
b) Failing to notify subscribers of the revocation of the license to provide public digital signature certification services and information on the organization that will receive database of the license holder;
c) Failing to give notification to subscribers for a prescribed period before suspending the provision of digital signature certification services;
d) Failing to notify the subscriber of suspension of its/his/her digital certificate, dates of commencement and termination of such suspension if it is well-grounded;
dd) Failing to publish the suspension of issuance of new digital certificates on the website;
e) Refusing to issue digital certificates without legitimate reasons;
g) Failing to have published certification regulations that follow the template adopted by the Ministry of Information and Communications or contain adequate information prescribed by law;
h) Failing to publish certification regulations using the template adopted by the Ministry of Information and Communications;
i) Failing to notify the subscriber of revocation of its/his/her digital certificate;
k) Failure by a specialized digital signature certification body to carry out procedures for operation registration with the Ministry of Information and Communications;
l) Failing to formulate a standard-form contract to be used when issuing digital certificates;
m) Failing to comply with mandatory technical regulations and standards when providing time-stamp services;
n) Failing to report on suspension of issuance of new digital certificates to competent authorities.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Publishing the digital certificate issued to a subscriber on database before obtaining that subscriber’s confirmation of information specified on the digital certificate;
b) Failing to recover the digital certificate upon the end of suspension period;
c) Failing to retain adequate information relating to the suspension or revocation of digital certificates for a period of no less than 05 years;
d) Failing to enter into an agreement on transfer of database on provision of public digital signature certification services when having a license to provide public digital signature certification services revoked;
dd) Failing to report the Ministry of Information and Communications in case of failure to reach an agreement on transfer of database on provision of public digital signature certification services when having the license to provide public digital signature certification services revoked;
e) Changing the key pair without request from the subscriber;
g) Failing to retain information on applicants for digital certificates.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to suspend the digital certificate at the request of the subscriber or a competent authority;
b) Failing to revoke the digital certificate at the request of the subscriber or a competent authority;
c) Failing to publish accurate contents of digital certificates on database;
d) Issued digital certificates do not contain adequate information as prescribed;
dd) Issuing a digital certificate which does not correspond with the position of the subscriber working at a state agency as prescribed;
e) Failing to allow Internet users to access lists of valid digital certificates and expired ones;
g) Failing to comply with the license suspension or revocation as prescribed;
h) Failing to publish digital certificates issued to subscribers on database by prescribed deadlines;
i) Issuing time-stamps against regulations;
k) Failing to suspend the issuance of new digital certificates upon detection of any failures in the system used for providing digital signature certification services.
5. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to transfer documents and database as prescribed;
b) Failing to request the Ministry of Information and Communications to consider modifying, revoking or issuing license as prescribed when the public digital signature certification body engages in merger, joint-venture, association or other changes;
c) Developing or providing digital signature certification services against the license to provide public digital signature certification services;
d) Failing to suspend the issuance of new digital certificates at the request of a competent authority;
dd) Failing to maintain database on issued digital certificates during the suspension of issuance of new digital certificates.
6. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to publish and maintain the 24/07 availability of the following information on the website, including regulations on certification and digital certificates, lists of valid digital certificates, suspended and revoked ones;
b) Failing to sufficiently and accurately retain/failing to update the list of valid digital certificates or the list of expired ones for a period of no less than 05 years;
c) Failing to establish equipment/system used for providing digital signature certification services in Vietnam after obtaining a license to provide public digital signature certification services or certificate of eligibility to ensure specialized digital signature security from the Ministry of Information and Communications;
d) Failing to update the website within 24 hours from the occurrence of any changes in regulations on certification and digital certificates, lists of valid digital certificates, suspended and expired ones.
Article 110. Violations against regulations on use of digital signature and digital certificate services
1. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to provide private keys or other necessary information for presiding agencies or security agencies as prescribed;
b) Carrying out transactions with state agencies using a foreign digital certificate which is not licensed to use in Vietnam.
2. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Providing false information when applying for a digital certificate;
b) Using a digital signature of a holder of digital certificate of an agency or organization for entering into transactions against the user’s position.
Article 111. Violations against regulations on license to use foreign digital certificates in Vietnam
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failing to present the license to use a foreign digital certificate in Vietnam.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for using a foreign digital certificate in Vietnam against the license.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for accepting a foreign digital certificate which is not yet licensed to be used in Vietnam in transactions made with state agencies.
4. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for using a foreign digital certificate which can be used in Vietnam according to a valid license but it has been expired.
5. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Providing false information when applying for issuance, re-issuance or modification of the license to use foreign digital certificate in Vietnam;
b) Trading, renting or leasing the license to use foreign digital certificate in Vietnam.
6. Additional penalties:
The license to use foreign digital certificate shall be confiscated in case of commission of any of the violations in Clause 5 of this Article.
7. Remedial measures:
Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation in Point b Clause 5 of this Article;
Article 112. Violations against fees and charges
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failing to pay or delaying payment of fees for maintenance of the system used for checking digital certificate status (hereinafter referred to as “maintenance fee”) for more than 15 working days after the payment due date.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failing to make full payment of maintenance fees in 06 months.
3. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failing to make full payment of maintenance fees in 12 months.
4. Additional penalties:
a) The provision of public digital signature certification services shall be suspended for a fixed period of 01 – 06 months in case of commission of the violation in Clause 2 of this Article;
b) The license to provide public digital signature certification services shall be suspended for a fixed period of 8 - 12 months in case of commission of the violation in Clause 3 of this Article.
5. Remedial measures:
Enforced return of maintenance fees due to late or insufficient payment in case of commission of any of the violations in Clauses 1, 2 and 3 of this Article.
ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON DISPUTE SETTLEMENT, PENALTIES AND FINES
Article 113. Violations against regulations on settlement of disputes and complaints, and damage compensation during service provision
1. A warning or a fine ranging from VND 600,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to establish or post complaint settlement procedures at points of services;
b) Failing to settle complaints within the prescribed time limits;
c) Refusing to settle a complaint without giving a written notification which indicates reasons for such refusal to the complainant within 05 (five) working days from the receipt of that complaint.
2. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to notify complaint settlement results in writing to complainants;
b) Failing to retain or insufficiently retaining documents and information on complained services.
3. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failing to return service charges or making damage compensation to service users in case such damage is caused by the enterprise or its agency.
4. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed for failing to settle or failing to report complaint settlement results at the request of a competent authority.
POWER TO RECORD AND IMPOSE PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS
Article 114. Power to impose penalties of inspectorates
1. On-duty inspectors and persons assigned to carry out specialized inspections in information and communications sector shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 1,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 800,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities which have been used for committing administrative violation but are worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
d) Impose the remedial measures mentioned in Points a, c and dd Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
2. Chief inspectors of provincial Departments of Information and Communications, heads of specialized inspection teams established by provincial Departments of Information and Communications, heads of specialized inspection teams established by Vietnam Telecommunications Authority, Authority of Broadcasting and Electronic Information or Authority of Radio Frequency Management, Directors of Regional Radio Frequency Centers, and heads of specialized inspection teams established by Regional Radio Frequency Centers shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 100,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 40,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities which have been used for committing administrative violation but are worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
dd) Impose remedial measures.
3. Heads of specialized inspection teams established to conduct inspections according to decisions issued by the Minister of Information and Communications or Chief Inspector of the Ministry of Information and Communications shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 140,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 56,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities which have been used for committing administrative violation but are worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
dd) Impose remedial measures.
4. Chief Inspector of the Ministry of Information and Communications, Directors General of Vietnam Telecommunications Authority, Authority of Broadcasting and Electronic Information and Authority of Radio Frequency Management shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 200,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 80,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for committing administrative violations;
dd) Impose remedial measures.
Article 115. Power to impose penalties of Chairpersons of People’s Committees at all levels
1. Chairpersons of communal-level People’s Committees shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 5,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 4,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities which have been used for committing administrative violations but are worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
d) Impose the remedial measures specified in Points a, b, c, and dd Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
2. Chairpersons of district-level People’s Committees shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 100,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 40,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Suspend licenses or operations for fixed periods;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities which have been used for committing administrative violation but are worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
dd) Impose the remedial measures mentioned in Points a, b, c, dd, e, h, i and k Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
3. Chairpersons of provincial-level People’s Committees shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 200,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 80,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Suspend licenses or operations for fixed periods;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for committing administrative violations;
dd) Impose remedial measures.
Article 116. Power to impose penalties of people’s public security forces
1. On-duty soldiers of people’s police forces shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 1,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 800,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector.
2. Heads of police stations and leaders of the soldiers mentioned in Clause 1 of this Article shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 3,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 2,400,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector.
3. Heads of communal-level police authorities and heads of police stations at checkpoints or export processing zones shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 5,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 4,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities which have been used for committing administrative violation but are worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
d) Impose the remedial measures mentioned in Points a, c and dd Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
4. Heads of district-level police authorities and heads of provincial-level police departments, including heads of police departments for investigation into corruption, economy and smuggling-related crimes, heads of police departments for investigation into social order-related crimes, heads of police departments for administrative management of social order, heads of economic security departments, internal political security departments, and cybersecurity and hi-tech crime prevention and control divisions, shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 40,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 16,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities which have been used for committing administrative violation but are worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
dd) Impose the remedial measures mentioned in Points a, c, dd and k Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
5. Directors of provincial-level Public Security Departments shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 100,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 40,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities which have been used for committing administrative violation but are worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
dd) Directors of provincial-level Public Security Departments shall make decision on imposition of expulsion penalty;
e) Impose the remedial measures mentioned in Points a, c, dd, i and k Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
6. Directors of Department of Cybersecurity and Hi-tech Crime Prevention and Control, Police Department for Investigation into Social Order-related Crimes, Police Department for Investigation into Corruption, Economy and Smuggling-related Crimes, Police Department for Administrative Management of Social Order, Police Department for Investigation into Drug-related Crimes, Internal Political Security Department, and Economic Security Department shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 200,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 80,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for committing administrative violations;
dd) Impose the remedial measures mentioned in Points a, c, dd, i and k Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
7. Director General of Immigration Department shall have the power to impose administrative penalties in Clause 6 of this Article and have the right to make decision on imposition of expulsion penalty.
Article 117. Power to impose penalties of border guard forces
1. On-duty soldiers of border guard forces shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 1,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 800,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector.
2. Heads of police stations and leaders of the soldiers mentioned in Clause 1 of this Article shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 5,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 4,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector.
3. Heads of border-guard posts, commanders of border-guard flotillas, commanders of border-guard sub-zones, and commanders of port border guards shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 40,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 16,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities which have been used for committing administrative violations but are worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
d) Impose the remedial measures mentioned in Points a, c, dd and k Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
4. Commanders of provincial-level border guard forces and commanders of border guard fleets affiliated to the Border Guard High Command shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 200,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 80,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for committing administrative violations;
dd) Impose the remedial measures mentioned in Points a, c, dd, i and k Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
Article 118. Power to impose penalties of coast guard forces
1. Coast guard officers on duty shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 3,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 1,600,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector.
2. Coastguard team leaders shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 10,000,000 or a fine up to VND 4,000,000 on an administrative violation in postal service sector;
c) Impose a fine up to VND 10,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 4,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector.
3. Coastguard squad leaders and captains of coastguard stations shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 20,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 8,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Impose the remedial measures mentioned in Points a, c and dd Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
4. Commanders of coastguard platoons shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 40,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 16,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities which have been used for committing administrative violations but are worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
d) Impose the remedial measures mentioned in Points a, c, d, dd and k Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
5. Commanders in chief of coastguard squadrons shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 60,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 24,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities which have been used for committing administrative violations but are worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
d) Impose the remedial measures mentioned in Points a, c, d, dd and k Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
6. Commanders of Regional Coast Guards shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 100,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 40,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities which have been used for committing administrative violations but are worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
d) Impose the remedial measures mentioned in Points a, c, d, dd and k Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
7. Commanders of Coastguard Headquarters shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 200,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 80,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for committing administrative violations;
dd) Impose the remedial measures mentioned in Point dd Clause 7 Article 41 of the Law on penalties for administrative violations.
Article 119. Power to impose penalties of market surveillance forces
1. Market controllers on duty shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 1,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 800,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector.
2. Leaders of market surveillance teams shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 50,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 40,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities which have been used for committing administrative violations but are worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
d) Impose the remedial measures specified in Points a, dd, e, g, h, i and k Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
3. Directors of Provincial Market Surveillance Departments and Director of Market Surveillance Operations Department shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 100,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 40,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities which have been used for committing administrative violations but are worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
d) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
dd) Impose the remedial measures specified in Points a, c, d, dd, e, g, h, i and k Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
4. Director General of Vietnam Directorate of Market Surveillance shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 200,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 80,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violations;
d) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
dd) Impose the remedial measures specified in Points a, c, d, dd, e, g, h, i and k Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
Article 120. Determination of power to impose penalties
1. People's Committees at all level:
a) Chairpersons of communal-level People’s Committees shall have the power to impose penalties for the administrative violations in Clause 1 Article 55 hereof;
b) Chairpersons of district-level People’s Committees shall have the power to impose penalties for the administrative violations in Articles 9, 10 and 12, Clauses 1, 2 and 3 Article 34, Article 38 through 41, Clauses 1, 2 and 3 Article 55, Article 56 and Article 98 hereof;
c) Chairpersons of provincial-level People’s Committees shall have the power to impose penalties for the administrative violations in Articles 9, 10, 12, 33, 37, 38, 39, 40, 53, 54, 95 and 96 hereof.
2. People’s public security forces:
a) Heads of communal-level police authorities and heads of police stations shall have the power to impose penalties for the administrative violations in Clause 2 and Point a Clause 3 Article 106 hereof;
b) Heads of district-level police authorities and head of operations division affiliated to Police Department for Investigation into Corruption, Economy and Smuggling-related Crimes, head of operations division affiliated to Police Department for Investigation into Social Order-related Crimes, head of operations division affiliated to Police Department for Administrative Management of Social Order, head of operations division affiliated to Economic Security Department, head of operations division affiliated to Internal Political Security Department, and head of operations division affiliated to Department of Cybersecurity and Hi-tech Crime Prevention and Control shall have the power to impose penalties for the administrative violations in Clauses 1 and 2 Article 9, Clause 4, Point b Clause 5 Article 10, Clause 1 Article 42, Point c Clause 4 Article 78, Point a Clause 2, Point a Clause 3 Article 79 and Clause 1 Article 80, Point a Clause 2 Article 82, Clauses 2 and 3 Article 99, Points g, m and n Clause 3 Article 102, Clause 3 Article 104, Clause 2 and Point a Clause 3 Article 106 hereof;
c) Directors of provincial-level Public Security Departments shall have the power to impose penalties for the administrative violations in Article 9, Clause 4, Point b Clause 5 Article 10, Article 14, Article 21, Clauses 1, 3 and 4 Article 42, Article 77, Point c Clause 4 Article 78, Point b Clause 4 Article 79, Article 80, Article 81, Point a Clause 2 Article 82, Clauses 2 and 3 Article 99, Clause 3 Article 100, Article 101, Points g, m and n Clause 3 Article 102, Clause 3 Article 104, Clause 2 and Point a Clause 3 Article 106 hereof;
d) Directors of Department of Cybersecurity and Hi-tech Crime Prevention and Control, Police Department for Investigation into Social Order-related Crimes, Police Department for Investigation into Corruption, Economy and Smuggling-related Crimes, Police Department for Administrative Management of Social Order, Police Department for Investigation into Drug-related Crimes, Internal Political Security Department, and Economic Security Department shall have the power to impose penalties for the administrative violations in Article 9, Clause 4, Point b Clause 5 Article 10, Article 14, Article 19, Article 42, Point c Clause 4 Article 78, Point a Clause 2, Point a Clause 3, Point b Clause 4 Article 79, Article 80, Article 81, Point a Clause 2 Article 82, Clauses 4 and 5 Article 95, Clauses 2 and 3 Article 99, Clause 3 Article 100, Article 101, Points g, m and n Clause 3 Article 102, Clause 3, Point c Clause 6 Article 104, Clause 2 and Point a Clause 3 Article 106 hereof;
dd) Director General of Immigration Department shall have the power to impose penalties for the administrative violations in Point b Clause 9 Article 14, Point b Clause 4 Article 19, Point b Clause 4 Article 77, and Clause 3 Article 80 hereof.
3. Border guard forces:
a) Soldiers of border guard forces, heads of police stations and leaders of those soldiers shall have the power to impose penalties for the administrative violations in Clause 1 Article 57 and Clause 1 Article 58 hereof;
b) Heads of border-guard posts, commanders of border-guard flotillas, commanders of border-guard sub-zones, and commanders of port border guards shall have the power to impose penalties for the administrative violations in Article 9, Article 57 and Clauses 1, 2, and Points a, b, c, d, dd Clause 3, Points a, b, c, d, dd, e, g Clause 4 Article 58 hereof;
c) Commanders of provincial-level border guard forces and commanders of border guard fleets affiliated to the Border Guard High Command shall have the power to impose penalties for the administrative violations in Articles 9, 19, 57 and 58 hereof.
4. Coast guard forces:
a) Coast guard officers on duty shall have the power to impose penalties for the administrative violations in Clause 2 Article 58 and Clause 1 Article 71 hereof;
b) Coastguard team leaders shall have the power to impose penalties for the administrative violations in Clause 2, Point a and b Clause 3 Article 58, Clause 1 Article 71 hereof;
c) Coastguard squad leaders and captains of coastguard stations shall have the power to impose penalties for the administrative violations in Clause 1 Article 9; Clause 2, Points a, b, c and d Clause 3 Article 58, Clause 1 Article 71 hereof;
d) Commanders of coastguard platoons shall have the power to impose penalties for the administrative violations in Clause 1 Article 9, Clause 2, Points a, b, c, d and dd Clause 3 Article 58, Clause 1 Article 71 hereof;
dd) Commanders in chief of coastguard squadrons shall have the power to impose penalties for the administrative violations in Clauses 1 and 2 Article 9, Clause 2 Article 42, Clause 2, Points a, b, c, d, dd and e Clause 3 Article 58, Clause 1 Article 71 hereof;
e) Commanders of Regional Coast Guards and Commanders of Coastguard Headquarters shall have the power to impose penalties for the administrative violations in Articles 8, 9, and 19, Clause 2, Point a Clause 3 and Clause 6 Article 42, Clauses 2 and 3 Article 58, Clause 1 Article 71 hereof.
5. Customs authorities shall have the power to impose penalties and remedial measures according to Article 41 of the Law on penalties for administrative violations for the administrative violations in Articles 9 and 10, Article 51, Clauses 2 and 3 Article 64, Articles 67 and 68, Clauses 2, 3 and 5 Article 69, Clauses 2, 3, 4 and 5 Article 70, Articles 76 and 93 hereof.
6. Financial inspectorates and tax authorities shall have the power to impose penalties and remedial measures according to Article 44 of the Law on penalties for administrative violations for the administrative violations in Articles 9, 34, 56,76, 92 and 112 hereof.
7. Market surveillance forces shall have the power to impose penalties and remedial measures according to Article 45 of the Law on penalties for administrative violations for the administrative violations in Clause 3 and 4 Article 7, Clause 2 and 3 Article 8, Article 9 and 20, Clause 2 and 5 Article 25, Article 33 and 51, Clause 1, Point a and b Clause 4, Point b and c Clause 5, Point d Clause 6 Article 55, Articles 56, 68, 69, 70 and 76, Clause 2, Point b Clause 3 Article 77, Clause 2 Article 92, Article 93 hereof.
Article 121. Power to record administrative violations
The persons mentioned in Articles 114, 115, 116, 117, 118 and 119 hereof, officials, public employees and persons of people’s army force or people’s police force who are on duty or performing their assigned duties and powers in postal services, telecommunications, radio frequencies, information technology and electronic transactions shall have the power to record administrative violations as prescribed.
1. This Decree comes into force as from April 15, 2020.
2. The Government’s Decree No. 174/2013/ND-CP dated November 13, 2013 on penalties for administrative violations in postal services, telecommunications, information technology and radio frequency sectors and Article 2 of Government’s Decree No. 49/2017/ND-CP dated April 24, 2017 providing amendments to Article 15 of the Government’s Decree No. 25/2011/ND-CP dated April 06, 2011 elaborating and guiding the implementation of the Law on Telecommunications, and Article 30 of the Government’s Decree No. 174/2013/ND-CP dated November 13, 2013 on penalties for administrative violations in postal services, telecommunications, information technology and radio frequency sectors are abrogated.
1. Administrative violations in postal service, telecommunications, radio frequencies, information technology and electronic transactions sector which have been recorded before this Decree takes effect shall be handled in accordance with Government’s Decrees on penalties for administrative violations in effect at the date on which the violation has been recorded.
2. Administrative violations in postal service, telecommunications, radio frequencies, information technology and electronic transactions sector which have been recorded on or after the date when this Decree takes effect shall be handled in accordance with this Decree.
3. Administrative violations in postal service, telecommunications, radio frequencies, information technology and electronic transactions sector which have been committed before this Decree takes effect but not yet handled shall be handled in accordance with this Decree if this Decree stipulates less serious legal liabilities.
Article 124. Responsibility for implementation
The Minister of Information and Communications shall instruct and organize the implementation of this Decree.
Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies and Chairpersons of provincial-level People’s Committees shall implement this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 114. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra
Điều 115. Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp
Điều 116. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
Điều 117. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
Điều 118. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển
Điều 3. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
Điều 4. Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
Điều 5. Vi phạm các quy định về Giấy phép bưu chính
Điều 6. Vi phạm các quy định về thông báo hoạt động bưu chính
Điều 7. Vi phạm các quy định về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
Điều 13. Vi phạm các quy định về chất lượng, giá cước dịch vụ bưu chính
Điều 15. Vi phạm các quy định về Giấy phép viễn thông
Điều 16. Vi phạm các quy định về công bố, thay đổi nội dung trong giấy phép
Điều 17. Vi phạm các quy định về thực hiện Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng
Điều 22. Vi phạm các quy định về sở hữu trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
Điều 24. Vi phạm các quy định về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
Điều 25. Vi phạm các quy định về thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông
Điều 37. Vi phạm các quy định về kết nối mạng viễn thông dùng riêng
Điều 40. Vi phạm các quy định về thiết kế, xây dựng, sử dụng công trình viễn thông
Điều 42. Vi phạm các quy định về đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông
Điều 46. Vi phạm các quy định về đăng ký, sử dụng địa chỉ IP và ASN
Điều 48. Vi phạm các quy định về chuyển nhượng, thuê và cho thuê kho số viễn thông
Điều 51. Vi phạm các quy định về chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy
Điều 53. Vi phạm quy định về chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông
Điều 54. Vi phạm quy định về kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện
Điều 55. Vi phạm quy định về giá cước viễn thông
Điều 57. Vi phạm quy định về giấy phép
Điều 58. Vi phạm quy định về sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện
Điều 59. Vi phạm quy định về đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
Điều 61. Vi phạm các quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
Điều 74. Vi phạm các quy định về phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
Điều 84. Vi phạm quy định về thu thập, sử dụng thông tin cá nhân
Điều 92. Vi phạm quy định về kinh doanh trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng
Điều 96. Vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động
Điều 98. Vi phạm quy định về Giấy phép thiết lập mạng xã hội
Điều 100. Vi phạm các quy định về trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội
Điều 101. Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội
Điều 104. Vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng
Điều 114. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra
Điều 115. Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp
Điều 116. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
Điều 117. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
Điều 118. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển
Điều 119. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
Điều 120. Phân định thẩm quyền xử phạt