Chương VI Nghị định 15/2020/NĐ-CP: Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao dịch điện tử, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
Số hiệu: | 15/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 03/02/2020 | Ngày hiệu lực: | 15/04/2020 |
Ngày công báo: | 16/02/2020 | Số công báo: | Từ số 217 đến số 218 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin, Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
NGHỊ ĐỊNH 15/2020/NĐ-CP XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
Số hiệu: | 15/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định | |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc | |
Ngày ban hành: | 03/02/2020 | Ngày hiệu lực: | 15/04/2020 | |
Ngày công báo: | 16/02/2020 | Số công báo: | Từ số 217 đến số 218 | |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Phạt tiền đến 20 triệu đồng nếu tung tin giả lên Facebook
Đây là nội dung được nêu tại Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử.
Theo đó, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong 08 nhóm hành vi tại Khoản 1 Điều 101; đơn cử như:
- Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
- Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
- Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;
- Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc…
Bên cạnh việc phạt tiền thì người vi phạm buộc phải gỡ bỏ thông tin vi phạm khỏi các trang mạng xã hội.
Lưu ý: Cá nhân có hành vi vi phạm như tổ chức thì mức phạt tiền bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức.
Nghị định 15/2020/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 15/04/2020; đồng thời, bãi bỏ Nghị định 174/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013, Điều 2 Nghị định 49/2017/NĐ-CP ngày 24/4/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục cấp lại Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, Giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn cho chữ ký số chuyên dùng hoặc Giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp các giấy phép nói trên bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm thủ tục xin gia hạn Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng không đúng thời gian quy định;
b) Không đáp ứng các điều kiện cấp phép của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, điều kiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng của Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức về nhân sự hoặc về kỹ thuật;
c) Không tuân thủ quy định về định dạng chứng thư số;
d) Thay đổi tên giao dịch hoặc thay đổi người đại diện theo pháp luật nhưng không thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi nội dung Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, chuyển nhượng, cho thuê Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lưu bản sao của khóa bí mật của thuê bao khi không có yêu cầu bằng văn bản của thuê bao xin cấp chứng thư số.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho công cộng nhưng không có giấy phép hoặc chứng thư số do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số gốc quốc gia cấp.
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đáp ứng duy trì điều kiện về tài chính để được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
b) Không lưu trữ đầy đủ, chính xác và cập nhật thông tin của thuê bao phục vụ cho việc cấp chứng thư số trong suốt thời gian chứng thư số có hiệu lực.
a) Đình chỉ cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, Giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn cho chữ ký số chuyên dùng, Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài, Giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 4 và 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều này;
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng không bảo đảm các tiêu chuẩn đã đăng ký.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng:
a) Triển khai phương án kỹ thuật không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật trong quá trình hoạt động;
b) Cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng không tuân theo các quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng.
Tước quyền sử dụng Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không hướng dẫn hoặc hướng dẫn không đúng hoặc không đầy đủ bằng văn bản theo quy định cho tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số trước khi ký hợp đồng cấp chứng thư số;
b) Không gia hạn chứng thư số của thuê bao khi nhận được yêu cầu gia hạn của thuê bao;
c) Không bảo đảm kênh thông tin 24 giờ trong ngày và 07 ngày trong tuần để tiếp nhận yêu cầu thu hồi, tạm dừng chứng thư số;
d) Tạo cặp khóa cho tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số mà không có yêu cầu bằng văn bản của tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số;
đ) Hợp đồng giữa các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng với thuê bao không đầy đủ các nội dung theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo cho thuê bao trong trường hợp phát hiện thấy dấu hiệu khóa bí mật của thuê bao đã bị lộ, không còn toàn vẹn hoặc bất cứ sự sai sót nào khác có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến quyền lợi của thuê bao đó;
b) Không thông báo cho thuê bao về tình trạng bị thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của mình và thông tin về tổ chức tiếp nhận cơ sở dữ liệu của mình;
c) Không thông báo cho thuê bao trước khi dừng cung cấp dịch vụ theo thời gian quy định;
d) Không thông báo cho thuê bao việc tạm dừng, thời gian bắt đầu và kết thúc việc tạm dừng khi có căn cứ tạm dừng chứng thư số của thuê bao đó;
đ) Không thông báo công khai việc tạm dừng cấp chứng thư số mới trên trang tin điện tử của mình;
e) Từ chối cấp chứng thư số mà không có lý do chính đáng;
g) Quy chế chứng thực công khai không theo mẫu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc có nội dung không phù hợp với quy định;
h) Không công khai quy chế chứng thực theo mẫu của Bộ Thông tin và Truyền thông;
i) Không thông báo cho thuê bao việc thu hồi chứng thư số của thuê bao đó;
k) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng không đăng ký hoạt động với Bộ Thông tin và Truyền thông;
l) Không xây dựng hợp đồng mẫu dùng cho hoạt động cung cấp chứng thư số;
m) Cung cấp dịch vụ cấp dấu thời gian không tuân theo quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng;
n) Không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền việc tạm dừng cấp chứng thư số mới.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công bố chứng thư số đã cấp cho thuê bao trên cơ sở dữ liệu khi chưa có xác nhận của thuê bao về tính chính xác của thông tin trên chứng thư số;
b) Không khôi phục chứng thư số khi hết thời hạn tạm dừng;
c) Không lưu trữ toàn bộ thông tin liên quan đến hoạt động tạm dừng hoặc thu hồi chứng thư số trong thời gian tối thiểu 05 năm;
d) Không thỏa thuận việc bàn giao cơ sở dữ liệu liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng khi bị thu hồi Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
đ) Không báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông trong trường hợp không thỏa thuận được việc bàn giao cơ sở dữ liệu liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng khi bị thu hồi Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
e) Thay đổi cặp khóa khi chưa có yêu cầu của thuê bao;
g) Không lưu trữ thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tạm dừng chứng thư số theo yêu cầu của thuê bao hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không thu hồi chứng thư số theo yêu cầu của thuê bao hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Công bố sai nội dung chứng thư số trên cơ sở dữ liệu của mình;
d) Chứng thư số không đầy đủ các nội dung theo quy định;
đ) Cấp chứng thư số không đúng với chức danh của thuê bao thuộc cơ quan, tổ chức nhà nước theo quy định;
e) Không cho phép người sử dụng Internet truy nhập danh sách các chứng thư số có hiệu lực và đã hết hiệu lực;
g) Không chấp hành việc tạm dừng hoặc thu hồi giấy phép theo quy định;
h) Công bố chứng thư số đã cấp cho thuê bao trên cơ sở dữ liệu không bảo đảm thời hạn quy định;
i) Cấp dấu thời gian không đúng với quy định;
k) Không tạm dừng việc cấp chứng thư số mới khi phát hiện sai sót trong hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không bàn giao tài liệu và cơ sở dữ liệu theo quy định;
b) Không báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét việc thay đổi nội dung, thu hồi hoặc cấp mới giấy phép theo quy định khi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng thực hiện sáp nhập, liên doanh, liên kết và các hoạt động thay đổi tổ chức khác;
c) Triển khai hoặc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số không đúng nội dung ghi trên giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
d) Không tạm dừng việc cấp chứng thư số mới khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Không duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu liên quan đến chứng thư số đã cấp trong thời gian tạm dừng cấp chứng thư số mới.
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không công khai và duy trì thông tin 24 giờ trong ngày và 07 ngày trong tuần trên trang thông tin điện tử của mình những thông tin sau: quy chế chứng thực và chứng thư số của mình; danh sách chứng thư số có hiệu lực, bị tạm dừng, bị thu hồi của thuê bao;
b) Không lưu trữ đầy đủ, chính xác, cập nhật danh sách các chứng thư số có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực trong thời gian tối thiểu 05 năm;
c) Không đặt hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số ở Việt Nam khi đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn cho chữ ký số chuyên dùng;
d) Không cập nhật trang thông tin điện tử của mình trong vòng 24 giờ khi có thay đổi thông tin về quy chế chứng thực và chứng thư số của mình; danh sách chứng thư số có hiệu lực, bị tạm dừng, bị thu hồi của thuê bao.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không cung cấp khóa bí mật hoặc những thông tin cần thiết cho cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan an ninh theo quy định;
b) Sử dụng chứng thư số nước ngoài chưa được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam trong giao dịch với cơ quan nhà nước.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp chứng thư số;
b) Sử dụng chữ ký số của người được cấp chứng thư số của cơ quan, tổ chức để thực hiện các giao dịch không đúng theo chức danh.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không xuất trình giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam không đúng quy định trong giấy phép.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chấp nhận chứng thư số nước ngoài chưa được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam trong giao dịch của cơ quan nhà nước.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam với giấy phép chưa bị hết hạn nhưng chứng thư số nước ngoài này đã hết hiệu lực.
5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp thông tin sai sự thật nhằm mục đích xin cấp, xin cấp lại, xin thay đổi nội dung giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam;
b) Mua, bán, cho mượn hoặc thuê giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam.
Tịch thu giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không nộp phí hoặc nộp phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số chậm quá 15 ngày làm việc.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không nộp đầy đủ phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số trong 06 tháng.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không nộp đầy đủ phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số theo quy định trong 12 tháng.
a) Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Tước quyền sử dụng giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng từ 8 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số phí do nộp chậm hoặc nộp thiếu đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON ELECTRONIC TRANSACTIONS, PENALTIES AND REMEDIAL MEASURES
Article 107. Violations against regulations on operating conditions
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failing to carry out procedures for re-issuance of the license to provide public digital signature certification services, certificate of eligibility to ensure specialized digital signature security, or license to use foreign digital certificate in Vietnam in case such document is lost, torn, burnt or otherwise destroyed.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to complete procedures for renewal of license to provide public digital signature certification services by the prescribed deadline;
b) Failing to meet personnel or technical conditions for obtaining a license by a public digital signature certification body or certificate of eligibility to ensure specialized digital signature security by a provider of certification services of specialized digital signatures for agencies/organizations;
c) Failing to comply with regulations on format of digital certificates;
d) Failing to carry out procedures for modification of the license to provide digital signature certification services in case of change of business name or legal representative.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for trading, transferring or leasing the license to provide digital signature certification services.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for retaining duplicates of private keys without requests of applicants for digital certificates.
5. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for providing digital signature certification services without a valid license or digital certificate issued by Vietnam National Root Certification Authority.
6. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to maintain the satisfaction of financial condition for obtaining the license to provide digital signature certification services;
b) Failing to retain adequate and accurate information and update information on subscribers serving the grant of digital certificates during the validity of such digital certificates.
7. Additional penalties:
a) The provision of digital signature certification services/certificate of eligibility to ensure specialized digital signature security shall be suspended for a fixed period of 01 - 06 months in case of commission of the violation in Point b Clause 2 of this Article;
b) The license to provide digital signature certification services, certificate of eligibility to ensure specialized digital signature security, certificate of a foreign digital signature certification body or license to use foreign digital certificate in Vietnam shall be suspended for a fixed period of 01 – 03 months in case of commission of any of the violations in Clauses 3, 4 and 6 of this Article.
8. Remedial measures:
Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation in Clause 3 of this Article;
Article 108. Violations against regulations on compulsory technical regulations and standards
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failing to maintain the compliance with registered standards when providing specialized digital signature certification services.
2. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations by a public digital signature certification body:
a) Developing a technical plan inconsistently with technical regulations in course of operations;
b) Failing to comply with mandatory technical regulations or standards when providing public digital signature certification services.
3. Additional penalties:
The license to provide digital signature certification services shall be suspended for a fixed period of 01 - 03 months in case of commission of the violation in Point b Clause 2 of this Article.
Article 109. Violations against regulations on provision of digital signature and digital certificate services
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to give written instructions or giving inadequate or inaccurate instructions to applicants for digital certificates before signing contracts for issuance of digital certificates;
b) Failing to extend digital certificates at the request of subscribers;
c) Failing to maintain the availability of 24/07 information channel to receive requests for revocation or suspension of digital certificates;
d) Creating key pairs for applicants for digital certificate without their written requests;
dd) The contract signed between the public digital signature certification body and a subscriber does not contain adequate contents as prescribed.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to give notification to the subscriber in case that subscriber’s private key is found to be revealed, damaged or have any errors which might adversely affect rights and benefits of that subscriber;
b) Failing to notify subscribers of the revocation of the license to provide public digital signature certification services and information on the organization that will receive database of the license holder;
c) Failing to give notification to subscribers for a prescribed period before suspending the provision of digital signature certification services;
d) Failing to notify the subscriber of suspension of its/his/her digital certificate, dates of commencement and termination of such suspension if it is well-grounded;
dd) Failing to publish the suspension of issuance of new digital certificates on the website;
e) Refusing to issue digital certificates without legitimate reasons;
g) Failing to have published certification regulations that follow the template adopted by the Ministry of Information and Communications or contain adequate information prescribed by law;
h) Failing to publish certification regulations using the template adopted by the Ministry of Information and Communications;
i) Failing to notify the subscriber of revocation of its/his/her digital certificate;
k) Failure by a specialized digital signature certification body to carry out procedures for operation registration with the Ministry of Information and Communications;
l) Failing to formulate a standard-form contract to be used when issuing digital certificates;
m) Failing to comply with mandatory technical regulations and standards when providing time-stamp services;
n) Failing to report on suspension of issuance of new digital certificates to competent authorities.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Publishing the digital certificate issued to a subscriber on database before obtaining that subscriber’s confirmation of information specified on the digital certificate;
b) Failing to recover the digital certificate upon the end of suspension period;
c) Failing to retain adequate information relating to the suspension or revocation of digital certificates for a period of no less than 05 years;
d) Failing to enter into an agreement on transfer of database on provision of public digital signature certification services when having a license to provide public digital signature certification services revoked;
dd) Failing to report the Ministry of Information and Communications in case of failure to reach an agreement on transfer of database on provision of public digital signature certification services when having the license to provide public digital signature certification services revoked;
e) Changing the key pair without request from the subscriber;
g) Failing to retain information on applicants for digital certificates.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to suspend the digital certificate at the request of the subscriber or a competent authority;
b) Failing to revoke the digital certificate at the request of the subscriber or a competent authority;
c) Failing to publish accurate contents of digital certificates on database;
d) Issued digital certificates do not contain adequate information as prescribed;
dd) Issuing a digital certificate which does not correspond with the position of the subscriber working at a state agency as prescribed;
e) Failing to allow Internet users to access lists of valid digital certificates and expired ones;
g) Failing to comply with the license suspension or revocation as prescribed;
h) Failing to publish digital certificates issued to subscribers on database by prescribed deadlines;
i) Issuing time-stamps against regulations;
k) Failing to suspend the issuance of new digital certificates upon detection of any failures in the system used for providing digital signature certification services.
5. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to transfer documents and database as prescribed;
b) Failing to request the Ministry of Information and Communications to consider modifying, revoking or issuing license as prescribed when the public digital signature certification body engages in merger, joint-venture, association or other changes;
c) Developing or providing digital signature certification services against the license to provide public digital signature certification services;
d) Failing to suspend the issuance of new digital certificates at the request of a competent authority;
dd) Failing to maintain database on issued digital certificates during the suspension of issuance of new digital certificates.
6. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to publish and maintain the 24/07 availability of the following information on the website, including regulations on certification and digital certificates, lists of valid digital certificates, suspended and revoked ones;
b) Failing to sufficiently and accurately retain/failing to update the list of valid digital certificates or the list of expired ones for a period of no less than 05 years;
c) Failing to establish equipment/system used for providing digital signature certification services in Vietnam after obtaining a license to provide public digital signature certification services or certificate of eligibility to ensure specialized digital signature security from the Ministry of Information and Communications;
d) Failing to update the website within 24 hours from the occurrence of any changes in regulations on certification and digital certificates, lists of valid digital certificates, suspended and expired ones.
Article 110. Violations against regulations on use of digital signature and digital certificate services
1. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to provide private keys or other necessary information for presiding agencies or security agencies as prescribed;
b) Carrying out transactions with state agencies using a foreign digital certificate which is not licensed to use in Vietnam.
2. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Providing false information when applying for a digital certificate;
b) Using a digital signature of a holder of digital certificate of an agency or organization for entering into transactions against the user’s position.
Article 111. Violations against regulations on license to use foreign digital certificates in Vietnam
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failing to present the license to use a foreign digital certificate in Vietnam.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for using a foreign digital certificate in Vietnam against the license.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for accepting a foreign digital certificate which is not yet licensed to be used in Vietnam in transactions made with state agencies.
4. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for using a foreign digital certificate which can be used in Vietnam according to a valid license but it has been expired.
5. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Providing false information when applying for issuance, re-issuance or modification of the license to use foreign digital certificate in Vietnam;
b) Trading, renting or leasing the license to use foreign digital certificate in Vietnam.
6. Additional penalties:
The license to use foreign digital certificate shall be confiscated in case of commission of any of the violations in Clause 5 of this Article.
7. Remedial measures:
Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation in Point b Clause 5 of this Article;
Article 112. Violations against fees and charges
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failing to pay or delaying payment of fees for maintenance of the system used for checking digital certificate status (hereinafter referred to as “maintenance fee”) for more than 15 working days after the payment due date.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failing to make full payment of maintenance fees in 06 months.
3. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failing to make full payment of maintenance fees in 12 months.
4. Additional penalties:
a) The provision of public digital signature certification services shall be suspended for a fixed period of 01 – 06 months in case of commission of the violation in Clause 2 of this Article;
b) The license to provide public digital signature certification services shall be suspended for a fixed period of 8 - 12 months in case of commission of the violation in Clause 3 of this Article.
5. Remedial measures:
Enforced return of maintenance fees due to late or insufficient payment in case of commission of any of the violations in Clauses 1, 2 and 3 of this Article.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 114. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra
Điều 115. Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp
Điều 116. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
Điều 117. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
Điều 118. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển
Điều 3. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
Điều 4. Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
Điều 5. Vi phạm các quy định về Giấy phép bưu chính
Điều 6. Vi phạm các quy định về thông báo hoạt động bưu chính
Điều 7. Vi phạm các quy định về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
Điều 13. Vi phạm các quy định về chất lượng, giá cước dịch vụ bưu chính
Điều 15. Vi phạm các quy định về Giấy phép viễn thông
Điều 16. Vi phạm các quy định về công bố, thay đổi nội dung trong giấy phép
Điều 17. Vi phạm các quy định về thực hiện Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng
Điều 22. Vi phạm các quy định về sở hữu trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
Điều 24. Vi phạm các quy định về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
Điều 25. Vi phạm các quy định về thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông
Điều 37. Vi phạm các quy định về kết nối mạng viễn thông dùng riêng
Điều 40. Vi phạm các quy định về thiết kế, xây dựng, sử dụng công trình viễn thông
Điều 42. Vi phạm các quy định về đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông
Điều 46. Vi phạm các quy định về đăng ký, sử dụng địa chỉ IP và ASN
Điều 48. Vi phạm các quy định về chuyển nhượng, thuê và cho thuê kho số viễn thông
Điều 51. Vi phạm các quy định về chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy
Điều 53. Vi phạm quy định về chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông
Điều 54. Vi phạm quy định về kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện
Điều 55. Vi phạm quy định về giá cước viễn thông
Điều 57. Vi phạm quy định về giấy phép
Điều 58. Vi phạm quy định về sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện
Điều 59. Vi phạm quy định về đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
Điều 61. Vi phạm các quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
Điều 74. Vi phạm các quy định về phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
Điều 84. Vi phạm quy định về thu thập, sử dụng thông tin cá nhân
Điều 92. Vi phạm quy định về kinh doanh trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng
Điều 96. Vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động
Điều 98. Vi phạm quy định về Giấy phép thiết lập mạng xã hội
Điều 100. Vi phạm các quy định về trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội
Điều 101. Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội
Điều 104. Vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng
Điều 114. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra
Điều 115. Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp
Điều 116. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
Điều 117. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
Điều 118. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển
Điều 119. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
Điều 120. Phân định thẩm quyền xử phạt