Chương VIII Nghị định 15/2020/NĐ-CP: Thẩm quyền lập biên bản và xử phạt vi phạm hành chính
Số hiệu: | 15/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 03/02/2020 | Ngày hiệu lực: | 15/04/2020 |
Ngày công báo: | 16/02/2020 | Số công báo: | Từ số 217 đến số 218 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin, Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
NGHỊ ĐỊNH 15/2020/NĐ-CP XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
Số hiệu: | 15/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định | |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc | |
Ngày ban hành: | 03/02/2020 | Ngày hiệu lực: | 15/04/2020 | |
Ngày công báo: | 16/02/2020 | Số công báo: | Từ số 217 đến số 218 | |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Phạt tiền đến 20 triệu đồng nếu tung tin giả lên Facebook
Đây là nội dung được nêu tại Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử.
Theo đó, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong 08 nhóm hành vi tại Khoản 1 Điều 101; đơn cử như:
- Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
- Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
- Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;
- Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc…
Bên cạnh việc phạt tiền thì người vi phạm buộc phải gỡ bỏ thông tin vi phạm khỏi các trang mạng xã hội.
Lưu ý: Cá nhân có hành vi vi phạm như tổ chức thì mức phạt tiền bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức.
Nghị định 15/2020/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 15/04/2020; đồng thời, bãi bỏ Nghị định 174/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013, Điều 2 Nghị định 49/2017/NĐ-CP ngày 24/4/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thanh tra viên và người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 800.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chánh Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Thông tin và Truyền thông, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Viễn thông, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục Tần số vô tuyến điện, Giám đốc Trung tâm Tần số khu vực, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Trung tâm Tần số khu vực có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Chánh Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 56.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
4. Chánh Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 800.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 2.400.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 16.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
e) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
6. Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
7. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này và có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
1. Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 800.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội Biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 16.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn Biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 1.600.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền không vượt quá 10.000.000 đồng; đối với lĩnh vực bưu chính mức phạt tiền không vượt quá 4.000.000 đồng;
c) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 16.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 24.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 41 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 800.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Tổng Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính .Bổ sung
1. Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 1 Điều 55 Nghị định này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các Điều 9, 10 và 12; các khoản 1, 2 và 3 Điều 34; các Điều 38, 39, 40 và 41, các khoản 1, 2 và 3 Điều 55; các Điều 56 và 98 Nghị định này;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các Điều 9, 10, 12, 33, 37, 38, 39, 40, 53, 54, 95 và 96 Nghị định này.
a) Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 106 Nghị định này;
b) Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh kinh tế, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 1 và 2 Điều 9; khoản 4, điểm b khoản 5 Điều 10; khoản 1 Điều 42, điểm c khoản 4 Điều 78; điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 79 và khoản 1 Điều 80; điểm a khoản 2 Điều 82; các khoản 2 và 3 Điều 99; điểm g, m và n khoản 3 Điều 102; khoản 3 Điều 104; khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 106 Nghị định này;
c) Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại Điều 9; khoản 4, điểm b khoản 5 Điều 10; Điều 14; Điều 21; các khoản 1, 3 và 4 Điều 42; Điều 77; điểm c khoản 4 Điều 78; điểm b khoản 4 Điều 79; Điều 80; Điều 81; điểm a khoản 2 Điều 82; các khoản 2 và 3 Điều 99; khoản 3 Điều 100; Điều 101; điểm g, m và n khoản 3 Điều 102; khoản 3 Điều 104; khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 106 Nghị định này;
d) Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại Điều 9; khoản 4, điểm b khoản 5 Điều 10; Điều 14; Điều 19; Điều 42; điểm c khoản 4 Điều 78; điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 79; Điều 80; Điều 81; điểm a khoản 2 Điều 82; các khoản 4 và 5 Điều 95; các khoản 2 và 3 Điều 99; khoản 3 Điều 100; Điều 101; điểm g, m và n khoản 3 Điều 102; khoản 3, điểm c khoản 6 Điều 104; khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 106 Nghị định này;
đ) Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại điểm b khoản 9 Điều 14; điểm b khoản 4 Điều 19; điểm b khoản 4 Điều 77; khoản 3 Điều 80 Nghị định này.
3. Bộ đội Biên phòng:
a) Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng, Trạm trưởng, Đội trưởng của Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 1 Điều 57, khoản 1 Điều 58 Nghị định này;
b) Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội Biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại Điều 9, Điều 57 và các khoản 1, 2, các điểm a, b, c, d, đ khoản 3, các điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 4 Điều 58 Nghị định này;
c) Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn Biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các Điều 9, 19, 57 và 58 Nghị định này.
4. Cảnh sát biển:
a) Cảnh sát viên Cảnh sát biển có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 2 Điều 58; khoản 1 Điều 71 Nghị định này;
b) Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 2, điểm a và b khoản 3 Điều 58; khoản 1 Điều 71 Nghị định này;
c) Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 1 Điều 9; khoản 2, các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 58; khoản 1 Điều 71 Nghị định này;
d) Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 1 Điều 9; khoản 2, các điểm a, b, c, d và đ khoản 3 Điều 58; khoản 1 Điều 71 Nghị định này;
đ) Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các khoản 1 và 2 Điều 9, khoản 2 Điều 42; khoản 2, điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 58; khoản 1 Điều 71 Nghị định này;
e) Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các Điều 8, 9 và 19; khoản 2, điểm a khoản 3 và khoản 6 Điều 42; các khoản 2 và 3 Điều 58; khoản 1 Điều 71 Nghị định này.
5. Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Điều 41 của Luật Xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều 9 và 10; Điều 51; các khoản 2 và 3 Điều 64; các Điều 67 và 68; các khoản 2, 3 và 5 Điều 69; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 70; các Điều 76 và 93 Nghị định này.
6. Thanh tra Tài chính, cơ quan Thuế có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Điều 44 của Luật Xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều 9, 34, 56,76, 92 và 112 Nghị định này.
7. Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Điều 45 của Luật Xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại: các khoản 3 và 4 Điều 7; các khoản 2 và 3 Điều 8; các Điều 9 và 20; các khoản 2 và 5 Điều 25; các Điều 33 và 51; khoản 1, các điểm a và b khoản 4, các điểm b và c khoản 5, điểm d khoản 6 Điều 55; các Điều 56, 68, 69, 70 và 76; khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 77; khoản 2 Điều 92; Điều 93 Nghị định này.
Các chức danh nêu tại các Điều 114, 115, 116, 117, 118 và 119 Nghị định này, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử có quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định.
POWER TO RECORD AND IMPOSE PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS
Article 114. Power to impose penalties of inspectorates
1. On-duty inspectors and persons assigned to carry out specialized inspections in information and communications sector shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 1,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 800,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities which have been used for committing administrative violation but are worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
d) Impose the remedial measures mentioned in Points a, c and dd Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
2. Chief inspectors of provincial Departments of Information and Communications, heads of specialized inspection teams established by provincial Departments of Information and Communications, heads of specialized inspection teams established by Vietnam Telecommunications Authority, Authority of Broadcasting and Electronic Information or Authority of Radio Frequency Management, Directors of Regional Radio Frequency Centers, and heads of specialized inspection teams established by Regional Radio Frequency Centers shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 100,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 40,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities which have been used for committing administrative violation but are worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
dd) Impose remedial measures.
3. Heads of specialized inspection teams established to conduct inspections according to decisions issued by the Minister of Information and Communications or Chief Inspector of the Ministry of Information and Communications shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 140,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 56,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities which have been used for committing administrative violation but are worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
dd) Impose remedial measures.
4. Chief Inspector of the Ministry of Information and Communications, Directors General of Vietnam Telecommunications Authority, Authority of Broadcasting and Electronic Information and Authority of Radio Frequency Management shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 200,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 80,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for committing administrative violations;
dd) Impose remedial measures.
Article 115. Power to impose penalties of Chairpersons of People’s Committees at all levels
1. Chairpersons of communal-level People’s Committees shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 5,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 4,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities which have been used for committing administrative violations but are worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
d) Impose the remedial measures specified in Points a, b, c, and dd Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
2. Chairpersons of district-level People’s Committees shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 100,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 40,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Suspend licenses or operations for fixed periods;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities which have been used for committing administrative violation but are worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
dd) Impose the remedial measures mentioned in Points a, b, c, dd, e, h, i and k Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
3. Chairpersons of provincial-level People’s Committees shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 200,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 80,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Suspend licenses or operations for fixed periods;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for committing administrative violations;
dd) Impose remedial measures.
Article 116. Power to impose penalties of people’s public security forces
1. On-duty soldiers of people’s police forces shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 1,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 800,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector.
2. Heads of police stations and leaders of the soldiers mentioned in Clause 1 of this Article shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 3,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 2,400,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector.
3. Heads of communal-level police authorities and heads of police stations at checkpoints or export processing zones shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 5,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 4,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities which have been used for committing administrative violation but are worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
d) Impose the remedial measures mentioned in Points a, c and dd Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
4. Heads of district-level police authorities and heads of provincial-level police departments, including heads of police departments for investigation into corruption, economy and smuggling-related crimes, heads of police departments for investigation into social order-related crimes, heads of police departments for administrative management of social order, heads of economic security departments, internal political security departments, and cybersecurity and hi-tech crime prevention and control divisions, shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 40,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 16,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities which have been used for committing administrative violation but are worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
dd) Impose the remedial measures mentioned in Points a, c, dd and k Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
5. Directors of provincial-level Public Security Departments shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 100,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 40,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities which have been used for committing administrative violation but are worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
dd) Directors of provincial-level Public Security Departments shall make decision on imposition of expulsion penalty;
e) Impose the remedial measures mentioned in Points a, c, dd, i and k Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
6. Directors of Department of Cybersecurity and Hi-tech Crime Prevention and Control, Police Department for Investigation into Social Order-related Crimes, Police Department for Investigation into Corruption, Economy and Smuggling-related Crimes, Police Department for Administrative Management of Social Order, Police Department for Investigation into Drug-related Crimes, Internal Political Security Department, and Economic Security Department shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 200,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 80,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for committing administrative violations;
dd) Impose the remedial measures mentioned in Points a, c, dd, i and k Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
7. Director General of Immigration Department shall have the power to impose administrative penalties in Clause 6 of this Article and have the right to make decision on imposition of expulsion penalty.
Article 117. Power to impose penalties of border guard forces
1. On-duty soldiers of border guard forces shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 1,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 800,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector.
2. Heads of police stations and leaders of the soldiers mentioned in Clause 1 of this Article shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 5,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 4,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector.
3. Heads of border-guard posts, commanders of border-guard flotillas, commanders of border-guard sub-zones, and commanders of port border guards shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 40,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 16,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities which have been used for committing administrative violations but are worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
d) Impose the remedial measures mentioned in Points a, c, dd and k Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
4. Commanders of provincial-level border guard forces and commanders of border guard fleets affiliated to the Border Guard High Command shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 200,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 80,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for committing administrative violations;
dd) Impose the remedial measures mentioned in Points a, c, dd, i and k Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
Article 118. Power to impose penalties of coast guard forces
1. Coast guard officers on duty shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 3,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 1,600,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector.
2. Coastguard team leaders shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 10,000,000 or a fine up to VND 4,000,000 on an administrative violation in postal service sector;
c) Impose a fine up to VND 10,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 4,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector.
3. Coastguard squad leaders and captains of coastguard stations shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 20,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 8,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Impose the remedial measures mentioned in Points a, c and dd Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
4. Commanders of coastguard platoons shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 40,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 16,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities which have been used for committing administrative violations but are worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
d) Impose the remedial measures mentioned in Points a, c, d, dd and k Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
5. Commanders in chief of coastguard squadrons shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 60,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 24,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities which have been used for committing administrative violations but are worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
d) Impose the remedial measures mentioned in Points a, c, d, dd and k Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
6. Commanders of Regional Coast Guards shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 100,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 40,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities which have been used for committing administrative violations but are worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
d) Impose the remedial measures mentioned in Points a, c, d, dd and k Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
7. Commanders of Coastguard Headquarters shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 200,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 80,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities used for committing administrative violations;
dd) Impose the remedial measures mentioned in Point dd Clause 7 Article 41 of the Law on penalties for administrative violations.
Article 119. Power to impose penalties of market surveillance forces
1. Market controllers on duty shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 1,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 800,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector.
2. Leaders of market surveillance teams shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 50,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 40,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities which have been used for committing administrative violations but are worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
d) Impose the remedial measures specified in Points a, dd, e, g, h, i and k Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
3. Directors of Provincial Market Surveillance Departments and Director of Market Surveillance Operations Department shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 100,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 40,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities which have been used for committing administrative violations but are worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
d) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
dd) Impose the remedial measures specified in Points a, c, d, dd, e, g, h, i and k Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
4. Director General of Vietnam Directorate of Market Surveillance shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 200,000,000 on an administrative violation in telecommunications, radio frequencies or information technology sector or a fine up to VND 80,000,000 on an administrative violation in postal service or electronic transaction sector;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violations;
d) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
dd) Impose the remedial measures specified in Points a, c, d, dd, e, g, h, i and k Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
Article 120. Determination of power to impose penalties
1. People's Committees at all level:
a) Chairpersons of communal-level People’s Committees shall have the power to impose penalties for the administrative violations in Clause 1 Article 55 hereof;
b) Chairpersons of district-level People’s Committees shall have the power to impose penalties for the administrative violations in Articles 9, 10 and 12, Clauses 1, 2 and 3 Article 34, Article 38 through 41, Clauses 1, 2 and 3 Article 55, Article 56 and Article 98 hereof;
c) Chairpersons of provincial-level People’s Committees shall have the power to impose penalties for the administrative violations in Articles 9, 10, 12, 33, 37, 38, 39, 40, 53, 54, 95 and 96 hereof.
2. People’s public security forces:
a) Heads of communal-level police authorities and heads of police stations shall have the power to impose penalties for the administrative violations in Clause 2 and Point a Clause 3 Article 106 hereof;
b) Heads of district-level police authorities and head of operations division affiliated to Police Department for Investigation into Corruption, Economy and Smuggling-related Crimes, head of operations division affiliated to Police Department for Investigation into Social Order-related Crimes, head of operations division affiliated to Police Department for Administrative Management of Social Order, head of operations division affiliated to Economic Security Department, head of operations division affiliated to Internal Political Security Department, and head of operations division affiliated to Department of Cybersecurity and Hi-tech Crime Prevention and Control shall have the power to impose penalties for the administrative violations in Clauses 1 and 2 Article 9, Clause 4, Point b Clause 5 Article 10, Clause 1 Article 42, Point c Clause 4 Article 78, Point a Clause 2, Point a Clause 3 Article 79 and Clause 1 Article 80, Point a Clause 2 Article 82, Clauses 2 and 3 Article 99, Points g, m and n Clause 3 Article 102, Clause 3 Article 104, Clause 2 and Point a Clause 3 Article 106 hereof;
c) Directors of provincial-level Public Security Departments shall have the power to impose penalties for the administrative violations in Article 9, Clause 4, Point b Clause 5 Article 10, Article 14, Article 21, Clauses 1, 3 and 4 Article 42, Article 77, Point c Clause 4 Article 78, Point b Clause 4 Article 79, Article 80, Article 81, Point a Clause 2 Article 82, Clauses 2 and 3 Article 99, Clause 3 Article 100, Article 101, Points g, m and n Clause 3 Article 102, Clause 3 Article 104, Clause 2 and Point a Clause 3 Article 106 hereof;
d) Directors of Department of Cybersecurity and Hi-tech Crime Prevention and Control, Police Department for Investigation into Social Order-related Crimes, Police Department for Investigation into Corruption, Economy and Smuggling-related Crimes, Police Department for Administrative Management of Social Order, Police Department for Investigation into Drug-related Crimes, Internal Political Security Department, and Economic Security Department shall have the power to impose penalties for the administrative violations in Article 9, Clause 4, Point b Clause 5 Article 10, Article 14, Article 19, Article 42, Point c Clause 4 Article 78, Point a Clause 2, Point a Clause 3, Point b Clause 4 Article 79, Article 80, Article 81, Point a Clause 2 Article 82, Clauses 4 and 5 Article 95, Clauses 2 and 3 Article 99, Clause 3 Article 100, Article 101, Points g, m and n Clause 3 Article 102, Clause 3, Point c Clause 6 Article 104, Clause 2 and Point a Clause 3 Article 106 hereof;
dd) Director General of Immigration Department shall have the power to impose penalties for the administrative violations in Point b Clause 9 Article 14, Point b Clause 4 Article 19, Point b Clause 4 Article 77, and Clause 3 Article 80 hereof.
3. Border guard forces:
a) Soldiers of border guard forces, heads of police stations and leaders of those soldiers shall have the power to impose penalties for the administrative violations in Clause 1 Article 57 and Clause 1 Article 58 hereof;
b) Heads of border-guard posts, commanders of border-guard flotillas, commanders of border-guard sub-zones, and commanders of port border guards shall have the power to impose penalties for the administrative violations in Article 9, Article 57 and Clauses 1, 2, and Points a, b, c, d, dd Clause 3, Points a, b, c, d, dd, e, g Clause 4 Article 58 hereof;
c) Commanders of provincial-level border guard forces and commanders of border guard fleets affiliated to the Border Guard High Command shall have the power to impose penalties for the administrative violations in Articles 9, 19, 57 and 58 hereof.
4. Coast guard forces:
a) Coast guard officers on duty shall have the power to impose penalties for the administrative violations in Clause 2 Article 58 and Clause 1 Article 71 hereof;
b) Coastguard team leaders shall have the power to impose penalties for the administrative violations in Clause 2, Point a and b Clause 3 Article 58, Clause 1 Article 71 hereof;
c) Coastguard squad leaders and captains of coastguard stations shall have the power to impose penalties for the administrative violations in Clause 1 Article 9; Clause 2, Points a, b, c and d Clause 3 Article 58, Clause 1 Article 71 hereof;
d) Commanders of coastguard platoons shall have the power to impose penalties for the administrative violations in Clause 1 Article 9, Clause 2, Points a, b, c, d and dd Clause 3 Article 58, Clause 1 Article 71 hereof;
dd) Commanders in chief of coastguard squadrons shall have the power to impose penalties for the administrative violations in Clauses 1 and 2 Article 9, Clause 2 Article 42, Clause 2, Points a, b, c, d, dd and e Clause 3 Article 58, Clause 1 Article 71 hereof;
e) Commanders of Regional Coast Guards and Commanders of Coastguard Headquarters shall have the power to impose penalties for the administrative violations in Articles 8, 9, and 19, Clause 2, Point a Clause 3 and Clause 6 Article 42, Clauses 2 and 3 Article 58, Clause 1 Article 71 hereof.
5. Customs authorities shall have the power to impose penalties and remedial measures according to Article 41 of the Law on penalties for administrative violations for the administrative violations in Articles 9 and 10, Article 51, Clauses 2 and 3 Article 64, Articles 67 and 68, Clauses 2, 3 and 5 Article 69, Clauses 2, 3, 4 and 5 Article 70, Articles 76 and 93 hereof.
6. Financial inspectorates and tax authorities shall have the power to impose penalties and remedial measures according to Article 44 of the Law on penalties for administrative violations for the administrative violations in Articles 9, 34, 56,76, 92 and 112 hereof.
7. Market surveillance forces shall have the power to impose penalties and remedial measures according to Article 45 of the Law on penalties for administrative violations for the administrative violations in Clause 3 and 4 Article 7, Clause 2 and 3 Article 8, Article 9 and 20, Clause 2 and 5 Article 25, Article 33 and 51, Clause 1, Point a and b Clause 4, Point b and c Clause 5, Point d Clause 6 Article 55, Articles 56, 68, 69, 70 and 76, Clause 2, Point b Clause 3 Article 77, Clause 2 Article 92, Article 93 hereof.
Article 121. Power to record administrative violations
The persons mentioned in Articles 114, 115, 116, 117, 118 and 119 hereof, officials, public employees and persons of people’s army force or people’s police force who are on duty or performing their assigned duties and powers in postal services, telecommunications, radio frequencies, information technology and electronic transactions shall have the power to record administrative violations as prescribed.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 114. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra
Điều 115. Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp
Điều 116. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
Điều 117. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
Điều 118. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển
Điều 3. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
Điều 4. Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
Điều 5. Vi phạm các quy định về Giấy phép bưu chính
Điều 6. Vi phạm các quy định về thông báo hoạt động bưu chính
Điều 7. Vi phạm các quy định về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
Điều 13. Vi phạm các quy định về chất lượng, giá cước dịch vụ bưu chính
Điều 15. Vi phạm các quy định về Giấy phép viễn thông
Điều 16. Vi phạm các quy định về công bố, thay đổi nội dung trong giấy phép
Điều 17. Vi phạm các quy định về thực hiện Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng
Điều 22. Vi phạm các quy định về sở hữu trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
Điều 24. Vi phạm các quy định về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
Điều 25. Vi phạm các quy định về thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông
Điều 37. Vi phạm các quy định về kết nối mạng viễn thông dùng riêng
Điều 40. Vi phạm các quy định về thiết kế, xây dựng, sử dụng công trình viễn thông
Điều 42. Vi phạm các quy định về đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông
Điều 46. Vi phạm các quy định về đăng ký, sử dụng địa chỉ IP và ASN
Điều 48. Vi phạm các quy định về chuyển nhượng, thuê và cho thuê kho số viễn thông
Điều 51. Vi phạm các quy định về chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy
Điều 53. Vi phạm quy định về chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông
Điều 54. Vi phạm quy định về kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện
Điều 55. Vi phạm quy định về giá cước viễn thông
Điều 57. Vi phạm quy định về giấy phép
Điều 58. Vi phạm quy định về sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện
Điều 59. Vi phạm quy định về đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
Điều 61. Vi phạm các quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
Điều 74. Vi phạm các quy định về phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
Điều 84. Vi phạm quy định về thu thập, sử dụng thông tin cá nhân
Điều 92. Vi phạm quy định về kinh doanh trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng
Điều 96. Vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động
Điều 98. Vi phạm quy định về Giấy phép thiết lập mạng xã hội
Điều 100. Vi phạm các quy định về trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội
Điều 101. Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội
Điều 104. Vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng
Điều 114. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra
Điều 115. Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp
Điều 116. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
Điều 117. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
Điều 118. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển
Điều 119. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
Điều 120. Phân định thẩm quyền xử phạt