Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện
Số hiệu: | 174/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 13/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 15/01/2014 |
Ngày công báo: | 03/12/2013 | Số công báo: | Từ số 853 đến số 854 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Công nghệ thông tin, Vi phạm hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/04/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không công bố hoặc công bố không đầy đủ nội dung thông tin theo quy định khi tham gia sản xuất, cung cấp gói sản phẩm nội dung thông tin số hoàn chỉnh.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không áp dụng phương pháp định giá phần mềm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trong việc triển khai các dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin có sử dụng vốn nhà nước;
b) Chuyển giao, chuyển nhượng công nghệ, giải pháp phát triển sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm do Nhà nước đầu tư khi chưa được sự đồng ý hoặc trái quy định.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tái sản xuất, phân phối, quảng bá, truyền đưa, cung cấp nội dung hợp thành cơ sở dữ liệu mà cản trở việc sử dụng cơ sở dữ liệu đó của chủ sở hữu.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại, phong tỏa, làm biến dạng cơ sở dữ liệu, chức năng phần mềm hoặc cơ sở hạ tầng thông tin của tổ chức, cá nhân.
3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi trì hoãn, khước từ hoặc có những hành vi khác nhằm trốn tránh việc thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc huy động một phần hoặc toàn bộ cơ sở hạ tầng thông tin để ưu tiên phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin khi có một trong các trường hợp khẩn cấp quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật công nghệ thông tin.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng vốn nhà nước và các nguồn khắc phục vụ cho việc đầu tư, xây dựng và khai thác, bảo trì cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cơ quan nhà nước không đúng với quy định của pháp luật;
b) Sử dụng vốn đầu tư, cơ chế hỗ trợ tài chính của Nhà nước cho việc xây dựng và sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ công ích và thu hẹp khoảng cách số không đúng với quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gian lận, giả mạo để được hưởng các ưu đãi về đầu tư, tài chính và các ưu đãi khác dành cho tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tại vùng sâu, vùng xa, vùng có đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Thu hồi số tiền đã chi sai đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc hoàn trả kinh phí được hỗ trợ, ưu đãi đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi che giấu tên của mình hoặc giả mạo tên của tổ chức, cá nhân khác khi gửi thông tin về sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin trên môi trường mạng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Khi cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin mà không thực hiện hoặc không có biện pháp ngăn ngừa trẻ em truy nhập trên môi trường mạng thông tin không có lợi đối với trẻ em theo quy định của pháp luật;
b) Sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin mang nội dung không có lợi cho trẻ em nhưng không có dấu hiệu cảnh báo.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tạo ra và cài đặt chương trình vi rút máy tính hoặc phần mềm gây hại hoặc đoạn mã gây hại để thực hiện một trong những hành vi quy định tại Điều 71 của Luật công nghệ thông tin;
b) Sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin trái đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi phát tán chương trình vi rút máy tính hoặc phần mềm gây hại hoặc đoạn mã gây hại để thực hiện một trong những hành vi quy định tại Điều 71 của Luật công nghệ thông tin.
Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 và Khoản 4 Điều này;
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục cấp lại khi bị mất hoặc hư hỏng đến mức không còn rõ nội dung một trong các loại giấy sau đây:
a) Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn cho chữ ký số chuyên dùng;
c) Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài hoặc giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm thủ tục xin gia hạn giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng không bảo đảm thời gian theo quy định;
b) Gửi hồ sơ xin gia hạn giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng khi nhận được thông báo của Bộ Thông tin và Truyền thông không bảo đảm thời gian quy định;
c) Hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng không đáp ứng các điều kiện quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn cho chữ ký số chuyên dùng;
b) Mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn cho chữ ký số chuyên dùng;
c) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật nhằm mục đích đăng ký hoạt động hoặc xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn cho chữ ký số chuyên dùng.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tẩy xóa, sửa chữa nội dung ghi trong giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
b) Tẩy xóa, sửa chữa nội dung ghi trong giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài hoặc giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam;
c) Mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn các loại giấy quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này;
d) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật nhằm mục đích xin cấp, thay đổi nội dung, gia hạn giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
đ) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật nhằm mục đích xin cấp giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài hoặc giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam;
e) Trong quá trình hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số không đáp ứng điều kiện về nhân sự theo quy định;
g) Lưu bản sao của khóa bí mật khi không có yêu cầu bằng văn bản của tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho công cộng mà không có giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp hoặc chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia cấp;
b) Cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho công cộng khi chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia cấp đã hết hiệu lực hoặc giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng đã hết hạn.
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng không mua bảo hiểm trong trường hợp không ký quỹ hoặc bảo lãnh theo quy định;
b) Trong quá trình hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng không đáp ứng điều kiện về tài chính theo quy định;
c) Không lưu trữ đầy đủ, chính xác và cập nhật thông tin của thuê bao phục vụ cho việc cấp chứng thư số trong suốt thời gian chứng thư số có hiệu lực.
Tước quyền sử dụng giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn cho chữ ký số chuyên dùng, giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài, giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 3; các điểm a, b, c, e và g Khoản 4; Điểm b Khoản 5 và Khoản 6 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của tổ chức chứng thực chữ ký số chuyên dùng không bảo đảm các tiêu chuẩn đã đăng ký.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng không bảo đảm các tiêu chuẩn đã đăng ký.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Triển khai phương án kỹ thuật không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật trong quá trình hoạt động;
b) Cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số không tuân theo các quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không hướng dẫn hoặc hướng dẫn không đúng hoặc không đầy đủ bằng văn bản theo quy định cho tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số trước khi ký hợp đồng cấp chứng thư số;
b) Không gia hạn chứng thư số của thuê bao khi được thuê bao yêu cầu theo quy định;
c) Không bảo đảm kênh thông tin 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần để tiếp nhận yêu cầu thu hồi, tạm dừng chứng thư số;
d) Không lưu trữ thông tin liên quan đến chứng thư số trong thời gian tối thiểu 5 năm kể từ khi chứng thư số bị thu hồi;
đ) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng tạo cặp khóa cho tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số mà không có yêu cầu bằng văn bản của tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho thuê bao trong trường hợp phát hiện thấy dấu hiệu khóa bí mật của thuê bao đã bị lộ, không còn toàn vẹn hoặc bất cứ sự sai sót nào khác có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến quyền lợi của thuê bao đó;
b) Không thông báo cho thuê bao về tình trạng bị thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của mình và thông tin về tổ chức tiếp nhận cơ sở dữ liệu của mình;
c) Không thông báo cho thuê bao trước khi dừng cung cấp dịch vụ theo thời gian quy định;
d) Không thông báo cho thuê bao việc tạm dừng, thời gian bắt đầu và kết thúc việc tạm dừng khi có căn cứ tạm dừng chứng thư số của thuê bao đó;
đ) Không thông báo công khai việc tạm dừng cấp chứng thư số mới trên trang tin điện tử của mình;
e) Từ chối cấp chứng thư số mà không có lý do chính đáng;
g) Quy chế chứng thực công khai không theo mẫu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc có nội dung không phù hợp với quy định;
h) Không công khai quy chế chứng thực theo mẫu của Bộ Thông tin và Truyền thông;
i) Không thông báo cho thuê bao việc thu hồi chứng thư số của thuê bao đó;
k) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng không đăng ký hoạt động với Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định;
l) Không xây dựng hợp đồng mẫu dùng cho hoạt động cung cấp chứng thư số;
m) Cung cấp dịch vụ cấp dấu thời gian không tuân theo quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng;
n) Không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền việc tạm dừng cấp chứng thư số mới.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Công bố chứng thư số đã cấp cho thuê bao trên cơ sở dữ liệu khi chưa có xác nhận của thuê bao về tính chính xác của thông tin trên chứng thư số;
b) Không công bố trên trang tin điện tử chứng thư số được cấp mới, tạm dừng, thu hồi, thời gian bắt đầu và kết thúc việc tạm dừng chứng thư số;
c) Không khôi phục chứng thư số khi hết thời hạn tạm dừng;
d) Không lưu trữ toàn bộ thông tin liên quan đến hoạt động tạm dừng hoặc thu hồi chứng thư số trong thời gian tối thiểu 5 năm;
đ) Không thỏa thuận việc bàn giao cơ sở dữ liệu liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng khi bị thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
e) Không báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông trong trường hợp không thỏa thuận được việc bàn giao cơ sở dữ liệu liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng khi bị thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
g) Thay đổi cặp khóa khi chưa có yêu cầu của thuê bao;
h) Không lưu trữ thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tạm dừng chứng thư số theo yêu cầu của thuê bao hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không thu hồi chứng thư số theo yêu cầu của thuê bao hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Công bố sai nội dung chứng thư số trên cơ sở dữ liệu của mình;
d) Chứng thư số không đầy đủ các nội dung theo quy định;
đ) Cấp chứng thư số không đúng với chức danh của thuê bao thuộc cơ quan, tổ chức nhà nước theo quy định;
e) Không cho phép người sử dụng Internet truy nhập danh sách các chứng thư số có hiệu lực và đã hết hiệu lực;
g) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng không chấp hành việc tạm dừng hoặc thu hồi giấy phép theo quy định;
h) Công bố chứng thư số đã cấp cho thuê bao trên cơ sở dữ liệu không bảo đảm thời hạn quy định;
i) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp dấu thời gian không đúng với quy định;
k) Không tạm dừng việc cấp chứng thư số mới khi phát hiện sai sót trong hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng không bàn giao tài liệu và cơ sở dữ liệu theo quy định;
b) Không báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét việc thay đổi nội dung, thu hồi hoặc cấp mới giấy phép theo quy định về đối tượng được cấp phép khi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng thực hiện sáp nhập, liên doanh, liên kết và các hoạt động thay đổi tổ chức khác;
c) Triển khai hoặc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số không đúng nội dung ghi trên giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
d) Không tạm dừng việc cấp chứng thư số mới khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Không duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu liên quan đến chứng thư số đã cấp trong thời gian tạm dừng cấp chứng thư số mới.
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không duy trì trực tuyến 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần danh sách các chứng thư số có hiệu lực và đã hết hiệu lực;
b) Không lưu trữ đầy đủ, chính xác, cập nhật danh sách các chứng thư số có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực trong thời gian tối thiểu 5 năm;
c) Không đặt ở Việt Nam hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của tổ chức được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn cho chữ ký số chuyên dùng;
d) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng không duy trì thông tin trên trang tin điện tử 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần thông tin theo quy định.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp khóa bí mật hoặc những thông tin cần thiết cho cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan an ninh theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp hoặc thay đổi nội dung chứng thư số;
b) Sử dụng chữ ký số tương ứng với chứng thư số của cơ quan, tổ chức khi không còn giữ chức danh tương ứng với chứng thư số đó.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không xuất trình giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam;
b) Sửa chữa, tẩy xóa giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam không đúng quy định trong giấy phép.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng chứng thư số nước ngoài chưa được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam trong giao dịch với cơ quan nhà nước;
b) Chấp nhận chứng thư số nước ngoài chưa được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam trong giao dịch của cơ quan nhà nước.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam với giấy phép chưa bị hết hạn nhưng chứng thư số nước ngoài này đã hết hiệu lực và chưa được Bộ Thông tin và Truyền thông thay đổi nội dung giấy phép.
5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin sai sự thật nhằm mục đích xin cấp, xin cấp lại, xin thay đổi nội dung giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam;
b) Mua, bán, cho mượn hoặc thuê giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam.
Tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Gắn nhãn thư điện tử, tin nhắn có nội dung cung cấp thông tin về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không đúng hoặc không đầy đủ theo quy định;
b) Không lưu lại thông tin đăng ký nhận, thông tin yêu cầu từ chối, thông tin xác nhận yêu cầu từ chối thư điện tử, tin nhắn;
c) Gửi thư điện tử, tin nhắn nhằm cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ hoặc gửi tin nhắn qua mạng Internet nhưng có mã số quản lý không đúng mã số quản lý được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp miễn phí cơ chế tiếp nhận và xử lý thông báo về thư rác;
b) Không có biện pháp để tránh mất mát và ngăn chặn sai thư điện tử của người sử dụng dịch vụ;
c) Không phối hợp với các nhà cung cấp dịch vụ Internet, doanh nghiệp thông tin di động để hạn chế, ngăn chặn thư rác;
d) Không gửi ngay hoặc gửi thông tin xác nhận đã nhận được yêu cầu từ chối thư điện tử, tin nhắn không bảo đảm các yêu cầu theo quy định;
đ) Không có biện pháp giới hạn số lượng, tốc độ và tần suất nhắn tin hoặc không ngăn chặn các tin nhắn có nguy cơ gây mất an toàn, an ninh thông tin theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
e) Gửi thư điện tử, tin nhắn nhằm cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ nhưng không gửi bản sao nội dung tới hệ thống kỹ thuật của Bộ Thông tin và Truyền thông;
g) Che dấu tên, địa chỉ điện tử của mình khi gửi thư điện tử, tin nhắn;
h) Không chấm dứt việc gửi thư điện tử, tin nhắn hoặc không chấm dứt cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn ngay sau khi nhận được yêu cầu từ chối của người nhận;
i) Không phối hợp với các nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn trong và ngoài nước ngăn chặn tin nhắn rác;
k) Không cung cấp thông tin phục vụ hoạt động phòng chống, ngăn chặn tin nhắn rác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
l) Không ngăn chặn tin nhắn rác giả mạo nguồn gửi trước khi gửi tới người sử dụng dịch vụ.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các yêu cầu điều phối, ngăn chặn, xử lý tin nhắn rác;
b) Không ngăn chặn, thu hồi số thuê bao được dùng để phát tán tin nhắn rác;
c) Không thực hiện các biện pháp đánh giá tình trạng tin nhắn rác trên mạng di động theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ bằng thư điện tử hoặc bằng tin nhắn không có đầy đủ các hình thức tiếp nhận, xử lý yêu cầu từ chối theo quy định;
b) Gửi hoặc phát tán tin nhắn rác;
c) Cung cấp thông tin dự đoán trước kết quả xổ số;
d) Tạo hàng loạt cuộc gọi nhỡ nhằm dụ dỗ người sử dụng gọi điện thoại hoặc nhắn tin đến các số cung cấp dịch vụ nội dung.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ bằng thư điện tử, hoặc bằng tin nhắn, dịch vụ nhắn tin qua mạng Internet không có hệ thống tiếp nhận, xử lý yêu cầu từ chối của người nhận.
a) Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, e và h Khoản 2; Khoản 4 và Khoản 5 Điều này;
b) Buộc thu hồi đầu số, kho số viễn thông đối với hành vi vi phạm tại Điểm h Khoản 2; Điểm b và Điểm c Khoản 3; Khoản 4 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng mã số quản lý, tên định danh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hoàn trả, thu hồi số lợi bất hợp pháp có được đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 và Điểm d Khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” khi cung cấp dịch vụ gửi thư điện tử, tin nhắn nhằm cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ; dịch vụ tin nhắn qua mạng Internet hoặc dịch vụ nội dung qua tin nhắn;
b) Không cung cấp đầy đủ và rõ ràng thông tin về các dịch vụ trên trang thông tin điện tử trước khi cung cấp dịch vụ gồm có: tên dịch vụ, mã lệnh tương ứng, mô tả dịch vụ, cách thức sử dụng, giá cước dịch vụ tương ứng, hướng dẫn hủy dịch vụ, số điện thoại hỗ trợ khách hàng, cam kết đồng ý sử dụng dịch vụ.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ bằng thư điện tử hoặc bằng tin nhắn khi chưa được cấp mã số quản lý;
b) Cung cấp dịch vụ tin nhắn qua mạng Internet hoặc dịch vụ nội dung qua tin nhắn khi chưa được cấp mã số quản lý;
c) Sử dụng tên định danh khi chưa được cấp giấy chứng nhận tên định danh;
d) Cung cấp thông tin về dịch vụ nội dung qua tin nhắn, nhắn tin trúng thưởng, chương trình bình chọn, quyên góp, ủng hộ qua tin nhắn trên báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử, trang thông tin điện tử, Internet, tin nhắn, thư điện tử, nhưng không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về giá, giá cước, cách thức hủy dịch vụ; không có lời thoại thuyết minh về giá, giá cước, cách thức hủy dịch vụ;
đ) Cung cấp thông tin về dịch vụ nội dung qua tin nhắn, nhắn tin trúng thưởng, chương trình bình chọn, quyên góp, ủng hộ qua tin nhắn trên báo in, báo hình, báo điện tử, trang thông tin điện tử, Internet, tin nhắn, thư điện tử, nhưng thông tin giá, giá cước hiển thị không cùng kiểu mã lệnh, không ngay sát mã lệnh hoặc có kích thước nhỏ hơn 2/3 kích thước của mã lệnh;
e) Không cung cấp thông tin về giá cước trước khi tính cước khi người sử dụng gọi điện tới tổng đài cung cấp dịch vụ nội dung;
g) Thu cước dịch vụ đối với các tin nhắn lỗi, tin nhắn không được cung cấp dịch vụ, tin nhắn đã được cung cấp dịch vụ nhưng có nội dung khác với mã lệnh mà doanh nghiệp công bố; hoặc tin nhắn trả về không thông báo tin nhắn đã bị sai, lỗi;
h) Không hướng dẫn thuê bao gửi thông báo tin nhắn rác và phản hồi các thông báo về tin nhắn rác tiếp nhận được;
i) Không lưu trữ hoặc lưu trữ dữ liệu không đầy đủ theo quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ bằng thư điện tử mà máy chủ gửi thư điện tử không đặt tại Việt Nam;
b) Cung cấp dịch vụ nhắn tin qua mạng Internet có máy chủ dịch vụ gửi tin nhắn không đặt tại Việt Nam;
c) Cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ bằng tin nhắn không sử dụng số gửi tin nhắn được cấp theo quy định;
d) Không cung cấp công cụ có chức năng tiếp nhận thông báo tin nhắn rác hoặc đăng ký nhận hoặc từ chối tin nhắn theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông;
đ) Không triển khai hệ thống ngăn chặn tin nhắn rác có khả năng ngăn chặn tin nhắn rác theo nguồn gửi hoặc từ khóa trong nội dung tin nhắn gửi;
e) Không cung cấp dịch vụ gửi nhận tin nhắn, dịch vụ gửi nhận tin nhắn sử dụng tên định danh cho các nhà cung cấp dịch vụ đã được cấp mã số quản lý;
g) Không cho phép doanh nghiệp đã được cấp mã số quản lý kết nối kỹ thuật với hệ thống của mình, để cung cấp dịch vụ;
h) Cung cấp công cụ, website, phần mềm cho phép gắn đoạn mã chương trình vào đoạn phim, hình ảnh, phần mềm, trò chơi để tự động nhắn tin, thực hiện cuộc gọi đến các đầu số.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp nhà cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn hợp tác kinh doanh với các tổ chức, cá nhân nhưng không có biện pháp ngăn chặn để xảy ra một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp thông tin về dịch vụ nội dung trên các trang thông tin điện tử có nội dung dâm ô, đồi trụy, cờ bạc, mê tín dị đoan, tệ nạn xã hội, vi phạm thuần phong mĩ tục;
b) Các trang thông tin điện tử có nội dung dâm ô, đồi trụy, cờ bạc, mê tín dị đoan, tệ nạn xã hội, vi phạm thuần phong mĩ tục cho phép tải các phần mềm, trò chơi có chức năng nhắn tin, thực hiện cuộc gọi đến các đầu số hoặc trừ tiền trong tài khoản điện thoại.
a) Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm e và Điểm g Khoản 2; Điểm g và Điểm h Khoản 3 và Khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng mã số quản lý, tên định danh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm d, e, g và i Khoản 2; Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả hoặc tịch thu số lợi bất hợp pháp có được đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điểm g Khoản 2, Điểm h Khoản 3 và Điểm b Khoản 4 Điều này;
b) Buộc thu hồi đầu số, kho số viễn thông đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm e Khoản 2; Điểm h Khoản 3; Khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thu cước của người nhận khi thực hiện yêu cầu từ chối nhận tin, từ chối sử dụng, đăng ký sử dụng hoặc hủy dịch vụ nội dung qua tin nhắn;
b) Thu cước sử dụng dịch vụ mà không thông báo với người sử dụng dịch vụ.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không gửi thông tin yêu cầu hoàn cước tới doanh nghiệp viễn thông đối với các dịch vụ không được phép thu cước theo quy định;
b) Không hoàn lại cước theo yêu cầu của nhà cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn hoặc không thông báo cho người sử dụng về việc hoàn cước;
c) Không cung cấp thông tin về giá cước tại các mục có chức năng trừ cước của các ứng dụng, trò chơi hoặc trang thông tin điện tử;
d) Cung cấp ứng dụng, trò chơi hoặc trang thông tin điện tử có thu cước mà không có chức năng cho phép người sử dụng xác nhận đồng ý hoặc không đồng ý sử dụng dịch vụ với mức cước tương ứng;
đ) Không thông báo cho người sử dụng sẽ trừ cước đối với các ứng dụng, trò chơi hoặc trang thông tin điện tử có trừ cước định kỳ;
e) Bán vật phẩm, đổi tiền thật lấy tiền ảo trong các ứng dụng, trò chơi nhưng không thông báo giá cước, không cho phép người sử dụng xác nhận đồng ý hoặc không đồng ý mua vật phẩm, đổi tiền ảo với giá cước tương ứng.
Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ và e Khoản 2 Điều này;
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả hoặc tịch thu số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc thu hồi đầu số, kho số viễn thông đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ và e Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục đề nghị cấp lại khi giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội đã bị mất hoặc bị hư hỏng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp nhưng không có giấy phép hoặc sử dụng giấy phép hết hạn.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng xã hội nhưng không có giấy phép hoặc sử dụng giấy phép hết hạn.
Tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện không đúng quy định trong giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp;
b) Cung cấp đường dẫn đến trang thông tin điện tử có nội dung vi phạm quy định pháp luật;
c) Không xây dựng quy trình quản lý thông tin công cộng;
d) Không lưu trữ thông tin tổng hợp tối thiểu 90 ngày kể từ thời điểm được đăng trên trang thông tin điện tử tổng hợp;
đ) Vi phạm một trong các quy định về quản lý thông tin điện tử trên mạng đối với các trang thông tin điện tử không phải xin giấy phép.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử tổng hợp đúng với nội dung được quy định trong giấy phép; không trích dẫn nguyên văn, chính xác nguồn tin chính thức theo quy định;
b) Tiết lộ bí mật đời tư hoặc bí mật khác khi chưa được sự đồng ý của cá nhân, tổ chức có liên quan trừ trường hợp pháp luật quy định;
c) Sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;
d) Miêu tả tỉ mỉ hành động dâm ô, chém, giết, tai nạn rùng rợn trong các tin, bài, phim, ảnh;
đ) Cung cấp nội dung thông tin mê tín dị đoan, không phù hợp thuần phong mỹ tục Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp nội dung thông tin sai sự thật, vu khống, xuyên tạc, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
b) Cung cấp nội dung thông tin không phù hợp với lợi ích đất nước;
c) Đăng, phát bản đồ Việt Nam không thể hiện đầy đủ hoặc thể hiện sai chủ quyền quốc gia;
d) Đăng phát các tác phẩm đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;
đ) Giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác;
e) Không có hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Tuyên truyền kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thông tin cá nhân khi chưa được sự đồng ý của người sử dụng dịch vụ.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không công khai thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội;
b) Chủ động cung cấp đường dẫn đến trang thông tin điện tử có nội dung vi phạm quy định pháp luật;
c) Không có biện pháp bảo vệ thông tin riêng hoặc thông tin cá nhân của người sử dụng;
d) Không thông báo cho người sử dụng về quyền, trách nhiệm, rủi ro khi lưu trữ trao đổi, chia sẻ thông tin trên mạng;
đ) Không bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng đối với việc cho tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội sử dụng thông tin cá nhân của mình;
e) Thực hiện không đúng quy định trong giấy phép thiết lập mạng xã hội.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp thông tin cá nhân hoặc thông tin riêng của người sử dụng có liên quan đến hoạt động khủng bố, tội phạm, vi phạm pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Tiết lộ bí mật đời tư hoặc bí mật khác khi chưa được sự đồng ý của cá nhân, tổ chức có liên quan trừ trường hợp pháp luật quy định;
c) Chủ động sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;
d) Chủ động cung cấp thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động dâm ô, chém, giết, tai nạn rùng rợn trong các tin, bài, phim, ảnh không phù hợp thuần phong mỹ tục Việt Nam;
đ) Chủ động cung cấp thông tin có nội dung mê tín dị đoan;
e) Không có hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chủ động cung cấp nội dung thông tin sai sự thật, vu khống, xuyên tạc, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
b) Chủ động cung cấp nội dung thông tin không phù hợp với lợi ích đất nước;
c) Chủ động đăng, phát bản đồ Việt Nam không thể hiện đầy đủ hoặc thể hiện sai chủ quyền quốc gia;
d) Chủ động đăng phát các tác phẩm đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;
đ) Không thực hiện việc ngăn chặn, loại bỏ thông tin vi phạm quy định pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Tuyên truyền kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
a) Tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lưu trữ thông tin cá nhân của người khác thu thập được trên môi trường mạng vượt quá thời gian quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận giữa hai bên.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không chấm dứt việc cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số trong trường hợp tự mình phát hiện hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho biết thông tin đang được lưu trữ là trái pháp luật;
b) Không chấm dứt việc cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác công cụ tìm kiếm đến các nguồn thông tin số trong trường hợp tự mình phát hiện hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho biết nguồn thông tin số đó là trái pháp luật;
c) Không kiểm tra lại, đính chính hoặc hủy bỏ thông tin cá nhân của người khác lưu trữ trên môi trường mạng trong quá trình thu thập, xử lý, sử dụng thông tin khi có yêu cầu của chủ sở hữu thông tin đó;
d) Cung cấp hoặc sử dụng thông tin cá nhân chưa được đính chính khi có yêu cầu đính chính của chủ sở hữu thông tin đó;
đ) Cung cấp hoặc sử dụng thông tin cá nhân khi đã có yêu cầu hủy bỏ của chủ sở hữu thông tin đó;
e) Không lưu trữ những thông tin số ghi hoạt động trên môi trường mạng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Truy nhập trái phép vào cơ sở dữ liệu, hệ thống mạng;
b) Không thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc truy nhập thông tin hoặc loại bỏ thông tin trái pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi truyền đưa hoặc cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số;
c) Không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định danh sách chủ sở hữu thuê chỗ lưu trữ thông tin số;
d) Không bảo đảm bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân thuê chỗ lưu trữ thông tin số;
đ) Không thực hiện các biện pháp quản lý, kỹ thuật cần thiết để bảo đảm thông tin cá nhân không bị mất, đánh cắp, tiết lộ, thay đổi hoặc phá hủy khi thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên môi trường mạng;
e) Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật;
g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;
h) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm quảng cáo, tuyên truyền hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm;
i) Ngăn chặn trái phép việc truyền tải, truy nhập, tìm kiếm dữ liệu, thông tin hợp pháp trên môi trường mạng;
k) Không khôi phục thông tin hoặc khả năng truy nhập đến nguồn thông tin hợp pháp khi được chủ sở hữu thông tin đó yêu cầu;
l) Không tiến hành theo dõi, giám sát thông tin số của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
m) Không hợp tác, phối hợp điều tra các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong quá trình truyền đưa hoặc lưu trữ thông tin số của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiết lộ trên môi trường mạng thông tin thuộc bí mật kinh doanh hoặc tiết lộ trái phép nội dung thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin, dịch vụ có nội dung cờ bạc, lô đề hoặc phục vụ chơi cờ bạc, lô đề; dâm ô đồi trụy, mê tín dị đoan, trái đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Mua bán hoặc trao đổi trái phép thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Giả mạo tên hoặc giả mạo địa chỉ điện tử của tổ chức, cá nhân khác khi gửi thư điện tử, tin nhắn.
6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số để tuyên truyền sai trái, không đúng sự thật về chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam.
a) Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả hoặc buộc thu hồi số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này;
b) Buộc thu hồi đầu số, kho số viễn thông đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục đề nghị cấp lại khi một trong các loại văn bản sau đây bị mất hoặc bị hư hỏng:
a) Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử;
b) Quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản chơi điện tử.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung hoặc kê khai không trung thực để được cấp một trong các loại văn bản sau đây:
a) Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử;
b) Quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản chơi điện tử;
c) Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử;
d) Văn bản xác nhận hoàn thành thủ tục thông báo cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3 hoặc G4 mà chưa có văn bản xác nhận hoàn thành thủ tục thông báo cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thiết lập hệ thống thiết bị để cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2 hoặc G3 hoặc G4 trên mạng mà chưa có giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử hoặc sử dụng giấy chứng nhận đăng ký quá hạn;
b) Cung cấp dịch vụ trò chơi G1 mà không có quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử.
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập hệ thống thiết bị để cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng khi chưa có giấy phép hoặc sử dụng giấy phép quá hạn.
Buộc thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp không đầy đủ các thông tin theo quy định trên trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử;
b) Ngừng cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử khi thông báo trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp chưa đủ 90 ngày hoặc báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa đủ 15 ngày.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp thông tin về trò chơi được cấp phép, không phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi; không khuyến cáo các tác động tiêu cực có thể xảy ra đối với người chơi trong các chương trình quảng cáo hoặc trong từng trò chơi;
b) Không bảo đảm quyền lợi của người chơi theo đúng luật lệ trò chơi điện tử hoặc không giải quyết các tranh chấp phát sinh;
c) Ngừng cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử nhưng không thông báo trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp hoặc không báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không bảo đảm hoặc không có các giải pháp bảo đảm quyền lợi của người sử dụng khi ngừng cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng;
đ) Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng G2, G3, G4 không đúng với văn bản xác nhận hoàn thành thủ tục thông báo;
e) Quảng cáo các trò chơi điện tử G2, G3, G4 mà không có xác nhận hoàn thành thủ tục thông báo.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ trò chơi điện từ G1 có nội dung kịch bản có hình ảnh hoặc âm thanh gây cảm giác ghê sợ, rùng rợn; kích động bạo lực, thú tính; khêu gợi, kích thích dâm ô, trụy lạc, vô luân trái với truyền thống đạo đức, văn hóa, thuần phong mỹ tục Việt Nam; phá hoại truyền thống lịch sử; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân; miêu tả các hành động tự tử, sử dụng ma túy, uống rượu, hút thuốc, khủng bố; hành động ngược đãi, xâm hại, buôn bán trẻ em, đánh bạc và các hành vi có hại hoặc bị cấm khác.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Làm đại lý cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng cho tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài chưa được phép kinh doanh tại Việt Nam.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 không đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Quảng cáo trò chơi điện tử G1 khi chưa được cấp quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản;
c) Không triển khai hoặc triển khai không đúng quy định các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để thực hiện đăng ký thông tin cá nhân của người chơi khi cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển đổi vật phẩm ảo hoặc điểm thưởng thành tiền hoặc tài sản dưới bất kỳ hình thức nào;
b) Sửa đổi thông tin hoặc dữ liệu làm thay đổi giá trị của vật phẩm ảo trong trò chơi điện tử;
c) Không áp dụng biện pháp, giải pháp hạn chế giờ chơi của trò chơi điện tử G1 đối với trẻ em, người chơi dưới 18 tuổi theo quy định;
d) Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 không đúng với nội dung kịch bản đã được phê duyệt.
7. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 có nội dung kịch bản chống phá Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tiết lộ bí mật nhà nước; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc.
8. Các hành vi vi phạm về thiết lập diễn đàn, hội thoại trực tuyến giữa người chơi được áp dụng hình thức xử phạt theo quy định xử phạt đối với mạng xã hội tại Nghị định này.
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 7 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 và Khoản 7 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và d Khoản 6 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi niêm yết bảng nội quy sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử công cộng không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng cách cổng trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông dưới 200 mét;
b) Không thể hiện đầy đủ các thông tin trên biển hiệu theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
b) Thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng nhưng không ký hợp đồng đại lý Internet hoặc không có văn bản của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet xác nhận là điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp;
c) Thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng mà không đáp ứng đủ điều kiện hoạt động theo quy định;
d) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin;
đ) Kê khai không trung thực để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
e) Không có bảng niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
g) Hoạt động ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ sáng đến 22 giờ đêm hàng ngày;
h) Không thực hiện đúng các quy định khác về nghĩa vụ của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, d, e, g và h Khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đăng ký không đúng thông tin cá nhân khi chơi các trò chơi điện tử G1;
b) Không chấp hành quy định về quản lý giờ chơi tại điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng trò chơi điện tử để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, gây mất trật tự an toàn xã hội và an ninh quốc gia.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không hướng dẫn người sử dụng dịch vụ Internet hoặc thuê bao Internet thực hiện thông báo sự cố, biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin;
b) Không công bố hoặc không cập nhật địa chỉ tiếp nhận thông báo sự cố.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không xử lý sự cố khi tiếp nhận được thông báo hoặc phát hiện được sự cố;
b) Không phản hồi thông tin khi nhận được thông báo sự cố.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về sự cố theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không thực hiện chức năng lưu trữ thông tin, báo cáo về ứng cứu sự cố mạng theo quy định;
c) Không áp dụng các biện pháp, giải pháp kỹ thuật bảo đảm an toàn thông tin, rà quét mã độc; không ban hành, thực hiện quy chế hoạt động nội bộ trong việc bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin;
d) Không thành lập hoặc không chỉ định bộ phận chuyên trách ứng cứu sự cố mạng;
đ) Không phối hợp giữa các tổ chức, doanh nghiệp trong nước, quốc tế về ứng cứu sự cố mạng theo quy định.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cử đầu mối tham gia mạng lưới ứng cứu khẩn cấp sự cố mạng Internet Việt Nam hoặc đầu mối không tuân thủ đúng quy định;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các yêu cầu điều phối ứng cứu sự cố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không bố trí cổng kết nối hoặc các điều kiện kỹ thuật cần thiết theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ngăn cản trái phép việc sử dụng chứng thư số;
b) Lưu trữ trái phép khóa bí mật của người khác;
c) Lưu trữ thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số không bảo đảm bí mật, an toàn;
d) Không bảo đảm an toàn trong quá trình tạo hoặc chuyển giao chứng thư số cho thuê bao.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Trộm cắp, gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt khóa bí mật của người khác;
b) Sao chép, tiết lộ hoặc cung cấp khóa bí mật của thuê bao trái pháp luật;
c) Không bảo đảm bí mật toàn bộ quá trình tạo cặp khóa;
d) Sử dụng thiết bị không đúng quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng để tạo cặp khóa;
đ) Sử dụng phương thức không bảo đảm an toàn để chuyển giao khóa bí mật đến tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số;
e) Tạo cặp khóa trái quy định của pháp luật;
g) Không lưu trữ bí mật thông tin về thuê bao và khóa bí mật của thuê bao trong suốt thời gian tạm dừng chứng thư số;
h) Không bảo đảm giữ bí mật khóa bí mật của thuê bao trong trường hợp thuê bao ủy quyền.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng phần mềm máy tính, thiết bị kỹ thuật xâm nhập trái phép vào hệ thống thiết bị hoặc cơ sở dữ liệu của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số;
b) Tiết lộ hoặc cung cấp trái pháp luật khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng;
c) Sử dụng trái phép khóa bí mật của người khác;
d) Làm giả hoặc hướng dẫn người khác làm giả chứng thư số;
đ) Tạo lập chữ ký số không bảo đảm các điều kiện về an toàn, bí mật thông tin theo quy định;
e) Sử dụng hệ thống thiết bị kỹ thuật không có khả năng phát hiện, cảnh báo những truy nhập bất hợp pháp và những hình thức tấn công trên môi trường mạng;
g) Sử dụng hệ thống phân phối khóa cho thuê bao không bảo đảm sự toàn vẹn và bảo mật của cặp khóa;
h) Không triển khai phương án kiểm soát sự ra vào trụ sở hoặc nơi đặt thiết bị phục vụ việc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số;
i) Không triển khai phương án kiểm soát quyền truy nhập hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số;
k) Sử dụng trái phép khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng;
l) Trộm cắp khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng;
m) Vi phạm quy định về an toàn, an ninh khác theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ngăn cản trái phép hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số;
b) Sử dụng trái phép khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
c) Tiết lộ hoặc cung cấp trái pháp luật khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
d) Trộm cắp khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không triển khai hoặc triển khai không đầy đủ phương án dự phòng để bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra;
b) Trộm cắp khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia;
c) Tiết lộ hoặc cung cấp khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia trái pháp luật;
d) Sử dụng trái phép khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia;
đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp hoặc để đảm bảo an ninh quốc gia.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Trộm cắp, chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa hoặc tiết lộ mật khẩu, mã truy cập máy tính, chương trình máy tính của người khác;
b) Trộm cắp, chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, sử dụng hoặc tiết lộ tài khoản, mật khẩu, quyền truy cập vào ứng dụng, dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Trộm cắp, mua bán, trao đổi, tiết lộ, sử dụng trái phép thông tin thẻ tín dụng của người khác;
b) Truy cập bất hợp pháp vào mạng hoặc thiết bị số của người khác chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của thiết bị số; lấy cắp, thay đổi, hủy hoại, làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ.
Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Trộm cắp, sử dụng trái phép thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt, gây thiệt hại tài sản;
b) Lừa đảo qua các phương tiện giao tiếp trực tuyến trên mạng Internet, mạng viễn thông nhằm chiếm đoạt tài sản của tổ chức, cá nhân.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản;
b) Thiết lập hệ thống, cung cấp dịch vụ chuyển cuộc gọi quốc tế thành cuộc gọi trong nước phục vụ cho mục đích lừa đảo, chiếm đoạt tài sản.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi lừa đảo trong thương mại điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn tín dụng, mua bán và thanh toán cổ phiếu qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản của tổ chức, cá nhân.
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi công bố sự phù hợp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn thông tin của hệ thống thông tin không đúng thời hạn theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện việc chứng nhận sự phù hợp của hệ thống thông tin với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin theo quy định;
b) Không công bố sự phù hợp của hệ thống thông tin với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin theo quy định.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không khai báo, không làm thủ tục xin cấp lại giấy phép sau 15 ngày kể từ khi thay đổi tên cá nhân, tổ chức được cấp giấy phép hoặc giấy phép bị hư hỏng đối với một trong các loại giấy phép sau đây:
a) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với đài vô tuyến điện nghiệp dư;
b) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với đài vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá;
c) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với đài vô tuyến điện liên lạc với phương tiện nghề cá;
d) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với đài truyền thanh không dây;
đ) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với thiết bị vô tuyến điện dùng cho mục đích giới thiệu công nghệ tại triển lãm, hội chợ.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo, không làm thủ tục xin cấp lại giấy phép sau 15 ngày kể từ khi thay đổi tên cá nhân, tổ chức được cấp giấy phép hoặc giấy phép bị hư hỏng đối với một trong các giấy phép sau:
a) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ;
b) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với mạng viễn thông dùng riêng sử dụng tần số thuộc nghiệp vụ di động.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo, không làm thủ tục xin cấp lại giấy phép sau 15 ngày kể từ khi thay đổi tên cá nhân, tổ chức được cấp giấy phép hoặc giấy phép bị hư hỏng đối với một trong các giấy phép sau:
a) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với tuyến truyền dẫn vi ba;
b) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với thiết bị phát thanh, truyền hình;
c) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với đài tàu;
d) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với đài vệ tinh trái đất;
đ) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với đài cố định, đài bờ, thiết bị riêng lẻ.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo, không làm thủ tục xin cấp lại giấy phép sau 15 ngày kể từ khi thay đổi tên cá nhân, tổ chức được cấp giấy phép hoặc giấy phép bị hư hỏng đối với một trong các giấy phép sau đây:
a) Giấy phép sử dụng băng tần;
b) Giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung giấy phép hoặc kê khai thông tin không trung thực để được cấp hoặc gia hạn hoặc sửa đổi, bổ sung một trong các giấy phép được nêu tại c khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng trên một thiết bị đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đặt ăng-ten của thiết bị phát sóng vô tuyến điện sai vị trí hoặc đặt thiết bị phát sóng vô tuyến điện sai địa điểm quy định trong giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Sử dụng sai quy định trong giấy phép về: hô hiệu hoặc nhận dạng, giờ hoạt động, quy cách ăng-ten, phương thức phát, hệ tiêu chuẩn, mục đích sử dụng, đối tượng liên lạc;
c) Phát vượt quá công suất quy định trong giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện hoặc không bảo đảm các quy chuẩn kỹ thuật khác theo quy định của pháp luật đối với thiết bị phát sóng vô tuyến điện có công suất nhỏ hơn hoặc bằng 150 W.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trên một thiết bị đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đặt ăng-ten của thiết bị phát sóng vô tuyến điện sai vị trí hoặc đặt thiết bị phát sóng vô tuyến điện sai địa điểm quy định trong giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện ra ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Sử dụng sai nghiệp vụ quy định trong giấy phép;
c) Sử dụng tần số, thiết bị phát sóng vô tuyến điện có công suất nhỏ hơn hoặc bằng 150 W mà không có giấy phép;
d) Sử dụng tần số, thiết bị phát sóng vô tuyến điện có công suất nhỏ hơn hoặc bằng 150 W khi đã có quyết định tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Phát vượt quá công suất quy định trong giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện hoặc không bảo đảm các quy chuẩn kỹ thuật khác theo quy định của pháp luật Việt Nam đối với thiết bị phát sóng có công suất lớn hơn 150 W và nhỏ hơn hoặc bằng 1 kW;
e) Sử dụng tần số không đúng với tần số được quy định trong giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện đối với thiết bị có công suất nhỏ hơn hoặc bằng 150 W.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trên một thiết bị đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng tần số, thiết bị phát sóng vô tuyến điện có công suất lớn hơn 150 W và nhỏ hơn hoặc bằng 500 W mà không có giấy phép;
b) Phát vượt quá công suất quy định trong giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện hoặc không bảo đảm các quy chuẩn kỹ thuật khác theo quy định của pháp luật Việt Nam đối với thiết bị phát sóng có công suất lớn hơn 1 kW và nhỏ hơn hoặc bằng 5 kW;
c) Sử dụng tần số, thiết bị phát sóng vô tuyến điện có công suất lớn hơn 150 W và nhỏ hơn hoặc bằng 500 W khi đã có quyết định tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện đối với thiết bị có công suất lớn hơn 150 W và nhỏ hơn hoặc bằng 500 W.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trên một thiết bị đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng tần số, thiết bị phát sóng vô tuyến điện có công suất lớn hơn 500 W và nhỏ hơn hoặc bằng 1 kW mà không có giấy phép;
b) Phát vượt quá công suất quy định trong giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện hoặc không bảo đảm các quy chuẩn kỹ thuật khác theo quy định của pháp luật Việt Nam đối với thiết bị phát sóng có công suất lớn hơn 5 kW và nhỏ hơn hoặc bằng 10 kW;
c) Sử dụng tần số, thiết bị phát sóng vô tuyến điện có công suất lớn hơn 500 W và nhỏ hơn hoặc bằng 1 kW khi đã có quyết định tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Sử dụng tần số không đúng tần số được quy định trong giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện đối với thiết bị có công suất lớn hơn 500 W và nhỏ hơn hoặc bằng 1 kW.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trên một thiết bị đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện có công suất lớn hơn 1 kW và nhỏ hơn hoặc bằng 5 kW mà không có giấy phép;
b) Phát vượt quá công suất quy định trong giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện hoặc không bảo đảm các quy chuẩn kỹ thuật khác theo quy định của pháp luật Việt Nam đối với thiết bị phát sóng có công suất lớn hơn 10 kW và nhỏ hơn hoặc bằng 20 kW;
c) Sử dụng tần số, thiết bị phát sóng vô tuyến điện có công suất lớn hơn 1 kW và nhỏ hơn hoặc bằng 5 kW khi đã có quyết định tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Sử dụng tần số không đúng với tần số được quy định trong giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện đối với thiết bị có công suất lớn hơn 1 kW và nhỏ hơn hoặc bằng 5 kW.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trên một thiết bị đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng tần số, thiết bị phát sóng vô tuyến điện có công suất lớn hơn 5 kW và nhỏ hơn hoặc bằng 10 kW mà không có giấy phép;
b) Phát vượt quá công suất quy định trong giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện hoặc không bảo đảm các quy chuẩn kỹ thuật khác theo quy định của pháp luật Việt Nam đối với thiết bị phát sóng có công suất lớn hơn 20 kW;
c) Sử dụng tần số, thiết bị phát sóng vô tuyến điện có công suất lớn hơn 5 kW khi đã có quyết định tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Sử dụng tần số không đúng với tần số được quy định trong giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện đối với thiết bị có công suất lớn hơn 5 kW.
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trên một thiết bị đối với hành vi sử dụng đài vệ tinh trái đất không đúng quy định trong giấy phép.
8. Phạt tiền từ 70.000.000 đến 100.000.000 đồng trên một thiết bị đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh không đúng với các quy định trong giấy phép;
b) Không tuân thủ các quy định về thông tin liên lạc khi tàu bay, tàu biển của Việt Nam hoặc nước ngoài ra, vào, trú đậu tại các sân bay, cảng biển của Việt Nam;
c) Sử dụng tần số nằm ngoài giới hạn băng tần được cấp theo giấy phép;
d) Có mức phát xạ cực đại ngoài băng tần vượt quá mức cho phép trong giấy phép sử dụng băng tần;
đ) Có mức phát xạ cực đại ngoài phạm vi phủ sóng vượt quá mức cho phép trong giấy phép sử dụng băng tần;
e) Sử dụng sai mục đích hoặc sai quy định các tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh;
g) Sử dụng đài vệ tinh trái đất không có giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện.
9. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tần số, quỹ đạo vệ tinh mà không có giấy phép.
10. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng trên một thiết bị đối với hành vi sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện có công suất lớn hơn 10 kW mà không có giấy phép.
11. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng băng tần mà không có giấy phép.
12. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ và e Khoản 8 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm c, Khoản 2; Điểm a Khoản 3; Điểm a Khoản 4; Điểm a Khoản 5; Điểm a Khoản 6; Khoản 7; Khoản 9; Khoản 10, Khoản 11 Điều này.
13. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Truy thu phí sử dụng tần số trong thời gian sử dụng tần số không có giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 2; Điểm a Khoản 3; Điểm a Khoản 4; Điểm a Khoản 5; Điểm a Khoản 6 và các khoản 9, 10 và 11 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thanh toán đầy đủ tiền trúng đấu giá theo phương thức, thời hạn, địa điểm quy định tại hồ sơ mời đấu giá.
2. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện các nội dung trong bản cam kết sau khi trúng đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;
b) Thông đồng giữa các bên tham gia đấu giá hoặc giữa các doanh nghiệp tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;
c) Kê khai thông tin không trung thực để được tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
Tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thông đồng giữa các bên tham gia thi tuyển hoặc giữa các doanh nghiệp tham gia thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;
b) Không thực hiện các nội dung trong Bản cam kết sau khi được cấp giấy phép viễn thông, giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện do trúng thi tuyển;
c) Kê khai thông tin không trung thực để được tham gia thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
Tước quyền sử dụng giấy phép viễn thông, giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện không thông qua đấu giá.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện thông qua đấu giá không được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện thông qua đấu giá trong thời gian không đủ ba năm kể từ ngày được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai báo hồ sơ chuyển nhượng không trung thực hoặc giả mạo hồ sơ chuyển nhượng để chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
Tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp ngân sách nhà nước số tiền có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không điền đầy đủ vào hợp đồng thuê, mượn thiết bị vô tuyến điện một trong các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc hoặc phương thức liên lạc khác của bên thuê, bên mượn thiết bị;
b) Số của giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện;
đ) Thời hạn cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện;
e) Ngày bàn giao thiết bị vô tuyến điện.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng thuê, mượn thiết bị vô tuyến điện khi thay đổi nội dung giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện;
b) Không lập hồ sơ cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện;
c) Không lưu giữ bản sao có chứng thực theo quy định giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn của cá nhân thuê, mượn; hoặc bản sao có chứng thực theo quy định quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức thuê, mượn hoặc bản sao có chứng thực theo quy định chứng chỉ vô tuyến điện viên của bên thuê, bên mượn hoặc hợp đồng cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện;
d) Không gửi hồ sơ cho thuê, cho mượn cho Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc có gửi hồ sơ cho thuê, cho mượn nhưng đã bàn giao thiết bị vô tuyến điện trong vòng 05 ngày sau khi gửi.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Khai báo không trung thực để được thuê, mượn thiết bị vô tuyến điện;
b) Cho đối tượng không được quy định tại Khoản 1 Điều 19 của Luật tần số vô tuyến điện.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không chấm dứt hợp đồng cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện khi các bên thuê, mượn không còn nhu cầu thuê, mượn hoặc cá nhân, tổ chức cho thuê, cho mượn, thuê, mượn vi phạm pháp luật và bị áp dụng các hình thức thu hồi giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động;
b) Không hủy bỏ hợp đồng cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu hủy bỏ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Hủy bỏ hợp đồng cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện nhưng không thông báo theo quy định.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đàm thoại ngoài mục đích phục vụ cho công việc, không đúng đối tượng, không đúng mục đích sử dụng trong giấy phép;
b) Thiết lập cuộc gọi khi kênh tần số vô tuyến điện đang bận trừ khi liên quan đến cấp cứu, an toàn tính mạng con người;
c) Sử dụng hô hiệu, tín hiệu nhận dạng không đúng hoặc không sử dụng hô hiệu, tín hiệu nhận dạng theo quy định trong giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện;
d) Thời gian liên lạc liên tục vượt quá 5 phút;
đ) Không phát hô hiệu tại đầu hoặc cuối mỗi cuộc gọi.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển sang tần số dự phòng trong trường hợp tần số ấn định chính không bị nhiễu hoặc không có cá nhân, tổ chức khác sử dụng;
b) Cố ý thu hoặc sử dụng thông tin thu được từ các đài vô tuyến điện khác sử dụng chung tần số vô tuyến điện.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi không sử dụng đúng mã hóa do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp khi sử dụng tín hiệu mã hóa.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện không cần giấy phép nhưng không tuân thủ điều kiện kỹ thuật và khai thác đối với thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu hoặc lưu thông thiết bị thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện không cần giấy phép nhưng không công bố, bảo đảm thiết bị phù hợp với điều kiện kỹ thuật và khai thác.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu thiết bị thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện không cần giấy phép nhưng không tuân theo các quy định pháp luật về chứng nhận và công bố hợp quy.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ yêu cầu phải có chứng chỉ vô tuyến điện viên mà không có chứng chỉ vô tuyến điện viên theo quy định;
b) Khai báo, cung cấp thông tin không trung thực để được cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng người không có chứng chỉ vô tuyến điện viên hoặc sử dụng người có chứng chỉ vô tuyến điện viên không phù hợp để khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ yêu cầu phải có chứng chỉ vô tuyến điện viên;
b) Giả mạo, tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ vô tuyến điện viên để khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ yêu cầu phải có chứng chỉ vô tuyến điện viên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy chứng chỉ vô tuyến điện viên đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện không quy định trong giấy phép để gọi cấp cứu nhưng không thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành sau 15 ngày sau khi kết thúc sự kiện cấp cứu.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi phát báo động cấp cứu, khẩn cấp trong khi phương tiện, con người vẫn đang trong tình trạng an toàn mà không có biện pháp cải chính ngay sau đó.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu để sử dụng hoặc lưu thông trên thị trường thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện không phù hợp với các quy hoạch tần số vô tuyến điện của Việt Nam.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi, buộc tái chế, buộc tái xuất thiết bị vô tuyến điện đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi bán thiết bị vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại nhưng không thực hiện công bố hợp quy hoặc không có dấu hợp quy.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện thuộc danh mục thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường nhưng không thực hiện một trong các hoạt động sau đây:
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện thuộc danh mục thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại có chất lượng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đã được chứng nhận.
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi thiết bị vô tuyến điện đang lưu thông trên thị trường; buộc thay đổi mục đích sử dụng; tái chế hoặc tái xuất thiết bị vô tuyến điện nhập khẩu vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán thiết bị thuộc danh mục thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có khả năng gây mất an toàn bức xạ vô tuyến điện nhưng không thực hiện chứng nhận hợp quy hoặc không thực hiện công bố hợp quy hoặc không có đấu hợp quy;
b) Sử dụng đài vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện không tuân thủ quy định về bảo đảm an toàn bức xạ vô tuyến điện.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu thiết bị thuộc danh mục thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có khả năng gây mất an toàn bức xạ vô tuyến điện trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường hoặc sử dụng nhưng không thực hiện một trong các hoạt động sau đây:
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đưa đài vô tuyến điện thuộc danh mục đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định về an toàn bức xạ vô tuyến điện vào sử dụng nhưng không thực hiện kiểm định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện thuộc danh mục thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có khả năng gây mất an toàn bức xạ vô tuyến điện nhưng có chất lượng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đã được chứng nhận.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi thiết bị vô tuyến điện đang lưu thông trên thị trường; buộc thay đổi mục đích sử dụng; buộc tái chế hoặc tái xuất thiết bị vô tuyến điện nhập khẩu đối với hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện thuộc danh mục thiết bị có khả năng gây mất an toàn do không tương thích điện từ quy định tại Khoản 3 hoặc Khoản 4 Điều 15 của Luật tần số vô tuyến điện nhưng không thực hiện chứng nhận hợp quy hoặc không thực hiện công bố hợp quy hoặc không có dấu hợp quy;
b) Sử dụng thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện không tuân thủ quy định về quản lý tương thích điện từ.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện thuộc danh mục thiết bị có khả năng gây mất an toàn do không tương thích điện từ quy định tại Khoản 3 hoặc Khoản 4 Điều 15 của Luật tần số vô tuyến điện trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường nhưng không thực hiện một trong các hoạt động sau đây:
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện thuộc danh mục thiết bị có khả năng gây mất an toàn do không tương thích điện từ quy định tại Khoản 3 hoặc Khoản 4 Điều 15 của Luật tần số vô tuyến điện nhưng có chất lượng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đã được chứng nhận.
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi thiết bị điện, điện tử đang lưu thông trên thị trường; buộc thay đổi mục đích sử dụng, tái chế hoặc tái xuất thiết bị điện, thiết bị điện tử nhập khẩu vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trên một thiết bị hoặc một nguồn nhiễu đối với hành vi không thực hiện đúng các quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về quản lý tương thích điện từ (EMC) đối với thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện và thiết bị có bức xạ vô tuyến điện gây nhiễu có hại đối với:
a) Mạng viễn thông công cộng, mạng viễn thông dùng riêng, mạng nội bộ;
b) Kênh, tần số phát sóng phát thanh, truyền hình hoặc kênh, tần số thu, phát sóng vô tuyến điện khác.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị phát sóng vô tuyến điện không bảo đảm các quy chuẩn kỹ thuật hoặc không đúng các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gây nhiễu có hại đối với mạng viễn thông dùng riêng, mạng nội bộ hoặc kênh tần số phát sóng phát thanh, truyền hình hoặc kênh, tần số thu, phát sóng vô tuyến điện khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị phát sóng vô tuyến điện không đúng quy định trong giấy phép hoặc không đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, gây nhiễu có hại đối với:
a) Mạng viễn thông cố định công cộng trong nước, quốc tế;
b) Mạng viễn thông dùng riêng, mạng nội bộ hoặc kênh tần số phát sóng phát thanh, truyền hình hoặc kênh tần số thu, phát sóng vô tuyến điện khác có quy mô trong cả nước;
c) Mạng viễn thông công cộng di động, mạng viễn thông công cộng cố định vệ tinh, mạng viễn thông công cộng di động vệ tinh, mạng thông tin vô tuyến điện hàng hải công cộng.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị phát sóng vô tuyến điện không đúng quy định trong giấy phép hoặc không đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gây nhiễu có hại đối với:
a) Hệ thống đường trục viễn thông quốc gia;
b) Mạng viễn thông dùng riêng, mạng viễn thông chuyên dùng hoặc kênh tần số phát sóng phát thanh, truyền hình hoặc kênh tần số thu, phát sóng vô tuyến điện quốc gia, quốc tế;
c) Tần số gọi, trực canh, cứu nạn, cứu hộ, phòng chống thiên tai, thông báo an toàn, tín hiệu chuẩn quốc gia và quốc tế.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng thiết bị phát sóng vô tuyến điện cố ý gây can nhiễu có hại làm cản trở đến hoạt động thông tin của các mạng và hệ thống thông tin vô tuyến điện đã được cấp giấy phép;
b) Sử dụng thiết bị phát sóng vô tuyến điện gây nhiễu có hại nhưng không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cần thiết để khắc phục nhiễu;
c) Không áp dụng biện pháp theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý nhiễu có hại;
d) Sử dụng thiết bị gây nhiễu không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 47 của Luật tần số vô tuyến điện;
đ) Cung cấp thông tin, chứng cứ giả về nhiễu có hại cho cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện.
6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị gây nhiễu có hại cho thông tin vô tuyến dẫn đường, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, phòng chống thiên tai, quốc phòng, an ninh khi đã có yêu cầu ngừng sử dụng thiết bị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục theo quy định để đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh trong các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ vô tuyến điện của quốc gia khác;
b) Sử dụng tần số vô tuyến điện cho hệ thống thông tin vô tuyến điện quốc tế;
c) Sử dụng tần số vô tuyến điện đã được tổ chức quốc tế phân bổ cho các quốc gia khác;
d) Sử dụng tần số vô tuyến điện trong trường hợp phải thực hiện việc phối hợp theo thỏa thuận quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi kê khai thông tin không trung thực trong hồ sơ đăng ký tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh hoặc hồ sơ đăng ký tần số vô tuyến điện.
Tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không tham gia phối hợp tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh hoặc tần số vô tuyến điện với cơ quan quản lý tần số vô tuyến điện của các quốc gia khác theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc theo các quy định, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi phối hợp với tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh nước ngoài khi chưa được phép của Bộ Thông tin và Truyền thông.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không niêm yết công khai quy trình giải quyết khiếu nại liên quan đến dịch vụ được cung cấp tại các điểm giao dịch;
b) Giải quyết khiếu nại liên quan đến dịch vụ cung ứng không bảo đảm thời gian theo quy định;
c) Từ chối tiếp nhận giải quyết khiếu nại hợp pháp.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không ban hành quy trình giải quyết khiếu nại liên quan đến dịch vụ cung ứng;
b) Không giải quyết khiếu nại của khách hàng theo quy định của pháp luật;
c) Không hoàn trả cước phí dịch vụ đã sử dụng do không bảo đảm thời gian toàn trình dịch vụ đã công bố.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không bồi thường thiệt hại hoặc bồi thường thiệt hại dịch vụ không đúng quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không xem xét, giải quyết hoặc không báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc hoàn trả cước dịch vụ đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chậm báo cáo đến 15 ngày so với quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đầy đủ theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo chậm trên 15 ngày so với quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Báo cáo không trung thực theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Thanh tra viên và người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền không vượt quá 1.000.000 đồng; đối với lĩnh vực bưu chính mức phạt tiền không vượt quá 800.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Chánh Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Thông tin và Truyền thông; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Viễn thông, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục Tần số vô tuyến điện; Giám đốc Trung tâm Tần số khu vực; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Trung tâm Tần số khu vực có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền không vượt quá 100.000.000 đồng; đối với lĩnh vực bưu chính mức phạt tiền không vượt quá 40.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Thông tin và Truyền thông có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền không vượt quá 140.000.000 đồng; đối với lĩnh vực bưu chính mức phạt tiền không vượt quá 56.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
4. Chánh Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền không vượt quá 200.000.000 đồng; đối với lĩnh vực bưu chính mức phạt tiền không vượt quá 80.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền không vượt quá 100.000.000 đồng; đối với lĩnh vực bưu chính mức phạt tiền không vượt quá 40.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, h, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền không vượt quá 200.000.000 đồng; đối với lĩnh vực bưu chính mức phạt tiền không vượt quá 80.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền không vượt quá 1.000.000 đồng; đối với lĩnh vực bưu chính mức phạt tiền không vượt quá 800.000 đồng.
2. Đội trưởng của người được quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền không vượt quá 3.000.000 đồng; đối với lĩnh vực bưu chính mức phạt tiền không vượt quá 2.400.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền không vượt quá 5.000.000 đồng; đối với lĩnh vực bưu chính mức phạt tiền không vượt quá 4.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh văn hóa, tư tưởng, Trưởng phòng An ninh thông tin có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền không vượt quá 40.000.000 đồng; đối với lĩnh vực bưu chính mức phạt tiền không vượt quá 16.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền không vượt quá 100.000.000 đồng; đối với lĩnh vực bưu chính mức phạt tiền không vượt quá 40.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
e) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
6. Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục An ninh văn hóa, tư tưởng, Cục trưởng Cục An ninh thông tin có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền không vượt quá 200.000.000 đồng; đối với lĩnh vực bưu chính mức phạt tiền không vượt quá 80.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, đ, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
7. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 6 Điều này và có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
1. Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền không vượt quá 1.000.000 đồng; đối với lĩnh vực bưu chính mức phạt tiền không vượt quá 800.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền không vượt quá 5.000.000 đồng; đối với lĩnh vực bưu chính mức phạt tiền không vượt quá 4.000.000 đồng.
3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội Biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền không vượt quá 40.000.000 đồng; đối với lĩnh vực bưu chính mức phạt tiền không vượt quá 16.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn Biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền không vượt quá 200.000.000 đồng; đối với lĩnh vực bưu chính mức phạt tiền không vượt quá 80.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, đ, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền không vượt quá 3.000.000 đồng; đối với lĩnh vực bưu chính mức phạt tiền không vượt quá 1.600.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền không vượt quá 10.000.000 đồng; đối với lĩnh vực bưu chính mức phạt tiền không vượt quá 4.000.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền không vượt quá 20.000.000 đồng; đối với lĩnh vực bưu chính mức phạt tiền không vượt quá 8.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền không vượt quá 40.000.000 đồng; đối với lĩnh vực bưu chính mức phạt tiền không vượt quá 16.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, d, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền không vượt quá 60.000.000 đồng; đối với lĩnh vực bưu chính mức phạt tiền không vượt quá 24.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, d, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
6. Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền không vượt quá 100.000.000 đồng; đối với lĩnh vực bưu chính mức phạt tiền không vượt quá 40.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, d, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
7. Cục trưởng Cục Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền không vượt quá 200.000.000 đồng; đối với lĩnh vực bưu chính mức phạt tiền không vượt quá 80.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Điểm đ Khoản 7 Điều 41 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Hải quan, Cơ quan Thuế, Quản lý thị trường có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại Điều 42, Điều 44, Khoản 4 Điều 45 của Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012 đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được quy định tại Nghị định này.
Các chức danh nêu tại các điều 95, 96, 97, 98, 99 và 100 Nghị định này, công chức, viên chức đang thi hành công vụ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện có quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2014.
2. Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các nghị định, hành vi vi phạm quy định tại các nghị định sau đây hết hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 63/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin;
b) Các điều 62, 63, 64, 65, 66, 67, 68, 69, 70 và 71 Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
c) Các khoản 19, 20 và 21 Điều 1 Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15 tháng 02 năm 2007 quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
d) Nghị định số 58/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính;
đ) Nghị định số 83/2011/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông;
e) Các điều 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40, 41, 42 và 43 Nghị định số 90/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về chống thư rác;
g) Các khoản 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24 và 25 Điều 1 Nghị định số 77/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 90/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về chống thư rác;
h) Nghị định số 28/2009/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
i) Nghị định số 51/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tần số vô tuyến điện.
Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân.
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
1. Nghị định này quy định hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện.
2. Các hành vi vi phạm hành chính khác liên quan đến lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện không được quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các Nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước liên quan.
1. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VI tại Nghị định này được áp dụng đối với tổ chức. Cá nhân thực hiện cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các chức danh được quy định tại Chương VII của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của tổ chức; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với hành vi của cá nhân bằng 1/2 lần thẩm quyền xử phạt đối với hành vi của tổ chức.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo hoặc thông báo không đúng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính khi có thay đổi liên quan đến giấy phép bưu chính theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung ứng dịch vụ bưu chính không đúng với nội dung trong giấy phép bưu chính;
b) Tẩy xóa, sửa chữa nội dung trong giấy phép bưu chính;
c) Không bảo đảm mức vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung ứng dịch vụ bưu chính mà không có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính theo quy định của pháp luật;
b) Mua bán, cầm cố giấy phép bưu chính.
Tước quyền sử dụng giấy phép bưu chính từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo hoặc thông báo không đúng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính khi có thay đổi liên quan đến văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính;
b) Làm chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính được thành lập theo pháp luật Việt Nam mà không có văn bản xác nhận thông báo hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung ứng dịch vụ bưu chính mà không có văn bản xác nhận thông báo hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính theo quy định của pháp luật;
b) Làm đại lý, đại diện, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài; nhận nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực bưu chính từ nước ngoài vào Việt Nam mà không có văn bản xác nhận thông báo hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng hoặc sử dụng không đúng dấu ngày hoặc thể hiện không chính xác thông tin về thời gian, địa điểm chấp nhận bưu gửi trên hợp đồng hoặc chứng từ xác nhận việc chấp nhận bưu gửi.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thể hiện không đúng hoặc không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật đối với hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính, chứng từ xác nhận việc chấp nhận bưu gửi;
b) Không sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt đối với hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính bằng văn bản;
c) Giao đại lý hoặc nhận làm đại lý dịch vụ bưu chính mà không có hợp đồng đại lý hoặc hợp đồng đại lý hết hiệu lực.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung ứng dịch vụ bưu chính không đúng loại hình dịch vụ đã giao kết trong hợp đồng đại lý.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhận nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực bưu chính từ nước ngoài vào Việt Nam mà hợp đồng nhượng quyền đã hết hiệu lực;
b) Làm đại diện cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài mà hợp đồng đại diện đã hết hiệu lực.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin về bưu gửi không đúng, không đầy đủ theo yêu cầu của dịch vụ.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không chính xác thông tin liên quan đến dịch vụ bưu chính đang cung ứng;
b) Không niêm yết công khai hoặc niêm yết không đúng, không đầy đủ danh mục vật phẩm, hàng hóa không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính hoặc các quy định về điều kiện cung ứng dịch vụ bưu chính tại các điểm phục vụ.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định về phát bưu gửi.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Từ chối trái pháp luật cung ứng dịch vụ bưu chính công ích hoặc dịch vụ bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh;
b) Không báo cáo hoạt động trong các tổ chức quốc tế về bưu chính với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cung ứng dịch vụ bưu chính công ích không đúng quy định của pháp luật.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không theo dõi riêng các dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ bưu chính dành riêng;
b) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng kết quả cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng doanh thu từ các dịch vụ bưu chính dành riêng để trợ cấp cho các khoản lỗ do việc cung ứng các dịch vụ bưu chính cạnh tranh khác dưới giá thành;
b) Vi phạm các quy định về hoạt động bưu chính quốc tế và các dịch vụ khác trong khuôn khổ các điều ước quốc tế về bưu chính mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Cung ứng hoặc khuyến mại dịch vụ bưu chính vi phạm quy định về phạm vi dịch vụ bưu chính dành riêng.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa từ Việt Nam đi các nước mà pháp luật Việt Nam quy định cấm xuất khẩu hoặc pháp luật của nước nhận quy định cấm nhập khẩu;
b) Gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa cấm sử dụng hoặc cấm lưu thông theo quy định của pháp luật;
c) Gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
d) Gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa cấm vận chuyển bằng đường bưu chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển hoặc phát bưu gửi chứa văn hóa phẩm trái đạo đức xã hội, trái với thuần phong mỹ tục của Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Gửi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước không qua doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính được nhà nước chỉ định;
b) Chấp nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước không đúng thẩm quyền.
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và d Khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy vật phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Buộc tái xuất vật phẩm, hàng hóa cấm nhập khẩu vào Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc kiểm kê, lập biên bản và gói, bọc lại trong trường hợp vỏ bọc bưu gửi bị rách, hư hại.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mạo danh người khác khi sử dụng dịch vụ bưu chính.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bóc mở bưu gửi trái pháp luật, tráo đổi nội dung bưu gửi;
b) Chiếm đoạt, trộm cắp bưu gửi; hủy bưu gửi trái pháp luật;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn cho người vận chuyển, bưu gửi và mạng bưu chính trong kinh doanh dịch vụ;
d) Đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc kiểm tra, xử lý bưu gửi hoặc yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính không có biên bản, chữ ký của các bên liên quan;
đ) Tiết lộ thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính trái pháp luật;
e) Không đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan để xử lý khi phát hiện bưu gửi vi phạm quy định về vật phẩm, hàng hóa không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc kiểm tra, xử lý bưu gửi hoặc cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính theo quy định của pháp luật.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng việc đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc kiểm tra xử lý bưu gửi hoặc yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính;
b) Cản trở lưu thông bất hợp pháp hoạt động bưu chính.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc thay đổi họ tên, địa chỉ người nhận hoặc rút lại bưu gửi.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi thu cước chuyển hoàn đối với thư cơ bản có khối lượng đến 500 gram khi không phát được.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc chuyển tiếp bưu gửi đến địa chỉ mới khi bưu gửi chưa phát đến địa chỉ của người nhận và khi người sử dụng dịch vụ bưu chính thông báo cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính việc thay đổi địa chỉ của người nhận;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng yêu cầu của người gửi về việc chuyển hoàn bưu gửi để trả lại cho người gửi khi không phát được cho người nhận;
c) Không xử lý hoặc xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với bưu gửi không có người nhận.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hoàn trả cước thu sai đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không bố trí địa điểm tại khu đô thị, khu dân cư tập trung để doanh nghiệp được chỉ định cung ứng dịch vụ bưu chính công ích lắp đặt hệ thống thùng thư công cộng;
b) Không lắp đặt hoặc lắp đặt không đúng quy định hộp thư tập trung tại chung cư cao tầng, tòa nhà văn phòng;
c) Không lắp đặt hoặc lắp đặt không đúng quy định hệ thống thùng thư công cộng tại khu đô thị, khu dân cư tập trung;
d) Không bố trí địa điểm hoặc không tổ chức để người sử dụng dịch vụ bưu chính tại chung cư cao tầng, tòa nhà văn phòng thực hiện việc lắp đặt hộp thư tập trung.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện việc kiểm tra, sửa chữa, bảo trì, bảo vệ công trình thuộc mạng bưu chính công cộng;
b) Không xây dựng và phát triển mạng bưu chính công cộng theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xâm hại công trình bưu chính công cộng;
b) Sử dụng phương tiện vận tải chuyên ngành không đúng quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không công bố hoặc công bố không đúng chất lượng dịch vụ bưu chính không thuộc dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không công bố hợp quy dịch vụ bưu chính công ích hoặc công bố không đúng chất lượng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật;
b) Không niêm yết “Bản công bố hợp quy”, “Danh mục các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính công ích” tại điểm phục vụ;
c) Không ban hành quy chế tự kiểm tra, đánh giá chất lượng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định;
d) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định việc tự kiểm tra chất lượng dịch vụ bưu chính công ích.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp công khai hoặc cung cấp không đúng chất lượng dịch vụ đã công bố;
b) Quy định giá cước dịch vụ bưu chính không đúng thẩm quyền;
c) Không thông báo giá cước dịch vụ bưu chính với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phương án giá cước dịch vụ bưu chính do Nhà nước quy định.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng trong việc thanh toán trước giá cước dịch vụ bưu chính đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng tem bưu chính Việt Nam đã có dấu hủy;
b) Sử dụng tem bưu chính Việt Nam không còn nguyên vẹn.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tem bưu chính Việt Nam bị cấm lưu hành.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tem bưu chính nước ngoài để thanh toán trước giá cước dịch vụ bưu chính trong nước và dịch vụ bưu chính quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính có nội dung, hình ảnh, ký hiệu, dấu hiệu không phù hợp đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục Việt Nam;
b) Bán tem bưu chính Việt Nam trên mạng bưu chính công cộng trong thời hạn cung ứng không đúng giá in trên mặt tem, trừ trường hợp tem bưu chính có dấu hủy;
c) Bán tem bưu chính đặc biệt đã hết thời hạn cung ứng trên mạng bưu chính công cộng, trừ trường hợp đã mua lại;
d) Lưu hành tem bưu chính Việt Nam không có quyết định phát hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Tổ chức triển lãm tem bưu chính không đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) In tem bưu chính Việt Nam trên các ấn phẩm mà không sử dụng tem bưu chính có in chữ “tem mẫu” (specimen) hoặc tem bưu chính có dấu hủy, trừ trường hợp in phóng to gấp nhiều lần dưới dạng pa-nô, áp phích;
g) Không lưu trữ hoặc lưu trữ tem bưu chính Việt Nam, hồ sơ mẫu thiết kế tem bưu chính Việt Nam không đúng quy định của pháp luật.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính nước ngoài có nội dung và nguồn gốc xuất xứ không phù hợp theo thông báo của cơ quan bưu chính các nước thành viên Liên minh Bưu chính Thế giới và các hiệp hội sưu tập tem;
b) In tem bưu chính Việt Nam không đúng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Cung cấp thông tin giả mạo để được cấp giấy phép nhập khẩu tem bưu chính;
d) Nhập khẩu tem bưu chính không đúng quy định trong giấy phép nhập khẩu tem bưu chính;
đ) Sử dụng giấy phép nhập khẩu tem bưu chính đã hết thời hạn.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính có quyết định đình bản, đình chỉ, thu hồi;
b) Sử dụng, sao chép một phần hoặc toàn bộ mẫu tem bưu chính Việt Nam đã duyệt mà không có văn bản cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không thu hồi, xử lý, hủy tem bưu chính khi có quyết định đình bản, đình chỉ hoặc tem bưu chính đặc biệt đã hết thời hạn cung ứng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Thu hồi, xử lý, hủy tem bưu chính mà đã có quyết định đình bản, đình chỉ, tem bưu chính hết thời hạn cung ứng không đúng quy định;
đ) Nhập khẩu tem bưu chính mà không có giấy phép nhập khẩu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính giả;
b) In tem bưu chính Việt Nam không có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không trình Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt đề án in tem bưu chính ở nước ngoài, hợp tác in hoặc phát hành chung với cơ quan bưu chính nước ngoài.
8. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính có nội dung, hình ảnh, ký hiệu, dấu hiệu gây kích động, thù hằn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; có nội dung sai trái về chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam.
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 4; Điểm a và Điểm b Khoản 5; Điểm a và Điểm b Khoản 6; Điểm a và Điểm b Khoản 7; Khoản 8 Điều này;
b) Trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 8 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và c Khoản 4; Điểm a Khoản 5; Điểm a Khoản 6; Điểm a Khoản 7 Điều này;
b) Buộc tái xuất tem bưu chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d và Điểm đ Khoản 5; Điểm đ Khoản 6 Điều này;
c) Buộc tiêu hủy vật phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng, cung cấp dịch vụ viễn thông nhưng không gửi thông báo chính thức khai thác mạng, cung cấp dịch vụ viễn thông tới Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa giấy phép viễn thông.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng viễn thông dùng riêng hoặc thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông nhưng không có giấy phép.
4. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng viễn thông công cộng hoặc cung cấp dịch vụ viễn thông hoặc lắp đặt cáp viễn thông trên biển không có giấy phép.
5. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp giấy phép viễn thông.
Tước quyền sử dụng giấy phép viễn thông từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này;
b) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép viễn thông đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Công bố nội dung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông không đúng thời hạn hoặc không công bố đủ trên 03 số báo liên tiếp;
b) Công bố nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông không đúng thời hạn hoặc không công bố đủ trên 3 số báo liên tiếp.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không công bố hoặc công bố không đầy đủ nội dung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông;
b) Không công bố hoặc công bố không đầy đủ nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thay đổi địa chỉ trụ sở chính nhưng không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan cấp phép;
b) Thay đổi người đại diện theo pháp luật trong giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng không thông báo cho cơ quan cấp phép theo quy định;
c) Thay đổi tên doanh nghiệp hoặc phạm vi thiết lập mạng viễn thông hoặc phạm vi cung cấp dịch vụ viễn thông hoặc loại hình dịch vụ đã được cấp phép hoặc các thông tin khác theo quy định nhưng không làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông;
d) Thay đổi tên tổ chức được cấp phép hoặc danh sách thành viên của mạng hoặc cấu hình mạng hoặc phạm vi hoạt động của mạng hoặc loại hình dịch vụ cung cấp nhưng không làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi tên tổ chức được cấp phép hoặc thông tin về tuyến cáp viễn thông trên biển được lắp đặt nhưng không làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép lắp đặt cáp viễn thông,
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng cam kết mà tổ chức được cấp giấy phép viễn thông đã cam kết đối với cơ quan cấp phép.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ cho tổ chức hoặc cá nhân không phải là thành viên của mạng viễn thông dùng riêng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng viễn thông dùng riêng không đúng quy định trong giấy phép.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng mạng viễn thông dùng riêng vào mục đích kinh doanh.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kết thúc thử nghiệm mà không tổng kết, hoàn chỉnh hồ sơ thử nghiệm, không báo cáo kết quả thử nghiệm tới Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện phương án thử nghiệm không đúng quy định trong giấy phép thử nghiệm đã được cấp.
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin liên quan đến tuyến cáp cho Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi thi công, lắp đặt tuyến cáp không đúng với sơ đồ, tọa độ tuyến đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
3. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện các hoạt động ngoài việc khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn thông trong vùng biển Việt Nam;
b) Khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn thông mà chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tước quyền sử dụng giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối ngoài địa điểm theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông hoặc điểm giao dịch được ủy quyền để cung cấp dịch vụ;
b) Cung cấp dịch vụ viễn thông không đúng thời gian theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến việc sử dụng dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm đại lý dịch vụ viễn thông hoặc điểm giao dịch được ủy quyền nhưng không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn của đại lý dịch vụ viễn thông hoặc điểm giao dịch được ủy quyền.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không ký hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông nhưng vẫn cung cấp dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Đại lý dịch vụ viễn thông cung cấp dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông vi phạm các hành vi bị cấm theo quy định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng, cho thuê, cho mượn thiết bị đầu cuối thuê bao, hàng hóa viễn thông chuyên dùng để chuyển lưu lượng điện thoại quốc tế trái quy định của pháp luật;
b) Sử dụng dịch vụ viễn thông để thực hiện các hành vi bị cấm trong hoạt động viễn thông.
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông khi có sự thay đổi về tổ chức, cá nhân sở hữu trên mức quy định đối với vốn điều lệ hoặc cổ phần của doanh nghiệp;
b) Không xây dựng kế hoạch cơ cấu lại vốn sở hữu đối với doanh nghiệp viễn thông thuộc danh mục do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c) Không thực hiện đúng thời hạn cơ cấu lại vốn sở hữu đối với doanh nghiệp viễn thông thuộc danh mục do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không cơ cấu lại vốn sở hữu đối với doanh nghiệp viễn thông thuộc danh mục do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nắm cổ phần chi phối không đúng quy định đối với doanh nghiệp thuộc Danh mục doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng do Nhà nước nắm cổ phần chi phối;
b) Đồng thời sở hữu trên mức quy định đối với vốn điều lệ hoặc cổ phần trong hai hay nhiều doanh nghiệp viễn thông khác nhau cùng kinh doanh dịch vụ viễn thông thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu không cung cấp kịp thời cho doanh nghiệp viễn thông khác thông tin kỹ thuật về phương tiện thiết yếu hoặc thông tin thương mại liên quan cần thiết để cung cấp dịch vụ.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu sử dụng ưu thế về mạng viễn thông, phương tiện thiết yếu để cản trở việc thâm nhập thị trường, hạn chế, gây khó khăn cho hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông khác.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện kiến nghị miễn trừ theo quy định của Luật cạnh tranh nhưng không được chấp nhận trước bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Không thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông trước khi tiến hành tập trung kinh tế có thị phần kết hợp từ 30% trở lên trên thị trường dịch vụ liên quan.
4. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu sử dụng thông tin của doanh nghiệp khác để cạnh tranh không lành mạnh;
b) Doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu thực hiện bù chéo dịch vụ viễn thông để cạnh tranh không lành mạnh.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp đầy đủ thông tin, chứng cứ có liên quan cho Bộ Thông tin và Truyền thông để thực hiện hiệp thương giữa các bên;
b) Không tham gia hiệp thương khi Bộ Thông tin và Truyền thông yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp của Bộ Thông tin và Truyền thông mà các bên tranh chấp đã chấp thuận.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không niêm yết hướng dẫn sử dụng dịch vụ và các số máy dịch vụ viễn thông khẩn cấp, dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định, dịch vụ báo hỏng số thuê bao điện thoại cố định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến việc sử dụng dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ, cho đại lý viễn thông, đại lý Internet;
b) Áp dụng hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông mẫu khi chưa được chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với dịch vụ viễn thông thuộc danh mục dịch vụ viễn thông phải có hợp đồng mẫu theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp các dịch vụ viễn thông cơ bản hoặc dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng khi chưa được sự đồng ý của thuê bao viễn thông;
b) Không gửi thông báo chính thức cung cấp dịch vụ viễn thông tới Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ viễn thông không đúng quy định trong giấy phép viễn thông;
b) Không thực hiện đúng quy định về bán lại dịch vụ viễn thông.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện hòa mạng trước khi người sử dụng dịch vụ hoàn thành việc ký hợp đồng và thanh toán tiền mua SIM thuê bao đối với dịch vụ viễn thông trả sau;
b) Thực hiện hòa mạng trước khi người sử dụng dịch vụ đăng ký thông tin thuê bao hoặc nạp tiền từ thẻ thanh toán vào tài khoản của SIM thuê bao đối với dịch vụ viễn thông trả trước.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới đến người sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam không đúng với các quy định của pháp luật Việt Nam.
7. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thiết lập mạng viễn thông không đúng chiến lược, quy hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
b) Thiết lập mạng viễn thông không đúng quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
8. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi lắp đặt thiết bị viễn thông để chuyển trái phép lưu lượng dịch vụ viễn thông từ Việt Nam đi nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam dưới bất kỳ hình thức nào.
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 8 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 và Khoản 8 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tuyên truyền, quảng cáo tạo sự hiểu lầm dịch vụ viễn thông công ích được hỗ trợ bởi doanh nghiệp;
b) Thực hiện chính sách viễn thông công ích không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ loại hình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo quy định;
b) Không thể hiện kinh phí hoặc nội dung hỗ trợ dịch vụ viễn thông công ích của Nhà nước theo quy định.
3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Áp dụng vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích không đúng quy định;
b) Không chấp hành nghĩa vụ về xây dựng, trình duyệt, điều chỉnh kế hoạch về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
c) Không thực hiện dự án đầu tư xây dựng về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
d) Chậm đóng góp tài chính cho Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng vốn được hỗ trợ để thực hiện chính sách viễn thông công ích sai mục đích.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi kinh phí đã chi sai đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số tiền đóng góp nghĩa vụ tài chính chậm nộp cho Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và truy thu khoản tiền lãi của số tiền chậm nộp tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông khi thông báo cho người sử dụng và các bên có liên quan hoặc công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng chưa đủ 30 ngày;
b) Ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng không thông báo cho người sử dụng dịch vụ viễn thông và các bên có liên quan hoặc không công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo, công bố thông tin không đủ theo yêu cầu;
c) Ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông khi gửi hồ sơ thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa đủ thời hạn 60 ngày;
d) Không gửi hồ sơ thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông đã được cấp phép.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Ngừng kinh doanh dịch vụ mà không trình Bộ Thông tin và Truyền thông phương án tổ chức lại doanh nghiệp để bảo đảm tiếp tục duy trì việc cung cấp dịch vụ cho người sử dụng;
b) Ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ các dịch vụ viễn thông khi chưa được Bộ Thông tin và Truyền thông chấp thuận bằng văn bản.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi áp dụng chế độ liên lạc nghiệp vụ không đúng đối tượng.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không quy định chi tiết đối tượng, phạm vi, mức sử dụng hoặc không ban hành quy chế quản lý liên lạc nghiệp vụ nội bộ doanh nghiệp.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ 116 không đáp ứng một trong các chỉ tiêu chất lượng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không trợ giúp tra cứu đối với số máy điện thoại cố định của các doanh nghiệp viễn thông có đăng ký trong danh bạ điện thoại công cộng;
b) Không thiết lập phương thức trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định theo quy định;
c) Không triển khai hoặc triển khai không đúng hệ thống cung cấp dịch vụ 116 dự phòng;
d) Đưa thông tin về tên hoặc địa chỉ hoặc các thông tin liên quan khác vào Danh bạ điện thoại công cộng khi thuê bao đã từ chối đăng ký thông tin.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm đủ dung lượng hoặc không bảo đảm đúng thời gian khi cung cấp cổng trung kế của tổng đài kết nối với hệ thống cung cấp dịch vụ 116;
b) Cung cấp không đầy đủ hoặc cung cấp không bảo đảm về thời gian đối với cơ sở dữ liệu dịch vụ 116;
c) Không định tuyến cuộc gọi 116 đến hệ thống cung cấp dịch vụ 116;
d) Không cung cấp cơ sở dữ liệu về thuê bao điện thoại cố định bao gồm các thông tin về tên, địa chỉ, số điện thoại và các thông tin liên quan khác cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ 116.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp miễn phí cho người sử dụng dịch vụ điện thoại cố định Danh bạ điện thoại công cộng.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
1. Không bảo đảm khả năng truy nhập của người sử dụng dịch vụ viễn thông đến các số liên lạc khẩn cấp hoặc dịch vụ báo hỏng số thuê bao điện thoại cố định.
2. Không thông báo cho người sử dụng dịch vụ viễn thông, không đăng trong Danh bạ điện thoại công cộng các số liên lạc khẩn cấp.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn trên các phương tiện thông tin đại chúng trước khi tiến hành đổi số thuê bao viễn thông;
b) Không hướng dẫn người sử dụng dịch vụ viễn thông cách thức quay số sau khi tiến hành đổi số thuê bao viễn thông;
c) Không báo cáo bằng văn bản tới Bộ Thông tin và Truyền thông khi đổi số thuê bao viễn thông theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đổi số thuê bao viễn thông không đúng với hồ sơ đề nghị đổi số thuê bao viễn thông hoặc không đúng với văn bản chấp thuận của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đổi số thuê bao viễn thông khi chưa có văn bản chấp thuận của Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định;
b) Không triển khai các biện pháp kỹ thuật nhằm giảm thiểu tối đa việc mất liên lạc trước, trong và sau quá trình đổi số thuê bao viễn thông.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp hoặc sử dụng thông tin không chính xác khi giao kết hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Không đăng ký thay đổi thông tin khi thay đổi chủ thuê bao.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chấp nhận giấy tờ không đúng quy định khi tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao khi không được ủy quyền theo quy định;
b) Không đáp ứng các điều kiện theo quy định đối với điểm đăng ký thông tin thuê bao;
c) Chủ điểm giao dịch không thực hiện đúng quy trình tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao;
d) Không báo cáo với doanh nghiệp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện các vi phạm trong quá trình đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao;
đ) Không kiểm tra, cập nhật hoặc không chuyển chính xác thông tin thuê bao đã đăng ký tại điểm giao dịch của mình cho doanh nghiệp;
e) Cung cấp dịch vụ cho thuê bao trong trường hợp chủ thuê bao cung cấp không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin thuê bao theo quy định với số lượng dưới 100 thuê bao.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán SIM thuê bao hoặc thiết bị đầu cuối loại không dùng SIM đã được đăng ký thông tin thuê bao của người khác;
b) Mua bán, trao đổi hoặc sử dụng thiết bị có chức năng kích hoạt SIM thuê bao, đăng ký thông tin thuê bao trái quy định của pháp luật.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện ủy quyền việc tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao không đúng quy định;
b) Không tập huấn, đào tạo về quy trình, thủ tục đăng ký thông tin thuê bao cho điểm đăng ký thông tin thuê bao;
c) Không chấm dứt việc cung cấp dịch vụ đối với chủ thuê bao cung cấp thông tin không chính xác trong trường hợp doanh nghiệp tự phát hiện;
d) Không cung cấp thông tin thuê bao theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Không chấm dứt việc cung cấp dịch vụ đối với chủ thuê bao theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Cung cấp dịch vụ cho thuê bao trong trường hợp chủ thuê bao cung cấp không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin thuê bao theo quy định với số lượng từ 100 thuê bao đến dưới 300 thuê bao;
g) Không kết nối cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Không xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy trình, thủ tục đăng ký thông tin thuê bao theo quy định;
i) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông không thực hiện đúng quy định việc đăng ký, lưu giữ hoặc sử dụng thông tin thuê bao.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Chấp nhận thông tin thuê bao do chủ điểm giao dịch không được ủy quyền cung cấp;
b) Cung cấp dịch vụ cho thuê bao trong trường hợp chủ thuê bao cung cấp không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin thuê bao theo quy định với số lượng từ 300 thuê bao đến dưới 500 thuê bao.
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không xây dựng hệ thống kỹ thuật, cơ sở dữ liệu để thu thập, lưu giữ, quản lý thông tin thuê bao theo quy định;
b) Cung cấp dịch vụ cho thuê bao trong trường hợp chủ thuê bao cung cấp không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin thuê bao theo quy định với số lượng từ 500 thuê bao trở lên;
c) Không triển khai điểm đăng ký thông tin thuê bao theo quy định;
d) Không chấm dứt hợp đồng ủy quyền đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước với chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao vi phạm các hành vi bị cấm theo quy định.
a) Tịch thu tang vật được sử dụng để vi phạm hành chính, ngoại trừ giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (tang vật là SIM thì tịch thu cả tài khoản có trong SIM) đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này;
b) Tịch thu số tiền có được, số tiền có trong tài khoản chính của SIM đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn thanh toán giá cước dịch vụ viễn thông thể hiện không đầy đủ hoặc không chính xác về giá cước và số tiền phải thanh toán đối với từng loại dịch vụ viễn thông hoặc thuế VAT và tổng số tiền phải thanh toán.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp cho thuê bao viễn thông bảng kê chi tiết miễn phí một lần kèm theo hóa đơn đối với các dịch vụ viễn thông theo Danh mục dịch vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định, trừ khi có thỏa thuận khác;
b) Tính cước cuộc gọi cố định nội hạt từ thuê bao điện thoại cố định đến các số liên lạc khẩn cấp hoặc dịch vụ 116 hoặc dịch vụ báo hỏng số thuê bao điện thoại cố định;
c) Không lập hóa đơn thanh toán giá cước cho người sử dụng dịch vụ viễn thông theo hình thức trả sau, trừ trường hợp người sử dụng tự thanh toán bằng thẻ nạp tiền hoặc có thỏa thuận khác;
d) Không lưu trữ Bảng kê tổng hợp doanh thu giá cước dịch vụ viễn thông đối với người sử dụng dưới dạng chứng từ giấy theo mẫu Bảng kê doanh thu giá cước dịch vụ viễn thông đối với người sử dụng;
đ) Không lưu trữ đầy đủ Bảng kê tổng hợp doanh thu giá cước dịch vụ viễn thông, Bảng kê doanh thu giá cước dịch vụ viễn thông áp dụng cho người sử dụng dịch vụ viễn thông, Bảng kê doanh thu chênh lệch thanh toán giá cước giữa các doanh nghiệp viễn thông, Bảng kê doanh thu chênh lệch thanh toán quốc tế giữa doanh nghiệp viễn thông và các đối tác nước ngoài theo quy định của pháp luật;
e) Bảng kê tổng hợp doanh thu giá cước dịch vụ viễn thông thể hiện không đầy đủ hoặc không chính xác đối với một trong các nội dung: Doanh thu từng dịch vụ viễn thông, các khoản giảm trừ doanh thu dịch vụ viễn thông bao gồm nhưng không giới hạn ở các trường hợp giảm trừ sau: Giảm cước, chiết khấu, khuyến mại, doanh thu chênh lệch thanh toán giá cước giữa các doanh nghiệp viễn thông, doanh thu chênh lệch thanh toán giữa các doanh nghiệp viễn thông với đối tác nước ngoài, doanh thu khác.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng đúng phương pháp xác định doanh thu giá cước dịch vụ viễn thông.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả kinh phí thu sai đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi đây:
a) Không ghi số đăng ký kinh doanh đại lý Internet trên biển “Đại lý Internet” đối với đại lý Internet phải ký hợp đồng đại lý Internet;
b) Không ghi tên doanh nghiệp hoặc không ghi số giấy phép cung cấp dịch vụ Internet của doanh nghiệp trên biển “Điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho công cộng”;
c) Không thể hiện đầy đủ các hành vi bị cấm theo quy định trong nội quy sử dụng dịch vụ Internet;
d) Không niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ Internet theo quy định;
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không treo biển “Đại lý Internet” hoặc “Điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng”;
b) Thiết lập hệ thống thiết bị Internet để cung cấp dịch vụ ngoài địa điểm đã đăng ký trong hợp đồng đại lý Internet;
c) Hệ thống thiết bị Internet không đáp ứng các yêu cầu về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin theo quy định;
d) Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet thấp hơn chất lượng hoặc không đúng với giá cước trong hợp đồng đại lý Internet.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tuân thủ thời gian hoạt động theo quy định;
b) Đại lý Internet sử dụng đường truyền thuê bao của hộ gia đình để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho công cộng;
c) Để người sử dụng Internet thực hiện các hành vi bị cấm theo quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng Internet và thông tin trên mạng;
d) Điểm truy nhập Internet công cộng không có hợp đồng đại lý Internet;
đ) Để người sử dụng truy cập, xem, tải các thông tin, hình ảnh, phim có nội dung đồi trụy, cờ bạc, mê tín dị đoan.
Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với điểm truy nhập Internet công cộng vi phạm quy định tại các điểm b, c, d và đ Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ các phương tiện thiết yếu không công bố công khai bản thỏa thuận kết nối mẫu;
b) Doanh nghiệp viễn thông không đáp ứng đủ dung lượng kết nối theo quy hoạch chung về phát triển mạng lưới, dịch vụ viễn thông và thỏa thuận kết nối;
c) Doanh nghiệp viễn thông không bảo đảm chất lượng kết nối;
d) Thực hiện không đúng nội dung thỏa thuận kết nối đã ký kết;
đ) Từ chối yêu cầu đàm phán của doanh nghiệp viễn thông khác khi thực hiện triển khai kết nối không đúng theo quy định;
e) Ký thỏa thuận kết nối, hợp đồng cung cấp dung lượng kết nối không đầy đủ các nội dung thông tin theo quy định;
g) Không tuân thủ thời hạn thực hiện thủ tục kết nối theo quy định;
h) Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu không tạo điều kiện thuận lợi cho việc đàm phán và thực hiện kết nối của các doanh nghiệp viễn thông khác.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ các phương tiện thiết yếu không đăng ký thỏa thuận kết nối mẫu với Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Tự ý thực hiện kết nối viễn thông khi chưa có sự phê duyệt thỏa thuận kết nối bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác cho doanh nghiệp khác các thông tin phục vụ cho việc thực hiện kết nối theo quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tự ý dừng, hạn chế hoặc gây khó khăn cho việc kết nối các mạng viễn thông công cộng với nhau hoặc hoạt động cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp viễn thông khác không đúng quy định hoặc thỏa thuận kết nối đã được ký kết giữa các doanh nghiệp;
b) Từ chối việc kết nối mạng viễn thông công cộng của mình với mạng viễn thông công cộng của các doanh nghiệp viễn thông khác không đúng quy định;
c) Không cho phép kết nối tại vị trí có khả thi về mặt kỹ thuật trên mạng viễn thông;
d) Không bảo đảm kết nối kịp thời hoặc công khai, minh bạch;
đ) Phân biệt đối xử trong kết nối về giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng viễn thông, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông bao gồm cả giữa kết nối nội mạng và kết nối liên mạng;
e) Kết nối các mạng viễn thông không đúng quy định;
g) Không thực hiện quyết định kết nối của Bộ Thông tin và Truyền thông trong các trường hợp khẩn cấp nhằm bảo đảm duy trì dịch vụ viễn thông phục vụ công tác phòng chống thiên tai, thảm họa, lũ lụt, động đất, phòng cháy chữa cháy và các trường hợp khẩn cấp khác theo quy định;
h) Tự ý thực hiện kết nối với tiêu chuẩn giao diện kết nối hoặc tiêu chuẩn báo hiệu không tuân theo tiêu chuẩn được Bộ Thông tin và Truyền thông công bố áp dụng mà không được sự phê duyệt bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng các quy định kết nối mạng viễn thông dùng riêng vào mạng viễn thông công cộng;
b) Kết nối mạng viễn thông dùng riêng vào mạng viễn thông công cộng mà không bảo đảm các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định;
c) Kết nối mạng viễn thông dùng riêng với mạng viễn thông công cộng nhưng không ký hợp đồng kết nối.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi kết nối các mạng viễn thông dùng riêng trực tiếp với nhau mà không được Bộ Thông tin và Truyền thông cho phép bằng văn bản.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông mà không thông qua hợp đồng;
b) Doanh nghiệp nắm giữ phương tiện viễn thông thiết yếu không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác thông tin về phương tiện viễn thông thiết yếu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông mà không bảo đảm các yếu tố cảnh quan, môi trường, quy hoạch đô thị;
b) Thực hiện chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông mà không bảo đảm các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định;
c) Phân biệt đối xử về giá, tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng khi thực hiện chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông;
d) Từ chối yêu cầu đàm phán chia sẻ hạ tầng viễn thông của doanh nghiệp viễn thông khác không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Doanh nghiệp viễn thông hạn chế, tự ý dừng, gây khó khăn cho việc chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông với doanh nghiệp viễn thông khác;
b) Doanh nghiệp viễn thông có đủ năng lực, kỹ thuật trên mạng không chia sẻ hạ tầng viễn thông với doanh nghiệp viễn thông khác;
c) Không thực hiện hoặc trì hoãn thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không công bố công khai, không thông báo quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đã được phê duyệt;
b) Không cung cấp đầy đủ dữ liệu về hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện dự án đầu tư công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia hoặc làm điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và giao đất;
b) Thực hiện xây dựng và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động không đúng quy hoạch đã được phê duyệt;
c) Không bố trí và bàn giao mặt bằng để xây dựng công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia hoặc được sử dụng làm điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công bố.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Doanh nghiệp viễn thông không trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương;
b) Doanh nghiệp viễn thông không phối hợp hoặc không đóng góp kinh phí để thực hiện hạ ngầm, thu hồi cáp treo, chỉnh trang, sắp xếp lại công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy hoạch đã được phê duyệt.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lắp đặt hệ thống cáp viễn thông, điểm truy nhập trong chung cư, tòa nhà văn phòng, khách sạn;
b) Không bố trí mặt bằng để lắp đặt cột ăng ten, lắp đặt thiết bị thu, phát sóng trong chung cư, tòa nhà văn phòng, khách sạn hoặc trong công trình xây dựng công cộng nếu việc lắp đặt là khả thi về kỹ thuật;
c) Không có hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động khi lập thiết kế cơ sở hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác;
d) Việc sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động không bảo đảm nguyên tắc người sử dụng dịch vụ được tự do lựa chọn doanh nghiệp viễn thông trong các tòa nhà, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu đô thị và khu công nghệ thông tin tập trung;
đ) Cản trở trái phép việc xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đã được phê duyệt;
e) Thi công xây dựng, sử dụng công trình sai quy chuẩn, tiêu chuẩn được quy định trong hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt;
g) Chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng công trình viễn thông không tổ chức thực hiện bảo trì công trình viễn thông theo quy định.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với chủ đầu tư xây dựng công trình giao thông, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu đô thị và khu công nghệ thông tin tập trung không bố trí mặt bằng để xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cản trở trái phép việc lắp đặt cáp viễn thông đi dọc đường, phố, hè phố, cầu cống và các đường giao thông;
b) Cản trở trái phép việc lắp đặt cáp viễn thông trên cột điện tại các khu vực không thể hạ ngầm hoặc không thể xây dựng cột treo cáp viễn thông riêng biệt;
c) Cản trở trái phép việc lắp đặt cáp viễn thông, thiết bị viễn thông trong công trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, công trình đầu mối kỹ thuật ngầm, phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuynen kỹ thuật.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chủ đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật không thiết kế hoặc không xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho phép sử dụng chung để lắp đặt cáp và thiết bị viễn thông phù hợp với quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động đã được phê duyệt;
b) Áp đặt mức giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung để lắp đặt cáp và thiết bị viễn thông không theo quy định;
c) Bố trí, lắp đặt các loại đường dây, cáp và đường ống viễn thông vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung mà không có dấu hiệu nhận biết theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quy định sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm hư hỏng đường dây cáp quang, cáp đồng, ăng ten hoặc trang thiết bị của hệ thống truyền dẫn, chuyển mạch và các thiết bị viễn thông khác thuộc mạch vòng nội hạt.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin công cộng trên mạng vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Không triển khai các hệ thống kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm an toàn, an ninh thông tin theo quy định;
b) Không hướng dẫn các đại lý, điểm cung cấp dịch vụ công cộng của doanh nghiệp thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin;
c) Không xây dựng, ban hành và thực hiện quy chế hoạt động nội bộ; quy trình vận hành, khai thác, cung cấp và sử dụng dịch vụ và quy chế phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Công an trong việc đảm bảo an toàn thông tin và an ninh thông tin.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm hư hỏng đường dây cáp quang, ăng ten hoặc trang thiết bị của hệ thống truyền dẫn, chuyển mạch và các thiết bị viễn thông khác thuộc mạng viễn thông cố định công cộng đường dài trong nước, quốc tế; mạng viễn thông di động công cộng, mạng viễn thông cố định vệ tinh công cộng, mạng viễn thông di động vệ tinh công cộng, mạng thông tin vô tuyến điện hàng hải công cộng;
b) Xâm nhập trái phép vào mạng viễn thông công cộng, mạng viễn thông dùng riêng, mạng viễn thông chuyên dùng hoặc đường thuê bao viễn thông khác.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phá hoại cơ sở hạ tầng kỹ thuật vô tuyến điện hoặc cản trở trái pháp luật việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật vô tuyến điện hợp pháp;
b) Phá hủy, làm hư hỏng hoặc hủy hoại các công trình kiểm soát tần số vô tuyến điện; ăng ten, trang thiết bị của công trình kiểm soát tần số vô tuyến điện.
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm hư hỏng đường dây cáp quang, ăng ten hoặc trang thiết bị của hệ thống truyền dẫn, chuyển mạch và các thiết bị viễn thông khác của hệ thống đường trục viễn thông quốc gia; làm hư hỏng hệ thống máy chủ tên miền quốc gia;
b) Phá hoại cơ sở dữ liệu, phần mềm, phần cứng, thiết bị của mạng viễn thông, hệ thống máy chủ tên miền quốc gia;
c) Không thực hiện đúng quy định về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông hoặc an ninh thông tin;
d) Không có biện pháp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin;
đ) Phá hủy, làm hư hỏng hoặc hủy hoại công trình viễn thông hoặc sử dụng, lợi dụng mạng lưới, thiết bị, các công cụ phần cứng, phần mềm để cản trở, gây nhiễu, gây rối loạn hoạt động mạng máy tính, viễn thông, thiết bị số;
e) Không xây dựng kế hoạch và áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng, an ninh thông tin theo quy định;
g) Không xây dựng, ban hành quy trình, quy chế phối hợp với lực lượng Công an, quân sự, dân quân tự vệ để bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin;
h) Không đầu tư, xây lắp hệ thống thiết bị phục vụ công tác bảo đảm an ninh thông tin tại phía doanh nghiệp theo quy định;
i) Không bố trí cổng kết nối hoặc các điều kiện kỹ thuật cần thiết cho nhiệm vụ bảo đảm an toàn, an ninh thông tin theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an;
k) Không chấm dứt ngay việc cung cấp, sử dụng dịch vụ đối với các trường hợp sử dụng, lợi dụng mạng lưới, dịch vụ viễn thông để hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;
l) Không xây dựng và thực hiện phương án, kế hoạch bảo vệ, phòng, chống các hành vi xâm hại đến sự an toàn của công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia theo quy định.
6. Tước quyền sử dụng giấy phép viễn thông từ 12 tháng đến 18 tháng đối với hành vi trì hoãn hoặc không chấp hành quyết định huy động một phần hay toàn bộ cơ sở hạ tầng viễn thông, mạng viễn thông công cộng, mạng viễn thông dùng riêng để phục vụ nhiệm vụ an ninh, quốc phòng trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không hoàn trả kho số viễn thông đã được cấp khi không còn nhu cầu sử dụng hoặc khi ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng kho số viễn thông đã được phân bổ không đúng mục đích, phạm vi, đối tượng theo quyết định phân bổ, quy hoạch và quy định quản lý kho số viễn thông.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng kho số viễn thông khi chưa được Bộ Thông tin và Truyền thông phân bổ.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng kho số viễn thông khi đã có quyết định thu hồi kho số của Bộ Thông tin và Truyền thông.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đăng ký tên miền quốc tế mà không tuân thủ các quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông; sử dụng tên miền quốc tế mà không thông báo hoặc thông báo thiếu thông tin, thông tin không chính xác hoặc thay đổi thông tin mà không thông báo với Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Khai báo thông tin không chính xác hoặc không cập nhật khi có thay đổi thông tin liên hệ (địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử, người quản lý tên miền) đối với tổ chức; địa chỉ liên hệ, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử, số giấy chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu đối với cá nhân đăng ký, sử dụng tên miền “.vn”;
c) Mạo danh tổ chức, cá nhân khác để thực hiện việc đăng ký tên miền ".vn".
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cấp tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 ".vn" của mình cho các đối tượng không phải là thành viên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mình sử dụng; cá nhân cấp tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 của mình cho các tổ chức, cá nhân khác;
b) Sử dụng tên miền Internet không đúng quy định, vi phạm các nguyên tắc quản lý, sử dụng tài nguyên Internet của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi tên miền cấp 2 “.vn” đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam không hướng dẫn tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền quốc tế thực hiện việc thông báo trên môi trường mạng với Bộ Thông tin và Truyền thông các thông tin theo quy định;
b) Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam không báo cáo việc cập nhật danh sách tên miền quốc tế mà mình đang quản lý với Bộ Thông tin và Truyền thông qua môi trường mạng theo đúng quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet;
c) Cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam nhưng không phải là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
d) Không xây dựng hoặc không công bố các biểu mẫu, quy trình, thủ tục đăng ký tên miền “.vn” theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
đ) Nhà đăng ký tên miền “.vn” hướng dẫn, tư vấn không đúng cho tổ chức, cá nhân các quy định về đăng ký, sử dụng tên miền “.vn”.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền cho tổ chức, cá nhân nhưng không bảo đảm lưu giữ thông tin đầy đủ hoặc thiếu hoặc không chính xác theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với nhà đăng ký tên miền ".vn" vi phạm một trong các hành vi sau:
a) Không có các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh đối với các tên miền của tổ chức, cá nhân đã đăng ký trên hệ thống máy chủ tên miền (DNS) của mình;
b) Đầu cơ tên miền dưới mọi hình thức khi cung cấp tên miền quốc gia “.vn”;
c) Cản trở tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền hợp pháp;
d) Ngăn cản trái phép tổ chức, cá nhân chuyển đổi nhà đăng ký tên miền “.vn”.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhà đăng ký tên miền không cung cấp thông tin, cung cấp thông tin không chính xác, không phối hợp hoặc phối hợp không đầy đủ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xử lý các vụ việc liên quan đến tên miền do mình quản lý;
b) Nhà đăng ký tên miền “.vn” không thực hiện các biện pháp bảo đảm dự phòng an toàn dữ liệu tên miền;
c) Nhà đăng ký tên miền “.vn” ở trong nước không sử dụng máy chủ tên miền chính (Primary DNS) dùng tên miền quốc gia Việt Nam ".vn" khi cung cấp dịch vụ DNS;
d) Cung cấp dịch vụ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” khi chưa phải là nhà đăng ký tên miền “.vn” hoặc chưa có hợp đồng làm đại lý với nhà đăng ký tên miền “.vn” ở trong nước.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không phải là nhà đăng ký tên miền chính thức (Accredited Registrar) của Tổ chức quản lý tên miền quốc tế (ICANN) hoặc không có hợp đồng ký với nhà đăng ký tên miền chính thức của Tổ chức quản lý tên miền quốc tế (ICANN) khi cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam;
b) Cung cấp dịch vụ tên miền quốc tế mà không đăng ký hoạt động, không đáp ứng một trong các điều kiện để trở thành nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;
c) Cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” khi không phải là nhà đăng ký tên miền “.vn” hoặc không có hợp đồng làm đại lý cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” cho nhà đăng ký tên miền “.vn”.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm các quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông về đăng ký, sử dụng địa chỉ IP, số hiệu mạng;
b) Không thực hiện định tuyến địa chỉ Internet và số hiệu mạng theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Sản xuất hoặc nhập khẩu các thiết bị, phần mềm có khả năng kết nối Internet nhưng không đúng quy định, lộ trình ứng dụng công nghệ IPv6 theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức, doanh nghiệp tiếp nhận, sử dụng địa chỉ IP và số hiệu mạng từ tổ chức nước ngoài mà không tuân thủ các chính sách quản lý chung của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Không hoàn trả địa chỉ IP, số hiệu mạng đã được cấp khi không còn nhu cầu sử dụng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi địa chỉ IP, số hiệu mạng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển nhượng kho số viễn thông mà tổ chức, cá nhân được phân bổ không thông qua đấu giá;
b) Chuyển nhượng tên miền quốc gia “.vn” không được phép chuyển nhượng theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông hoặc tài nguyên Internet khi tổ chức, cá nhân chuyển nhượng không có quyền sử dụng hợp pháp;
d) Chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông hoặc tài nguyên Internet nhưng tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng không được phép hoạt động hoặc không đủ điều kiện đầu tư hoặc khai thác hoặc sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet đó.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê kho số viễn thông, tài nguyên Internet khi không báo cáo hoặc chưa được sự chấp thuận của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng tài nguyên Internet đã được phân bổ thông qua đấu giá khi chưa được sự đồng ý của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng kho số viễn thông đã được phân bổ thông qua đấu giá nhưng chưa được sự đồng ý của Bộ Thông tin và Truyền thông.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi kho số viễn thông, tài nguyên Internet đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thanh toán đầy đủ tiền trúng đấu giá theo quy định tại Hồ sơ mời đấu giá.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi kê khai thông tin không trung thực hoặc thông đồng với nhau để được tham gia đấu giá hoặc thi tuyển quyền sử dụng tài nguyên Internet.
3. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kê khai thông tin không trung thực để được tham gia đấu giá hoặc thi tuyển quyền sử dụng kho số viễn thông;
b) Không thực hiện các nội dung trong bản cam kết sau khi trúng đấu giá hoặc trúng thi tuyển quyền sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet.
4. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi thông đồng giữa các bên tham gia đấu giá, thi tuyển hoặc giữa các doanh nghiệp tham gia đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng kho số viễn thông.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi tài nguyên Internet, kho số viễn thông đã cấp sai đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Điểm b Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tẩy xóa, sửa chữa giấy chứng nhận hợp quy, thông báo tiếp nhận bản công bố hợp quy, giấy phép nhập khẩu thiết bị phát, thu - phát sóng vô tuyến điện;
b) Bán thiết bị thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy mà không có chứng nhận hợp quy hoặc không công bố hợp quy hoặc không gắn dấu hợp quy;
c) Bán thiết bị thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải công bố hợp quy mà thiết bị chưa được công bố hợp quy, chưa gắn dấu hợp quy;
d) Không lưu trữ hồ sơ chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất, nhập khẩu thiết bị thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy nhưng không chứng nhận hợp quy trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường;
b) Sản xuất, nhập khẩu thiết bị thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy và danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải công bố hợp quy nhưng không thực hiện công bố hợp quy trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường;
c) Sản xuất, nhập khẩu thiết bị thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy và danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải công bố hợp quy nhưng không gắn dấu hợp quy trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường;
d) Kết nối vào mạng viễn thông công cộng thiết bị thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy nhưng không được chứng nhận hợp quy hoặc không được công bố hợp quy hoặc không gắn dấu hợp quy;
đ) Cung cấp, sử dụng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, kết nối mạng viễn thông không thực hiện công bố hợp quy;
e) Sử dụng dấu hợp quy không đúng mẫu dấu hợp quy, mã dấu hợp quy đã được Tổ chức chứng nhận cấp;
g) Không thực hiện lại việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo quy định;
h) Nhập khẩu thiết bị thuộc danh mục thiết bị phát, thu - phát sóng vô tuyến điện cần giấy phép nhập khẩu nhưng không có giấy phép nhập khẩu hoặc sử dụng giấy phép nhập khẩu đã hết hiệu lực.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu hoặc lưu thông trên thị trường thiết bị thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy và danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải công bố hợp quy nhưng có chất lượng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật áp dụng đã được chứng nhận hoặc công bố.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi thiết bị viễn thông đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế hoặc tái xuất thiết bị viễn thông nhập khẩu vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không hoàn thành thủ tục công bố chất lượng dịch vụ viễn thông theo thời hạn quy định;
b) Không thường xuyên tự giám sát chất lượng dịch vụ viễn thông theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không công bố chất lượng theo tiêu chuẩn tự nguyện áp dụng đối với các dịch vụ viễn thông không thuộc danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp;
b) Đăng tải bản công bố chất lượng dịch vụ viễn thông trên trang tin điện tử của doanh nghiệp hoặc niêm yết bản công bố chất lượng dịch vụ viễn thông tại các điểm giao dịch không đúng thời hạn quy định hoặc không đúng với bản công bố chất lượng dịch vụ viễn thông trong hồ sơ công bố chất lượng dịch vụ đã gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không ban hành hoặc ban hành không đầy đủ nội dung quy chế tự kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn thông theo quy định;
d) Không có mục quản lý chất lượng dịch vụ tại trang tin điện tử của doanh nghiệp để công khai thông tin về công tác quản lý chất lượng dịch vụ viễn thông do doanh nghiệp cung cấp theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không công bố chất lượng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các dịch vụ viễn thông thuộc danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng;
b) Không thực hiện lại và hoàn thành thủ tục công bố chất lượng dịch vụ viễn thông theo thời hạn quy định khi có sự thay đổi về quy định của pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn hoặc có sự thay đổi liên quan đến các nội dung đã công bố;
c) Không đăng tải bản công bố chất lượng dịch vụ viễn thông trên trang tin điện tử của doanh nghiệp hoặc không niêm yết bản công bố chất lượng dịch vụ viễn thông tại nơi dễ nhìn thấy và dễ dàng đọc được ở tất cả các điểm giao dịch có thực hiện việc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ với khách hàng;
d) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất chất lượng dịch vụ viễn thông theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
đ) Không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ, không đúng quy định các số liệu, tài liệu sử dụng để lập báo cáo chất lượng dịch vụ viễn thông;
e) Số liệu, tài liệu sử dụng để lập báo cáo được lưu trữ không khớp với số liệu báo cáo cơ quan quản lý nhà nước;
g) Không cung cấp, cung cấp không đầy đủ hoặc cung cấp không đúng yêu cầu các tài liệu, số liệu cho việc thanh tra, kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn thông;
h) Không hỗ trợ kỹ thuật để cơ quan nhà nước có thẩm quyền truy nhập vào hệ thống thiết bị của doanh nghiệp nhằm thẩm tra số liệu;
i) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nội dung theo quy định việc tự kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn thông;
k) Không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ, không đúng văn bản kết quả tự kiểm tra định kỳ chất lượng dịch vụ viễn thông và kết quả tự đo kiểm chỉ tiêu chất lượng dịch vụ viễn thông cho từng dịch vụ cùng với số liệu tự đo kiểm, số liệu xây dựng các kết quả đó theo quy định;
l) Không công khai hoặc công khai không đầy đủ, không đúng các nội dung thông tin mà doanh nghiệp phải công khai trong mục quản lý chất lượng dịch vụ theo quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ viễn thông có một chỉ tiêu chất lượng thấp hơn quy định tại tiêu chuẩn, quy chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc thấp hơn mức chất lượng đã công bố;
b) Không công bố, kiểm tra, kiểm soát chất lượng mạng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ viễn thông có trên một chỉ tiêu chất lượng thấp hơn quy định tại tiêu chuẩn, quy chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc thấp hơn mức chất lượng đã công bố;
b) Không bảo đảm chất lượng mạng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi niêm yết không đúng quy định bản sao giấy chứng nhận kiểm định tại địa điểm lắp đặt thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sửa chữa, tẩy xóa giấy chứng nhận kiểm định;
b) Không thực hiện kiểm định lại đối với thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện thuộc danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định đúng thời hạn quy định;
c) Không thực hiện kiểm định bất thường theo quy định đối với thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện thuộc danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định đã được kiểm định nhưng có sự thay đổi vượt quá mức giới hạn an toàn cho phép ghi trong giấy chứng nhận kiểm định hoặc khi phát hiện không còn phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đã được kiểm định nhưng giấy chứng nhận kiểm định đã hết hiệu lực;
b) Đưa thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện thuộc danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định vào hoạt động nhưng không thực hiện kiểm định;
c) Không thực hiện đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông đối với thiết bị mạng, thiết bị đo lường tính giá cước, đài vô tuyến điện.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không niêm yết giá cước dịch vụ viễn thông theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo giá cước dịch vụ viễn thông với Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định;
b) Áp dụng giá cước trước khi đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định;
c) Không đăng ký giá cước với Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Cài đặt không đúng giá cước dịch vụ viễn thông;
đ) Không trình phương án giá cước loại giá cước do Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định hoặc phương án giá cước dịch vụ viễn thông theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Không trình phương án miễn giảm giá cước phục vụ nhiệm vụ viễn thông công ích cho Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường áp dụng giá cước dịch vụ viễn thông thấp hơn giá thành;
b) Không áp dụng phương pháp xác định giá thành theo phương pháp chi phí phân bổ toàn bộ đối với tất cả các dịch vụ viễn thông chưa hạch toán riêng;
c) Ký kết giá cước với đối tác nước ngoài thấp hơn giá cước sàn nhà nước công bố, báo cáo không trung thực giá cước thanh toán quốc tế doanh nghiệp đàm phán, chuyển giá, chiết khấu để giảm giá thanh toán thấp hơn giá sàn nhà nước công bố;
d) Áp dụng giá cước, khung giá cước dịch vụ viễn thông công ích, giá cước kết nối không đúng giá cước, khung giá cước Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định;
đ) Thu giá cước sai so với giá cước tại quyết định đã công bố ban hành hoặc giá cước hiệp thương đối với giá cước hạ tầng dùng riêng do nhà nước quy định;
e) Miễn giảm giá cước dịch vụ viễn thông khi chưa được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bù chéo giữa các dịch vụ viễn thông khi xác định giá thành, giá cước;
b) Cung cấp giá cước không đúng với giá cước đã đăng ký, thông báo với Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Áp đặt, tăng giảm giá cước viễn thông gây mất ổn định thị trường, làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông, của doanh nghiệp viễn thông khác, của Nhà nước.
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ viễn thông với giá cước thấp quá mức so với giá cước trung bình trên thị trường dịch vụ viễn thông theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Không thực hiện các biện pháp kiểm soát, bình ổn giá cước viễn thông theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quyết định đình chỉ giá cước của Bộ Thông tin và Truyền thông.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp ngân sách nhà nước số tiền thu sai do vi phạm hành chính quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thông báo chương trình khuyến mại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đúng thời hạn quy định;
b) Đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại giảm giá đối với các dịch vụ trong danh mục dịch vụ viễn thông phải đăng ký giá cước đến Bộ Thông tin và Truyền thông không đúng thời hạn quy định;
c) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng theo thông báo, đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không phải là doanh nghiệp viễn thông hoặc không được doanh nghiệp viễn thông thuê nhưng thực hiện khuyến mại hàng hóa viễn thông chuyên dùng, dịch vụ viễn thông;
b) Sử dụng nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng để khuyến mại không đúng quy định theo danh mục dịch vụ viễn thông, danh mục hàng hóa viễn thông chuyên dùng do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;
c) Khuyến mại với mức giá trị vật chất khuyến mại áp dụng cho từng đơn vị dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng, mức tổng giá trị của dịch vụ, hàng hóa trong một chương trình vượt quá mức quy định khuyến mại tối đa của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Thực hiện các hình thức khuyến mại dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng ngoài các hình thức khuyến mại dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng mà không được sự chấp thuận của Bộ Thông tin và Truyền thông;
đ) Áp dụng đơn vị khuyến mại cho dịch vụ viễn thông sai quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tặng SIM có chứa số thuê bao viễn thông hoặc tặng máy điện thoại đã được gắn sẵn số thuê bao viễn thông cho khách hàng không đăng ký dùng thử dịch vụ;
b) Phát hành, cung cấp ra thị trường SIM có nạp sẵn tiền trong tài khoản; tặng lưu lượng, miễn phí lưu lượng thay cho việc nạp tiền sẵn trong tài khoản;
c) Bán hoặc khuyến mại hoặc chiết khấu giảm giá SIM thuê bao thấp hơn giá thành toàn bộ của SIM trắng cộng với giá cước hòa mạng;
d) Không thông báo các loại thẻ, mệnh giá thẻ cho Bộ Thông tin và Truyền thông khi phát hành thẻ thanh toán;
đ) Cung ứng dịch vụ viễn thông mẫu cho khách hàng không đăng ký dùng thử dịch vụ;
e) Cung ứng dịch vụ viễn thông mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền khi đã hết thời gian thử nghiệm hoặc dịch vụ đã được cung cấp ra thị trường lớn hơn 12 tháng;
g) Thời gian cung ứng dịch vụ viễn thông mẫu vượt quá 31 ngày;
h) Cung ứng dịch vụ viễn thông mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền có tổng giá trị lớn hơn 100.000 đồng;
i) Tặng hàng hóa viễn thông chuyên dùng hoặc dịch vụ viễn thông không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
k) Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua SIM có chứa một số thuê bao viễn thông hoặc phiếu mua máy điện thoại có gắn sẵn một số thuê bao viễn thông hoặc phiếu mua thẻ nạp tiền;
l) Phiếu sử dụng dịch vụ viễn thông có hiệu lực trước khi khách hàng sử dụng tối thiểu thời gian liên lạc, lượng thông tin, gói thông tin bằng thời gian liên lạc, lượng thông tin, gói thông tin ghi trong phiếu sử dụng dịch vụ;
m) Áp dụng chương trình khách hàng thường xuyên không đúng đối tượng.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo thực hiện chương trình khuyến mại đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại giảm giá đối với các dịch vụ trong danh mục dịch vụ viễn thông phải đăng ký giá cước đến Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Thực hiện một chương trình khuyến mại giảm giá đối với một nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng; một chương trình khuyến mại cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi vượt quá thời gian quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Thực hiện một chương trình khuyến mại giảm giá đối với một nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng vượt quá 45 ngày; một chương trình khuyến mại cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi vượt quá 90 ngày đối với nhãn hiệu dịch vụ, nhãn hiệu hàng hóa Bộ Thông tin và Truyền thông không quy định thời gian;
đ) Thực hiện trong một năm các chương trình khuyến mại giảm giá đối với một nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng, chương trình khuyến mại cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi vượt quá tổng thời gian thực hiện khuyến mại trong năm theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
e) Thực hiện trong một năm các chương trình khuyến mại giảm giá đối với một nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng có tổng thời gian vượt quá 90 ngày; chương trình khuyến mại cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi có tổng thời gian vượt quá 180 ngày đối với dịch vụ Bộ Thông tin và Truyền thông không quy định;
g) Khuyến mại giá trị vật chất dùng cho một đơn vị dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng hoặc tổng giá trị của dịch vụ, hàng hóa chuyên dùng vượt quá quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
h) Khuyến mại giá trị vật chất dùng cho một đơn vị dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng vượt quá 50% giá của đơn vị dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng trước thời gian khuyến mại; hoặc khuyến mại tổng giá trị tối đa của dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng vượt quá 50% tổng giá trị của dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng đối với dịch vụ Bộ Thông tin và Truyền thông không quy định.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch vụ viễn thông, giảm giá bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng do Nhà nước quy định giá cụ thể; khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch vụ viễn thông, giảm giá bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng xuống thấp hơn mức tối thiểu đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng do Nhà nước quy định khung giá hoặc giá tối thiểu.
6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ văn bản đình chỉ chương trình khuyến mại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi toàn bộ khoản thất thu do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 Điều này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 174/2013/ND-CP |
Hanoi, November 13, 2013 |
PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAISNT REGULATIONS ON POST AND TELECOMMUNICATIONS, INFORMATION TECHNOLOGY AND RADIO FREQUENCY
Pursuant to the Law on Government Organization dated December 25, 2001;
Pursuant to the Law on Actions against Administrative Violations dated June 20, 2012;
Pursuant to the Postal Service Law dated June 17, 2010;
Pursuant to the Law on Telecommunications dated November 23, 2009;
Pursuant to the Law on Information Technology dated June 29, 2006;
Pursuant to the Law on Radio Frequency dated November 23, 2009;
Pursuant to the Law on Electronic Transactions dated November 29, 2005;
At the request of Minister of Information and Communications;
The Government promulgates this Decree providing for penalties for administrative violations against regulations on post and telecommunications, information technology and radio frequency.
1. This Decree deals with violations, penalties, fines, remedial measures against administrative violations, the power to make offence notices and the power to impose penalties for administrative violations against regulations on post and telecommunications, information technology and radio frequency.
2. Other administrative violations against regulations on post and telecommunications, information technology and radio frequency which are not prescribed in this Decree shall be handled in accordance with regulations of other relevant Government's decrees on penalties for administrative violations against regulations on state management.
Article 2. Fines and power to impose fines for violations committed by individuals and by organizations
1. Fines prescribed in Chapter II – VI herein are imposed for violations committed by organizational entities. The fine imposed on an organization for an administrative violation is reduced by half when it is imposed on an individual for the same violation.
2. The penalties imposed by the persons who have the power to impose penalties for administrative violations as prescribed in Chapter VII herein are incurred by organizations; a person who has the power to impose penalties as regulated may reduce the fine imposed on an organization for an administrative violation by half to impose on an individual for the same violation.
ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST POSTAL SERVICE REGULATIONS, PENALTIES AND REMEDIAL MEASURES
Article 3. Violations against regulations on postal license
1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to give notification or improper notification of changes to the postal license to the postal regulatory authority as regulated by law.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Provision of postal services other than those specified in the postal license;
b) Erasure or correction of contents of the postal license;
c) Failure to maintain the minimum capital as regulated by law.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Provision of postal services without the postal license granted by the postal regulatory authority as regulated by law;
b) Trading or mortgage of the postal license.
4. Additional penalties:
Suspend the postal license for 01 - 03 months if the violation prescribed in Point b Clause 2 or in Point b Clause 3 of this Article is committed.
Article 4. Violations against regulations on notification of postal operations
1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to give notification or giving false notification of changes to the written certification of postal operation notification to the postal regulatory authority;
b) Failure to obtain a written certification of postal operation notification from the postal regulatory authority when setting up a branch or representative office for a postal services enterprise which is established under the law of Vietnam.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for erasure or correction of the written certification of postal operation notification.
3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Provision of postal services without the written certification of postal operation notification granted by the postal regulatory authority as regulated by law;
b) Failure to obtain a written certification of postal operation notification from the postal regulatory authority when acting as an agent or setting up a representative office for a foreign postal services enterprise, or operating foreign postal service franchises in Vietnam.
Article 5. Violations against regulations on postal service contracts
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for failure to use or improper use of date stamps, or recording of inaccurate information about dates and/or places for receiving postal items in the postal service contract or the advice of delivery or acceptance form.
2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to record accurate and sufficient information in the postal service contract and/or the advice of delivery or acceptance form as regulated by law;
b) Failure to use Vietnamese language in the written postal service contracts;
c) Failure to conclude the agency agreement or maintain a valid agency agreement when employing an agent or acting as agent for postal services.
3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for provision of postal services of types other than those specified in the signed agency agreement.
4. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Operating foreign postal service franchise in Vietnam when the franchise agreement expires;
b) Acting as a representative for a foreign postal service provider when the representative agreement expires.
Article 6. Violations against regulations on provision and use of postal services
1. A warning or a fine ranging from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed for provision of inaccurate or insufficient information relating postal items as required by postal services.
2. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to provide or provision of inaccurate or insufficient information relating postal services supplied;
b) Failure to post or improperly or insufficiently posting the list of articles and goods which are not delivered or transported through the postal network, or regulations on provision of postal services at postal service points.
3. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to implement or improperly implementing regulations on delivery of postal items.
4. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Unlawful refusal to provide public postal services or postal services for authorities of the Communist Party or of the Government, or for national defense and security purposes;
b) Failure to submit reports on the participation in international postal service organizations to competent state authorities.
5. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for supply of public postal services inconsistently with the law.
6. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to separately manage public postal services and particular postal services;
b) Failure to report or incorrectly reporting the results of supply of public postal services as regulated by law.
7. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Using revenues derived from the supply of particular postal services to offset losses suffered from the supply of other underpriced competitive postal services.
b) Committing violations against regulations on international postal services and other related services laid down in international treaties regarding postal services to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;
c) Supplying or offering sales promotion on postal services against regulations on the scope of particular postal services.
Article 7. Violations against regulations on articles and goods banned from being sent, accepted or transported through postal network
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Sending or receiving or transporting postal items containing articles or goods which are banned from export under the law of Vietnam or banned from import under the law of the country where such postal items are sent to.
b) Sending or receiving or transporting postal items containing articles or goods which are banned from use or sale as regulated by law;
c) Sending or receiving or transporting postal items containing articles or goods which are banned from import as regulated by law;
d) Sending or receiving or transporting postal items containing articles or goods which are banned from being transported by post as regulated by the law of Vietnam, or by an international treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for sending or receiving or transporting or delivering postal items containing cultural products in contravention of social ethics, traditional customs and habits of Vietnam.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Sending documents or materials containing state secrets without using postal services provided by an enterprise designated by the Government;
b) Receiving documents or materials containing state secrets ultra vires.
4. Additional penalties:
Confiscate exhibits if any of the violations prescribed in Points a, b and d Clause 1 of this Article is committed.
5. Remedial measures:
a) Enforced destruction of articles if the violation prescribed in Clause 2 of this Article is committed;
b) Enforced re-export of articles or goods banned from being imported into Vietnam if the violation prescribed in Point c Clause 1 of this Article is committed;
c) Enforced restoration of initial state if the violation prescribed in Point a Clause 3 of this Article is committed.
Article 8. Violations against regulations on safety and security in course of provision and use of postal services
1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to check and make written record on damaged items or failure to re-pack damaged items.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for impersonating other person to use postal services.
3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Unpacking postal items in contravention of law or fraudulently exchanging postal items;
b) Appropriating or stealing postal items; unlawful removal of postal items;
c) Failure to implement or improperly or insufficiently implementing measures to ensure safety for couriers, postal items and postal networks during the provision of postal services;
d) Suspending transport or delivery of postal items, or checking and handling postal items or requests for provision of information concerning postal services without making a written record and/or signatures of relevant parties;
dd) Revealing information about the use of postal services in contravention of law;
e) Failure to suspend the transport or delivery of postal items, or failure to notify the competent state authority upon the discovery of postal items in contravention of regulations on articles and goods banned from being sent, accepted or transported through the postal network.
4. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to cooperate with the competent state authority to suspend the transport or delivery of postal items, or check and handle postal items, or provide information concerning the use of postal services as regulated by law.
5. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Misusing the suspension of transport or delivery of postal items, or the checking and handling of postal items, or requests for provision of information concerning postal services to cause damage to the national interests, or lawful rights and interests of providers and users of postal services;
b) Causing obstacle to the free supply of postal services.
6. Remedial measures:
Enforced restoration of initial state which has been influenced due to the act of violation prescribed in Point a Clause 3 of this Article.
Article 9. Violations against regulations on change in name and address of recipient; forwarding, return or withdrawal of postal items; unclaimed items
1. A warning or a fine ranging from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed for failure to implement or improperly implementing regulations on change in name and address of recipient, or withdrawal of postal items.
2. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for collection of service fees for returning an ordinary item weighing up to 500 grams when it is not delivered.
3. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to forward or improperly forwarding postal items to new address provided that they are not yet delivered to the recipient's address specified on the postal items and the user of postal services informs the postal services provider of change in address of recipient;
b) Failure to fulfill or improperly fulfilling the recipient’s requirements for return of postal items in case it is unable to deliver them to the recipient;
c) Failure to deal with or dealing with unclaimed items in contravention of regulations of law.
4. Remedial measures:
Enforced return of fees collected inconsistently with regulations if the violation prescribed in Clause 2 of this Article is committed.
Article 10. Violations against regulations on public postal network
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to allocate locations at urban areas or residential areas so that the designated postal service provider may set up public mailbox system;
b) Failure to install or installing mailboxes for multistoried apartment buildings or office buildings in contravention of regulations;
c) Failure to install or installing public mailbox systems at urban areas or residential areas in contravention of regulations;
d) Failure to arrange locations or facilitate users of postal services at a multistoried apartment building or an office building in installing their cluster mailbox units.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to check, repair, maintain and protect postal network structures;
b) Failure to build and develop the public postal network in conformity with the planning approved by a competent state authority.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Causing damage to public postal works;
b) Using specialized means of parcel transport inconsistently with regulations.
4. Remedial measures:
Enforced restoration of initial state which has been changed due to the act of violation prescribed in Point a Clause 3 of this Article.
Article 11. Violations against regulations on postal service quality and postage rates
1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to declare or improper declaration of quality of postal services other than public postal services as regulated by law.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to make declaration of conformity for public postal services or false declaration of quality of public postal services as regulated by law;
b) Failure to post the “Declaration of conformity” and/or the “List of quality criteria of public postal services” at postal service points;
c) Failure to promulgate regulations on internal inspection and evaluation of quality of public postal services as regulated;
d) Failure to conduct internal inspection of quality of public postal services, or conducting it in convention of regulations.
3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to provide postal services in the public or failure to provide postal services according to declared quality;
b) Stipulating postage rates ultra vires;
c) Failure to send notification of postage rates to competent state authorities;
d) Failure to formulate and submit the plan for postage rates imposed by the Government to the competent state authority as regulated.
Article 12. Violations against regulations on postage stamps
1. A warning or a fine ranging from VND 200,000 to VND 300,000 shall be imposed for any of the following violations in course of postage payment:
a) Use of Vietnam’s postage stamps bearing cancellations;
b) Use of damaged Vietnam’s postage stamps.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for use of Vietnam’s postage stamps which are banned from sale.
3. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for use of foreign postage stamps to make pre-payment of postage for sending postal items domestically or from Vietnam to a foreign country.
4. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Trading, exchanging, exhibiting or distributing postage stamps with contents, images, signs or symbols in contravention of social ethics, and traditional habits and customs of Vietnam;
b) Selling Vietnam’s postage stamps on the public postal network within duration of supplying postal services at prices other than those printed on stamps, excluding postage stamps bearing cancellations;
c) Selling special postage stamps which are expired on the public postal network, except where such postage stamps are re-purchased;
d) Selling Vietnam’s postage stamps without release decision made by a competent state authority;
dd) Organizing philatelic exhibitions inconsistently with regulations adopted by competent state authorities;
e) Failure to use Vietnam’s postage stamps bearing “specimen” word or cancellation when printing them on publications, except where a postage stamp is greatly magnified as billboard or poster;
g) Failure to retain or retaining Vietnam’s postage stamps and Vietnam’s postage stamp design dossiers inconsistently with regulations of law.
5. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Trading, exchanging, exhibiting or disseminating foreign postage stamps whose contents or origin is not accepted as provided for by postal service authorities of member nations of the Universal Postal Union and stamp collectors associations;
b) Printing Vietnam’s postage stamps against decision of a competent state authority;
c) Providing false information in the application for license for import of postage stamps;
d) Importing postage stamps against the provisions of the license for import of postage stamps;
dd) Using an expired license for import of postage stamps.
6. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Trading, exchanging, exhibiting or distributing postage stamps which have been suspended or recalled under decisions by competent authorities;
b) Partially or entirely using or reproducing approved templates of Vietnam’s postage stamps without the written approval by a competent state authority;
c) Failure to recall, handle and destroy postage stamps in accordance with decisions on publication cessation or suspension, or expired special postage stamps in accordance with regulations adopted by competent state authorities;
d) Recalling, handling and destroying postage stamps upon decisions on publication cessation or suspension, or expired special postage stamps in contravention of law;
dd) Importing postage stamps but failure to obtain the import license from a competent state authority as regulated.
7. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Trading, exchanging, exhibiting or disseminating fake postage stamps;
b) Conducting the printing of Vietnam’s postage stamps without a decision granted by a competent state authority;
c) Failure to submit schemes for printing of foreign postage stamps, printing cooperation or joint issue with foreign postal authorities to Ministry of Information and Communications for approval.
8. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for trading, exchanging, exhibiting or distributing postage stamps whose contents, images, signs or symbols cause incitement and/or animosity between ethnic groups or religions, or which communicate untrue information concerning the territorial sovereignty of Vietnam.
9. Additional penalties:
a) Confiscate the exhibits of violations prescribed in Point d Clause 4, Points a and b Clause 5, Points a and b Clause 6, Points a and b Clause 7, and Clause 8 of this Article;
b) Expel foreigners who commit the violation prescribed in Clause 8 of this Article from the territory of the Socialist Republic of Vietnam.
10. Remedial measures:
a) Enforced transfer of illegal benefits obtained from the violations prescribed in Points a, b and c Clause 4, Point a Clause 5, Point a Clause 6, and Point a Clause 7 of this Article to state budget;
b) Enforced re-export of postage stamps if any of the violations prescribed in Points d and dd Clause 5, and Point dd Clause 6 of this Article is committed;
c) Enforced destruction of articles if the violation prescribed in Point a Clause 4 of this Article is committed.
ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON TELECOMMUNICATIONS AND INTERNET, PENALTIES AND REMEDIAL MEASURES
SECTION 1. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON TELECOMUNICATIONS LICENSE
Article 13. Violations against regulations on telecommunications license
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for setting up telecommunications network and/or providing telecommunications services without giving an official notification of operation of telecommunications network and provision of telecommunications services to Ministry of Information and Communications as regulated.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for correction or erasure of telecommunications license.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for establishment of private telecommunications networks or testing of telecommunications networks and services without obtaining license as regulated.
4. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for establishment of public telecommunications networks or supply of telecommunications services or installation of submarine telecommunications cables without obtaining license as regulated.
5. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for providing false information or forging documents in the application for telecommunications license.
6. Additional penalties:
Suspend the telecommunications license for 01 - 03 months if the violation prescribed in Clause 2 of this Article is committed.
7. Remedial measures:
a) Enforced transfer of illegal benefits obtained from the violation prescribed in Clause 4 of this Article;
b) Request the competent authority to revoke the telecommunications license for the administrative violation referred to in Clause 5 of this Article.
Article 14. Violations against regulations on announcement or change in contents of telecommunications license
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to publish contents of the license for supply of telecommunications services within prescribed period or failure to publish such contents in three consecutive issues of newspaper;
b) Failure to publish contents regarding modification or renewal of the license for supply of telecommunications services within prescribed period or failure to publish such contents in three consecutive issues of newspaper.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to publish or partially publishing the contents of the license for supply of telecommunications services;
b) Failure to publish or partially publishing the contents regarding the modification or renewal of the license for supply of telecommunications services.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to give notification or to punctually give notification of the change in the head office’s address to the licensing authority;
b) Failure to give a notification to the licensing authority as regulated when having change in the legal representative specified in the license for supply of telecommunications services;
c) Failure to carry out procedures for modification to the license for supply of telecommunications services when having changes in the enterprise's name, or the scope of telecommunications network, or licensed types of telecommunications services, or other information;
d) Failure to carry out procedures for modification to the license for establishment of private telecommunications network when having changes in the licensee’s name, or the list of member users of the network, or the network configuration, or the scope of network, or types of supplied services.
4. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failure to carry out procedures for modification to the license for installation of telecommunications cables when having change in the licensee’s name or information about submarine telecommunications cable routes.
5. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for failure to implement the commitments made by the licensee with the licensing authority.
Article 15. Violations against regulations on license to establish private telecommunications network
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the provision of services to organizations or persons that are not members of the private telecommunications network.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the establishment of private telecommunications network in contravention of provisions in the license.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the use of private telecommunications network for business purposes.
4. Remedial measures:
Enforced transfer of illegal benefits obtained from the violation prescribed in Clause 3 of this Article.
Article 16. Violations against regulations on license for testing of telecommunications network and services
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to evaluate and complete testing dossiers or failure to send report on testing results to Ministry of Information and Communications upon the completion of testing process.
2. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for conducting testing methods inconsistently with provisions in the issued testing license.
Article 17. Violations against regulations on license to install submarine telecommunications cables
1. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for provision of inaccurate or insufficient information concerning cable routes to Ministry of Information and Communications.
2. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for construction or installation of cable routes inconsistently with diagram or coordinates of cable routes licensed by a competent state authority.
3. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Doing works other than survey, installation, maintenance or repair of telecommunications cable routes within the territorial waters of Vietnam;
b) Performing the survey, installation, maintenance or repair of telecommunications cable routes without obtaining the permission from a competent state authority.
4. Additional penalties:
Suspend the license to install submarine telecommunications cables for 01 - 03 months if the violation prescribed in Point a Clause 3 of this Article is committed.
SECTION 2. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON SUPPLY OF TELECOMUNICATIONS SERVICES
Article 18. Violations against regulations on telecommunications service agency and authorized point of services (POS)
1. A warning or a fine ranging from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Establishing terminal devices systems at locations other than those agreed upon in the telecommunications service agency contract or outside authorized POS to supply services;
b) Failing to supply telecommunications services within prescribed time frame.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to provide necessary information to users of telecommunications services.
3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to satisfy requirements and standards as regulated when acting as a telecommunications service agency or authorized POS.
4. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing services but failing to conclude a telecommunications service agency as regulated;
b) Providing telecommunications services to users who commit prohibited acts by law.
5. Remedial measures:
Enforced transfer of illegal benefits obtained from the violation prescribed in Point a Clause 4 of this Article.
Article 19. Violations against regulations on use of telecommunications services and subscribers
1. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Using, leasing or lending subscriber terminal devices and/or special-use telecommunications products for transmitting international telephone calls in contravention of the law;
b) Using telecommunications services to do prohibited acts in telecommunications sector.
2. Additional penalties:
a) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations prescribed in Clause 1 of this Article;
b) Expel foreigners who commit the violations prescribed in Clause 1 of this Article from Vietnam.
3. Remedial measures:
Enforced transfer of illegal benefits obtained from the violation prescribed in Clause 1 of this Article.
Article 20. Violations against regulations on ownership in telecommunications services
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to submit report to Ministry of Information and Communications on changes in entities whose portions of ownership of charter capital or shares of a telecommunications enterprise exceed prescribed limits;
b) A telecommunications enterprise that is in the List promulgated by the Prime Minister fails to formulate the plan for restructuring of equity capital;
c) A telecommunications enterprise that is in the List promulgated by the Prime Minister fails to punctually conduct the restructuring of equity capital.
2. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed on a telecommunications enterprise that is in the List promulgated by the Prime Minister for failure to restructure its equity capital.
3. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Holding controlling shares inconsistently with the law in a telecommunications enterprise that is in the List of providers of telecommunications services with network infrastructure in which controlling shares are owned by the State;
b) Owning portions of charter capital or shares in excess of prescribed limits in two or more telecommunications enterprises providing same telecommunications services which are in the List of telecommunications services promulgated by Ministry of Information and Communications.
Article 21. Violations against regulations on competition in the telecommunications industry
1. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed on a telecommunications enterprise holding a dominant market share or that holding essential facilities for failure to punctually provide other telecommunications enterprises with technical information concerning such essential facilities or related commercial information necessary to provide relevant services.
2. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed on a telecommunications enterprise holding a dominant market share or that holding essential facilities for misuse of their strengths of telecommunication network or essential facilities to obstruct the market penetration of, or cause difficulties for other telecommunications enterprises in course of supply of services.
3. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to obtain a written approval from Ministry of Information and Communications before submitting application for exemptions under regulations of the Competition Law;
b) Failure to send notification to Ministry of Information and Communications before conducting the economic concentration with a combined market share of 30% or above in relevant telecommunications services sector.
4. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) A telecommunications enterprise holding a dominant market share or that holding essential facilities uses information of other enterprises for unfair competition;
b) A telecommunications enterprise holding a dominant market share or that holding essential performs the cross-subsidization between telecommunications services for unfair competition.
Article 22. Violations against regulations on telecommunications dispute resolution
1. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to provide sufficient information and evidence to Ministry of Information and Communications for conducting negotiation between the parties;
b) Failure to enter into negotiation upon request of Ministry of Information and Communications.
2. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for failure to enforce the decision on dispute resolution which is made by Ministry of Information and Communications and agreed upon by the parties to such dispute.
SECTION 3. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON ESTABLISHMENT OF TELECOMMUNICATIONS NETWORK AND SUPPLY OF TELECOMUNICATIONS SERVICES
Article 23. Violations against regulations on establishment of telecommunications network and supply of telecommunications services
1. A warning or a fine ranging from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed for failure to post the instructions for use of telecommunications services and contact numbers of emergency telecommunications services, support services for search for landline numbers and notification of landline number failure.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to provide necessary information to users of telecommunications services, telecommunications agencies and/or Internet service agencies;
b) Failure to obtain the approval from a competent state authority when concluding standard form contracts for supply of telecommunications services which are in the List of telecommunications services required to conclude standard form contracts as regulated by law.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to obtain the consent of telecommunications subscribers before supplying basic or value-added telecommunications services;
b) Failure to give a notification of official provision of telecommunications services to Ministry of Information and Communications.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing telecommunications services in contravention of provisions in the telecommunications license;
b) Failure to abide by regulations on resale of telecommunications services.
5. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Making postpaid connection available for a postpaid service user who does not yet complete the conclusion of contract and make payment of SIM price;
b) Making prepaid connection available for a prepaid services user who does not yet complete the registration of subscriber information or top up SIM card.
6. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for provision of cross-border telecommunications services to users in the territory of Vietnam in contravention of the law of Vietnam.
7. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Establishing a telecommunications network inconsistently with strategies, plans, or technical regulations or standards;
b) Establishing a telecommunications network inconsistently with regulations adopted by Ministry of Information and Communications.
8. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for establishment of telecommunications networks for the purposes of illegally transmitting under any forms the traffic of telecommunications services from Vietnam to foreign countries and vice versa.
9. Additional penalties:
Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violation prescribed in Clause 8 of this Article.
10. Remedial measures:
Enforced transfer of illegal benefits obtained from the administrative violations prescribed in Clauses 6 and 8 of this Article to state budget.
Article 24. Violations against regulations on supply of public-utility telecommunications services
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Performing propagation or advertising activities leading to the misunderstanding that public-utility telecommunications services are supported by telecommunications enterprises;
b) Implementing policies on public-utility telecommunications services inconsistently with the law.
2. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
d) Failure to provide or insufficiently providing types of public-utility telecommunications services as regulated;
b) Failure to report funding or supports given by the Government to provide public-utility telecommunications services.
3. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing public-utility telecommunications services to regions which are not eligible as regulated;
b) Failing to fulfill obligations to formulate, submit for approval and modify the plan for supply of public-utility telecommunications services upon the request of a competent state authority;
c) Failing to implement the public-utility telecommunications project upon the request of a competent state authority;
d) Making late payment of financial obligations to Vietnam Public-utility Telecommunication Service Fund (VTF) as regulated by a competent state authority.
4. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for misuse of funding allocated by state budget to implement policies on public-utility telecommunications services.
5. Remedial measures:
a) Enforced return of misused funds if the violation prescribed in Clause 4 of this Article is committed;
b) Enforced payment of outstanding financial obligations to Vietnam Public-utility Telecommunication Service Fund and collection of interests accrued from the late payment and calculated according to the maximum interest rate for demand deposits announced by the State Bank of Vietnam at the time of imposing penalty for the violation prescribed in Point d Clause 3 of this Article.
Article 25. Violations against regulations on suspension of telecommunications services
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Suspending telecommunications services within 30 days after giving notice thereof to service users and related parties or publishing such notice on the mass media;
b) Failing to give notice to users and related parties or publish notice on the mass media, or giving notice with insufficient information as prescribed before the suspension of telecommunications services;
c) Suspending partially or entirely telecommunications services within 60 days after giving notification thereof to a competent state authority;
d) Failing to give notification to a competent state authority before suspending partially or entirely telecommunications services.
2. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed on a telecommunications enterprise holding essential facilities or that holding a dominant market share or public-utility telecommunications services provider for any of the following violations:
a) Failure to submit the plan for enterprise restructuring to continue providing telecommunications services to users to Ministry of Information and Communications before the suspension of services;
b) Failure to obtain a written approval from Ministry of Information and Communications before suspending partially or entirely telecommunications services.
Article 26. Violations against regulations on professional communication
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for improperly applying professional communication policies.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failure to provide detailed regulations on entities, scope and using frequency, or failure to promulgate internal regulations on management of professional communication activities in enterprise.
Article 27. Violations against regulations on support service for search for landline numbers
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for provision of 116 services failing to qualify service quality standards as regulated.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Refusing to give support for search for landline numbers of telecommunications enterprises which are included in the public telephone directories;
b) Failing to establish support methods for search for landline numbers as regulated;
c) Failing to provide or improperly providing 116 backup services;
d) Putting information about name or address or other relevant information of a subscriber, who refuses to carry out the registration of subscriber information, into the public telephone directories.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to ensure capacity or time of providing trunk gateways connected to the 116-service system;
b) Failing to ensure operating time or failing to provide sufficient information in comparison with the 116 service database;
c) Failing to route 116 calls to the 116 service system;
d) Failing to provide the landline subscriber database including name, address, telephone numbers and other relevant information to 116 service providers.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failure to provide free of charge the public telephone directories to landline users.
Article 28. Violations against regulations on emergency telecommunications services and notification of landline number failure
A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
1. Failure to ensure the access to contact numbers of emergency telecommunications services or support services for notification of landline number failure for users of telecommunications services.
2. Failure to give notification of emergency service numbers to users of telecommunications services or failure to post such numbers in the public telephone directories.
Article 29. Violations against regulations on change of subscriber numbers
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to give notice or failure to comply with the prescribed period of notice of change of subscriber numbers on the mass media;
b) Failure to provide guidance for users of telecommunications services on dial modes upon the change of subscriber numbers;
c) Failure to submit written reports to Ministry of Information and Communications on change of subscriber numbers as regulated.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for change of subscriber numbers inconsistently with the application for change of subscriber numbers or the written approval granted by Ministry of Information and Communications.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to obtain a written approval for change of subscriber numbers from Ministry of Information and Communications as regulated;
b)Failure to adopt technical measures to minimize the connection failure before, during and after the change of subscriber numbers.
Article 30. Violations against regulations on registration, retention and use of subscriber information
1. A warning or a fine ranging from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing or using inaccurate information for the purpose of concluding telecommunications service contracts;
b) Failing to register for change of subscriber information upon the change in subscriber owner.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for acceptance of invalid documents when receiving applications for registration of subscriber information.
3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Receiving applications for registration of subscriber information without authorization as regulated;
b) Failing to satisfy eligibility requirements for subscriber information registration office as regulated;
c) An owner of subscriber information registration office fails to comply with procedures for registration of subscriber information;
d) Failing to submit reports to telecommunications enterprise or competent state authority on the detection of violations against regulations in course of registration, retention and use of subscriber information;
dd) Failing to check/ update, or transmit accurate subscriber information registered at the POI to the telecommunications enterprise;
e) Providing services to subscribers while the subscriber owner (of fewer than 100 subscribers) fails to provide sufficient and accurate information as regulated.
4. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Selling SIM cards or terminal devices of kinds without using SIM cards for which subscriber information has been registered by other entities;
b) Trading, exchanging or using devices with function to activate SIM cards or carrying out the registration of subscriber information in contravention of law.
5. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Granting authorization to receive applications for registration of subscriber information in contravention of regulations;
b) Failing to organizing training courses in procedures for registration of subscriber information for subscriber information registration offices;
c) Failing to stop providing services to the subscriber owner who provides inaccurate information as self-detected by the telecommunications enterprise;
d) Failing to provide subscriber information upon the request of a competent state authority;
dd) Failing to stop providing services to subscriber owners upon the request of a competent state authority;
e) Providing services to subscribers while the subscriber owner (of between 100 and 300 subscribers) fails to provide sufficient and accurate information as regulated;
g) Failing to make connection to the subscriber information database upon the request of a competent state authority;
h) Failing to formulate, promulgate and implement procedures for registration of subscriber information as regulated;
i) Telecommunications service provider fails to comply with regulations on registration, retention or use of subscriber information.
6. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Accepting subscriber information provided by owners of subscriber information registration offices other than the authorized ones;
b) Providing services to subscribers while the subscriber owner (of between 300 and 500 subscribers) fails to provide sufficient and accurate information as regulated.
7. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to establish technical facilities or centralized database to input, store and manage subscriber information as regulated;
b) Providing services to subscribers while the subscriber owner (of 500 subscribers or more) fails to provide sufficient and accurate information as regulated;
c) Failing to develop subscriber information registration office as regulated;
d) Failing to finalize the authorization contract for registration of prepaid mobile subscriber with owners of subscriber registration offices committing prohibited acts as regulated.
8. Additional penalties:
a) Confiscate exhibits of administrative violations prescribed in Clause 4 of this Article, excluding ID cards or passports (if exhibits are SIM cards, SIM balance shall be also confiscated);
b) Confiscate the amount of money, including SIM’s principal account balance, accrued from the violation prescribed in Point a Clause 4 of this Article.
Article 31. Violations against regulations on invoicing, revenue from and payment of telecommunications service charges
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for issuing an invoice containing insufficient or inaccurate information about service charge and amount payable for each type of services or VAT and total amount payable.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to provide a subscriber free of charge with a detailed list of telecommunications services according to the List of telecommunications services promulgated by Ministry of Information and Communications when issuing invoice to such subscriber, unless otherwise agreed;
b) Charging local calls from landline subscriber numbers to emergency service numbers or 116 service number or service numbers for notification of landline numbers;
c) Failing to issue invoices to postpaid subscribers, except for cases where a subscriber makes payment by using recharge cards or otherwise agreed;
d) Failing to retain paper-based general declaration of revenue generated from telecommunications service charges applied to users made by using the prescribed template of declaration of revenue generated from telecommunications service charges applied to users;
dd) Failing to properly store general declarations of revenue generated from telecommunication service charges, declarations of revenue generated from telecommunication service charges applied to users, declarations of revenue earned from the difference in payment of telecommunications service charges between telecommunications enterprises and declarations of revenue derived from the difference in the international payment between telecommunications enterprises and foreign partners under provisions of law;
e) A general declaration of revenue generated from telecommunication service charges insufficiently or inaccurately contains any of the following contents: Revenue generated from provision of each telecommunication service; deductions of revenue including, but not limited to, the following cases: reduction of service charges, discount and promotion; revenue earned from the difference in payment of telecommunications service charges between telecommunications enterprises; revenue derived from the difference in the international payment between telecommunications enterprises and foreign partners; and other revenue.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for improper application of methods for determining revenue from telecommunications service charges.
4. Remedial measures:
Enforced collection or return of service charges improperly collected if the violation prescribed in Point b Clause 2 of this Article is committed.
Article 32. Violations against regulations on public internet access points
1. A warning or a fine ranging from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to specify the business registration number of the Internet service agency on its signboard in case where the conclusion of the Internet service agency contract is compulsory;
b) Failure to specify the enterprise’s name or the number of License to provide Internet services obtained by the enterprise on the "Public Internet access point" signboard;
c) Failure to state all of prohibited acts as regulated by law in the internal regulations on use of Internet services;
d) Failure to post the internal regulations on use of Internet services as regulated;
dd) Failure to post service charges.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to hang the “Internet service agency” signboard or the "Public Internet access point" signboard;
b) Setting up Internet equipment and systems to provide Internet service at locations other than those agreed upon the signed Internet service agency contract;
c) Internet equipment and systems fail to meet technical requirements to ensure the safety of telecommunications infrastructure and information security as regulated;
d) Providing Internet service with low quality or service charges other than those agreed upon in the signed Internet service agency contract.
3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to comply with time of providing services as regulated;
b) Internet service agency uses transmission line for household subscription to provide public Internet access services;
c) Letting users of Internet services perform prohibited acts as defined in regulations on management, provision and use of Internet and cyberinformation;
d) The public Internet access point fails to conclude the Internet service agency contract;
dd) Letting users access, watch or download depraved, gambling or superstition-related information, images and/or videos.
4. Additional penalties:
Suspend operation of the public Internet access service point that commits any of the violations prescribed in Points b, c, d and dd Clause 3 of this Article for 01 - 03 months.
SECTION 4. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON CONNECTION AND SHARING OF TELECOMMUNICATIONS INFRASTRUCTURE AND STRUCTURES
Article 33. Violations against regulations on connection of public telecommunications network
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) The telecommunications enterprise holding essential facilities fails to publish the standard-form connection agreement;
b) The telecommunications enterprise fails to ensure connection capacity as regulated in the general plan for development of telecommunications network and services, and connection agreement;
c) The telecommunications enterprise fails to ensure connection quality;
d) Failure to perform contents of the signed connection agreement;
dd) Refusing to negotiate with other telecommunications enterprise for connections made inconsistently with regulations;
e) Concluding connection agreement or contract for provision of connection capacity which contains insufficient information as regulated;
g) Failure to comply with the time limit for carrying out connection procedures as regulated;
h) The telecommunications enterprise holding essential facilities fails to facilitate the negotiation and connection by other telecommunications enterprises.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) The telecommunications enterprise holding essential facilities fails to carry out the registration of standard-form connection agreement with Ministry of Information and Communications;
b) Making connection of telecommunications network without obtaining the written approval for connection agreement from Ministry of Information and Communications;
c) Failing to provide or providing inaccurate information to other telecommunications enterprise to make connections as regulated.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Suspending, limiting or causing difficulties in connection of public telecommunications networks or the provision of services by other telecommunications enterprises in contravention of regulations or connection agreements signed by and between telecommunications enterprises;
b) Refusing to make connection between the enterprise’s public telecommunications network with those of other telecommunications enterprises in contravention of regulations;
c) Refusing to give permission to make connections at technically feasible connection points on the telecommunications network;
d) Failing to ensure the timely and explicit connection;
dd) Making discrimination between connections on the same network or internetwork connections in terms of service charges, technical standards and regulations on telecommunications network, quality of telecommunications networks and services;
e) Making connection between telecommunications networks inconsistently with regulations;
g) Failing to comply with decision on network connection by Ministry of Information and Communications in emergency cases with the aims of maintaining the provision of telecommunications services to serve the prevention and control of natural disasters, flood, earthquake and fire, and in other emergency cases as regulated;
h) Making connections with connection interface standard or signaling standard other than those adopted by Ministry of Information and Communications without obtaining written approval from competent state authorities.
Article 34. Violations against regulations on connection of private telecommunications network
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to comply with regulations on connection of the private telecommunications network to the public telecommunication network;
b) Failure to ensure the adherence to technical standards and regulations when making the connection of a private telecommunications network to the public telecommunication network;
c) Failure to conclude a connection contract when making connection between the private telecommunications network and the public telecommunication network.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for making direct connection between private telecommunications networks without obtaining a written approval from Ministry of Information and Communications.
Article 35. Violations against regulations on telecommunications infrastructure sharing
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Performing sharing of telecommunications infrastructure without concluding a contract;
b) The telecommunications enterprise holding essential facilities fails to provide or provides inaccurate information concerning such essential facilities as regulated.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to comply with regulations on landscape, environment and/or urban planning when performing sharing of telecommunications infrastructure;
b) Failing to comply with relevant technical standards and regulations when performing sharing of telecommunications infrastructure;
c) Making discrimination by prices, technical standards and regulations, or quality when performing sharing of telecommunications infrastructure;
d) Refusing to negotiate with other telecommunications enterprises for sharing of telecommunications infrastructure inconsistently with regulations.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Telecommunications enterprise limits, suspends or causes difficulties to the sharing of telecommunications infrastructure with other telecommunications enterprises;
b) Telecommunications enterprise that is capable of techniques on the telecommunications network refuses to perform sharing of telecommunications infrastructure with other telecommunications enterprises;
c) Failing to implement or suspending the implementation of decision on sharing of telecommunications infrastructure made by a competent state authority.
Article 36. Violations against regulations on formulation and implementation of passive telecommunications infrastructure plan
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to make public disclosure or notification of approved passive telecommunications infrastructure plans;
b) Failure to provide sufficient data about passive telecommunications infrastructure upon the request of a competent state authority.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to implement important telecommunications investment projects in connection with the national security or which are going to be used as public telecommunications service points upon the completion of construction after such projects have been approved and land for building the works is allocated by competent state authorities;
b) Implementing and using passive telecommunications infrastructure works inconsistently with approved plans;
c) Failing to arrange and transfer land area for implementing the important telecommunications investment project in connection with the national security or which is going to be used as public telecommunications service point according to the plan approved and announced by a competent state authority.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) The telecommunications enterprise fails to submit the passive telecommunications infrastructure plan to a competent state authority for approval;
b) The telecommunications enterprise refuses to cooperate or make contribution to the undergrounding, replacement of overhead cables, renewal or reconstruction of passive telecommunications infrastructure works according to approved plans.
Article 37. Violations against regulations on design, construction and use of telecommunications works
1. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to install telecommunications cable systems or access points in apartment buildings, office buildings or hotels;
b) Failing to allocate spaces for construct antenna towers or installing transmitters and receivers in apartment buildings, office buildings, hotels or public constructions in case such construction or installation is considered technically feasible;
c) Failing to have passive telecommunications infrastructure when creating fundamental designs of transport, power supply, public lighting, water supply and drainage infrastructure works and other technical infrastructure works;
d) Failing to comply with the rule for using passive telecommunications infrastructure works that service users have the right to select telecommunications service providers in buildings, industrial parks, export processing zones, high-tech parks, urban areas and concentrations of information technology service providers;
dd) Illegally obstructing the implementation of approved passive telecommunications infrastructure projects;
e) Constructing or using the works inconsistently with technical standards/ regulations specified in the approved design;
g) The owner or manager of telecommunications works fails to carry out the maintenance of telecommunications works as regulated.
2. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed on investors of transport works, industrial parks, export processing zones, high-tech parks, urban areas or concentrations of information technology service providers for failure to allocate land areas for building passive telecommunication infrastructure works.
Article 38. Violations against regulations on shared use of telecommunications infrastructure
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Illegally obstructing the installation of telecommunications cables alongside streets, pavements, bridges, culverts and traffic routes;
b) Illegally obstructing the installation of telecommunications cables on utility poles at areas where it is unable to perform the undergrounding or building separate telecommunications cable posts;
c) Illegally obstructing the installation of telecommunications cables and/or equipment at underground works, underground traffic works, head underground technical works, underground items of ground construction works, underground pipe, wiring, cable works, technical trenches and routes.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Investors of technical infrastructure works fail to design or build technical infrastructure for shared use for installing telecommunications cables and equipment in conformity with approved passive telecommunications infrastructure plans;
b) Setting rental of technical infrastructure works for shared use for installing telecommunications cables and equipment inconsistently with regulations;
c) Installing types of telecommunications lines, cables and pipes into the technical infrastructure work for shared use without identification signs as regulated.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for improper enforcement of regulations on shared use of passive telecommunications infrastructure.
4. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failure to enforce regulations on shared use of passive telecommunications infrastructure.
Article 39. Violations against regulations on security of telecommunications infrastructure
1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for causing failures of optical or copper cable lines, antenna systems or equipment of transmission systems, switching systems and other telecommunications equipment of local loop.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed on the telecommunications enterprise, Internet service provider or online information service provider for any of the following violations:
a) Failure to develop technical systems and operations to ensure information safety and security as regulated;
b) Failure to give instructions to the enterprise’s agencies or public service points to implement measures to ensure the information safety and security;
c) Failure to formulate, promulgate and implement internal operating regulations; procedures for operation, provision and use of services, and regulations on cooperation with Ministry of Information and Communications and Ministry of Public Security in ensuring the information safety and security.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Causing failures of cable lines, antenna systems or equipment of transmission systems, switching systems and other telecommunications equipment of domestic or international long-distance public fixed telecommunications network, public mobile telecommunications network, public satellite fixed telecommunications network, public satellite mobile telecommunications network and public maritime radio communication network;
b) Illegally access to public telecommunications networks, private telecommunications networks, special-use telecommunications networks or other telecommunications subscriber lines.
4. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Sabotaging the radio infrastructure systems or illegally obstructing the lawful construction of radio infrastructure systems;
b) Destroying, causing damage or deterioration of radio frequency monitoring systems, antenna or equipment of radio frequency monitoring systems.
5. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Causing failure of optical cable lines, antenna systems or equipment of transmission systems, switching systems and other telecommunications equipment of national telecommunications backbone systems; causing failure of the system of national DNS servers;
b) Deliberately sabotaging database, software, hardware or equipment of telecommunications networks or the system of national DNS servers;
c) Failing to strictly comply with regulations on safety of telecommunications infrastructure or information security;
d) Failing to adopt measures to ensure the safety of telecommunications infrastructure and information security;
dd) Destroying, causing damage or deterioration of telecommunications networks, or misusing the network, equipment, software and/or hardware tools to obstruct or cause interference or disturbance to normal operations of computer networks, telecommunications networks and digital equipment;
e) Failing to formulate plans and implement measures for ensuring the safety of telecommunications infrastructure and information security under prevailing regulations;
g) Failing to formulate and promulgate procedures and regulations on cooperation with the public security forces, military and militia forces in ensuring the safety of telecommunications infrastructure and information security;
h) Failing to invest and build or install equipment and facilities to serve the assurance of information security at enterprise as regulated;
i) Failing to arrange connection ports or other necessary technical conditions to serve the task of ensuring information safety and security upon request of Ministry of Information and Communications and/or Ministry of Public Security;
k) Failing to immediately stop providing or using services in case of misuse of telecommunications network or services to infringe the national security, and social order and security;
l) Failing to formulate and implement plans for protecting, preventing and coping with acts infringing the safety of important telecommunications works in connection with national security as regulated.
6. Suspend telecommunications license for 12 – 18 months for delaying or failing to comply with decisions on mobilization of partial or entire telecommunications infrastructure systems, public telecommunications networks or private telecommunications networks to serve national defense and security tasks in emergency cases under regulations of law.
SECTION 5. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON TELECOMUNICATIONS AND INTERNET RESOURCES
Article 40. Violations against regulations on allocation, use and return of telecommunications number storage
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to return allocated telecommunications numbers to the number storage when they are not used or upon the termination of provision of telecommunications services.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for use of allocated telecommunications number storage inconsistently with allocation decisions, plans and regulations on management of telecommunications number storage.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for use of telecommunications number storage without obtaining approval from Ministry of Information and Communications.
4. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for use of telecommunications number storage after Ministry of Information and Communications makes decision on revocation of such telecommunications number storage.
Article 41. Violations against regulations on use of Internet domain names
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Carrying out the registration of international domain name inconsistently with regulations adopted by Ministry of Information and Communications; using an international domain name without giving a notification or giving a notification of use of an international domain name with insufficient or inaccurate information, or changing registration information without giving notification to Ministry of Information and Communications;
b) Providing inaccurate information or failing to update information when having changes in contact information (address, telephone number, email address, domain name manager) of organizational user, or contact address, telephone number, email address, ID Card or Passport number of individual user, of domain name “.vn”;
c) Impersonating another entity or individual to carry out the registration of domain name ".vn".
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Granting permission to use the third-level domain name following the second-level domain name “.vn” to entities that are not members of such domain name owner; a person grants permission to use the third-level domain name following his/her second-level domain name “.vn” to other entities or persons;
b) Using Internet domain names in contravention of regulations or against rules for management and use of Internet resources announced by Ministry of Information and Communications.
3. Remedial measures:
Enforced revocation of the second-level domain name “.vn” if any of the violations prescribed in Point a Clause 2 of this Article is committed.
Article 42. Violations against regulations on registration and provision of Internet domain names
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) An international domain name registrar in Vietnam fails to instruct international domain name registrants to give online notification of required information to Ministry of Information and Communications;
b) An international domain name registrar in Vietnam fails to submit online reports on updated list of international domain names under its management to Ministry of Information and Communications in accordance with regulations on management and use of Internet resources;
c) An enterprise that is not established under the law of Vietnam provides international domain name registration services in Vietnam;
d) Failure to formulate or announce templates and procedures for registration of “.vn” domain name in accordance with regulations of Ministry of Information and Communications;
dd) ".vn" domain registrar provides wrong guidance or advice to entities or persons about regulations on registration and use of “.vn” domain name.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for providing registration services or maintaining domain names for entities or persons but failing to retain sufficient information or insufficiently or inaccurately retaining information as regulated.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed on ".vn" domain registrar for any of the following violations:
a) Failing to adopt measures to ensure security of domain names of entities or persons that have carried out registration of domain names on its system of DNS servers;
b) Speculating domain names in any forms when providing “.vn” country code domain names;
c) Obstructing entities or persons in carrying out lawful registration of domain names;
d) Illegally obstructing entities or persons in changing ".vn" domain registrars.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) A domain name registrar fails to provide information or provides inaccurate information or fails to cooperate or partially cooperates with competent state authorities in handling matters concerning domain names under its management;
b) A ".vn" domain registrar fails to implement measure to ensure domain name data backup security;
c) A domestic ".vn" domain registrar fails to use Primary DNS server with ".vn" Vietnam country-code domain name when providing DNS services;
d) Provider of ".vn" Vietnam country-code domain name services is not certified as a ".vn" domain registrar or fails to conclude an agency contract with a domestic ".vn" domain registrar.
5. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Provider of international domain name registration services in Vietnam is not an Accredited Registrar of the Internet Corporation for Assigned Names and Numbers (ICANN) or fails to conclude a contract with an ICANN – Accredited Registrar when providing international domain name registration services in Vietnam;
b) Failing to carry out operation registration or failing to satisfy eligibility requirements for international domain name registrars in Vietnam as regulated by Ministry of Information and Communications when providing international domain name registration services;
c) Providing registration and maintenance services of “.vn” Vietnam country-code domain names but the provider is not a ".vn" domain registrar or fails to conclude an agency contract with a ".vn" domain registrar.
Article 43. Violations against regulations on registration and use of IP address and network serial number
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Committing violations against regulations by Ministry of Information and Communications on registration and use of IP address/ network serial number;
b) Failing to route IP address and network serial number as regulated by Ministry of Information and Communications;
c) Producing or importing equipment and/or software capable of Internet connection in contravention of regulations or routes for application of IPv6 technology of Ministry of Information and Communications.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) The entity that receiving and using IP address and network serial number from a foreign entity fails to comply with general management policies adopted by Ministry of Information and Communications;
b) Failure to return IP address/ network serial number no longer needed by users.
3. Remedial measures:
Enforced revocation of ID address/ network serial number if any of the violations prescribed in Point a Clause 1 and Point a Clause 2 of this Article is committed.
Article 44. Violations against regulations on transfer and leasing of telecommunications number storage and Internet resources
1. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Transferring the right to use telecommunications number storage assigned to the entity or person without auction;
b) Transferring “.vn” country-code domain names which are banned from transfer under regulations by Ministry of Information and Communications;
c) Transferring the right to use telecommunications number storage or Internet resources but the transferor fails to get legal rights to use them;
d) Transferring the right to use telecommunications number storage or Internet resources but the transferee is not allowed to operate or fails to satisfy eligibility requirements for investment or operation or use of transferred telecommunications number storage or Internet resources.
2. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for leasing of telecommunications number storage/ Internet resources without giving notification or without obtaining approval from Ministry of Information and Communications.
3. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for transferring or receiving transfer of Internet resources assigned via auction without obtaining approval from Ministry of Information and Communications.
4. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for transferring or receiving transfer of telecommunications number storage via auction without obtaining approval from Ministry of Information and Communications.
5. Remedial measures:
Enforced revocation of telecommunications number storage/ Internet resources if any of the violations prescribed in Clauses 1, 3 and 4 of this Article is committed.
Article 45. Violations against regulations on auction and selection of entities qualified to use telecommunications number storage and Internet resources
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to make full payment of final bid price as stipulated in the bidding documents.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for providing inaccurate information or entering into collusion with each other to participate in the auction or selection of entities qualified to use Internet resources.
3. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing inaccurate information to participate in auction or selection of entities qualified to use telecommunications number storage;
b) Failing to perform committed contents after winning at the auction or being selected to use telecommunications number storage/ Internet resources.
4. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for entering into collusion between bidders or participants in the selection of qualified entities to use telecommunications number storage.
5. Remedial measures:
Enforced revocation of Internet resources/ telecommunications number storage if any of the violations prescribed in Clause 2, Point b Clause 3 and Clause 4 of this Article is committed.
SECTION 6. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON TELECOMUNICATIONS QUALITY
Article 46. Violations against regulations on certificate of conformity, declaration of conformity and import license
1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Erasure or correction of certificate of conformity, notice of receipt of declaration of conformity or license to import radio transmitters and receivers;
b) Selling equipment in the list of information technology and telecommunications products and commodities which require certification and declaration of conformity but such equipment is not yet certified or declared conformable with regulations or affixed the conformity marking;
c) Selling equipment in the list of information technology and telecommunications products and commodities which require declaration of conformity but such equipment is not yet declared conformable with regulations or affixed the conformity marking;
d) Failing to retain documents relating certification/ declaration of conformity as regulated.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Manufacturing or importing equipment in the list of information technology and telecommunications products and commodities which require certification and declaration of conformity but such equipment is not yet certified as conformable with regulations before it is placed on the market;
b) Manufacturing or importing equipment in the list of information technology and telecommunications products and commodities which require certification and declaration of conformity or the list of information technology and telecommunications products and commodities which require declaration of conformity but failing to perform the declaration of conformity for such equipment before it is sold on the market;
c) Manufacturing or importing equipment in the list of information technology and telecommunications products and commodities which require certification and declaration of conformity or the list of information technology and telecommunications products and commodities which require declaration of conformity but failing to affix conformity marking to such equipment before it is sold on the market;
d) Connecting equipment in the list of information technology and telecommunications products and commodities which require certification and declaration of conformity to public telecommunications networks but such equipment is not yet certified or declared conformable with regulations or affixed the conformity marking;
dd) Providing or using passive telecommunications infrastructure facilities, or connecting telecommunications networks without making declaration of conformity;
e) Using conformity marking other than the template or code of conformity marking granted by the certification body;
g) Failing to re-make certification/ declaration of conformity as regulated;
h) Failing to obtain an import license or possessing an expired import license when importing equipment in the list of radio transmitters and receivers which require the import license.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for manufacturing, importing or selling equipment in the list of information technology and telecommunications products and commodities which require certification and declaration of conformity or the list of information technology and telecommunications products and commodities which require declaration of conformity but the quality of such equipment fails to be conformable with applicable technical regulations certified or declared.
4. Remedial measures:
a) Enforced revocation of telecommunications equipment sold on the market if any of the violations prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article is committed;
b) Enforced change of use purposes or enforced recycling or export of telecommunications equipment imported in contravention of regulations in Clause 3 of this Article.
Article 47. Violations against regulations on quality of telecommunications networks and services
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to complete procedures for declaration of quality of telecommunications services within prescribed time limit;
b) Failure to carry out periodical inspection of quality of telecommunications services as regulated.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to make declaration of quality according to standards voluntarily applied to telecommunications services which are not in the list of telecommunications services subject to compulsory quality management on the enterprise's website;
b) Failure to publish the declaration of quality of telecommunications services on the enterprise’s website or post it at POS within the prescribed time limit, or publishing or posting the declaration of telecommunications service quality other than that included in the declaration of quality dossier submitted to the competent state authority;
c) Failure to promulgate or improper promulgation of regulations on internal inspection of quality of telecommunications services as regulated;
d) Failure to set up the service quality item on the enterprise’s website to publish information concerning the management of quality of telecommunications services provided by the enterprise as regulated.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to make declaration of quality according to the National technical regulations for telecommunications services which are in the list of telecommunications services subject to compulsory quality management;
b) Failure to re-make and complete procedures for declaration of quality of telecommunications services within prescribed time limit upon the occurrence of changes in law regulations, technical standards and regulations or changes in quality contents declared;
c) Failure to publish the declaration of quality of telecommunications services on the enterprise’s website or failure to post it at conspicuous and legible places at all POS performing the conclusion of service contracts with clients;
d) Failure to make or improperly making periodical or irregular reports on quality of telecommunications services as regulated or upon the request of a competent state authority;
dd) Failure to retain or insufficiently or improperly retaining data/ documents used as the basis for preparing reports on quality of telecommunications services;
e) Data/ documents used as the basis for preparing reports fail to match with those reported to the competent state authority;
g) Failure to provide or insufficiently or improperly providing documents/data to serve the inspection of quality of telecommunications services;
h) Failure to provide technical assistance to facilitate the competent state authority in accessing to the enterprise’s facilities/systems for inspection;
i) Failure to conduct or improperly conducting the internal inspection of quality of telecommunications services as regulated;
k) Failure to retain or insufficiently or improperly retaining written records of periodical internal inspection of quality of telecommunications services and measuring results of quality indicators of each telecommunications service enclosed with specific figures thereof as regulated;
l) Failure to publish or insufficiently or improperly publishing required information at the quality management item on the enterprise’s website as regulated.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing telecommunications service having one quality indicator lower than the quality level prescribed in technical standards and/or regulations announced by the competent state authorities or lower than the quality level declared;
b) Failing to declare and/or inspect quality of telecommunications networks under regulations by competent state authorities.
5. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing telecommunications service having more than one quality indicator lower than the quality levels prescribed in technical standards and/or regulations announced by the competent state authorities or lower than the quality levels declared;
b) Failing to guarantee quality of telecommunications network in compliance with technical standards and/or regulations promulgated by competent state authorities.
Article 48. Violations against regulations on inspection of telecommunications equipment and radio stations
1. A warning or a fine ranging from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed for improperly posting the copy of inspection certificate at the place where telecommunications equipment or radio station is installed.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Erasure or correction of inspection certificate;
b) Failure to conduct the re-inspection of telecommunications equipment and radio stations which are in the list of telecommunications equipment and radio stations subject to timely and mandatory inspection as regulated;
c) Failure to conduct the surprise inspection of previously inspected telecommunications equipment and radio stations which are in the list of telecommunications equipment and radio stations subject to mandatory inspection upon the occurrence of changes in excess of permitted safety limits specified in the inspection certificate or upon the discovery that the quality of such telecommunications equipment and radio stations fails to be conformable with technical standards and regulations announced by competent state authorities.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Using telecommunications equipment/ radio stations which have been duly inspected but the inspection certificate expires;
b) Failure to conduct the prescribed inspection before putting telecommunications equipment/ radio stations which are in the list of telecommunications equipment and radio stations subject to mandatory inspection into operation;
c) Failure to strictly apply technical standards and regulations in telecommunications field to network equipment, equipment used to measure and calculate service charges, radio stations.
SECTION 7. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON TELECOMUNICATIONS SERVICE CHARGES AND SALE PROMOTION
Article 49. Violations against regulations on telecommunications service charges
1. A warning or a fine ranging from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed for improperly posting telecommunications service charges as regulated.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to give a notification of telecommunications service charges to Ministry of Information and Communications as regulated;
b) Applying telecommunications service charges before carrying out the registration of service charges with Ministry of Information and Communications as regulated;
c) Failing to carry out the registration of telecommunications service charges with Ministry of Information and Communications;
d) Installing telecommunications services with improper charges;
dd) Failing to submit the plan on service charges of kinds decided by Ministry of Information and Communications or the plan on telecommunications service charges upon the request of a competent state authority;
e) Failing to submit the plan on exemption and reduction of public-utility telecommunications service charges to Ministry of Information and Communications or upon the request of a competent state authority.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) The telecommunications enterprise holding dominant market share imposes charges lower than the prime cost of service;
b) Failing to adopt the cost allocation method to determine the prime costs of all kinds of telecommunications services which are separately accounted;
c) Entering into agreement with foreign partners at service charges lower than the floor price announced by the Government; making false reports on international service charges which the enterprise have negotiated, made transfer pricing or discount to lower the service chargers under the floor price announced by the Government;
d) Imposing service charges, service charge schedule of public-utility telecommunications services or connection charges other than those announced by Ministry of Information and Communications;
dd) Imposing service charges other than those specified in relevant decision in effect or negotiated prices on private telecommunications infrastructure services announced by the Government;
e) Exemption or reduction of telecommunications service charges without obtaining a written approval from Ministry of Information and Communications.
4. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Performing cross-subsidization between telecommunications services when determining the prime costs and service charges;
b) Collecting telecommunications service charges inconsistently with those registered or notified to Ministry of Information and Communications;
c) Imposing, increasing or reducing telecommunications service charges resulting in the market instability or causing damage to legal rights and benefits of users of telecommunications services, of other telecommunications enterprises and/or of the Government.
5. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing telecommunications services with charges which are too low in comparison with the average market charges of telecommunications services as regulated by Ministry of Information and Communications;
b) Failing to implement measures to monitor and stabilize charges of telecommunications services upon the request of a competent state authority.
6. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for failure to enforce the decision on suspension of prevailing telecommunications service charges made by Ministry of Information and Communications.
7. Remedial measures:
Enforced transfer total amount of telecommunications service charges improperly collected if any of the administrative violations prescribed in Clauses 2, 3, 4, 5 and 6 this Article is committed.
Article 50. Violations against regulations on promotion of telecommunications services and special-use telecommunications products
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to give notification of promotion program to the competent state authority within prescribed time limit;
b) Failing to carry out the registration of promotion programs on telecommunications services which are in the list of telecommunications services subject to mandatory registration of service charges with Ministry of Information and Communications within the prescribed time limit;
c) Performing promotion programs inconsistently with the notification or registration made with a competent state authority.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Promotion activities of special-use telecommunications products/ telecommunications services is performed by an entity that is not a telecommunications enterprise or is not rent by a telecommunications enterprise;
b) Using labels of telecommunications services/ special-use telecommunications products for promotion activities in contravention of regulations in the list of telecommunications services and special-use telecommunications products promulgated by Ministry of Information and Communications;
c) Giving promotion with value of promotional article applied to each telecommunications service or special-use telecommunications products or total value of services/ products in a promotion program exceeding the maximum promotional value stipulated by Ministry of Information and Communications;
d) Adopting promotion methods for telecommunications services/ special-use telecommunications products other than the prescribed promotion methods without obtaining the approval from Ministry of Information and Communications;
dd) Adopting promotional units for telecommunications services inconsistently with regulations adopted by Ministry of Information and Communications.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Giving SIM with subscriber number or telephone with subscriber number installed to a client who fails to register for free trial;
b) Issuing or providing SIM cards with money available on accounts; giving data traffic in replacement of account top-up;
c) Selling or giving sales promotion or discounts on SIM card with price lower than the prime cost of a blank SIM card plus activation fee;
d) Failure to give a notification of types of recharge cards and face value of recharge card to Ministry of Information and Communications before issuing recharge cards;
dd) Providing trial telecommunications services to clients who fail to register for free trial;
e) Providing telecommunications service to clients for free trial when trial duration expires or such service has been provided on the market for more than 12 months;
g) Providing trial telecommunications service within a period lasting more than 31 days;
h) Providing telecommunications service whose total value exceeds VND 100,000 to client for free trial;
i) Giving special-use telecommunications products or telecommunications service not associated with the sale of products or supply of services;
k) Selling products or providing services with vouchers to buy SIM cards with subscriber number available or telephones with subscriber number installed or recharge cards;
l) Voucher for using telecommunications service takes effect before the client has used contact duration, data volume or package at least equal to those specified in the voucher;
m) Applying promotion program for regular clients to ineligible entities.
4. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to give a notification of promotion programs for telecommunications services/ special-use telecommunications products to the competent state authority;
b) Failing to carry out the registration of promotion programs for telecommunications services which are in the list of telecommunications services subject to mandatory registration of service charges with Ministry of Information and Communications;
c) Performing a sales promotion program for a brand of telecommunications service or special-use telecommunications product; or performing a sales promotion program for supply of telecommunications services or sales of special-use telecommunications products associated with the participation in a lucky draw program for a period exceeding that prescribed by Ministry of Information and Communications;
d) Performing a sales promotion program for a brand of telecommunications service or special-use telecommunications product within a period lasting more than 45 days; or performing a sales promotion program for supply of telecommunications services or sales of special-use telecommunications products associated with the participation in a lucky draw program within a period lasting more than 90 days provided that the promotion duration of such types of services or products is not prescribed by Ministry of Information and Communications;
dd) Performing within one year sales promotion programs for a brand of telecommunications service or special-use telecommunications product, or performing sales promotion programs for supply of telecommunications services or sales of special-use telecommunications products associated with the participation in a lucky draw program with promotion duration exceeding total duration for annual promotion activities under regulations by Ministry of Information and Communications;
e) Performing within one year sales promotion programs for a brand of telecommunications service or special-use telecommunications product with total promotion duration in excess of 90 days; or sales promotion programs for supply of telecommunications services or sales of special-use telecommunications products associated with the participation in a lucky draw program with total promotion duration in excess of 180 days with respect of services whose promotion duration is not prescribed by Ministry of Information and Communications;
g) Giving promotion with value of promotional article applied to each telecommunications service/ special-use telecommunications product or total value of promotional services/ products in excess of the limits prescribed by Ministry of Information and Communications;
h) Giving promotion with value of promotional article applied to each telecommunications service/ special-use telecommunications product in excess of 50% of value of such service/ product applied before promotion duration; or giving promotion with total promotion value of a telecommunications service/ special-use telecommunications product in excess of 50% of total value of such telecommunications service/ special-use telecommunications product with respect of services and products whose promotion value is not prescribed by Ministry of Information and Communications.
5. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for promotion activities by reducing telecommunications service charge or reducing selling price of special-use telecommunications products with respect of telecommunications services and special-use telecommunications products whose charges or prices are stipulated by the Government; or promotion activities by reducing telecommunications service charge or reducing selling price of special-use telecommunications products to the limits lower than the minimum charge or price with respect of services and products whose charge or price bracket or minimum charge or price is stipulated by the Government;
6. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for failure to implement the written decision on suspension of promotion programs made by a competent state authority.
7. Remedial measures:
Enforced return of revenue lost from the administrative violation prescribed in Clauses 6 of this Article.
ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON INFORMATION TECHNOLOGY (IT), PENALTIES AND REMEDIAL MEASURES
SECTION 1. VIOLATIONS AGAINST MEASURES TO ENSURE INFORMATION TECHNOLOGY APPLICATION AND DEVELOPMENT
Article 51. Violations against regulations on information technology development
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to publish or insufficiently publishing required information when engaging in production and/or provision of complete digital content products.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to adopt software valuation methods promulgated by competent state authorities in course of implementation of IT application and development projects with funding from state budget;
b) Carrying out transfer of technologies and/or solutions for developing important IT products with State investment without obtaining the approval from competent authorities or inconsistently with regulations.
Article 52. Violations against regulations on infrastructure serving information technology application and development
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for re-production, distribution, promotion, transmission and/or provision of component contents of databases resulting in obstructing owners in using such databases.
2. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for destroying, blocking and/or deforming databases, software functions or IT infrastructure of an entity or person.
3. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for delaying, refusing or committing other acts to shirk enforcing competent state agencies' decisions on mobilization of a part or the whole of information infrastructure to prioritize IT application in emergency cases as defined in Clause 1 Article 14 of the Law on Information Technology.
4. Remedial measures:
Enforced restoration of the initial state which has been altered due to administrative violations prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article.
Article 53. Violations against regulations on investment and purchase in IT sector
1. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Using state funding and other funding sources to perform investment, construction and operation, maintenance of IT infrastructure to serve operation of state authorities in contravention of law;
b) Using the State investment capital and/or financial supports for construction and use of public information infrastructure and narrowing digital divide in contravention of law.
2. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for making frauds or forgeries in order to enjoy investment or financial incentives and other incentives for entities involved in IT application and development in remote areas, ethnic minority-inhabited areas, social-economically disadvantaged or extremely disadvantaged regions.
3. Remedial measures:
a) Enforced recovery of improperly spent amount if any of the violations prescribed in Clause 1 of this Article is committed;
b) Enforced return of received financial supports if the violation prescribed in Clause 2 of this Article is committed.
Article 54. Violations against regulations on protection of legal rights and benefits and support for users of IT products or services
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for concealing one's own name or misusing names of other entities when sending information about IT products/ services on the network environment.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing IT services but failing to implement or devise measures to prevent children from access to the information network environment which is harmful to them as regulated by law;
b) Producing or supplying IT services or products with contents harmful to children without warning signs.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Creating and installing harmful computer viruses or software programs or harmful scripts in order to commit one of the violations defined in Article 71 of the Law on Information Technology;
b) Producing or supplying IT products or services with contents contrary to the nation's ethics, fine traditions and customs.
4. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for spreading harmful computer viruses or software programs or harmful scripts in order to commit one of the violations defined in Article 71 of the Law on Information Technology.
5. Additional penalties:
Expel foreigners who commit any of the violations prescribed in Point b Clause 3 and Clause 4 of this Article from Vietnam.
6. Remedial measures:
a) Enforced destruction of IT products or services if the violation prescribed in Point b Clause 3 of this Article is committed;
b) Enforced restoration of the initial state which has been altered due to the act of violation prescribed in Clause 4 of this Article.
SECTION 2. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON E-TRANSACTIONS
Article 55. Violations against regulations on eligibility requirements for operation
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to apply for re-issuance of one of the following documents in case of loss or damage:
a) License to provide public digital signature authentication services;
b) Certificate of eligibility for guarantee of special digital signature safety;
c) Certificate of foreign digital signature authentication service provider or license to use foreign digital certificates accepted in Vietnam.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to carry out procedures for renewal of license to provide public digital signature authentication services within the prescribed time limit;
b) Failing to submit an application for renewal of license to provide public digital signature authentication services within the prescribed time limit from the receipt of notification from Ministry of Information and Communications;
c) Failing to satisfy eligibility requirements for providing special digital signature authentication services.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Erasure or correction of contents of certificate of eligibility for guarantee of special digital signature safety;
b) Trading, transferring, renting or borrowing certificate of eligibility for guarantee of special digital signature safety;
c) Providing false information or documents when carrying out the operation registration or application for certificate of eligibility for guarantee of special digital signature safety.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Erasure or correction of contents of license to provide public digital signature authentication services;
b) Erasure or correction of contents of certificate of foreign digital signature authentication service provider or license to use foreign digital certificates accepted in Vietnam;
c) Trading, transferring, renting or borrowing types of documents mentioned in Points a, b Clause 1 of this Article;
d) Providing false information or documents when carrying out application for issuance, modification or renewal of license to provide public digital signature authentication services;
dd) Providing false information or documents when carrying out application for certificate of foreign digital signature authentication service provider or license to use foreign digital certificates accepted in Vietnam;
e) Failing to satisfy personnel requirements when providing digital signature authentication services;
g) Retaining the duplication of secret key without written request by the applicant for digital certificate.
5. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing digital signature authentication services to the public but failing to obtain a license to provide public digital signature authentication services issued by Ministry of Information and Communications or digital certificate issued by the national digital signature authentication service provider;
b) Providing digital signature authentication services to the public when processing an expired digital certificate issued by the national digital signature authentication service provider or an expired license to provide public digital signature authentication services.
6. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Public digital signature authentication service provider fails to purchase insurance in cases where no deposit or guarantee is made as regulated by law;
b) Failing to maintain the satisfaction of statutory financial requirements in course of provision of public digital signature authentication services;
c) Failing to sufficiently and accurately retain and update information of subscribers serving the grant of digital certificates during the validity of such digital certificates.
7. Additional penalties:
Suspend the license to provide public digital signature authentication services, certificate of eligibility for guarantee of special digital signature safety, certificate of foreign digital signature authentication service provider or license to use foreign digital certificates accepted in Vietnam for 01 – 03 months if any of the violations prescribed in Points a, b Clause 3, Points a, b, c, e and g Clause 4, Point b Clause 5 and Clause 6 of this Article is committed.
Article 56. Violations against regulations on mandatory technical regulations and standards
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for on special digital signature authentication service providers for failing to maintain their registered standards.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed on public digital signature authentication service providers for failing to maintain their registered standards.
3. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Developing technical plans inconsistently with technical regulations in course of operations;
b) Failing to comply with mandatory technical regulations or standards in course of provision of digital signature authentication services.
Article 57. Violations against regulations on provision of digital signature and digital certificate services
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to give instructions or improperly or insufficiently giving instructions in writing to applicants for digital certificates before concluding contracts for provision of digital certificates;
b) Failing to extend digital certificates upon request of subscribers under regulations of law;
c) Failing to maintain the availability of 24/7 information channel to receive requests for revocation or suspension of digital certificates;
d) Failing to retain digital certificate-related information for the period of no less than five years from the date on which such digital certificate is revoked;
dd) A public digital signature authentication service provider create public key pair for an applicant for digital certificate without receiving written request from such applicant.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to give notification to the subscriber in case there are signs denoting that the secret key of such subscriber is revealed or damaged, or there are other errors that may cause adversely impacts on rights and benefits of such subscriber;
b) The public digital signature authentication service provider fails to notify subscribers of revocation of its license to provide public digital signature authentication services and information about the authority receiving its database;
c) Failing to give notification to subscribers of suspension of authentication services for a prescribed period;
d) Failing to give notification to subscriber of suspension of digital certificate, time of commencement and termination of such suspension when having reasonable grounds for suspending digital certificate of such subscriber;
dd) Failing to publish a notice of suspension of issuing new digital certificates on its website;
e) Refusing to issue new digital certificate without stating legitimate reasons;
g) The disclosed authentication regulation fails to comply with the template adopted by Ministry of Information and Communications or comprises of contents inconsistently with law;
h) Failing to publish the authentication regulation using the template adopted by Ministry of Information and Communications;
i) Failing to give notification to the subscriber of revocation of such subscriber’s digital certificate;
k) A special digital signature authentication service provider fails to carry out the statutory registration of operation with Ministry of Information and Communications;
l) Failing to formulate the template of standard form contract for provision of digital certificates;
m) Providing time-stamp services but failing to comply with mandatory technical regulations or standards;
n) Failing to give a notification of suspension of issuance of new digital certificates to the competent state authorities.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Publish the digital certificate granted to a subscriber on database before obtaining such subscriber’s confirmation of information included in digital certificate;
b) Failing to publish digital certificates issued, suspended or revoked, and time of commencement and termination of digital certificate suspension on the website;
c) Failing to restore the validity of digital certificate upon the end of suspension period;
d) Failing to sufficiently retain information concerning suspension or revocation of digital certificates for the period of no less than five years;
dd) Failing to reach an agreement on transfer of database on provision of public digital signature authentication services when having the license to provide public digital signature authentication services revoked;
e) Failing to report Ministry of Information and Communications on failure to reach an amicable agreement on transfer of database on provision of public digital signature authentication services when having the license to provide public digital signature authentication services revoked;
g) Changing key pair without request from the subscriber;
h) Failing to retain information relating the applicants for digital certificates.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to suspend the digital certificate upon request of the subscriber or a competent state authority;
b) Failing to revoke the digital certificate upon request of the subscriber or a competent state authority;
c) Publish false information about digital certificate on its database;
d) Digital certificate does not contain all of required contents;
dd) Providing digital certificate inconsistently with position of subscriber of a state authority as regulated;
e) Failing to allow Internet users to access the list of existing digital certificates and the list of expired digital certificates;
g) A public digital signature authentication service provider fails to comply with decision on suspension or revocation of its license as regulated by law;
h) Failing to publish the digital certificate granted to a subscriber on the provider’s database within a prescribed period;
i) A public digital signature authentication service provider provides time-stamps inconsistently with regulations;
k) Failing to suspend the issuance of new digital certificates upon the detection of errors in the system providing digital signature authentication services.
5. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) A public digital signature authentication service provider fails to transfer documents and database as regulated;
b) Failing to request Ministry of Information and Communications to consider change of contents, revoke or issue new license as regulated when the public digital signature authentication service provider carries out merger, joint venture, association and similar changes;
c) Developing or providing digital signature authentication services inconsistently with contents of the license to provide public digital signature authentication services;
d) Failing to suspend the issuance of new digital certificates upon request of a competent state authority;
dd) Failing to maintain database system relating issued digital certificates during the suspension period of issuance of new digital certificates.
6. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to maintain the 24/7 online availability of the list of existing digital certificates and the list of expired digital certificates;
b) Failing to sufficiently and accurately retain or update the list of existing digital certificates or the list of expired digital certificates for the period of no less than five years;
c) The organization that is granted the license to provide public digital signature authentication services or certificate of eligibility for guarantee of special digital signature safety by Ministry of Information and Communications fails to establish systems and equipment in Vietnam to provide digital signature authentication services;
d) A public digital signature authentication service provider fails to maintain the 24/7 availability of required information on its website.
Article 58. Violations against regulations on use of digital signature and digital certificate services
1. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failure to provide secret keys or necessary information to legal proceeding agencies or security agencies as regulated.
2. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing false information in course of application for issuance or modification of digital certificate;
b) Using digital signature and the corresponding digital certificate of an agency or organization when failing to hold the position in corresponding with such digital certificate.
Article 59. Violations against regulations on use of license to use foreign digital certificates accepted in Vietnam
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to present the license to use foreign digital certificates accepted in Vietnam;
b) Erasure or correction of the license to use foreign digital certificates accepted in Vietnam.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for use of a foreign digital certificate accepted in Vietnam inconsistently with provisions in the license.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Using a foreign digital certificate which is not licensed to use in Vietnam to conduct transactions with state agencies;
b) Accepting a foreign digital certificate which is not licensed to use in Vietnam in transactions of state agencies.
4. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for use of a foreign digital certificate which is accepted in Vietnam with unexpired license but such foreign digital certificate expired and the user fails to obtain an approval for modification of license from Ministry of Information and Communications.
5. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing false information in course of application for issuance, re-issuance or modification of the license to use foreign digital certificate accepted in Vietnam;
b) Trading, renting or borrowing the license to use foreign digital certificate accepted in Vietnam.
6. Additional penalties:
Suspend the license to use foreign digital certificate accepted in Vietnam for 01 - 03 months if any of the violations prescribed in Point b Clause 1 and Point b Clause 5 of this Article is committed.
Article 60. Violations against regulations on emails and messages providing product/ service-related information
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Improperly or insufficiently adding labels to emails/ messages providing product/ service-related information;
b) Failing to store information registered for receipt, refusal or confirmation of refusal to receive emails/ messages;
c) Sending emails/ messages providing product/ service-related information or sending messages through the Internet network with management code other than that granted by Ministry of Information and Communications.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to provide free of charge mechanism for receiving and handling spam notifications;
b) Failing to adopt measures to prevent loss and wrong blocking of emails of service users;
c) Failing to cooperate with Internet service provider or mobile enterprise in limiting or preventing spam;
d) Failing to immediately reply to or failing to comply with statutory requirements for replying to refusal to receive emails/ messages;
dd) Failing to adopt measures to limit the messaging quantity, speed and frequency, or failing to prevent messages prone to cause information unsafe or damaged under regulations by Ministry of Information and Communications;
e) Sending emails/ messages with the aim of providing product/ service-related information but failing to send copies thereof to technical system of Ministry of Information and Communications;
g) Hiding email name and address when sending emails/ messages;
h) Failing to stop sending emails/ messages or failing to stop supplying SMS gateway services upon the recipient’s request for refusal to receive emails/ messages;
i) Failing to cooperate with domestic and foreign messaging service providers in preventing spam;
k) Failing to provide information to serve anti-spam tasks upon the request of a competent state authority;
l) Failing to prevent spam using forged sender addresses before sending it to end service users.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a)Failure to implement or improperly implementing guidelines for coordinating, preventing and handling spam messages;
b) Failure to prevent or recall subscriber numbers which are used to send spam messages;
c) Failure to implement measures to assess the status of spam over mobile networks under instructions of Ministry of Information and Communications.
4. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing product/ service-related information via emails or messages but failing to properly adopt methods for receiving and handling refusing requests as regulated;
b) Sending or spreading spam messages;
c) Providing prediction of lottery numbers;
d) Creating series of missed calls to entice users to make calls or send messages to subscriber numbers providing services.
5. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for providing product/ service-related information via emails or messages or Internet network but failing to set up systems for receiving and handling refusing requests from recipients.
6. Additional penalties:
a) Suspend the service provision for 01 - 03 months if any of the violations prescribed in points c, d, e and h Clause 2, Clause 4 and Clause 5 of this Article is committed;
b) Enforced revocation of prefixes/ telecommunications number storage if any of the violations prescribed in Point h Clause 2, Points b, c Clause 3 and Clause 4 of this Article is committed;
c) Suspend the right to use management code/ identification name for 01 - 03 months if any of the violations prescribed in Clauses 2 and 4 of this Article is committed.
7. Remedial measures:
Enforced transfer of illegal benefits obtained from the violations prescribed in Point a Clause 2 and Point d Clause 4 of this Article to state budget.
Article 61. Violations against regulations on provision of email, messaging and SMS gateway services
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to use the “.vn” Vietnam country-code domain name when providing email or messaging services to provide product/ service-related information, or Internet-based messaging services or SMS gateway services;
b) Failure to sufficiently and clearly provide service-related information on the website before providing such services to users, consisting of: name of service, corresponding order code, description of service, using method, corresponding service charge, instructions for service termination, telephone number of customer care service and commitments to use service.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing service/ product related information via emails or messages before obtaining a management code;
b) Providing Internet-based messaging services or SMS gateway services before obtaining a management code;
c) Using identification name before obtaining the certificate of identification name;
d) Providing information about SMS gateway services, award-winning messaging, rating programs or donation or contribution programs by messaging on printed newspapers, talking newspapers, photo newspapers, online newspapers, websites, Internet, messages, emails but failing to provide or providing insufficient information about prices, rates and methods of suspending services, or failing to do voice-over about prices, rates and methods of suspending services;
dd) Providing information about SMS gateway services, award-winning messaging, rating programs or donation or contribution programs by messaging on printed newspapers, talking newspapers, photo newspapers, online newspapers, websites, Internet, messages, emails but information about prices/ rates are not matched with order codes, are far from order codes or have a size smaller than 2/3 of order code's size;
e) Failing to provide information about service charges before calculating service charges when the user makes call to the telephone exchange to order provision of SMS gateway services;
g) Collecting service charges of error messages, unreplied messages or messages with replied contents different from order codes announced by the enterprise; or mobile terminated messages do not show that mobile originated messages are incorrect or have error;
h) Failing to instruct subscribers to send spam messages and feedbacks about received spam messages;
i) Failing to store or insufficiently storing data as regulated.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing service/ product related information via emails sent from a server which is not located in Vietnam;
b) Providing Internet-based messaging services but servers used to send messages are not located in Vietnam;
c) Providing service/ product related information via messages without using the messaging numbers granted as regulated;
d) Failing to provide tools with functions to receive spam messages or register for receipt or refusal to receive message as regulated by Ministry of Information and Communications;
dd) Failing to develop spam prevention systems capable of preventing spam messages according to sending sources or key words shown in messages;
e) Failing to provide message sending and receiving services or message sending and receiving services with identification names to service providers holding management codes;
g) Failing to allow enterprises that are issued with management codes to connect with technical systems for supplying services;
h) Providing tools, websites and software to attach script to video, images, software, or games for automatically messaging or making calls to prefixes.
4. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed on SMS gateway service providers for cooperating with other entities or individuals but failing to implement preventive measures resulting in:
a) Providing information concerning SMS gateway services on websites with obscene, debauchery, gambling, superstition, social evils, or offence against public decency-related contents;
b) Websites with obscene, debauchery, gambling, superstition, social evils, or offence against public decency contents allow downloading software or games with functions to message or make calls to prefixes or deduct money from mobile account balance.
5. Additional penalties:
a) Suspend provision of services for 01- 03 months if any of the violations prescribed in Points e and g Clause 2, Points g and h Clause 3, and Clause 4 of this Article is committed;
b) Suspend the right to use management code/ identification name for 01 - 03 months if any of the violations prescribed in Points d, e, g and I Clauses 2, Clauses 3 and 4 of this Article is committed.
6. Remedial measures:
a) Enforced transfer to state budget or confiscation of illegal benefits obtained from the violations prescribed in Point g Clause 2, Point h Clause 3 and Point b Clause 4 of this Article;
b) Enforced revocation of prefixes/ telecommunications number storage if any of the violations prescribed in Point e Clause 2, Point h Clause 3 and Clause 4 of this Article is committed.
Article 62. Violations against regulations on collection of service charges
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Collecting charges from recipients when performing requests for refusal to receive messages, use or register to use services or cancel SMS gateway services;
b) Collecting service charges without giving a notification to users.
2. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to send requests for refund of service charges to the telecommunications enterprise with respect of services which are free of charges as regulated by law;
b) Failing to refund service charges according to request of SMS gateway service provider or failing to give notification to users of refund of service charges;
c) Failing to provide information about service charges at items with function to deduct charges of applications, games or websites;
d) Providing applications, games or websites with charge collection but failing to provide functions to allow users confirming or refusing to use services with corresponding charges;
dd) Failing to give notification to users of deduction of charges of applications, games or websites with periodic deduction of charges;
e) Selling articles or exchanging actual money for virtual coins which are used in applications and games but failing to give notification of service charges or allow users to confirm or refuse to buy articles or exchange money with corresponding charges.
3. Additional penalties:
Suspend the provision of services for 01 - 03 months if any of the violations prescribed in points c, d, dd and e Clause 2 of this Article is committed.
4. Remedial measures:
a) Enforced refund or confiscation of illegal benefits obtained from the violations prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article;
b) Enforced revocation of prefixes/ telecommunications number storage if any of the violations prescribed in Points c, d, dd and e Clause 2 of this Article is committed.
SECTION 3. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON CYBERINFORMATION
Article 63. Violations against regulations on license to establish news websites and social networks
1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to apply for re-issuance of license to establish news website or social network when it is lost or damaged.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for establishing a news website without obtaining the license or with an expired license.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for establishing a social network without obtaining the license or with an expired license.
4. Additional penalties:
Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations prescribed in Clause 2 and Clause 3 of this Article.
Article 64. Violations against regulations on websites/ news websites
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to comply with provisions of the license to establish news websites;
b) Providing paths/links to the website with contents in violation of laws;
c) Failing to establish procedure for public information management;
d) Failing to retain news for a period of at least 90 days from the date on which such news are post on the news website;
dd) Violating one of the regulations on cyberinformation management with respect of license-exempt websites.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to publish news on the website according to the licensed contents; failing to provide verbatim or accurate sources of news as regulated by law;
b) Disclosing privacy or confidentiality of entities or individuals without obtaining their consent, except for cases prescribed by law;
c) Using images of Vietnam map but failing to indicate or improperly indicating the national sovereignty;
d) Meticulously describing lewd acts, horrible killings or accidents in news, articles, films or images;
dd) Providing information about superstition or information which does not match the habits and customs of Vietnam.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing false information, distorting, slandering or hurting the prestige of organizations, agencies, honor and dignity of individuals;
b) Providing information which does not match the national interests;
c) Posting or releasing the Vietnam map which fails to duly indicate or improperly indicates the national sovereignty;
d) Posting or releasing works which are banned from circulation or confiscated;
dd) Forging the websites of other entities or individuals;
e) Failing to establish server system in Vietnam to serve the inspection, retention and provision of information upon request of a competent state authority or resolution of complaints made by clients against provided services in accordance with regulations of Ministry of Information and Communications.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Propagating information against the Socialist Republic of Vietnam; sabotaging the bloc of great national unity at a degree of severity which is still not liable to criminal prosecutions;
b) Propagating information with the aims of inciting war of aggression, causing hatred between ethnic groups or people of countries, inciting violence or propagating reactionary thought at a degree of severity which is still not liable to criminal prosecutions;
c) Distorting history, denying the revolutionary achievements or offending the nation, people or national heroes at a degree of severity which is still not liable to criminal prosecutions.
5. Additional penalties:
a) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations prescribed in Clause 3 and Clause 4 of this Article;
b) Suspend the license for 01 - 03 months if any of the violations prescribed in Clause 3 and Clause 4 of this Article is committed.
Article 65. Violations against regulations on responsibility of social networking service providers
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for using personal information of service users without obtaining their consent.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to disclose the agreement on provision and use of social networking services;
b) Deliberately providing paths/links to websites with contents in violation of laws;
c) Failing to adopt measures to protect the privacy or personal information of service users;
d) Failing to give notification to service users of their rights, responsibility and risks when exchanging or sharing information on the network;
dd) Failing to respect for the users’ decision to allow or refuse to allow the organization or enterprise establishing the social network to use their personal information;
e) Failing to comply with provisions of the license to establish social network.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to provide particulars or personal information of service users who get involved in terror acts, crimes or other violations against law upon the request of a competent state authority;
b) Disclosing privacy or confidentiality of entities or individuals without obtaining their consent, except for cases prescribed by law;
c) Deliberately using images of Vietnam map but failing to indicate or improperly indicating the national sovereignty;
d) Deliberately providing detailed portrayals of lewd acts, horrible killings or accidents in news, articles, films or images which do not match the habits and customs of Vietnam;
dd) Deliberately providing information about superstition;
e) Failing to establish server system in Vietnam to serve the inspection, retention and provision of information upon request of a competent state authority or resolution of complaints made by clients against provided services in accordance with regulations of Ministry of Information and Communications.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Deliberately providing false information in order to distort, slander or hurt the prestige of organizations, agencies, honor and dignity of individuals;
b) Deliberately providing information which does not match the national interests;
c) Deliberately posting or releasing the Vietnam map which fails to duly indicate or improperly indicates the national sovereignty;
d) Deliberately posting or releasing works which are banned from circulation or confiscated;
dd) Failing to prevent and remove information in violation of law upon the request of a competent state authority.
5. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Propagating information against the Socialist Republic of Vietnam; sabotaging the bloc of great national unity which is still not liable to criminal prosecutions;
b) Propagating information with the aims of inciting war of aggression, causing hatred between ethnic groups or people of countries, inciting violence or propagating reactionary thought which is still not liable to criminal prosecutions;
c) Distorting history, denying the revolutionary achievements or offending the nation, people or national heroes at a degree of severity which is still not liable to criminal prosecutions.
6. Additional penalties:
a) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations prescribed in Clause 4 and Clause 5 of this Article;
b) Suspend the license for 01 - 03 months if any of the violations prescribed in Clause 4 and Clause 5 of this Article is committed.
Article 66. Violations against regulations on information retention, leasing, transmission, provision, access, collection, processing, exchange and utilization
1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for retention of users’ personal information which is collected from the network environment for a period exceeding the retention period prescribed by law or agreed upon by two parties.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to stop leasing information storage space in case information is stored in violation of law upon detection by the lessor of information storage space or notice granted by a competent state authority;
b) Failing to stop providing tools for finding sources of digital information to entities or individuals in case such sources of digital information are found in violation of law upon detection by the service provider or notice granted by a competent state authority;
c) Failing to review and correct or remove personal information stored on the network environment in course of information collection, processing and utilization upon request of the owner of such information;
d) Providing or using personal information which is not yet corrected upon request for information correction of the owner of such information;
dd) Providing or using personal information when the owner of such information has sent request for removal of such information;
e) Failing to retain digital information recording activities on the network environment as regulated by a competent state authority.
3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Illegally accessing database or network system;
b) Failing to adopt necessary measures to prevent illegal access to information or to remove information in violation of law upon the request of a competent state authority in course of transmission or leasing of space for storing digital information;
c) Failing to comply with the request of a competent state authority for determination of the list of owners who lease space for storage of digital information;
d) Failing to ensure security of information of lessees of space for storage of digital information;
dd) Failing to adopt necessary management or technical measures to protect personal information from loss, steal, disclosure, change or removal while collecting, processing and using personal information of other persons on the network environment;
e) Collecting, processing and using information of other entities or individuals without obtaining their consent or for illegal purposes;
g) Providing, exchanging, transmitting or storing and using digital information to threaten, disturb, distort, slander or hurt the prestige of other entities, or the honor, prestige and dignity of other individuals;
h) Providing, exchanging, transmitting or storing and using digital information for advertising or promotion of banned products and services;
i) Illegally obstructing the lawful transmission, access or search for information or data on the network environment;
k) Failing to restore information or access to lawful sources of information upon the request of the owner of such information;
l) Failing to monitor or supervise digital information of an entity or individual upon the request of a competent state authority;
m) Failing to cooperate in investigation of violations against the law in course of transmission or storage of digital information of entities or individuals upon the request of a competent state authority.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Revealing information about business secret on the network environment or illegally revealing private information of users of telecommunications services;
b) Providing, exchanging, transmitting, storing or using information or services related to gambling/ lottery or serving gambling/lottery activities, or obscene, debauchery, superstition or those which do not match with the national habits and customs.
5. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Illegally trading or exchanging private information of users of telecommunications services;
b) Forging email names or addresses of other entities or individuals when sending emails/ messages.
6. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for providing, exchanging, transmitting or storing and using digital information to disseminate wrong facts about the sovereignty of Vietnam.
7. Additional penalties:
a) Suspend the provision of SMS gateway services for 01 - 03 months if the violation prescribed in point b Clause 4 of this Article is committed;
b) Confiscate the exhibits and instrumentalities of the administrative violation prescribed in Point a Clause 4 of this Article.
8. Remedial measures:
a) Enforced refund or collection of illegal benefits obtained from the violation prescribed in Point b Clause 4 of this Article;
b) Enforced revocation of prefixes/ telecommunications number storage if any of the violation prescribed in Point b Clause 4 of this Article is committed.
Article 67. Violations against regulations on license, registration certificate, decision to approve electronic game contents
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to apply for re-issuance of one of the following documents in case of loss or damage:
a) License to provide electronic gaming services;
b) Decision to approve electronic game contents/scripts.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for correction or erasure of contents of or provision of false information in the application for one of the following documents:
a) License to provide electronic gaming services;
b) Decision to approve electronic game contents/scripts;
c) Certificate of registration of provision of electronic gaming services;
d) Certificate of completion of procedures for notification of provision of electronic gaming services.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for providing G2, G3 or G4 electronic games without obtaining a certificate of completion of procedures for provision of electronic gaming services from a competent state authority.
4. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Establishing equipment systems to provide G2 or G3 or G4 electronic games but failing to obtain a certificate of registration of provision of electronic gaming services or using un expired one;
b) Providing G1 games but failing to obtain a decision to approve electronic game contents/scripts.
5. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for establishing equipment systems to provide G1 electronic games but failing to obtain a license as required or using an expired one.
6. Additional penalties:
Enforced revocation of license, certificate of registration of provision of electronic gaming services if any of the violations prescribed in Clause 2 of this Article is committed.
Article 68. Violations against regulations on provision of electronic gaming services
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to provide sufficient information as regulated on the website on which electronic gaming services are available;
b) Suspending electronic gaming services within the period of 90 days from the date on which the notification of electronic gaming service suspension is published on the website or within the period of 15 days from the date on which the report on electronic gaming service suspension is sent to the competent state authority.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to provide information about licensed games or classify electronic games based on age groups; failing to give warning about negative effects on players in advertising programs or in each game;
b) Failing to ensure rights and interests of players in accordance with electronic gaming rules or failing to resolve relevant disputes;
c) Failing to give notification on the enterprise’s website or failing to send a written report to the competent state authority before suspending electronic gaming services;
d) Failing to ensure or failing to adopt measures to ensure rights and interests of users when suspending electronic gaming services;
dd) Providing G2, G3, G4 electronic games inconsistently with certificate of completion of procedures for notification of provision of electronic gaming services;
e) Advertising G2, G3, G4 electronic games without obtaining the certificate of completion of procedures for notification of provision of electronic gaming services.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for provision of G1 electronic game whose script contains images or sounds causing horror or frightful feeling, inciting violence or lust; stirring or exciting obscene, debauchery or immorality inconsistently with traditions, culture, customs and habits of Vietnam; distorting traditions and history; distorting, slandering or hurting the prestige of an entity or the honor and dignity of an individual; meticulously describing acts of suicide, use of drug, drinking, smoking or terror acts; child abuse, child trafficking, gambling and other harmful or prohibited acts.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to have server systems established in Vietnam to serve the inspection, retention or provision of information upon the request of a competent state authority or resolution of clients’ complaints against provided services in accordance with regulations of Ministry of Information and Communications;
b) Acting as an agent providing electronic gaming services for a foreign entity or enterprise that is not yet licensed to run business in Vietnam.
5. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing G1 electronic games but failing to satisfy requirements for technical operations as regulated by a competent state authority;
b) Advertising G1 games without obtaining the decision to approve electronic game contents/scripts;
c) Failing to implement or improperly implementing technical and operational measures for registration of players' personal information when providing G1 games.
6. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Exchanging virtual articles or reward points into cash or other objects under any form;
b) Correcting information or data resulting in change of value of virtual articles owned in an electronic game;
c) Failing to adopt measures or solutions for limiting G1 game playing time of children or players aged under 18 as regulated by law;
d) Providing G1 games inconsistently with the approved game contents/scripts.
7. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for providing G1 electronic game whose script is against the Government of the Socialist Republic of Vietnam; harms the national security or sabotages the bloc of great national unity; disseminates information with the aims of inciting war of aggression or terrorism; causes hatred or conflicts between ethnic groups or religions; reveals the state secrets; offends the nation, famous man or national heroes.
8. Penalties for violations against regulations on social network herein shall be also imposed on violations against regulations on establishment of Internet forums or talks between players.
9. Additional penalties:
a) Confiscate the exhibits and instrumentalities of the administrative violations prescribed in Clause 7 of this Article;
b) Suspend operation for 01 – 03 months if any of the violations prescribed in Point b Clause 4 and Clause 7 of this Article is committed;
c) Suspend the validity of decision to approve game contents/scripts for 01 - 03 months if any of the violations prescribed in Points a, b and d Clause 6 of this Article is committed.
Article 69. Violations against regulations on points of public electronic gaming services
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for posting the internal regulations on use of public electronic gaming services inconsistently with regulations.
2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Establishing points of public electronic gaming services in less than 200 meters away from gates of primary schools, lower secondary schools or upper secondary schools;
b) Failing to specify all of required information in the signboard.
3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Establishing points of public electronic gaming services without obtaining the certificate of eligibility to provide public electronic gaming services;
b) Establishing points of public electronic gaming services but failing to conclude the contract for Internet service agency or failing to obtain the Internet service provider's certification as its points of public Internet access services;
c) Establishing points of public electronic gaming services but failing to satisfy eligibility requirements for provision of public electronic gaming services;
d) Failing to comply or improperly complying with regulations on information safety and security;
dd) Providing false information to obtain the certificate of eligibility to provide public electronic gaming services;
e) Failing to post internal regulations on use of public electronic gaming services;
g) Providing services out of the prescribed period of time that is from 8:00 AM to 22:00 PM every day;
h) Failing to comply with other regulations on responsibility of points of public electronic gaming services.
4. Additional penalties:
Suspend operation for 01 – 03 months if any of the violations prescribed in Points b, d, e, g and h Clause 3 of this Article is committed.
Article 70. Violations against regulations on players
1. A warning or a fine ranging from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing inaccurate personal information when playing G1 games;
b) Failing to comply with regulations on playing time management at points of public electronic gaming services.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for misuse of electronic games to perform acts in violation of law or disturb public order and security or national security.
SECTION 4. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON CYBERINFORMATION SECURITY
Article 71. Violations against regulations on cyberinformation security and incident response
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to give instructions to Internet users or Internet subscribers to give incident notification and adopt measures to ensure cyberinformation security and safety;
b) Failure to publish or update recipient addresses of incident notifications.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to deal with incidents upon the receipt of incident notification or detection of incidents;
b) Failure to give response to an incident notification.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to provide or providing insufficient information concerning security incidents upon the request of a competent state authority;
b) Failure to comply with regulations on information storage and report on incident response;
c) Failure to adopt measures and/or technological solutions for information security and malware scanning; failure to promulgate and implement internal regulations on information security and safety;
d) Failure to establish or assign a professional division to take charge of incident response;
dd) Failure to cooperate with domestic and international entities or enterprises in incident response as regulated.
4. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to appoint an entity to participate in the Vietnam Computer Emergency Response Team or such appointed entity fails to comply with applicable regulations;
b) Failure to comply or improperly complying with coordination orders for incident response of a competent state authority;
c) Failure to arrange connection ports or other necessary technical conditions to serve the tasks of ensuring information safety and security upon request of Ministry of Information and Communications and/or Ministry of Public Security.
Article 72. Violations against regulations on safety and security of e-transactions with use of digital signature or digital certificate
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Illegally preventing the use of digital certificate;
b) Illegally storing secret keys of other entities;
c) Storing information relating the applicants for digital certificates without ensuring information confidentiality and security;
d) Failing to guarantee the information security in course of creating or transferring digital certificates to subscribers.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Stealing, cheating, falsely assuming or appropriating secret keys of other entities;
b) Illegally duplicating, revealing or providing secret keys of subscribers;
c) Failing to guard the secret of entire process for creating key pairs;
d) Using equipment which fails to satisfy mandatory technical regulations and standards to create key pairs;
dd) Adopting unsecured methods to transferring secret keys to applicants for digital certificate;
e) Creating key pairs in contravention of law;
g) Failing to secretly retain information and key pair of subscriber during the suspension of digital certificate of such subscriber;
h) Failing to guard the secret of subscriber’s secret key in case of authorization.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Using computer software and/or technical equipment to illegally access the system or database of a specific digital signature authentication service provider;
b) Illegally revealing or providing secret keys of a special digital signature authentication service provider;
c) Illegally using secret keys of other entities;
d) Forging or instructing other entities to forge digital certificates;
dd) Failing to satisfy information security requirements when creating digital signatures;
e) Using technical equipment and systems incapable of detecting and warning of illegal access and cyberattack types;
g) Using the key distribution system which fails to ensure the integrity and security of key pairs;
h) Failing to adopt methods for controlling the entry into head office or location where the equipment or system serving the provision of digital signature authentication services is located;
i) Failing to adopt methods for controlling access to digital signature authentication system;
k) Illegally using secret keys of a special digital signature authentication service provider;
l) Stealing secret keys of a special digital signature authentication service provider;
m) Committing other violations against regulations on information security and safety.
4. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Illegally obstructing operation of a digital signature authentication service provider;
b) Illegally using secret keys of a public digital signature authentication service provider;
c) Illegally revealing or providing secret keys of a public digital signature authentication service provider;
d) Stealing secret keys of a public digital signature authentication service provider.
5. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to adopt or improperly implementing standby measures to maintain secure and continuous operation and deal with incidents;
b) Stealing secret keys of the national digital signature authentication service provider;
c) Illegally revealing or providing secret keys of the national digital signature authentication service provider;
d) Illegally using secret keys of the national digital signature authentication service provider;
dd) Failing to obey or improperly executing the orders of competent state authorities as regulated by law in case of emergency or ensuring national security.
Article 73. Violations against regulations on illegal provision or use of information in cyberspace
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Stealing, appropriating, trading, exchanging, donating, repairing or revealing passwords or access codes to computer or computer programs of another entity;
b) Stealing, appropriating, trading, exchanging, using or revealing accounts, passwords or access rights to value-added tax services or applications in cyberspace.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Stealing, trading, exchanging, revealing or using information concerning the other’s credit card illegally;
b) Illegally accessing the network or digital equipment of other entities to appropriate control rights, intervene in functions of such digital equipment, steal, change, sabotage, forge data or illegally use related services.
3. Additional penalties:
Expel foreigners who commit any of the violations prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article from Vietnam.
Article 74. Violations against regulations on appropriation of property using computer network
1. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Stealing or illegally using information concerning bank accounts or bank cards of other entities to appropriate or cause damage to their property;
b) Committing frauds via online communication on the Internet network or telecommunications network to appropriate property of other entities or individuals.
2. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Illegally accessing accounts of other entities or individuals to appropriate their property;
b) Setting up or providing services of diverting international calls into domestic calls for the purposes of frauds or appropriation of property.
3. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for committing frauds in e-commerce, currency trading, capital mobilization, trading and settlement of stocks in cyberspace for the purpose of appropriating property of other entities or individuals.
4. Additional penalties:
a) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations prescribed in Clause 2 and Clause 3 of this Article;
b) Expel foreigners who commit the violation prescribed in Point b Clause 2 of this Article from Vietnam.
5. Remedial measures:
Enforced transfer of illegal benefits obtained from administrative violations prescribed in Clauses 1, 2 and 3 this Article.
Article 75. Violations against regulations on technical standards and regulations on information security
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failing to make declaration of conformity of a specific information system with technical standards and/ or regulations on information security within the prescribed time limit.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to apply for certification of conformity of a specific information system with technical standards and/ or regulations on information security as regulated by law;
b) Failing to make declaration of conformity of a specific information system with technical standards and/ or regulations on information security as regulated by law.
ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN RADIO FREQUENCY SECTOR, PENALTIES AND REMEDIAL MEASURES
SECTION 1. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON LICENSE AND USE OF RADIO FREQUENCY
Article 76. Violations against regulations on license
1. A warning or a fine ranging from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed for failure to notify and apply for re-issuance of one of the following types of licenses after 15 days from the date on which the name of the licensee is changed or the license is damaged:
a) License to use radio frequency and devices for amateur radio stations;
b) License to use radio frequency and devices for radio station located on a fishing boat;
c) License to use radio frequency and devices for radio station communicating with a fishing boat;
d) License to use radio frequency and devices for wireless radio broadcasting station;
dd) License to use radio frequency and devices for radio devices used to introduce new technologies at exhibitions or fairs.
2. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for failure to notify and apply for re-issuance of one of the following types of licenses after 15 days from the date on which the name of the licensee is changed or the license is damaged:
a) License to use radio frequency and devices for internal radio communication network;
b) License to use radio frequency and devices for private telecommunications networks using frequencies dedicated for mobile operations.
3. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to notify and apply for re-issuance of one of the following types of licenses after 15 days from the date on which the name of the licensee is changed or the license is damaged:
a) License to use radio frequency and devices for microwave transmission lines;
b) License to use radio frequency and devices for broadcasting devices;
c) License to use radio frequency and devices for ship stations;
d) License to use radio frequency and devices for satellite earth stations;
dd) License to use radio frequency and devices for fixed stations, coast stations and separate devices.
4. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to notify and apply for re-issuance of one of the following types of licenses after 15 days from the date on which the name of the licensee is changed or the license is damaged:
a) License to use frequency bands;
b) License to use satellite frequencies and orbits.
5. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for correction or erasure of licensed contents or provision of false information in the application for issuance or renewal or modification of one of the licenses mentioned in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article.
Article 77. Violations against regulations on use of radio frequencies and devices
1. A warning or a fine ranging from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Installing antennas of radio transmitters or installing radio transmitters at locations other than the licensed ones specified in the license to use radio frequency and devices within a province or central-affiliated city;
b) Failing to comply with provisions of the license on call signs or identification signs, operating time, antenna specifications, transmitting methods, standard system, purposes of use and communicating objects;
c) Transmitting in excess of the capacity laid down in the license to use radio frequency and radio transmitters or failing to comply with other technical regulations on radio transmitters with capacity of 150W or under in accordance with prevailing laws.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 per device shall be imposed for any of the following violations:
a) Installing antennas of radio transmitters at wrong locations or installing radio transmitters at locations other than the ones specified in the license to use radio frequency and devices outside a province or central-affiliated city;
b) Using the license for operations other than those specified in the license;
c) Using radio frequencies or radio transmitters with capacity of 150W or under without obtaining the license;
d) Using radio frequencies or radio transmitters with capacity of 150W or under when a decision on suspension or termination of operation made by a competent state authority is effective;
dd) Transmitting in excess of the capacity laid down in the license to use radio frequency and radio transmitters or failing to comply with other technical regulations on radio transmitters with capacity of exceeding 150 W but not exceeding 1 kW in accordance with prevailing law of Vietnam;
e) Using frequencies other than those specified in the license to use radio frequencies and radio transmitters for radio transmitters with capacity of 150 W or under.
3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 per device shall be imposed for any of the following violations:
a) Using radio frequencies or radio transmitters with capacity of exceeding 150 W but not exceeding 500 W without obtaining the license;
b) Transmitting in excess of the capacity laid down in the license to use radio frequency and radio transmitters or failing to comply with other technical regulations on radio transmitters with capacity of exceeding 1 W but not exceeding 5 kW in accordance with prevailing law of Vietnam;
c) Using radio frequencies or radio transmitters with capacity of exceeding 150 W but not exceeding 500 W when a decision on suspension or termination of operation made by a competent state authority is effective;
d) Using radio frequencies and transmitters for devices with capacity of exceeding 150 W but not exceeding 500 W.
4. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 per device shall be imposed for any of the following violations:
a) Using radio frequencies or radio transmitters with capacity of exceeding 500 W but not exceeding 1 kW without obtaining the license;
b) Transmitting in excess of the capacity laid down in the license to use radio frequency and radio transmitters or failing to comply with other technical regulations on radio transmitters with capacity of exceeding 5 kW but not exceeding 10 kW in accordance with prevailing law of Vietnam;
c) Using radio frequencies or radio transmitters with capacity of exceeding 500 W but not exceeding 1 kW when a decision on suspension or termination of operation made by a competent state authority is effective;
d) Using frequencies other than those specified in the license to use radio frequencies and radio transmitters for devices with capacity of exceeding 500 W but not exceeding 1 kW.
5. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 per device shall be imposed for any of the following violations:
a) Using radio frequencies and devices with capacity of exceeding 1 kW but not exceeding 5 kW without obtaining the license;
b) Transmitting in excess of the capacity laid down in the license to use radio frequency and radio transmitters or failing to comply with other technical regulations on radio transmitters with capacity of exceeding 10 kW but not exceeding 20 kW in accordance with prevailing law of Vietnam;
c) Using radio frequencies or radio transmitters with capacity of exceeding 1 kW but not exceeding 5 kW when a decision on suspension or termination of operation made by a competent state authority is effective;
d) Using frequencies other than those specified in the license to use radio frequencies and radio transmitters for devices with capacity of exceeding 1 kW but not exceeding 5 kW.
6. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 per device shall be imposed for any of the following violations:
a) Using radio frequencies or radio transmitters with capacity of exceeding 5 kW but not exceeding 10 kW without obtaining the license;
b) Transmitting in excess of the capacity laid down in the license to use radio frequency and radio transmitters or failing to comply with other technical regulations on radio transmitters with capacity of exceeding 20 kW in accordance with prevailing law of Vietnam;
c) Using radio frequencies or radio transmitters with capacity of exceeding 5 kW when a decision on suspension or termination of operation made by a competent state authority is effective;
d) Using frequencies other than those specified in the license to use radio frequencies and radio transmitters for devices with capacity of exceeding 5 kW.
7. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 per device shall be imposed for using satellite earth stations inconsistently with provisions in the license.
8. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 per device shall be imposed for any of the following violations:
a) Using satellite frequencies and orbits inconsistently with provisions in the license;
b) Failing to comply with regulations on communication when Vietnam’s or foreign airplanes or ships enter, leave or anchor in sea ports or air ports of Vietnam;
c) Using frequencies outside the licensed frequency band;
d) Having a maximum out-of-band radiation in excess of the licensed level as specified in the license to use frequency band;
dd) Having a maximum radiation level out of the frequency coverage in excess of the licensed level as specified in the license to use frequency band;
e) Misusing or using radio frequencies exclusively used for emergency, secure search and salvage, national defense and security purposes in contravention of regulations;
g) Using satellite earth stations without obtaining the license to use radio frequency and devices.
9. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for using satellite frequencies and/or orbits without obtaining a license as regulated by law.
10. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 per device for using radio frequencies and devices with capacity of exceeding 10 kW without obtaining the license as regulated.
11. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for using frequency bands without obtaining a license as regulate.
12. Additional penalties:
a) Suspend the license to use radio frequencies for 01 - 03 months if any of the violations prescribed in Points c, d, dd and e Clause 8 of this Article is committed;
b) Confiscate exhibits and instrumentalities of administrative violations mentioned in Point c Clause 2, Point a Clause 3, Point a Clause 4, Point a Clause 5, Point a Clause 6, Clause 7, Clause 9, Clause 10 or Clause 11 of this Article.
13. Remedial measures:
Enforced payment of fees for using radio frequencies for the period in which such radio frequencies are used without license if any of the violations prescribed in Point c Clause 2, Point a Clause 3, Point a Clause 4, Point a Clause 5, Point a Clause 6, and Clauses 9, 10 and 11 of this Article is committed.
Article 78. Violations against regulations on auction of rights to use radio frequencies
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to make full payment of final bid price according to the method, time and location stipulated in the bidding documents.
2. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to perform committed contents after winning at the auction of rights to use radio frequencies;
b) Entering into collusion between bidders or between enterprises attending the auction of rights to use radio frequencies;
c) Providing inaccurate information to be eligible for attending the auction of rights to use radio frequencies.
3. Additional penalties:
Suspend the license to use radio frequencies for 01 - 03 months if any of the violations prescribed in Points a and b Clause 2 of this Article is committed.
Article 79. Violations against regulations on selection of qualified entities to grant rights to use radio frequencies
1. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Entering into collusion with other individuals or enterprises applying for selection of qualified entities to grant rights to use radio frequencies;
b) Failing to perform committed contents after being successful at the selection with the telecommunications license or the license to use radio frequencies granted;
c) Providing inaccurate information to be eligible for attending the selection of qualified entities to grant rights to use radio frequencies.
2. Additional penalties:
Suspend the telecommunications license or the license to use radio frequencies for 01 - 03 months if the violation prescribed in Point b Clause 1 of this Article is committed.
3. Remedial measures:
Enforced revocation of the license to use radio frequencies if the violation prescribed in Point a or Point b Clause 1 of this Article is committed.
Article 80. Violations against regulations on transfer of rights to use radio frequencies
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for transferring or receiving transfer of rights to use radio frequencies without conducting auction.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Transferring rights to use radio frequencies via auction without obtaining a written approval from Ministry of Information and Communications;
b) Transferring rights to use radio frequencies via auction when using such radio frequencies for a period of not enough three years from the issued date of license to use radio frequencies.
3. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for providing false information in transfer documents or forging transfer documents to transfer or receive transfer of rights to use radio frequencies.
4. Additional penalties:
Suspend the license to use radio frequencies for 01 - 03 months if any of the violations prescribed in Clauses 1, 2 and 3 of this Article is committed.
5. Remedial measures:
Enforced transfer of illegal benefits obtained from administrative violations prescribed in Clauses 2 and 3 of this Article to state budget.
Article 81. Violations against regulations on lease or lending of radio devices
1. A warning or a fine ranging from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed for failure to specify one of the following contents in the contract for lease or lending of radio devices:
a) Name, address, telephone number or other method of communication of the lessee/ borrower;
b) Number of the license to use radio frequencies and radio devices;
c) Licensed frequencies;
d) Communication time;
dd) Duration of lease or lending of radio devices;
e) Date of transferring radio devices.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to modify the signed contract for lease or lending of radio devices upon change in contents of the license to use radio frequencies and radio devices;
b) Failure to prepare documents relating to the lease or lending of radio devices;
c) Failure to store certified copy of ID Card or unexpired Passport of the lessee/ borrower; or certified copy of establishment decision or certificate of business registration or investment certificate of the lessee/ borrower, or certified copy of radio operator certificate of the lessee/ borrower, or the contract for lease or lending of radio devices;
d) Failure to send the leasing or lending documents to Ministry of Information and Communications as regulated or transferring radio devices to the lessee/ borrower within 05 days after sending the leasing or lending documents.
3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing false information to obtaining approval for the lease or lending of radio devices;
b) Leasing or lending radio devices to entities other than those prescribed in Clause 1 Article 19 of the Law on Radio Frequency.
4. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to finalize the contract for lease or lending of radio devices when the lessee/ borrower has no demand for using such radio devices or in cases where the lessor/ lender or the lessee/ borrower commits violation and must be liable for the revocation of license or suspension of operation as a penalty imposed for such violation;
b) Failing to cancel the contract for lease or lending of radio devices within 07 working days from the receipt of request for contract cancellation from a competent state authority;
c) Cancelling the contract for lease or lending of radio devices without giving notification as regulated by law.
Article 82. Violations against regulations on radio frequency sharing
1. A warning or a fine ranging from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Making conversations which do not serve public duties, proper entities and purposes specified in the license;
b) Making calls when radio frequency channels are busy, unless such calls are related to emergency or human life safety;
c) Using wrong call signs or identification signs, or failing to use call signs or identification signs under provisions of the license to use radio frequencies and devices;
d) Making a continuous communication with a duration of exceeding five minutes;
dd) Failing to use call signs to start or finish a call.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Using reserve frequencies in cases where main assigned frequencies are not brooked with interference or used by other organizations or individuals;
b) Intentionally collecting or using information received from other radio stations that share the same radio frequency.
3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to use the codes issued by Ministry of Information and Communications when using encoded signals.
Article 83. Violations against regulations on provision and use of license-exempt radio devices
1. A warning or a fine ranging from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed for using radio devices in the List of license-exempt radio devices but failing to comply with technical and operational requirements accompanied with such license-exempt radio devices.
2. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for manufacturing or importing or selling radio devices in the List of license-exempt radio devices but failing to make declaration of conformity of such devices with technical and operational requirements accompanied thereof.
3. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for manufacturing or importing radio devices in the List of license-exempt radio devices but failing to comply with regulations on certification and declaration of conformity.
Article 84. Violations against regulations on radio operator certificate
1. A warning or a fine ranging from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to possess a radio operator certificate as regulated when conducting operations of radio devices required to have a radio operator certificate;
b) Providing inaccurate information in the application for radio operator certificate.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Assigning persons who fail to possess radio operator certificate as regulated or persons who hold inappropriate radio operator certificate to conduct operations of radio devices required to have radio operator certificate;
b) Forging, erasing or correcting radio operator certificates to conduct operations of radio devices required to have radio operator certificate.
3. Remedial measures:
Enforced destruction of radio operator certificates if the violation prescribed in Point b Clause 2 of this Article is committed.
Article 85. Violations against regulations on use of radio frequencies and devices for emergencies
1. A warning or a fine ranging from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed for using unlicensed radio frequencies and devices to make emergency calls but failing to submit report thereof to the regulatory authority after 15 days upon the completion of such emergency events.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for sending distress signals while facilities or humans are still in safety state but failing to implement remedial measures afterwards.
Article 86. Violations against regulations on radio frequency planning
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for manufacturing or importing for use or sales radio devices and/or radio-wave appliances which are not conformable with Vietnam's radio frequency planning.
2. Remedial measures:
Enforced recall, recycling or re-export of radio devices if the violation prescribed in b Clause 1 of this Article is committed.
SECTION 2. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON QUALITY OF RADIO EMISSIONS, RADIO FREQUENCY RADIATION SAFETY AND ELECTROMAGNETIC COMPATIBILITY
Article 87. Violations against regulations on quality of radio emissions
1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for selling radio devices in the List of radio devices capable of causing harmful interference but failing to make declaration of conformity or affix conformity marking.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for manufacturing or importing radio devices in the List of radio devices capable of causing harmful interference but failing to make one of the following procedures before selling them on the market:
a) Certification of conformity;
b) Declaration of conformity;
c) Using conformity marking.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for manufacturing or importing radio devices in the List of radio devices capable of causing harmful interference but the quality of such devices is not conformable with corresponding technical regulations as certified.
4. Additional penalties:
Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article.
5. Remedial measures:
Enforced recall of radio devices sold on the market, enforced change of purposes of use, or enforced recycling or re-export of imported radio devices if the violation mentioned in Clause 3 of this Article is committed.
Article 88. Violations against regulations on radio frequency radiation safety
1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Selling devices in the List of radio devices and radio-wave appliances capable of adversely influencing radio frequency radiation safety but failing to conduct certification of conformity or make declaration of conformity or affix conformity marking as regulated;
b) Using radio stations, radio devices and/or radio-wave appliances but failing to comply with regulations on radio frequency radiation safety.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for manufacturing or importing devices in the List of radio devices and radio-wave appliances capable of adversely influencing radio frequency radiation safety but failing to make one of the following procedures before using or selling them on the market:
a) Certification of conformity;
b) Declaration of conformity;
c) Using conformity marking.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for putting radio stations which are in the List of radio stations subject to mandatory inspection of radio frequency radiation into operation but failing to conduct inspection as regulated.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for manufacturing or importing radio devices in the List of radio devices and radio-wave appliances capable of adversely influencing radio frequency radiation safety but the quality of such devices/ appliances is not conformable with corresponding technical regulations as certified.
5. Remedial measures:
Enforced recall of radio devices sold on the market, enforced change of purposes of use, or enforced recycling or re-export of imported radio devices if any of the violations mentioned in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article is committed.
Article 89. Violations against regulations on electromagnetic compatibility management
1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Selling electrical and/or electronic devices which may emit radio frequency radiation and are included in the List of devices capable of adversely influencing radio frequency radiation safety due to electromagnetic incompatibility as prescribed in Clause 3 or Clause 4 Article 15 of the Law on Radio Frequency but failing to conduct certification of conformity or make declaration of conformity or affix conformity marking as regulated;
b) Using electrical and/or electronic devices which may emit radio frequency radiation but failing to comply with regulations on electromagnetic compatibility management.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for manufacturing or importing electrical and/or electronic devices which may emit radio frequency radiation and are included in the List of devices capable of adversely influencing radio frequency radiation safety due to electromagnetic incompatibility as prescribed in Clause 3 or Clause 4 Article 15 of the Law on Radio Frequency but failing to make one of the following procedures before selling them on the market:
a) Certification of conformity;
b) Declaration of conformity;
c) Using conformity marking.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for manufacturing or importing electrical and/or electronic devices which may emit radio frequency radiation and are included in the List of devices capable of adversely influencing radio frequency radiation safety due to electromagnetic incompatibility as prescribed in Clause 3 or Clause 4 Article 15 of the Law on Radio Frequency but the quality of such devices is not conformable with corresponding technical regulations as certified.
4. Additional penalties:
Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article.
5. Remedial measures:
Enforced recall of electrical and/or electronic devices sold on the market, enforced change of purposes of use, or enforced recycling or re-export of imported electrical and/or electronic devices if the violation mentioned in Clause 3 of this Article is committed.
SECTION 3. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON RESOLUTION OF PROBLEMS OF HARMFUL INTERFERENCE
Article 90. Violations against regulations on harmful interference
1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 per device or source of harmful interference shall be imposed for failure to comply with technical regulations, as provided for in the law on electromagnetic compatibility (EMC) management, on radio devices, radio-wave appliances and devices emitting radio frequency radiation which may cause harmful interference to:
a) The public telecommunication network, private telecommunications network or internal network;
b) Broadcasting channels/ frequencies or other channels/ frequencies for receiving or transmitting radio waves.
2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for using radio transmitters which fail to satisfy technical regulations or fail to comply with regulations by a competent state authority resulting in causing harmful interference to the private telecommunications network, internal network or broadcasting channels/ frequencies or other channels/ frequencies for receiving or transmitting radio waves within the territory of a province or central-affiliated city.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for using radio transmitters in contravention of provisions specified in the license or regulations by a competent state authority resulting in causing harmful interference to:
a) Domestic or international public fixed telecommunications network;
b) The private telecommunications network, internal network or broadcasting channels/ frequencies or other channels/ frequencies for receiving or transmitting radio waves with a nationwide scale;
c) Public mobile telecommunications network, public satellite fixed telecommunications network, public satellite mobile telecommunications network or public maritime radio communication network.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for using radio transmitters in contravention of provisions specified in the license or regulations by a competent state authority resulting in causing harmful interference to:
a) National telecommunications backbone systems;
b) The private telecommunications network, special-use telecommunications network or broadcasting channels/ frequencies or other channels/ frequencies for receiving or transmitting radio waves with nationwide or international scale;
c) Frequencies for calls, on duty, search and rescue, disaster prevention and control, domestic and international reference signals.
5. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Using radio transmitters to intentionally cause harmful interference which obstructs communication operations of the licensed radio communication networks and systems;
b) Using radio transmitters which may cause harmful interference but failing to comply with requests of a competent state authority for adoption of necessary technical remedial measures;
c) Failing to implement measures as prescribed or requested by a competent state authority to resolve problems of harmful interference;
d) Using jammers other than those prescribed in Clause 1 Article 47 of the Law on Radio Frequency;
dd) Providing false information and/or evidence concerning harmful interference to regulatory radio frequency authorities.
6. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for using devices which cause harmful interference to radio communications for navigation, search and rescue, disaster prevention and control, national defense and security while such devices must be suspended as requested by a competent state authority.
7. Additional penalties:
Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations prescribed in this Article.
SECTION 4. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON INTERNATIONAL COOPERATION AND REGISTRATION FOR SATELLITE RADIO REQUENCIES AND ORBITS
Article 91. Violations against regulations on international registration for satellite radio frequencies and orbits
1. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failure to carry out procedures for international cooperation and registration for satellite radio frequencies and orbits in the following cases:
a) Using radio frequencies and devices that may cause harmful interference to radio operations of another country;
b) Using radio frequencies for operations of international radio communication systems;
c) Using radio frequencies which have been assigned by the regulatory international authority to other countries;
d) Using radio frequencies in cases where the cooperation is required according to international agreements or international treaties to which Vietnam is a signatory.
2. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for providing false information in the application for registration of satellite radio frequencies and orbits or the application for registration of satellite radio frequencies.
3. Additional penalties:
Suspend the license to use satellite frequencies and orbits for 01 - 03 months if the violation prescribed in Clause 2 of this Article is committed.
Article 92. Violations against regulations on international cooperation
1. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for refusing to cooperate in coordination of satellite radio frequencies and orbits or radio frequencies with radio frequency authorities of other countries in accordance with effective regulations of Vietnam Law or international agreements or treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a member.
2. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for cooperation with foreign users of radio frequencies/ satellite orbits without obtaining approval from Ministry of Information and Communications.
ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON DISPUTE SETTLEMENT AND REPORTING, PENALTIES, FINES AND REMEDIAL MEASURES
Article 93. Violations against regulations on settlement of disputes and complaints, compensation for damages in the course of service supply
1. A warning or a fine ranging from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to post the process for settlement of complaints against provided services at the POS;
b) Failing to settle complaints against provided services within prescribed time limit;
c) Refusing to receive and resolve complaints which are made in accordance with law.
2. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to promulgate the process for settlement of complaints against services provided;
b) Failure to resolve complaints made by clients in accordance with law;
c) Failure to return service charges collected because of failure to comply with the guaranteed delivery time as announced.
3. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to make compensation for damage or compensating for damage inconsistently with the law.
4. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed for failure to consider and resolve or failure to submit reports on complaint settlement results upon the request of a competent state authority.
5. Remedial measures:
Enforced return of service charges if the violation prescribed in Point c Clause 2 of this Article is committed.
Article 94. Violations against regulations on reporting
1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for having 15 days or fewer late in reporting in comparison with the prescribed time or the requested time set by a competent state authority.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for submitting a report which fails to have sufficient contents as regulated or as requested by a competent state authority.
3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to submit reports or having more than 15 days late in reporting in comparison with the prescribed time or the requested time set by a competent state authority;
b) Failure to submit a report which includes accurate information as regulated or as requested by a competent state authority.
POWER TO RECORD ADMINISTRATIVE VIOLATIONS
Article 95. Power to impose administrative penalties of inspectorates
1. On-duty inspectors and persons who are assigned to conduct inspections in Information and Communications shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 1,000,000, or VND 800,000 for violations in the posts sector;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violation worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
d) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c and dd Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
2. Chief Inspectors of Provincial Departments of Information and Communications; heads of specialized inspection teams of Provincial Departments of Information and Communications; heads of specialized inspection teams of Vietnam Telecommunications Authority, Authority of Broadcasting and Electronic Information, Agency of Radio Frequency Management; Directors of Regional Radio Frequency Management Centers; heads of specialized inspection teams of Regional Radio Frequency Management Centers shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 100,000,000, or VND 40,000,000 for violations in the posts sector;
c) Suspend license or practicing certificate or suspend operations for fixed period;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violation worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
dd) Enforce remedial measures.
3. Heads of specialized inspection teams of Ministry of Information and Communications shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 140,000,000, or VND 56,000,000 for violations in the posts sector;
c) Suspend license or practicing certificate or suspend operations for fixed period;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violation worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
dd) Enforce remedial measures.
4. Chief Inspector of Ministry of Information and Communications, Directors General of Agency of Telecommunications, Authority of Broadcasting and Electronic Information, and Agency of Radio Frequency Management shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 200,000,000, or VND 80,000,000 for violations in the posts sector;
c) Suspend license or practicing certificate or suspend operations for fixed period;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations;
dd) Enforce remedial measures.
Article 96. Power to impose penalties of People’s Committees at levels for administrative violations in posts, telecommunications, information technology and radio frequency sectors
1. Chairpersons of District-level People’s Committees shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 100,000,000, or VND 40,000,000 for violations in the posts sector;
c) Suspend license or operations for a fixed period;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violation worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
dd) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, b, c, D, e, h, i and k Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
2. Chairpersons of Provincial-level People’s Committees shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 200,000,000, or VND 80,000,000 for violations in the posts sector;
c) Suspend license or operations for a fixed period;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations;
dd) Enforce remedial measures.
Article 97. Power to impose administrative penalties of People’s public securities forces
1. Soldiers on duty of People’s Public Security Forces shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 1,000,000, or VND 800,000 for violations in the posts sector.
2. Leaders of persons stated in Clause 1 of this Article shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 3,000,000, or VND 2,400,000 for violations in the posts sector.
3. Communal-level police chief officers, heads of public security stations shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 5,000,000, or VND 4,000,000 for violations in the posts sector;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violation worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
d) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c and dd Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
4. Chiefs of district-level police agencies, chiefs of police offices for administrative management of social order, chiefs of order police offices, chiefs of police offices for investigation of social order-related crimes, chiefs of police offices for investigation of economic management order and position-related crimes, chiefs of police offices for investigation of drug-related crimes, chiefs of internal political security offices, chiefs of economic security offices, chiefs of cultural and thought security offices, and chiefs of information security offices shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 40,000,000, or VND 16,000,000 for violations in the posts sector;
c) Suspend license or practicing certificate or suspend operations for fixed period;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violation worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
dd) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c, dd and k Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
5. Directors of Provincial-level Public Security Departments shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 100,000,000, or VND 40,000,000 for violations in the posts sector;
c) Suspend license or practicing certificate or suspend operations for fixed period;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violation worth less than the fine specified in Point b of this Clause;
dd) Directors of Provincial-level Public Security Departments shall make decision on imposition of expulsion penalty;
e) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c, dd, i and k Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
6. Director Generals of Department of hi-tech crime prevention, Department of investigation of social order-related crimes, Department of investigation of economic management order and position-related crimes, Department of administrative management of social order, Department of investigation of drug-related crimes, Department of internal political security, Department of economic security, Department of cultural and thought security and Department of information security shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 200,000,000, or VND 80,000,000 for violations in the posts sector;
c) Suspend license or practicing certificate or suspend operations for fixed period;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations;
dd) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c, dd, i and k Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
7. Director General of Immigration Department shall have the power to impose administrative penalties prescribed in Clause 6 of this Article and have the right to make decision on imposition of expulsion penalty.
Article 98. Power to impose administrative penalties of Border Guard Forces
1. Soldiers on duty of Border Guard Forces shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 1,000,000, or VND 800,000 for violations in the posts sector.
2. Heads of border guard stations, and leaders of soldiers mentioned in Clause 1 of this Article have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 5,000,000, or VND 4,000,000 for violations in the posts sector.
3. Heads of border-guard stations, commanders of border-guard flotillas, commanders of border-guard sub-zones and commanders of port border guards shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 40,000,000, or VND 16,000,000 for violations in the posts sector;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violation worth less than the fine imposed for same violation as regulated in Point b of this Clause;
d) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c, dd and k Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
4. Commanders of provincial-level border guard forces and commanders of border guard fleets affiliated to Border Guard High Command shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 200,000,000, or VND 80,000,000 for violations in the posts sector;
c) Suspend license or practicing certificate or suspend operations for fixed period;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations;
dd) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c, dd, i and k Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
Article 99. Power to impose administrative penalties of Marine Police Forces
1. Police Officers on duty of Marine Police Forces shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 3,000,000, or VND 1,600,000 for violations in the posts sector.
2. Coastguard team leaders shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 10,000,000, or VND 4,000,000 for violations in the posts sector.
3. Coastguard squad leaders and captains of coastguard stations shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 20,000,000, or VND 8,000,000 for violations in the posts sector;
c) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c and dd Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
4. Commanders of coastguard platoons shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 40,000,000, or VND 16,000,000 for violations in the posts sector;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violation worth less than the fine imposed for same violation as regulated in Point b of this Clause;
d) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c, d, dd and k Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
5. Commanders in chief of coastguard squadrons shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 60,000,000, or VND 24,000,000 for violations in the posts sector;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violation worth less than the fine imposed for same violation as regulated in Point b of this Clause;
d) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c, d, dd and k Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
6. Commanders of regional coastguard command centers shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 100,000,000, or VND 40,000,000 for violations in the posts sector;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violation worth less than the fine imposed for same violation as regulated in Point b of this Clause;
d) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c, d, dd and k Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
7. Director General of Marine Police Department shall have the power to:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 200,000,000, or VND 80,000,000 for violations in the posts sector;
c) Suspend license or practicing certificate or suspend operations for fixed period;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations;
dd) Enforce the remedial measures mentioned in Point dd Clause 7 Article 41 of the Law on penalties for administrative violations.
Article 100. Power to impose administrative penalties of Customs Authorities, Tax Authorities and Market Surveillance Agencies
Customs authorities, tax authorities and market surveillance agencies shall have the right to impose administrative penalties in accordance with regulations in Articles 42, 44 and Clause 4 Article 45 of the Law No. 15/2012/QH13 dated June 20, 2012 on penalties for administrative violations with respect of administrative violations against regulations on posts, telecommunications, information technology and radio frequency in connection with their management sectors under regulations herein.
Article 101. Power to record administrative violations
Holders of positions prescribed in Articles 95, 96, 97, 98, 99 and 100 herein, on-duty officials and public employees in posts, telecommunications, information technology and radio frequency sectors have the right to record administrative violations as regulated.
1. This Decree comes into force as from January 15, 2014.
2. As of the date of entry into force of this Decree, the following decrees and violations prescribed in the following decrees shall be annulled:
a) The Government’s Decree No. 63/2007/ND-CP dated April 10, 2007 on penalties for administrative violations against regulations on information technology;
b) Articles 62, 63, 64, 65, 66, 67, 68, 69, 70 and 71 of the Government’s Decree No. 26/2007/ND-CP dated February 15, 2007 elaborating the implementation of the Law on Electronic Transactions with respect of digital signatures and digital signature authentication;
c) Clauses 19, 20 and 21 Article 1 of the Government’s Decree No. 106/2011/ND-CP dated November 23, 2011 on amendments to the Government’s Decree No. 26/2007/ND-CP dated February 15, 2007 elaborating the implementation of the Law on Electronic Transactions with respect of digital signatures and digital signature authentication;
d) The Government’s Decree No. 58/2011/ND-CP dated July 08, 2011 on penalties for administrative violations against regulations on postal services;
dd) The Government’s Decree No. 83/2011/ND-CP dated September 20, 2011 on penalties for administrative violations against regulations on telecommunications;
e) Articles 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40, 41, 42 and 43 of the Government’s Decree No. 90/2008/ND-CP dated August 13, 2008 on spam prevention;
g) Clauses 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24 and 25 Article 1 of the Government’s Decree No. 77/2012/ND-CP dated October 05, 2012 on amendments to the Government’s Decree No. 90/2008/ND-CP dated August 13, 2008 on spam prevention;
h) The Government’s Decree No. 28/2009/ND-CP dated March 20, 2009 on penalties for administrative violations against regulations on management, supply and use of Internet services and electronic information on the Internet;
i) The Government’s Decree No. 51/2011/ND-CP dated June 27, 2011 on penalties for administrative violations against regulations on radio frequency.
Article 103. Transitional clause
Administrative violations against regulations on post, telecommunications, information technology or radio frequency that occur before the date of entry into force of this Decree but are detected after date of entry into force of this Decree, or are under consideration shall be governed by regulations which are advantageous to organizations/individuals.
Article 104. Implementation responsibility
Minister of Information and Communications, Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of the Government’s affiliates, Chairpersons of people’s committees of central-affiliated cities/ provinces shall be responsible for implementing this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |