Chương 3 Nghị định 174/2013/NĐ-CP: Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, internet, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
Số hiệu: | 174/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 13/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 15/01/2014 |
Ngày công báo: | 03/12/2013 | Số công báo: | Từ số 853 đến số 854 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Công nghệ thông tin, Vi phạm hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/04/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng, cung cấp dịch vụ viễn thông nhưng không gửi thông báo chính thức khai thác mạng, cung cấp dịch vụ viễn thông tới Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa giấy phép viễn thông.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng viễn thông dùng riêng hoặc thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông nhưng không có giấy phép.
4. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng viễn thông công cộng hoặc cung cấp dịch vụ viễn thông hoặc lắp đặt cáp viễn thông trên biển không có giấy phép.
5. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp giấy phép viễn thông.
Tước quyền sử dụng giấy phép viễn thông từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này;
b) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép viễn thông đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Công bố nội dung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông không đúng thời hạn hoặc không công bố đủ trên 03 số báo liên tiếp;
b) Công bố nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông không đúng thời hạn hoặc không công bố đủ trên 3 số báo liên tiếp.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không công bố hoặc công bố không đầy đủ nội dung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông;
b) Không công bố hoặc công bố không đầy đủ nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thay đổi địa chỉ trụ sở chính nhưng không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan cấp phép;
b) Thay đổi người đại diện theo pháp luật trong giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng không thông báo cho cơ quan cấp phép theo quy định;
c) Thay đổi tên doanh nghiệp hoặc phạm vi thiết lập mạng viễn thông hoặc phạm vi cung cấp dịch vụ viễn thông hoặc loại hình dịch vụ đã được cấp phép hoặc các thông tin khác theo quy định nhưng không làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông;
d) Thay đổi tên tổ chức được cấp phép hoặc danh sách thành viên của mạng hoặc cấu hình mạng hoặc phạm vi hoạt động của mạng hoặc loại hình dịch vụ cung cấp nhưng không làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi tên tổ chức được cấp phép hoặc thông tin về tuyến cáp viễn thông trên biển được lắp đặt nhưng không làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép lắp đặt cáp viễn thông,
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng cam kết mà tổ chức được cấp giấy phép viễn thông đã cam kết đối với cơ quan cấp phép.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ cho tổ chức hoặc cá nhân không phải là thành viên của mạng viễn thông dùng riêng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng viễn thông dùng riêng không đúng quy định trong giấy phép.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng mạng viễn thông dùng riêng vào mục đích kinh doanh.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kết thúc thử nghiệm mà không tổng kết, hoàn chỉnh hồ sơ thử nghiệm, không báo cáo kết quả thử nghiệm tới Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện phương án thử nghiệm không đúng quy định trong giấy phép thử nghiệm đã được cấp.
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin liên quan đến tuyến cáp cho Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi thi công, lắp đặt tuyến cáp không đúng với sơ đồ, tọa độ tuyến đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
3. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện các hoạt động ngoài việc khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn thông trong vùng biển Việt Nam;
b) Khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn thông mà chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tước quyền sử dụng giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối ngoài địa điểm theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông hoặc điểm giao dịch được ủy quyền để cung cấp dịch vụ;
b) Cung cấp dịch vụ viễn thông không đúng thời gian theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến việc sử dụng dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm đại lý dịch vụ viễn thông hoặc điểm giao dịch được ủy quyền nhưng không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn của đại lý dịch vụ viễn thông hoặc điểm giao dịch được ủy quyền.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không ký hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông nhưng vẫn cung cấp dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Đại lý dịch vụ viễn thông cung cấp dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông vi phạm các hành vi bị cấm theo quy định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng, cho thuê, cho mượn thiết bị đầu cuối thuê bao, hàng hóa viễn thông chuyên dùng để chuyển lưu lượng điện thoại quốc tế trái quy định của pháp luật;
b) Sử dụng dịch vụ viễn thông để thực hiện các hành vi bị cấm trong hoạt động viễn thông.
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông khi có sự thay đổi về tổ chức, cá nhân sở hữu trên mức quy định đối với vốn điều lệ hoặc cổ phần của doanh nghiệp;
b) Không xây dựng kế hoạch cơ cấu lại vốn sở hữu đối với doanh nghiệp viễn thông thuộc danh mục do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c) Không thực hiện đúng thời hạn cơ cấu lại vốn sở hữu đối với doanh nghiệp viễn thông thuộc danh mục do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không cơ cấu lại vốn sở hữu đối với doanh nghiệp viễn thông thuộc danh mục do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nắm cổ phần chi phối không đúng quy định đối với doanh nghiệp thuộc Danh mục doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng do Nhà nước nắm cổ phần chi phối;
b) Đồng thời sở hữu trên mức quy định đối với vốn điều lệ hoặc cổ phần trong hai hay nhiều doanh nghiệp viễn thông khác nhau cùng kinh doanh dịch vụ viễn thông thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu không cung cấp kịp thời cho doanh nghiệp viễn thông khác thông tin kỹ thuật về phương tiện thiết yếu hoặc thông tin thương mại liên quan cần thiết để cung cấp dịch vụ.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu sử dụng ưu thế về mạng viễn thông, phương tiện thiết yếu để cản trở việc thâm nhập thị trường, hạn chế, gây khó khăn cho hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông khác.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện kiến nghị miễn trừ theo quy định của Luật cạnh tranh nhưng không được chấp nhận trước bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Không thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông trước khi tiến hành tập trung kinh tế có thị phần kết hợp từ 30% trở lên trên thị trường dịch vụ liên quan.
4. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu sử dụng thông tin của doanh nghiệp khác để cạnh tranh không lành mạnh;
b) Doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu thực hiện bù chéo dịch vụ viễn thông để cạnh tranh không lành mạnh.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp đầy đủ thông tin, chứng cứ có liên quan cho Bộ Thông tin và Truyền thông để thực hiện hiệp thương giữa các bên;
b) Không tham gia hiệp thương khi Bộ Thông tin và Truyền thông yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp của Bộ Thông tin và Truyền thông mà các bên tranh chấp đã chấp thuận.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không niêm yết hướng dẫn sử dụng dịch vụ và các số máy dịch vụ viễn thông khẩn cấp, dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định, dịch vụ báo hỏng số thuê bao điện thoại cố định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến việc sử dụng dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ, cho đại lý viễn thông, đại lý Internet;
b) Áp dụng hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông mẫu khi chưa được chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với dịch vụ viễn thông thuộc danh mục dịch vụ viễn thông phải có hợp đồng mẫu theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp các dịch vụ viễn thông cơ bản hoặc dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng khi chưa được sự đồng ý của thuê bao viễn thông;
b) Không gửi thông báo chính thức cung cấp dịch vụ viễn thông tới Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ viễn thông không đúng quy định trong giấy phép viễn thông;
b) Không thực hiện đúng quy định về bán lại dịch vụ viễn thông.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện hòa mạng trước khi người sử dụng dịch vụ hoàn thành việc ký hợp đồng và thanh toán tiền mua SIM thuê bao đối với dịch vụ viễn thông trả sau;
b) Thực hiện hòa mạng trước khi người sử dụng dịch vụ đăng ký thông tin thuê bao hoặc nạp tiền từ thẻ thanh toán vào tài khoản của SIM thuê bao đối với dịch vụ viễn thông trả trước.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới đến người sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam không đúng với các quy định của pháp luật Việt Nam.
7. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thiết lập mạng viễn thông không đúng chiến lược, quy hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
b) Thiết lập mạng viễn thông không đúng quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
8. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi lắp đặt thiết bị viễn thông để chuyển trái phép lưu lượng dịch vụ viễn thông từ Việt Nam đi nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam dưới bất kỳ hình thức nào.
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 8 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 và Khoản 8 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tuyên truyền, quảng cáo tạo sự hiểu lầm dịch vụ viễn thông công ích được hỗ trợ bởi doanh nghiệp;
b) Thực hiện chính sách viễn thông công ích không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ loại hình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo quy định;
b) Không thể hiện kinh phí hoặc nội dung hỗ trợ dịch vụ viễn thông công ích của Nhà nước theo quy định.
3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Áp dụng vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích không đúng quy định;
b) Không chấp hành nghĩa vụ về xây dựng, trình duyệt, điều chỉnh kế hoạch về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
c) Không thực hiện dự án đầu tư xây dựng về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
d) Chậm đóng góp tài chính cho Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng vốn được hỗ trợ để thực hiện chính sách viễn thông công ích sai mục đích.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi kinh phí đã chi sai đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số tiền đóng góp nghĩa vụ tài chính chậm nộp cho Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và truy thu khoản tiền lãi của số tiền chậm nộp tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông khi thông báo cho người sử dụng và các bên có liên quan hoặc công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng chưa đủ 30 ngày;
b) Ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng không thông báo cho người sử dụng dịch vụ viễn thông và các bên có liên quan hoặc không công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo, công bố thông tin không đủ theo yêu cầu;
c) Ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông khi gửi hồ sơ thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa đủ thời hạn 60 ngày;
d) Không gửi hồ sơ thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông đã được cấp phép.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Ngừng kinh doanh dịch vụ mà không trình Bộ Thông tin và Truyền thông phương án tổ chức lại doanh nghiệp để bảo đảm tiếp tục duy trì việc cung cấp dịch vụ cho người sử dụng;
b) Ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ các dịch vụ viễn thông khi chưa được Bộ Thông tin và Truyền thông chấp thuận bằng văn bản.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi áp dụng chế độ liên lạc nghiệp vụ không đúng đối tượng.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không quy định chi tiết đối tượng, phạm vi, mức sử dụng hoặc không ban hành quy chế quản lý liên lạc nghiệp vụ nội bộ doanh nghiệp.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ 116 không đáp ứng một trong các chỉ tiêu chất lượng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không trợ giúp tra cứu đối với số máy điện thoại cố định của các doanh nghiệp viễn thông có đăng ký trong danh bạ điện thoại công cộng;
b) Không thiết lập phương thức trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định theo quy định;
c) Không triển khai hoặc triển khai không đúng hệ thống cung cấp dịch vụ 116 dự phòng;
d) Đưa thông tin về tên hoặc địa chỉ hoặc các thông tin liên quan khác vào Danh bạ điện thoại công cộng khi thuê bao đã từ chối đăng ký thông tin.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm đủ dung lượng hoặc không bảo đảm đúng thời gian khi cung cấp cổng trung kế của tổng đài kết nối với hệ thống cung cấp dịch vụ 116;
b) Cung cấp không đầy đủ hoặc cung cấp không bảo đảm về thời gian đối với cơ sở dữ liệu dịch vụ 116;
c) Không định tuyến cuộc gọi 116 đến hệ thống cung cấp dịch vụ 116;
d) Không cung cấp cơ sở dữ liệu về thuê bao điện thoại cố định bao gồm các thông tin về tên, địa chỉ, số điện thoại và các thông tin liên quan khác cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ 116.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp miễn phí cho người sử dụng dịch vụ điện thoại cố định Danh bạ điện thoại công cộng.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
1. Không bảo đảm khả năng truy nhập của người sử dụng dịch vụ viễn thông đến các số liên lạc khẩn cấp hoặc dịch vụ báo hỏng số thuê bao điện thoại cố định.
2. Không thông báo cho người sử dụng dịch vụ viễn thông, không đăng trong Danh bạ điện thoại công cộng các số liên lạc khẩn cấp.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn trên các phương tiện thông tin đại chúng trước khi tiến hành đổi số thuê bao viễn thông;
b) Không hướng dẫn người sử dụng dịch vụ viễn thông cách thức quay số sau khi tiến hành đổi số thuê bao viễn thông;
c) Không báo cáo bằng văn bản tới Bộ Thông tin và Truyền thông khi đổi số thuê bao viễn thông theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đổi số thuê bao viễn thông không đúng với hồ sơ đề nghị đổi số thuê bao viễn thông hoặc không đúng với văn bản chấp thuận của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đổi số thuê bao viễn thông khi chưa có văn bản chấp thuận của Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định;
b) Không triển khai các biện pháp kỹ thuật nhằm giảm thiểu tối đa việc mất liên lạc trước, trong và sau quá trình đổi số thuê bao viễn thông.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp hoặc sử dụng thông tin không chính xác khi giao kết hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Không đăng ký thay đổi thông tin khi thay đổi chủ thuê bao.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chấp nhận giấy tờ không đúng quy định khi tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao khi không được ủy quyền theo quy định;
b) Không đáp ứng các điều kiện theo quy định đối với điểm đăng ký thông tin thuê bao;
c) Chủ điểm giao dịch không thực hiện đúng quy trình tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao;
d) Không báo cáo với doanh nghiệp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện các vi phạm trong quá trình đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao;
đ) Không kiểm tra, cập nhật hoặc không chuyển chính xác thông tin thuê bao đã đăng ký tại điểm giao dịch của mình cho doanh nghiệp;
e) Cung cấp dịch vụ cho thuê bao trong trường hợp chủ thuê bao cung cấp không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin thuê bao theo quy định với số lượng dưới 100 thuê bao.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán SIM thuê bao hoặc thiết bị đầu cuối loại không dùng SIM đã được đăng ký thông tin thuê bao của người khác;
b) Mua bán, trao đổi hoặc sử dụng thiết bị có chức năng kích hoạt SIM thuê bao, đăng ký thông tin thuê bao trái quy định của pháp luật.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện ủy quyền việc tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao không đúng quy định;
b) Không tập huấn, đào tạo về quy trình, thủ tục đăng ký thông tin thuê bao cho điểm đăng ký thông tin thuê bao;
c) Không chấm dứt việc cung cấp dịch vụ đối với chủ thuê bao cung cấp thông tin không chính xác trong trường hợp doanh nghiệp tự phát hiện;
d) Không cung cấp thông tin thuê bao theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Không chấm dứt việc cung cấp dịch vụ đối với chủ thuê bao theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Cung cấp dịch vụ cho thuê bao trong trường hợp chủ thuê bao cung cấp không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin thuê bao theo quy định với số lượng từ 100 thuê bao đến dưới 300 thuê bao;
g) Không kết nối cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Không xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy trình, thủ tục đăng ký thông tin thuê bao theo quy định;
i) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông không thực hiện đúng quy định việc đăng ký, lưu giữ hoặc sử dụng thông tin thuê bao.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Chấp nhận thông tin thuê bao do chủ điểm giao dịch không được ủy quyền cung cấp;
b) Cung cấp dịch vụ cho thuê bao trong trường hợp chủ thuê bao cung cấp không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin thuê bao theo quy định với số lượng từ 300 thuê bao đến dưới 500 thuê bao.
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không xây dựng hệ thống kỹ thuật, cơ sở dữ liệu để thu thập, lưu giữ, quản lý thông tin thuê bao theo quy định;
b) Cung cấp dịch vụ cho thuê bao trong trường hợp chủ thuê bao cung cấp không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin thuê bao theo quy định với số lượng từ 500 thuê bao trở lên;
c) Không triển khai điểm đăng ký thông tin thuê bao theo quy định;
d) Không chấm dứt hợp đồng ủy quyền đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước với chủ điểm đăng ký thông tin thuê bao vi phạm các hành vi bị cấm theo quy định.
a) Tịch thu tang vật được sử dụng để vi phạm hành chính, ngoại trừ giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (tang vật là SIM thì tịch thu cả tài khoản có trong SIM) đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này;
b) Tịch thu số tiền có được, số tiền có trong tài khoản chính của SIM đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn thanh toán giá cước dịch vụ viễn thông thể hiện không đầy đủ hoặc không chính xác về giá cước và số tiền phải thanh toán đối với từng loại dịch vụ viễn thông hoặc thuế VAT và tổng số tiền phải thanh toán.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp cho thuê bao viễn thông bảng kê chi tiết miễn phí một lần kèm theo hóa đơn đối với các dịch vụ viễn thông theo Danh mục dịch vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định, trừ khi có thỏa thuận khác;
b) Tính cước cuộc gọi cố định nội hạt từ thuê bao điện thoại cố định đến các số liên lạc khẩn cấp hoặc dịch vụ 116 hoặc dịch vụ báo hỏng số thuê bao điện thoại cố định;
c) Không lập hóa đơn thanh toán giá cước cho người sử dụng dịch vụ viễn thông theo hình thức trả sau, trừ trường hợp người sử dụng tự thanh toán bằng thẻ nạp tiền hoặc có thỏa thuận khác;
d) Không lưu trữ Bảng kê tổng hợp doanh thu giá cước dịch vụ viễn thông đối với người sử dụng dưới dạng chứng từ giấy theo mẫu Bảng kê doanh thu giá cước dịch vụ viễn thông đối với người sử dụng;
đ) Không lưu trữ đầy đủ Bảng kê tổng hợp doanh thu giá cước dịch vụ viễn thông, Bảng kê doanh thu giá cước dịch vụ viễn thông áp dụng cho người sử dụng dịch vụ viễn thông, Bảng kê doanh thu chênh lệch thanh toán giá cước giữa các doanh nghiệp viễn thông, Bảng kê doanh thu chênh lệch thanh toán quốc tế giữa doanh nghiệp viễn thông và các đối tác nước ngoài theo quy định của pháp luật;
e) Bảng kê tổng hợp doanh thu giá cước dịch vụ viễn thông thể hiện không đầy đủ hoặc không chính xác đối với một trong các nội dung: Doanh thu từng dịch vụ viễn thông, các khoản giảm trừ doanh thu dịch vụ viễn thông bao gồm nhưng không giới hạn ở các trường hợp giảm trừ sau: Giảm cước, chiết khấu, khuyến mại, doanh thu chênh lệch thanh toán giá cước giữa các doanh nghiệp viễn thông, doanh thu chênh lệch thanh toán giữa các doanh nghiệp viễn thông với đối tác nước ngoài, doanh thu khác.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng đúng phương pháp xác định doanh thu giá cước dịch vụ viễn thông.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả kinh phí thu sai đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi đây:
a) Không ghi số đăng ký kinh doanh đại lý Internet trên biển “Đại lý Internet” đối với đại lý Internet phải ký hợp đồng đại lý Internet;
b) Không ghi tên doanh nghiệp hoặc không ghi số giấy phép cung cấp dịch vụ Internet của doanh nghiệp trên biển “Điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho công cộng”;
c) Không thể hiện đầy đủ các hành vi bị cấm theo quy định trong nội quy sử dụng dịch vụ Internet;
d) Không niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ Internet theo quy định;
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không treo biển “Đại lý Internet” hoặc “Điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng”;
b) Thiết lập hệ thống thiết bị Internet để cung cấp dịch vụ ngoài địa điểm đã đăng ký trong hợp đồng đại lý Internet;
c) Hệ thống thiết bị Internet không đáp ứng các yêu cầu về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin theo quy định;
d) Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet thấp hơn chất lượng hoặc không đúng với giá cước trong hợp đồng đại lý Internet.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tuân thủ thời gian hoạt động theo quy định;
b) Đại lý Internet sử dụng đường truyền thuê bao của hộ gia đình để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho công cộng;
c) Để người sử dụng Internet thực hiện các hành vi bị cấm theo quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng Internet và thông tin trên mạng;
d) Điểm truy nhập Internet công cộng không có hợp đồng đại lý Internet;
đ) Để người sử dụng truy cập, xem, tải các thông tin, hình ảnh, phim có nội dung đồi trụy, cờ bạc, mê tín dị đoan.
Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với điểm truy nhập Internet công cộng vi phạm quy định tại các điểm b, c, d và đ Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ các phương tiện thiết yếu không công bố công khai bản thỏa thuận kết nối mẫu;
b) Doanh nghiệp viễn thông không đáp ứng đủ dung lượng kết nối theo quy hoạch chung về phát triển mạng lưới, dịch vụ viễn thông và thỏa thuận kết nối;
c) Doanh nghiệp viễn thông không bảo đảm chất lượng kết nối;
d) Thực hiện không đúng nội dung thỏa thuận kết nối đã ký kết;
đ) Từ chối yêu cầu đàm phán của doanh nghiệp viễn thông khác khi thực hiện triển khai kết nối không đúng theo quy định;
e) Ký thỏa thuận kết nối, hợp đồng cung cấp dung lượng kết nối không đầy đủ các nội dung thông tin theo quy định;
g) Không tuân thủ thời hạn thực hiện thủ tục kết nối theo quy định;
h) Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu không tạo điều kiện thuận lợi cho việc đàm phán và thực hiện kết nối của các doanh nghiệp viễn thông khác.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ các phương tiện thiết yếu không đăng ký thỏa thuận kết nối mẫu với Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Tự ý thực hiện kết nối viễn thông khi chưa có sự phê duyệt thỏa thuận kết nối bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác cho doanh nghiệp khác các thông tin phục vụ cho việc thực hiện kết nối theo quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tự ý dừng, hạn chế hoặc gây khó khăn cho việc kết nối các mạng viễn thông công cộng với nhau hoặc hoạt động cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp viễn thông khác không đúng quy định hoặc thỏa thuận kết nối đã được ký kết giữa các doanh nghiệp;
b) Từ chối việc kết nối mạng viễn thông công cộng của mình với mạng viễn thông công cộng của các doanh nghiệp viễn thông khác không đúng quy định;
c) Không cho phép kết nối tại vị trí có khả thi về mặt kỹ thuật trên mạng viễn thông;
d) Không bảo đảm kết nối kịp thời hoặc công khai, minh bạch;
đ) Phân biệt đối xử trong kết nối về giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng viễn thông, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông bao gồm cả giữa kết nối nội mạng và kết nối liên mạng;
e) Kết nối các mạng viễn thông không đúng quy định;
g) Không thực hiện quyết định kết nối của Bộ Thông tin và Truyền thông trong các trường hợp khẩn cấp nhằm bảo đảm duy trì dịch vụ viễn thông phục vụ công tác phòng chống thiên tai, thảm họa, lũ lụt, động đất, phòng cháy chữa cháy và các trường hợp khẩn cấp khác theo quy định;
h) Tự ý thực hiện kết nối với tiêu chuẩn giao diện kết nối hoặc tiêu chuẩn báo hiệu không tuân theo tiêu chuẩn được Bộ Thông tin và Truyền thông công bố áp dụng mà không được sự phê duyệt bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng các quy định kết nối mạng viễn thông dùng riêng vào mạng viễn thông công cộng;
b) Kết nối mạng viễn thông dùng riêng vào mạng viễn thông công cộng mà không bảo đảm các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định;
c) Kết nối mạng viễn thông dùng riêng với mạng viễn thông công cộng nhưng không ký hợp đồng kết nối.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi kết nối các mạng viễn thông dùng riêng trực tiếp với nhau mà không được Bộ Thông tin và Truyền thông cho phép bằng văn bản.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông mà không thông qua hợp đồng;
b) Doanh nghiệp nắm giữ phương tiện viễn thông thiết yếu không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác thông tin về phương tiện viễn thông thiết yếu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông mà không bảo đảm các yếu tố cảnh quan, môi trường, quy hoạch đô thị;
b) Thực hiện chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông mà không bảo đảm các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định;
c) Phân biệt đối xử về giá, tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng khi thực hiện chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông;
d) Từ chối yêu cầu đàm phán chia sẻ hạ tầng viễn thông của doanh nghiệp viễn thông khác không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Doanh nghiệp viễn thông hạn chế, tự ý dừng, gây khó khăn cho việc chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông với doanh nghiệp viễn thông khác;
b) Doanh nghiệp viễn thông có đủ năng lực, kỹ thuật trên mạng không chia sẻ hạ tầng viễn thông với doanh nghiệp viễn thông khác;
c) Không thực hiện hoặc trì hoãn thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không công bố công khai, không thông báo quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đã được phê duyệt;
b) Không cung cấp đầy đủ dữ liệu về hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện dự án đầu tư công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia hoặc làm điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và giao đất;
b) Thực hiện xây dựng và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động không đúng quy hoạch đã được phê duyệt;
c) Không bố trí và bàn giao mặt bằng để xây dựng công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia hoặc được sử dụng làm điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công bố.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Doanh nghiệp viễn thông không trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương;
b) Doanh nghiệp viễn thông không phối hợp hoặc không đóng góp kinh phí để thực hiện hạ ngầm, thu hồi cáp treo, chỉnh trang, sắp xếp lại công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy hoạch đã được phê duyệt.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lắp đặt hệ thống cáp viễn thông, điểm truy nhập trong chung cư, tòa nhà văn phòng, khách sạn;
b) Không bố trí mặt bằng để lắp đặt cột ăng ten, lắp đặt thiết bị thu, phát sóng trong chung cư, tòa nhà văn phòng, khách sạn hoặc trong công trình xây dựng công cộng nếu việc lắp đặt là khả thi về kỹ thuật;
c) Không có hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động khi lập thiết kế cơ sở hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác;
d) Việc sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động không bảo đảm nguyên tắc người sử dụng dịch vụ được tự do lựa chọn doanh nghiệp viễn thông trong các tòa nhà, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu đô thị và khu công nghệ thông tin tập trung;
đ) Cản trở trái phép việc xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đã được phê duyệt;
e) Thi công xây dựng, sử dụng công trình sai quy chuẩn, tiêu chuẩn được quy định trong hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt;
g) Chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng công trình viễn thông không tổ chức thực hiện bảo trì công trình viễn thông theo quy định.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với chủ đầu tư xây dựng công trình giao thông, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu đô thị và khu công nghệ thông tin tập trung không bố trí mặt bằng để xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cản trở trái phép việc lắp đặt cáp viễn thông đi dọc đường, phố, hè phố, cầu cống và các đường giao thông;
b) Cản trở trái phép việc lắp đặt cáp viễn thông trên cột điện tại các khu vực không thể hạ ngầm hoặc không thể xây dựng cột treo cáp viễn thông riêng biệt;
c) Cản trở trái phép việc lắp đặt cáp viễn thông, thiết bị viễn thông trong công trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, công trình đầu mối kỹ thuật ngầm, phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuynen kỹ thuật.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chủ đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật không thiết kế hoặc không xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho phép sử dụng chung để lắp đặt cáp và thiết bị viễn thông phù hợp với quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động đã được phê duyệt;
b) Áp đặt mức giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung để lắp đặt cáp và thiết bị viễn thông không theo quy định;
c) Bố trí, lắp đặt các loại đường dây, cáp và đường ống viễn thông vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung mà không có dấu hiệu nhận biết theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quy định sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm hư hỏng đường dây cáp quang, cáp đồng, ăng ten hoặc trang thiết bị của hệ thống truyền dẫn, chuyển mạch và các thiết bị viễn thông khác thuộc mạch vòng nội hạt.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin công cộng trên mạng vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Không triển khai các hệ thống kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm an toàn, an ninh thông tin theo quy định;
b) Không hướng dẫn các đại lý, điểm cung cấp dịch vụ công cộng của doanh nghiệp thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin;
c) Không xây dựng, ban hành và thực hiện quy chế hoạt động nội bộ; quy trình vận hành, khai thác, cung cấp và sử dụng dịch vụ và quy chế phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Công an trong việc đảm bảo an toàn thông tin và an ninh thông tin.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm hư hỏng đường dây cáp quang, ăng ten hoặc trang thiết bị của hệ thống truyền dẫn, chuyển mạch và các thiết bị viễn thông khác thuộc mạng viễn thông cố định công cộng đường dài trong nước, quốc tế; mạng viễn thông di động công cộng, mạng viễn thông cố định vệ tinh công cộng, mạng viễn thông di động vệ tinh công cộng, mạng thông tin vô tuyến điện hàng hải công cộng;
b) Xâm nhập trái phép vào mạng viễn thông công cộng, mạng viễn thông dùng riêng, mạng viễn thông chuyên dùng hoặc đường thuê bao viễn thông khác.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phá hoại cơ sở hạ tầng kỹ thuật vô tuyến điện hoặc cản trở trái pháp luật việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật vô tuyến điện hợp pháp;
b) Phá hủy, làm hư hỏng hoặc hủy hoại các công trình kiểm soát tần số vô tuyến điện; ăng ten, trang thiết bị của công trình kiểm soát tần số vô tuyến điện.
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm hư hỏng đường dây cáp quang, ăng ten hoặc trang thiết bị của hệ thống truyền dẫn, chuyển mạch và các thiết bị viễn thông khác của hệ thống đường trục viễn thông quốc gia; làm hư hỏng hệ thống máy chủ tên miền quốc gia;
b) Phá hoại cơ sở dữ liệu, phần mềm, phần cứng, thiết bị của mạng viễn thông, hệ thống máy chủ tên miền quốc gia;
c) Không thực hiện đúng quy định về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông hoặc an ninh thông tin;
d) Không có biện pháp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin;
đ) Phá hủy, làm hư hỏng hoặc hủy hoại công trình viễn thông hoặc sử dụng, lợi dụng mạng lưới, thiết bị, các công cụ phần cứng, phần mềm để cản trở, gây nhiễu, gây rối loạn hoạt động mạng máy tính, viễn thông, thiết bị số;
e) Không xây dựng kế hoạch và áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng, an ninh thông tin theo quy định;
g) Không xây dựng, ban hành quy trình, quy chế phối hợp với lực lượng Công an, quân sự, dân quân tự vệ để bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin;
h) Không đầu tư, xây lắp hệ thống thiết bị phục vụ công tác bảo đảm an ninh thông tin tại phía doanh nghiệp theo quy định;
i) Không bố trí cổng kết nối hoặc các điều kiện kỹ thuật cần thiết cho nhiệm vụ bảo đảm an toàn, an ninh thông tin theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an;
k) Không chấm dứt ngay việc cung cấp, sử dụng dịch vụ đối với các trường hợp sử dụng, lợi dụng mạng lưới, dịch vụ viễn thông để hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;
l) Không xây dựng và thực hiện phương án, kế hoạch bảo vệ, phòng, chống các hành vi xâm hại đến sự an toàn của công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia theo quy định.
6. Tước quyền sử dụng giấy phép viễn thông từ 12 tháng đến 18 tháng đối với hành vi trì hoãn hoặc không chấp hành quyết định huy động một phần hay toàn bộ cơ sở hạ tầng viễn thông, mạng viễn thông công cộng, mạng viễn thông dùng riêng để phục vụ nhiệm vụ an ninh, quốc phòng trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không hoàn trả kho số viễn thông đã được cấp khi không còn nhu cầu sử dụng hoặc khi ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng kho số viễn thông đã được phân bổ không đúng mục đích, phạm vi, đối tượng theo quyết định phân bổ, quy hoạch và quy định quản lý kho số viễn thông.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng kho số viễn thông khi chưa được Bộ Thông tin và Truyền thông phân bổ.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng kho số viễn thông khi đã có quyết định thu hồi kho số của Bộ Thông tin và Truyền thông.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đăng ký tên miền quốc tế mà không tuân thủ các quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông; sử dụng tên miền quốc tế mà không thông báo hoặc thông báo thiếu thông tin, thông tin không chính xác hoặc thay đổi thông tin mà không thông báo với Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Khai báo thông tin không chính xác hoặc không cập nhật khi có thay đổi thông tin liên hệ (địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử, người quản lý tên miền) đối với tổ chức; địa chỉ liên hệ, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử, số giấy chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu đối với cá nhân đăng ký, sử dụng tên miền “.vn”;
c) Mạo danh tổ chức, cá nhân khác để thực hiện việc đăng ký tên miền ".vn".
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cấp tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 ".vn" của mình cho các đối tượng không phải là thành viên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mình sử dụng; cá nhân cấp tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 của mình cho các tổ chức, cá nhân khác;
b) Sử dụng tên miền Internet không đúng quy định, vi phạm các nguyên tắc quản lý, sử dụng tài nguyên Internet của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi tên miền cấp 2 “.vn” đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam không hướng dẫn tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền quốc tế thực hiện việc thông báo trên môi trường mạng với Bộ Thông tin và Truyền thông các thông tin theo quy định;
b) Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam không báo cáo việc cập nhật danh sách tên miền quốc tế mà mình đang quản lý với Bộ Thông tin và Truyền thông qua môi trường mạng theo đúng quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet;
c) Cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam nhưng không phải là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
d) Không xây dựng hoặc không công bố các biểu mẫu, quy trình, thủ tục đăng ký tên miền “.vn” theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
đ) Nhà đăng ký tên miền “.vn” hướng dẫn, tư vấn không đúng cho tổ chức, cá nhân các quy định về đăng ký, sử dụng tên miền “.vn”.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền cho tổ chức, cá nhân nhưng không bảo đảm lưu giữ thông tin đầy đủ hoặc thiếu hoặc không chính xác theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với nhà đăng ký tên miền ".vn" vi phạm một trong các hành vi sau:
a) Không có các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh đối với các tên miền của tổ chức, cá nhân đã đăng ký trên hệ thống máy chủ tên miền (DNS) của mình;
b) Đầu cơ tên miền dưới mọi hình thức khi cung cấp tên miền quốc gia “.vn”;
c) Cản trở tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền hợp pháp;
d) Ngăn cản trái phép tổ chức, cá nhân chuyển đổi nhà đăng ký tên miền “.vn”.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhà đăng ký tên miền không cung cấp thông tin, cung cấp thông tin không chính xác, không phối hợp hoặc phối hợp không đầy đủ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xử lý các vụ việc liên quan đến tên miền do mình quản lý;
b) Nhà đăng ký tên miền “.vn” không thực hiện các biện pháp bảo đảm dự phòng an toàn dữ liệu tên miền;
c) Nhà đăng ký tên miền “.vn” ở trong nước không sử dụng máy chủ tên miền chính (Primary DNS) dùng tên miền quốc gia Việt Nam ".vn" khi cung cấp dịch vụ DNS;
d) Cung cấp dịch vụ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” khi chưa phải là nhà đăng ký tên miền “.vn” hoặc chưa có hợp đồng làm đại lý với nhà đăng ký tên miền “.vn” ở trong nước.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không phải là nhà đăng ký tên miền chính thức (Accredited Registrar) của Tổ chức quản lý tên miền quốc tế (ICANN) hoặc không có hợp đồng ký với nhà đăng ký tên miền chính thức của Tổ chức quản lý tên miền quốc tế (ICANN) khi cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam;
b) Cung cấp dịch vụ tên miền quốc tế mà không đăng ký hoạt động, không đáp ứng một trong các điều kiện để trở thành nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;
c) Cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” khi không phải là nhà đăng ký tên miền “.vn” hoặc không có hợp đồng làm đại lý cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” cho nhà đăng ký tên miền “.vn”.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm các quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông về đăng ký, sử dụng địa chỉ IP, số hiệu mạng;
b) Không thực hiện định tuyến địa chỉ Internet và số hiệu mạng theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Sản xuất hoặc nhập khẩu các thiết bị, phần mềm có khả năng kết nối Internet nhưng không đúng quy định, lộ trình ứng dụng công nghệ IPv6 theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức, doanh nghiệp tiếp nhận, sử dụng địa chỉ IP và số hiệu mạng từ tổ chức nước ngoài mà không tuân thủ các chính sách quản lý chung của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Không hoàn trả địa chỉ IP, số hiệu mạng đã được cấp khi không còn nhu cầu sử dụng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi địa chỉ IP, số hiệu mạng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển nhượng kho số viễn thông mà tổ chức, cá nhân được phân bổ không thông qua đấu giá;
b) Chuyển nhượng tên miền quốc gia “.vn” không được phép chuyển nhượng theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông hoặc tài nguyên Internet khi tổ chức, cá nhân chuyển nhượng không có quyền sử dụng hợp pháp;
d) Chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông hoặc tài nguyên Internet nhưng tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng không được phép hoạt động hoặc không đủ điều kiện đầu tư hoặc khai thác hoặc sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet đó.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê kho số viễn thông, tài nguyên Internet khi không báo cáo hoặc chưa được sự chấp thuận của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng tài nguyên Internet đã được phân bổ thông qua đấu giá khi chưa được sự đồng ý của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng kho số viễn thông đã được phân bổ thông qua đấu giá nhưng chưa được sự đồng ý của Bộ Thông tin và Truyền thông.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi kho số viễn thông, tài nguyên Internet đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thanh toán đầy đủ tiền trúng đấu giá theo quy định tại Hồ sơ mời đấu giá.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi kê khai thông tin không trung thực hoặc thông đồng với nhau để được tham gia đấu giá hoặc thi tuyển quyền sử dụng tài nguyên Internet.
3. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kê khai thông tin không trung thực để được tham gia đấu giá hoặc thi tuyển quyền sử dụng kho số viễn thông;
b) Không thực hiện các nội dung trong bản cam kết sau khi trúng đấu giá hoặc trúng thi tuyển quyền sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet.
4. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi thông đồng giữa các bên tham gia đấu giá, thi tuyển hoặc giữa các doanh nghiệp tham gia đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng kho số viễn thông.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi tài nguyên Internet, kho số viễn thông đã cấp sai đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Điểm b Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tẩy xóa, sửa chữa giấy chứng nhận hợp quy, thông báo tiếp nhận bản công bố hợp quy, giấy phép nhập khẩu thiết bị phát, thu - phát sóng vô tuyến điện;
b) Bán thiết bị thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy mà không có chứng nhận hợp quy hoặc không công bố hợp quy hoặc không gắn dấu hợp quy;
c) Bán thiết bị thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải công bố hợp quy mà thiết bị chưa được công bố hợp quy, chưa gắn dấu hợp quy;
d) Không lưu trữ hồ sơ chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất, nhập khẩu thiết bị thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy nhưng không chứng nhận hợp quy trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường;
b) Sản xuất, nhập khẩu thiết bị thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy và danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải công bố hợp quy nhưng không thực hiện công bố hợp quy trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường;
c) Sản xuất, nhập khẩu thiết bị thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy và danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải công bố hợp quy nhưng không gắn dấu hợp quy trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường;
d) Kết nối vào mạng viễn thông công cộng thiết bị thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy nhưng không được chứng nhận hợp quy hoặc không được công bố hợp quy hoặc không gắn dấu hợp quy;
đ) Cung cấp, sử dụng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, kết nối mạng viễn thông không thực hiện công bố hợp quy;
e) Sử dụng dấu hợp quy không đúng mẫu dấu hợp quy, mã dấu hợp quy đã được Tổ chức chứng nhận cấp;
g) Không thực hiện lại việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo quy định;
h) Nhập khẩu thiết bị thuộc danh mục thiết bị phát, thu - phát sóng vô tuyến điện cần giấy phép nhập khẩu nhưng không có giấy phép nhập khẩu hoặc sử dụng giấy phép nhập khẩu đã hết hiệu lực.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu hoặc lưu thông trên thị trường thiết bị thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy và danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải công bố hợp quy nhưng có chất lượng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật áp dụng đã được chứng nhận hoặc công bố.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi thiết bị viễn thông đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế hoặc tái xuất thiết bị viễn thông nhập khẩu vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không hoàn thành thủ tục công bố chất lượng dịch vụ viễn thông theo thời hạn quy định;
b) Không thường xuyên tự giám sát chất lượng dịch vụ viễn thông theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không công bố chất lượng theo tiêu chuẩn tự nguyện áp dụng đối với các dịch vụ viễn thông không thuộc danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp;
b) Đăng tải bản công bố chất lượng dịch vụ viễn thông trên trang tin điện tử của doanh nghiệp hoặc niêm yết bản công bố chất lượng dịch vụ viễn thông tại các điểm giao dịch không đúng thời hạn quy định hoặc không đúng với bản công bố chất lượng dịch vụ viễn thông trong hồ sơ công bố chất lượng dịch vụ đã gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không ban hành hoặc ban hành không đầy đủ nội dung quy chế tự kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn thông theo quy định;
d) Không có mục quản lý chất lượng dịch vụ tại trang tin điện tử của doanh nghiệp để công khai thông tin về công tác quản lý chất lượng dịch vụ viễn thông do doanh nghiệp cung cấp theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không công bố chất lượng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các dịch vụ viễn thông thuộc danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng;
b) Không thực hiện lại và hoàn thành thủ tục công bố chất lượng dịch vụ viễn thông theo thời hạn quy định khi có sự thay đổi về quy định của pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn hoặc có sự thay đổi liên quan đến các nội dung đã công bố;
c) Không đăng tải bản công bố chất lượng dịch vụ viễn thông trên trang tin điện tử của doanh nghiệp hoặc không niêm yết bản công bố chất lượng dịch vụ viễn thông tại nơi dễ nhìn thấy và dễ dàng đọc được ở tất cả các điểm giao dịch có thực hiện việc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ với khách hàng;
d) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất chất lượng dịch vụ viễn thông theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
đ) Không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ, không đúng quy định các số liệu, tài liệu sử dụng để lập báo cáo chất lượng dịch vụ viễn thông;
e) Số liệu, tài liệu sử dụng để lập báo cáo được lưu trữ không khớp với số liệu báo cáo cơ quan quản lý nhà nước;
g) Không cung cấp, cung cấp không đầy đủ hoặc cung cấp không đúng yêu cầu các tài liệu, số liệu cho việc thanh tra, kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn thông;
h) Không hỗ trợ kỹ thuật để cơ quan nhà nước có thẩm quyền truy nhập vào hệ thống thiết bị của doanh nghiệp nhằm thẩm tra số liệu;
i) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nội dung theo quy định việc tự kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn thông;
k) Không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ, không đúng văn bản kết quả tự kiểm tra định kỳ chất lượng dịch vụ viễn thông và kết quả tự đo kiểm chỉ tiêu chất lượng dịch vụ viễn thông cho từng dịch vụ cùng với số liệu tự đo kiểm, số liệu xây dựng các kết quả đó theo quy định;
l) Không công khai hoặc công khai không đầy đủ, không đúng các nội dung thông tin mà doanh nghiệp phải công khai trong mục quản lý chất lượng dịch vụ theo quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ viễn thông có một chỉ tiêu chất lượng thấp hơn quy định tại tiêu chuẩn, quy chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc thấp hơn mức chất lượng đã công bố;
b) Không công bố, kiểm tra, kiểm soát chất lượng mạng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ viễn thông có trên một chỉ tiêu chất lượng thấp hơn quy định tại tiêu chuẩn, quy chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc thấp hơn mức chất lượng đã công bố;
b) Không bảo đảm chất lượng mạng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi niêm yết không đúng quy định bản sao giấy chứng nhận kiểm định tại địa điểm lắp đặt thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sửa chữa, tẩy xóa giấy chứng nhận kiểm định;
b) Không thực hiện kiểm định lại đối với thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện thuộc danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định đúng thời hạn quy định;
c) Không thực hiện kiểm định bất thường theo quy định đối với thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện thuộc danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định đã được kiểm định nhưng có sự thay đổi vượt quá mức giới hạn an toàn cho phép ghi trong giấy chứng nhận kiểm định hoặc khi phát hiện không còn phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đã được kiểm định nhưng giấy chứng nhận kiểm định đã hết hiệu lực;
b) Đưa thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện thuộc danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định vào hoạt động nhưng không thực hiện kiểm định;
c) Không thực hiện đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông đối với thiết bị mạng, thiết bị đo lường tính giá cước, đài vô tuyến điện.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không niêm yết giá cước dịch vụ viễn thông theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo giá cước dịch vụ viễn thông với Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định;
b) Áp dụng giá cước trước khi đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định;
c) Không đăng ký giá cước với Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Cài đặt không đúng giá cước dịch vụ viễn thông;
đ) Không trình phương án giá cước loại giá cước do Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định hoặc phương án giá cước dịch vụ viễn thông theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Không trình phương án miễn giảm giá cước phục vụ nhiệm vụ viễn thông công ích cho Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường áp dụng giá cước dịch vụ viễn thông thấp hơn giá thành;
b) Không áp dụng phương pháp xác định giá thành theo phương pháp chi phí phân bổ toàn bộ đối với tất cả các dịch vụ viễn thông chưa hạch toán riêng;
c) Ký kết giá cước với đối tác nước ngoài thấp hơn giá cước sàn nhà nước công bố, báo cáo không trung thực giá cước thanh toán quốc tế doanh nghiệp đàm phán, chuyển giá, chiết khấu để giảm giá thanh toán thấp hơn giá sàn nhà nước công bố;
d) Áp dụng giá cước, khung giá cước dịch vụ viễn thông công ích, giá cước kết nối không đúng giá cước, khung giá cước Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định;
đ) Thu giá cước sai so với giá cước tại quyết định đã công bố ban hành hoặc giá cước hiệp thương đối với giá cước hạ tầng dùng riêng do nhà nước quy định;
e) Miễn giảm giá cước dịch vụ viễn thông khi chưa được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bù chéo giữa các dịch vụ viễn thông khi xác định giá thành, giá cước;
b) Cung cấp giá cước không đúng với giá cước đã đăng ký, thông báo với Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Áp đặt, tăng giảm giá cước viễn thông gây mất ổn định thị trường, làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông, của doanh nghiệp viễn thông khác, của Nhà nước.
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ viễn thông với giá cước thấp quá mức so với giá cước trung bình trên thị trường dịch vụ viễn thông theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Không thực hiện các biện pháp kiểm soát, bình ổn giá cước viễn thông theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quyết định đình chỉ giá cước của Bộ Thông tin và Truyền thông.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp ngân sách nhà nước số tiền thu sai do vi phạm hành chính quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thông báo chương trình khuyến mại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đúng thời hạn quy định;
b) Đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại giảm giá đối với các dịch vụ trong danh mục dịch vụ viễn thông phải đăng ký giá cước đến Bộ Thông tin và Truyền thông không đúng thời hạn quy định;
c) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng theo thông báo, đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không phải là doanh nghiệp viễn thông hoặc không được doanh nghiệp viễn thông thuê nhưng thực hiện khuyến mại hàng hóa viễn thông chuyên dùng, dịch vụ viễn thông;
b) Sử dụng nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng để khuyến mại không đúng quy định theo danh mục dịch vụ viễn thông, danh mục hàng hóa viễn thông chuyên dùng do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;
c) Khuyến mại với mức giá trị vật chất khuyến mại áp dụng cho từng đơn vị dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng, mức tổng giá trị của dịch vụ, hàng hóa trong một chương trình vượt quá mức quy định khuyến mại tối đa của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Thực hiện các hình thức khuyến mại dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng ngoài các hình thức khuyến mại dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng mà không được sự chấp thuận của Bộ Thông tin và Truyền thông;
đ) Áp dụng đơn vị khuyến mại cho dịch vụ viễn thông sai quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tặng SIM có chứa số thuê bao viễn thông hoặc tặng máy điện thoại đã được gắn sẵn số thuê bao viễn thông cho khách hàng không đăng ký dùng thử dịch vụ;
b) Phát hành, cung cấp ra thị trường SIM có nạp sẵn tiền trong tài khoản; tặng lưu lượng, miễn phí lưu lượng thay cho việc nạp tiền sẵn trong tài khoản;
c) Bán hoặc khuyến mại hoặc chiết khấu giảm giá SIM thuê bao thấp hơn giá thành toàn bộ của SIM trắng cộng với giá cước hòa mạng;
d) Không thông báo các loại thẻ, mệnh giá thẻ cho Bộ Thông tin và Truyền thông khi phát hành thẻ thanh toán;
đ) Cung ứng dịch vụ viễn thông mẫu cho khách hàng không đăng ký dùng thử dịch vụ;
e) Cung ứng dịch vụ viễn thông mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền khi đã hết thời gian thử nghiệm hoặc dịch vụ đã được cung cấp ra thị trường lớn hơn 12 tháng;
g) Thời gian cung ứng dịch vụ viễn thông mẫu vượt quá 31 ngày;
h) Cung ứng dịch vụ viễn thông mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền có tổng giá trị lớn hơn 100.000 đồng;
i) Tặng hàng hóa viễn thông chuyên dùng hoặc dịch vụ viễn thông không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
k) Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua SIM có chứa một số thuê bao viễn thông hoặc phiếu mua máy điện thoại có gắn sẵn một số thuê bao viễn thông hoặc phiếu mua thẻ nạp tiền;
l) Phiếu sử dụng dịch vụ viễn thông có hiệu lực trước khi khách hàng sử dụng tối thiểu thời gian liên lạc, lượng thông tin, gói thông tin bằng thời gian liên lạc, lượng thông tin, gói thông tin ghi trong phiếu sử dụng dịch vụ;
m) Áp dụng chương trình khách hàng thường xuyên không đúng đối tượng.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo thực hiện chương trình khuyến mại đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại giảm giá đối với các dịch vụ trong danh mục dịch vụ viễn thông phải đăng ký giá cước đến Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Thực hiện một chương trình khuyến mại giảm giá đối với một nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng; một chương trình khuyến mại cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi vượt quá thời gian quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Thực hiện một chương trình khuyến mại giảm giá đối với một nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng vượt quá 45 ngày; một chương trình khuyến mại cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi vượt quá 90 ngày đối với nhãn hiệu dịch vụ, nhãn hiệu hàng hóa Bộ Thông tin và Truyền thông không quy định thời gian;
đ) Thực hiện trong một năm các chương trình khuyến mại giảm giá đối với một nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng, chương trình khuyến mại cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi vượt quá tổng thời gian thực hiện khuyến mại trong năm theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
e) Thực hiện trong một năm các chương trình khuyến mại giảm giá đối với một nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng có tổng thời gian vượt quá 90 ngày; chương trình khuyến mại cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi có tổng thời gian vượt quá 180 ngày đối với dịch vụ Bộ Thông tin và Truyền thông không quy định;
g) Khuyến mại giá trị vật chất dùng cho một đơn vị dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng hoặc tổng giá trị của dịch vụ, hàng hóa chuyên dùng vượt quá quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
h) Khuyến mại giá trị vật chất dùng cho một đơn vị dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng vượt quá 50% giá của đơn vị dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng trước thời gian khuyến mại; hoặc khuyến mại tổng giá trị tối đa của dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng vượt quá 50% tổng giá trị của dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng đối với dịch vụ Bộ Thông tin và Truyền thông không quy định.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch vụ viễn thông, giảm giá bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng do Nhà nước quy định giá cụ thể; khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch vụ viễn thông, giảm giá bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng xuống thấp hơn mức tối thiểu đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng do Nhà nước quy định khung giá hoặc giá tối thiểu.
6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ văn bản đình chỉ chương trình khuyến mại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi toàn bộ khoản thất thu do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 Điều này.
ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON TELECOMMUNICATIONS AND INTERNET, PENALTIES AND REMEDIAL MEASURES
SECTION 1. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON TELECOMUNICATIONS LICENSE
Article 13. Violations against regulations on telecommunications license
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for setting up telecommunications network and/or providing telecommunications services without giving an official notification of operation of telecommunications network and provision of telecommunications services to Ministry of Information and Communications as regulated.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for correction or erasure of telecommunications license.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for establishment of private telecommunications networks or testing of telecommunications networks and services without obtaining license as regulated.
4. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for establishment of public telecommunications networks or supply of telecommunications services or installation of submarine telecommunications cables without obtaining license as regulated.
5. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for providing false information or forging documents in the application for telecommunications license.
6. Additional penalties:
Suspend the telecommunications license for 01 - 03 months if the violation prescribed in Clause 2 of this Article is committed.
7. Remedial measures:
a) Enforced transfer of illegal benefits obtained from the violation prescribed in Clause 4 of this Article;
b) Request the competent authority to revoke the telecommunications license for the administrative violation referred to in Clause 5 of this Article.
Article 14. Violations against regulations on announcement or change in contents of telecommunications license
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to publish contents of the license for supply of telecommunications services within prescribed period or failure to publish such contents in three consecutive issues of newspaper;
b) Failure to publish contents regarding modification or renewal of the license for supply of telecommunications services within prescribed period or failure to publish such contents in three consecutive issues of newspaper.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to publish or partially publishing the contents of the license for supply of telecommunications services;
b) Failure to publish or partially publishing the contents regarding the modification or renewal of the license for supply of telecommunications services.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to give notification or to punctually give notification of the change in the head office’s address to the licensing authority;
b) Failure to give a notification to the licensing authority as regulated when having change in the legal representative specified in the license for supply of telecommunications services;
c) Failure to carry out procedures for modification to the license for supply of telecommunications services when having changes in the enterprise's name, or the scope of telecommunications network, or licensed types of telecommunications services, or other information;
d) Failure to carry out procedures for modification to the license for establishment of private telecommunications network when having changes in the licensee’s name, or the list of member users of the network, or the network configuration, or the scope of network, or types of supplied services.
4. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failure to carry out procedures for modification to the license for installation of telecommunications cables when having change in the licensee’s name or information about submarine telecommunications cable routes.
5. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for failure to implement the commitments made by the licensee with the licensing authority.
Article 15. Violations against regulations on license to establish private telecommunications network
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the provision of services to organizations or persons that are not members of the private telecommunications network.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the establishment of private telecommunications network in contravention of provisions in the license.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the use of private telecommunications network for business purposes.
4. Remedial measures:
Enforced transfer of illegal benefits obtained from the violation prescribed in Clause 3 of this Article.
Article 16. Violations against regulations on license for testing of telecommunications network and services
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to evaluate and complete testing dossiers or failure to send report on testing results to Ministry of Information and Communications upon the completion of testing process.
2. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for conducting testing methods inconsistently with provisions in the issued testing license.
Article 17. Violations against regulations on license to install submarine telecommunications cables
1. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for provision of inaccurate or insufficient information concerning cable routes to Ministry of Information and Communications.
2. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for construction or installation of cable routes inconsistently with diagram or coordinates of cable routes licensed by a competent state authority.
3. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Doing works other than survey, installation, maintenance or repair of telecommunications cable routes within the territorial waters of Vietnam;
b) Performing the survey, installation, maintenance or repair of telecommunications cable routes without obtaining the permission from a competent state authority.
4. Additional penalties:
Suspend the license to install submarine telecommunications cables for 01 - 03 months if the violation prescribed in Point a Clause 3 of this Article is committed.
SECTION 2. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON SUPPLY OF TELECOMUNICATIONS SERVICES
Article 18. Violations against regulations on telecommunications service agency and authorized point of services (POS)
1. A warning or a fine ranging from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Establishing terminal devices systems at locations other than those agreed upon in the telecommunications service agency contract or outside authorized POS to supply services;
b) Failing to supply telecommunications services within prescribed time frame.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to provide necessary information to users of telecommunications services.
3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to satisfy requirements and standards as regulated when acting as a telecommunications service agency or authorized POS.
4. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing services but failing to conclude a telecommunications service agency as regulated;
b) Providing telecommunications services to users who commit prohibited acts by law.
5. Remedial measures:
Enforced transfer of illegal benefits obtained from the violation prescribed in Point a Clause 4 of this Article.
Article 19. Violations against regulations on use of telecommunications services and subscribers
1. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Using, leasing or lending subscriber terminal devices and/or special-use telecommunications products for transmitting international telephone calls in contravention of the law;
b) Using telecommunications services to do prohibited acts in telecommunications sector.
2. Additional penalties:
a) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations prescribed in Clause 1 of this Article;
b) Expel foreigners who commit the violations prescribed in Clause 1 of this Article from Vietnam.
3. Remedial measures:
Enforced transfer of illegal benefits obtained from the violation prescribed in Clause 1 of this Article.
Article 20. Violations against regulations on ownership in telecommunications services
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to submit report to Ministry of Information and Communications on changes in entities whose portions of ownership of charter capital or shares of a telecommunications enterprise exceed prescribed limits;
b) A telecommunications enterprise that is in the List promulgated by the Prime Minister fails to formulate the plan for restructuring of equity capital;
c) A telecommunications enterprise that is in the List promulgated by the Prime Minister fails to punctually conduct the restructuring of equity capital.
2. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed on a telecommunications enterprise that is in the List promulgated by the Prime Minister for failure to restructure its equity capital.
3. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Holding controlling shares inconsistently with the law in a telecommunications enterprise that is in the List of providers of telecommunications services with network infrastructure in which controlling shares are owned by the State;
b) Owning portions of charter capital or shares in excess of prescribed limits in two or more telecommunications enterprises providing same telecommunications services which are in the List of telecommunications services promulgated by Ministry of Information and Communications.
Article 21. Violations against regulations on competition in the telecommunications industry
1. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed on a telecommunications enterprise holding a dominant market share or that holding essential facilities for failure to punctually provide other telecommunications enterprises with technical information concerning such essential facilities or related commercial information necessary to provide relevant services.
2. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed on a telecommunications enterprise holding a dominant market share or that holding essential facilities for misuse of their strengths of telecommunication network or essential facilities to obstruct the market penetration of, or cause difficulties for other telecommunications enterprises in course of supply of services.
3. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to obtain a written approval from Ministry of Information and Communications before submitting application for exemptions under regulations of the Competition Law;
b) Failure to send notification to Ministry of Information and Communications before conducting the economic concentration with a combined market share of 30% or above in relevant telecommunications services sector.
4. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) A telecommunications enterprise holding a dominant market share or that holding essential facilities uses information of other enterprises for unfair competition;
b) A telecommunications enterprise holding a dominant market share or that holding essential performs the cross-subsidization between telecommunications services for unfair competition.
Article 22. Violations against regulations on telecommunications dispute resolution
1. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to provide sufficient information and evidence to Ministry of Information and Communications for conducting negotiation between the parties;
b) Failure to enter into negotiation upon request of Ministry of Information and Communications.
2. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for failure to enforce the decision on dispute resolution which is made by Ministry of Information and Communications and agreed upon by the parties to such dispute.
SECTION 3. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON ESTABLISHMENT OF TELECOMMUNICATIONS NETWORK AND SUPPLY OF TELECOMUNICATIONS SERVICES
Article 23. Violations against regulations on establishment of telecommunications network and supply of telecommunications services
1. A warning or a fine ranging from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed for failure to post the instructions for use of telecommunications services and contact numbers of emergency telecommunications services, support services for search for landline numbers and notification of landline number failure.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to provide necessary information to users of telecommunications services, telecommunications agencies and/or Internet service agencies;
b) Failure to obtain the approval from a competent state authority when concluding standard form contracts for supply of telecommunications services which are in the List of telecommunications services required to conclude standard form contracts as regulated by law.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to obtain the consent of telecommunications subscribers before supplying basic or value-added telecommunications services;
b) Failure to give a notification of official provision of telecommunications services to Ministry of Information and Communications.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing telecommunications services in contravention of provisions in the telecommunications license;
b) Failure to abide by regulations on resale of telecommunications services.
5. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Making postpaid connection available for a postpaid service user who does not yet complete the conclusion of contract and make payment of SIM price;
b) Making prepaid connection available for a prepaid services user who does not yet complete the registration of subscriber information or top up SIM card.
6. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for provision of cross-border telecommunications services to users in the territory of Vietnam in contravention of the law of Vietnam.
7. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Establishing a telecommunications network inconsistently with strategies, plans, or technical regulations or standards;
b) Establishing a telecommunications network inconsistently with regulations adopted by Ministry of Information and Communications.
8. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for establishment of telecommunications networks for the purposes of illegally transmitting under any forms the traffic of telecommunications services from Vietnam to foreign countries and vice versa.
9. Additional penalties:
Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violation prescribed in Clause 8 of this Article.
10. Remedial measures:
Enforced transfer of illegal benefits obtained from the administrative violations prescribed in Clauses 6 and 8 of this Article to state budget.
Article 24. Violations against regulations on supply of public-utility telecommunications services
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Performing propagation or advertising activities leading to the misunderstanding that public-utility telecommunications services are supported by telecommunications enterprises;
b) Implementing policies on public-utility telecommunications services inconsistently with the law.
2. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
d) Failure to provide or insufficiently providing types of public-utility telecommunications services as regulated;
b) Failure to report funding or supports given by the Government to provide public-utility telecommunications services.
3. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing public-utility telecommunications services to regions which are not eligible as regulated;
b) Failing to fulfill obligations to formulate, submit for approval and modify the plan for supply of public-utility telecommunications services upon the request of a competent state authority;
c) Failing to implement the public-utility telecommunications project upon the request of a competent state authority;
d) Making late payment of financial obligations to Vietnam Public-utility Telecommunication Service Fund (VTF) as regulated by a competent state authority.
4. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for misuse of funding allocated by state budget to implement policies on public-utility telecommunications services.
5. Remedial measures:
a) Enforced return of misused funds if the violation prescribed in Clause 4 of this Article is committed;
b) Enforced payment of outstanding financial obligations to Vietnam Public-utility Telecommunication Service Fund and collection of interests accrued from the late payment and calculated according to the maximum interest rate for demand deposits announced by the State Bank of Vietnam at the time of imposing penalty for the violation prescribed in Point d Clause 3 of this Article.
Article 25. Violations against regulations on suspension of telecommunications services
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Suspending telecommunications services within 30 days after giving notice thereof to service users and related parties or publishing such notice on the mass media;
b) Failing to give notice to users and related parties or publish notice on the mass media, or giving notice with insufficient information as prescribed before the suspension of telecommunications services;
c) Suspending partially or entirely telecommunications services within 60 days after giving notification thereof to a competent state authority;
d) Failing to give notification to a competent state authority before suspending partially or entirely telecommunications services.
2. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed on a telecommunications enterprise holding essential facilities or that holding a dominant market share or public-utility telecommunications services provider for any of the following violations:
a) Failure to submit the plan for enterprise restructuring to continue providing telecommunications services to users to Ministry of Information and Communications before the suspension of services;
b) Failure to obtain a written approval from Ministry of Information and Communications before suspending partially or entirely telecommunications services.
Article 26. Violations against regulations on professional communication
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for improperly applying professional communication policies.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failure to provide detailed regulations on entities, scope and using frequency, or failure to promulgate internal regulations on management of professional communication activities in enterprise.
Article 27. Violations against regulations on support service for search for landline numbers
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for provision of 116 services failing to qualify service quality standards as regulated.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Refusing to give support for search for landline numbers of telecommunications enterprises which are included in the public telephone directories;
b) Failing to establish support methods for search for landline numbers as regulated;
c) Failing to provide or improperly providing 116 backup services;
d) Putting information about name or address or other relevant information of a subscriber, who refuses to carry out the registration of subscriber information, into the public telephone directories.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to ensure capacity or time of providing trunk gateways connected to the 116-service system;
b) Failing to ensure operating time or failing to provide sufficient information in comparison with the 116 service database;
c) Failing to route 116 calls to the 116 service system;
d) Failing to provide the landline subscriber database including name, address, telephone numbers and other relevant information to 116 service providers.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failure to provide free of charge the public telephone directories to landline users.
Article 28. Violations against regulations on emergency telecommunications services and notification of landline number failure
A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
1. Failure to ensure the access to contact numbers of emergency telecommunications services or support services for notification of landline number failure for users of telecommunications services.
2. Failure to give notification of emergency service numbers to users of telecommunications services or failure to post such numbers in the public telephone directories.
Article 29. Violations against regulations on change of subscriber numbers
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to give notice or failure to comply with the prescribed period of notice of change of subscriber numbers on the mass media;
b) Failure to provide guidance for users of telecommunications services on dial modes upon the change of subscriber numbers;
c) Failure to submit written reports to Ministry of Information and Communications on change of subscriber numbers as regulated.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for change of subscriber numbers inconsistently with the application for change of subscriber numbers or the written approval granted by Ministry of Information and Communications.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to obtain a written approval for change of subscriber numbers from Ministry of Information and Communications as regulated;
b)Failure to adopt technical measures to minimize the connection failure before, during and after the change of subscriber numbers.
Article 30. Violations against regulations on registration, retention and use of subscriber information
1. A warning or a fine ranging from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing or using inaccurate information for the purpose of concluding telecommunications service contracts;
b) Failing to register for change of subscriber information upon the change in subscriber owner.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for acceptance of invalid documents when receiving applications for registration of subscriber information.
3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Receiving applications for registration of subscriber information without authorization as regulated;
b) Failing to satisfy eligibility requirements for subscriber information registration office as regulated;
c) An owner of subscriber information registration office fails to comply with procedures for registration of subscriber information;
d) Failing to submit reports to telecommunications enterprise or competent state authority on the detection of violations against regulations in course of registration, retention and use of subscriber information;
dd) Failing to check/ update, or transmit accurate subscriber information registered at the POI to the telecommunications enterprise;
e) Providing services to subscribers while the subscriber owner (of fewer than 100 subscribers) fails to provide sufficient and accurate information as regulated.
4. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Selling SIM cards or terminal devices of kinds without using SIM cards for which subscriber information has been registered by other entities;
b) Trading, exchanging or using devices with function to activate SIM cards or carrying out the registration of subscriber information in contravention of law.
5. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Granting authorization to receive applications for registration of subscriber information in contravention of regulations;
b) Failing to organizing training courses in procedures for registration of subscriber information for subscriber information registration offices;
c) Failing to stop providing services to the subscriber owner who provides inaccurate information as self-detected by the telecommunications enterprise;
d) Failing to provide subscriber information upon the request of a competent state authority;
dd) Failing to stop providing services to subscriber owners upon the request of a competent state authority;
e) Providing services to subscribers while the subscriber owner (of between 100 and 300 subscribers) fails to provide sufficient and accurate information as regulated;
g) Failing to make connection to the subscriber information database upon the request of a competent state authority;
h) Failing to formulate, promulgate and implement procedures for registration of subscriber information as regulated;
i) Telecommunications service provider fails to comply with regulations on registration, retention or use of subscriber information.
6. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Accepting subscriber information provided by owners of subscriber information registration offices other than the authorized ones;
b) Providing services to subscribers while the subscriber owner (of between 300 and 500 subscribers) fails to provide sufficient and accurate information as regulated.
7. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to establish technical facilities or centralized database to input, store and manage subscriber information as regulated;
b) Providing services to subscribers while the subscriber owner (of 500 subscribers or more) fails to provide sufficient and accurate information as regulated;
c) Failing to develop subscriber information registration office as regulated;
d) Failing to finalize the authorization contract for registration of prepaid mobile subscriber with owners of subscriber registration offices committing prohibited acts as regulated.
8. Additional penalties:
a) Confiscate exhibits of administrative violations prescribed in Clause 4 of this Article, excluding ID cards or passports (if exhibits are SIM cards, SIM balance shall be also confiscated);
b) Confiscate the amount of money, including SIM’s principal account balance, accrued from the violation prescribed in Point a Clause 4 of this Article.
Article 31. Violations against regulations on invoicing, revenue from and payment of telecommunications service charges
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for issuing an invoice containing insufficient or inaccurate information about service charge and amount payable for each type of services or VAT and total amount payable.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to provide a subscriber free of charge with a detailed list of telecommunications services according to the List of telecommunications services promulgated by Ministry of Information and Communications when issuing invoice to such subscriber, unless otherwise agreed;
b) Charging local calls from landline subscriber numbers to emergency service numbers or 116 service number or service numbers for notification of landline numbers;
c) Failing to issue invoices to postpaid subscribers, except for cases where a subscriber makes payment by using recharge cards or otherwise agreed;
d) Failing to retain paper-based general declaration of revenue generated from telecommunications service charges applied to users made by using the prescribed template of declaration of revenue generated from telecommunications service charges applied to users;
dd) Failing to properly store general declarations of revenue generated from telecommunication service charges, declarations of revenue generated from telecommunication service charges applied to users, declarations of revenue earned from the difference in payment of telecommunications service charges between telecommunications enterprises and declarations of revenue derived from the difference in the international payment between telecommunications enterprises and foreign partners under provisions of law;
e) A general declaration of revenue generated from telecommunication service charges insufficiently or inaccurately contains any of the following contents: Revenue generated from provision of each telecommunication service; deductions of revenue including, but not limited to, the following cases: reduction of service charges, discount and promotion; revenue earned from the difference in payment of telecommunications service charges between telecommunications enterprises; revenue derived from the difference in the international payment between telecommunications enterprises and foreign partners; and other revenue.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for improper application of methods for determining revenue from telecommunications service charges.
4. Remedial measures:
Enforced collection or return of service charges improperly collected if the violation prescribed in Point b Clause 2 of this Article is committed.
Article 32. Violations against regulations on public internet access points
1. A warning or a fine ranging from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to specify the business registration number of the Internet service agency on its signboard in case where the conclusion of the Internet service agency contract is compulsory;
b) Failure to specify the enterprise’s name or the number of License to provide Internet services obtained by the enterprise on the "Public Internet access point" signboard;
c) Failure to state all of prohibited acts as regulated by law in the internal regulations on use of Internet services;
d) Failure to post the internal regulations on use of Internet services as regulated;
dd) Failure to post service charges.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to hang the “Internet service agency” signboard or the "Public Internet access point" signboard;
b) Setting up Internet equipment and systems to provide Internet service at locations other than those agreed upon the signed Internet service agency contract;
c) Internet equipment and systems fail to meet technical requirements to ensure the safety of telecommunications infrastructure and information security as regulated;
d) Providing Internet service with low quality or service charges other than those agreed upon in the signed Internet service agency contract.
3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to comply with time of providing services as regulated;
b) Internet service agency uses transmission line for household subscription to provide public Internet access services;
c) Letting users of Internet services perform prohibited acts as defined in regulations on management, provision and use of Internet and cyberinformation;
d) The public Internet access point fails to conclude the Internet service agency contract;
dd) Letting users access, watch or download depraved, gambling or superstition-related information, images and/or videos.
4. Additional penalties:
Suspend operation of the public Internet access service point that commits any of the violations prescribed in Points b, c, d and dd Clause 3 of this Article for 01 - 03 months.
SECTION 4. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON CONNECTION AND SHARING OF TELECOMMUNICATIONS INFRASTRUCTURE AND STRUCTURES
Article 33. Violations against regulations on connection of public telecommunications network
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) The telecommunications enterprise holding essential facilities fails to publish the standard-form connection agreement;
b) The telecommunications enterprise fails to ensure connection capacity as regulated in the general plan for development of telecommunications network and services, and connection agreement;
c) The telecommunications enterprise fails to ensure connection quality;
d) Failure to perform contents of the signed connection agreement;
dd) Refusing to negotiate with other telecommunications enterprise for connections made inconsistently with regulations;
e) Concluding connection agreement or contract for provision of connection capacity which contains insufficient information as regulated;
g) Failure to comply with the time limit for carrying out connection procedures as regulated;
h) The telecommunications enterprise holding essential facilities fails to facilitate the negotiation and connection by other telecommunications enterprises.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) The telecommunications enterprise holding essential facilities fails to carry out the registration of standard-form connection agreement with Ministry of Information and Communications;
b) Making connection of telecommunications network without obtaining the written approval for connection agreement from Ministry of Information and Communications;
c) Failing to provide or providing inaccurate information to other telecommunications enterprise to make connections as regulated.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Suspending, limiting or causing difficulties in connection of public telecommunications networks or the provision of services by other telecommunications enterprises in contravention of regulations or connection agreements signed by and between telecommunications enterprises;
b) Refusing to make connection between the enterprise’s public telecommunications network with those of other telecommunications enterprises in contravention of regulations;
c) Refusing to give permission to make connections at technically feasible connection points on the telecommunications network;
d) Failing to ensure the timely and explicit connection;
dd) Making discrimination between connections on the same network or internetwork connections in terms of service charges, technical standards and regulations on telecommunications network, quality of telecommunications networks and services;
e) Making connection between telecommunications networks inconsistently with regulations;
g) Failing to comply with decision on network connection by Ministry of Information and Communications in emergency cases with the aims of maintaining the provision of telecommunications services to serve the prevention and control of natural disasters, flood, earthquake and fire, and in other emergency cases as regulated;
h) Making connections with connection interface standard or signaling standard other than those adopted by Ministry of Information and Communications without obtaining written approval from competent state authorities.
Article 34. Violations against regulations on connection of private telecommunications network
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to comply with regulations on connection of the private telecommunications network to the public telecommunication network;
b) Failure to ensure the adherence to technical standards and regulations when making the connection of a private telecommunications network to the public telecommunication network;
c) Failure to conclude a connection contract when making connection between the private telecommunications network and the public telecommunication network.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for making direct connection between private telecommunications networks without obtaining a written approval from Ministry of Information and Communications.
Article 35. Violations against regulations on telecommunications infrastructure sharing
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Performing sharing of telecommunications infrastructure without concluding a contract;
b) The telecommunications enterprise holding essential facilities fails to provide or provides inaccurate information concerning such essential facilities as regulated.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to comply with regulations on landscape, environment and/or urban planning when performing sharing of telecommunications infrastructure;
b) Failing to comply with relevant technical standards and regulations when performing sharing of telecommunications infrastructure;
c) Making discrimination by prices, technical standards and regulations, or quality when performing sharing of telecommunications infrastructure;
d) Refusing to negotiate with other telecommunications enterprises for sharing of telecommunications infrastructure inconsistently with regulations.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Telecommunications enterprise limits, suspends or causes difficulties to the sharing of telecommunications infrastructure with other telecommunications enterprises;
b) Telecommunications enterprise that is capable of techniques on the telecommunications network refuses to perform sharing of telecommunications infrastructure with other telecommunications enterprises;
c) Failing to implement or suspending the implementation of decision on sharing of telecommunications infrastructure made by a competent state authority.
Article 36. Violations against regulations on formulation and implementation of passive telecommunications infrastructure plan
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to make public disclosure or notification of approved passive telecommunications infrastructure plans;
b) Failure to provide sufficient data about passive telecommunications infrastructure upon the request of a competent state authority.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to implement important telecommunications investment projects in connection with the national security or which are going to be used as public telecommunications service points upon the completion of construction after such projects have been approved and land for building the works is allocated by competent state authorities;
b) Implementing and using passive telecommunications infrastructure works inconsistently with approved plans;
c) Failing to arrange and transfer land area for implementing the important telecommunications investment project in connection with the national security or which is going to be used as public telecommunications service point according to the plan approved and announced by a competent state authority.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) The telecommunications enterprise fails to submit the passive telecommunications infrastructure plan to a competent state authority for approval;
b) The telecommunications enterprise refuses to cooperate or make contribution to the undergrounding, replacement of overhead cables, renewal or reconstruction of passive telecommunications infrastructure works according to approved plans.
Article 37. Violations against regulations on design, construction and use of telecommunications works
1. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to install telecommunications cable systems or access points in apartment buildings, office buildings or hotels;
b) Failing to allocate spaces for construct antenna towers or installing transmitters and receivers in apartment buildings, office buildings, hotels or public constructions in case such construction or installation is considered technically feasible;
c) Failing to have passive telecommunications infrastructure when creating fundamental designs of transport, power supply, public lighting, water supply and drainage infrastructure works and other technical infrastructure works;
d) Failing to comply with the rule for using passive telecommunications infrastructure works that service users have the right to select telecommunications service providers in buildings, industrial parks, export processing zones, high-tech parks, urban areas and concentrations of information technology service providers;
dd) Illegally obstructing the implementation of approved passive telecommunications infrastructure projects;
e) Constructing or using the works inconsistently with technical standards/ regulations specified in the approved design;
g) The owner or manager of telecommunications works fails to carry out the maintenance of telecommunications works as regulated.
2. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed on investors of transport works, industrial parks, export processing zones, high-tech parks, urban areas or concentrations of information technology service providers for failure to allocate land areas for building passive telecommunication infrastructure works.
Article 38. Violations against regulations on shared use of telecommunications infrastructure
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Illegally obstructing the installation of telecommunications cables alongside streets, pavements, bridges, culverts and traffic routes;
b) Illegally obstructing the installation of telecommunications cables on utility poles at areas where it is unable to perform the undergrounding or building separate telecommunications cable posts;
c) Illegally obstructing the installation of telecommunications cables and/or equipment at underground works, underground traffic works, head underground technical works, underground items of ground construction works, underground pipe, wiring, cable works, technical trenches and routes.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Investors of technical infrastructure works fail to design or build technical infrastructure for shared use for installing telecommunications cables and equipment in conformity with approved passive telecommunications infrastructure plans;
b) Setting rental of technical infrastructure works for shared use for installing telecommunications cables and equipment inconsistently with regulations;
c) Installing types of telecommunications lines, cables and pipes into the technical infrastructure work for shared use without identification signs as regulated.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for improper enforcement of regulations on shared use of passive telecommunications infrastructure.
4. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failure to enforce regulations on shared use of passive telecommunications infrastructure.
Article 39. Violations against regulations on security of telecommunications infrastructure
1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for causing failures of optical or copper cable lines, antenna systems or equipment of transmission systems, switching systems and other telecommunications equipment of local loop.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed on the telecommunications enterprise, Internet service provider or online information service provider for any of the following violations:
a) Failure to develop technical systems and operations to ensure information safety and security as regulated;
b) Failure to give instructions to the enterprise’s agencies or public service points to implement measures to ensure the information safety and security;
c) Failure to formulate, promulgate and implement internal operating regulations; procedures for operation, provision and use of services, and regulations on cooperation with Ministry of Information and Communications and Ministry of Public Security in ensuring the information safety and security.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Causing failures of cable lines, antenna systems or equipment of transmission systems, switching systems and other telecommunications equipment of domestic or international long-distance public fixed telecommunications network, public mobile telecommunications network, public satellite fixed telecommunications network, public satellite mobile telecommunications network and public maritime radio communication network;
b) Illegally access to public telecommunications networks, private telecommunications networks, special-use telecommunications networks or other telecommunications subscriber lines.
4. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Sabotaging the radio infrastructure systems or illegally obstructing the lawful construction of radio infrastructure systems;
b) Destroying, causing damage or deterioration of radio frequency monitoring systems, antenna or equipment of radio frequency monitoring systems.
5. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Causing failure of optical cable lines, antenna systems or equipment of transmission systems, switching systems and other telecommunications equipment of national telecommunications backbone systems; causing failure of the system of national DNS servers;
b) Deliberately sabotaging database, software, hardware or equipment of telecommunications networks or the system of national DNS servers;
c) Failing to strictly comply with regulations on safety of telecommunications infrastructure or information security;
d) Failing to adopt measures to ensure the safety of telecommunications infrastructure and information security;
dd) Destroying, causing damage or deterioration of telecommunications networks, or misusing the network, equipment, software and/or hardware tools to obstruct or cause interference or disturbance to normal operations of computer networks, telecommunications networks and digital equipment;
e) Failing to formulate plans and implement measures for ensuring the safety of telecommunications infrastructure and information security under prevailing regulations;
g) Failing to formulate and promulgate procedures and regulations on cooperation with the public security forces, military and militia forces in ensuring the safety of telecommunications infrastructure and information security;
h) Failing to invest and build or install equipment and facilities to serve the assurance of information security at enterprise as regulated;
i) Failing to arrange connection ports or other necessary technical conditions to serve the task of ensuring information safety and security upon request of Ministry of Information and Communications and/or Ministry of Public Security;
k) Failing to immediately stop providing or using services in case of misuse of telecommunications network or services to infringe the national security, and social order and security;
l) Failing to formulate and implement plans for protecting, preventing and coping with acts infringing the safety of important telecommunications works in connection with national security as regulated.
6. Suspend telecommunications license for 12 – 18 months for delaying or failing to comply with decisions on mobilization of partial or entire telecommunications infrastructure systems, public telecommunications networks or private telecommunications networks to serve national defense and security tasks in emergency cases under regulations of law.
SECTION 5. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON TELECOMUNICATIONS AND INTERNET RESOURCES
Article 40. Violations against regulations on allocation, use and return of telecommunications number storage
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to return allocated telecommunications numbers to the number storage when they are not used or upon the termination of provision of telecommunications services.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for use of allocated telecommunications number storage inconsistently with allocation decisions, plans and regulations on management of telecommunications number storage.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for use of telecommunications number storage without obtaining approval from Ministry of Information and Communications.
4. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for use of telecommunications number storage after Ministry of Information and Communications makes decision on revocation of such telecommunications number storage.
Article 41. Violations against regulations on use of Internet domain names
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Carrying out the registration of international domain name inconsistently with regulations adopted by Ministry of Information and Communications; using an international domain name without giving a notification or giving a notification of use of an international domain name with insufficient or inaccurate information, or changing registration information without giving notification to Ministry of Information and Communications;
b) Providing inaccurate information or failing to update information when having changes in contact information (address, telephone number, email address, domain name manager) of organizational user, or contact address, telephone number, email address, ID Card or Passport number of individual user, of domain name “.vn”;
c) Impersonating another entity or individual to carry out the registration of domain name ".vn".
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Granting permission to use the third-level domain name following the second-level domain name “.vn” to entities that are not members of such domain name owner; a person grants permission to use the third-level domain name following his/her second-level domain name “.vn” to other entities or persons;
b) Using Internet domain names in contravention of regulations or against rules for management and use of Internet resources announced by Ministry of Information and Communications.
3. Remedial measures:
Enforced revocation of the second-level domain name “.vn” if any of the violations prescribed in Point a Clause 2 of this Article is committed.
Article 42. Violations against regulations on registration and provision of Internet domain names
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) An international domain name registrar in Vietnam fails to instruct international domain name registrants to give online notification of required information to Ministry of Information and Communications;
b) An international domain name registrar in Vietnam fails to submit online reports on updated list of international domain names under its management to Ministry of Information and Communications in accordance with regulations on management and use of Internet resources;
c) An enterprise that is not established under the law of Vietnam provides international domain name registration services in Vietnam;
d) Failure to formulate or announce templates and procedures for registration of “.vn” domain name in accordance with regulations of Ministry of Information and Communications;
dd) ".vn" domain registrar provides wrong guidance or advice to entities or persons about regulations on registration and use of “.vn” domain name.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for providing registration services or maintaining domain names for entities or persons but failing to retain sufficient information or insufficiently or inaccurately retaining information as regulated.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed on ".vn" domain registrar for any of the following violations:
a) Failing to adopt measures to ensure security of domain names of entities or persons that have carried out registration of domain names on its system of DNS servers;
b) Speculating domain names in any forms when providing “.vn” country code domain names;
c) Obstructing entities or persons in carrying out lawful registration of domain names;
d) Illegally obstructing entities or persons in changing ".vn" domain registrars.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) A domain name registrar fails to provide information or provides inaccurate information or fails to cooperate or partially cooperates with competent state authorities in handling matters concerning domain names under its management;
b) A ".vn" domain registrar fails to implement measure to ensure domain name data backup security;
c) A domestic ".vn" domain registrar fails to use Primary DNS server with ".vn" Vietnam country-code domain name when providing DNS services;
d) Provider of ".vn" Vietnam country-code domain name services is not certified as a ".vn" domain registrar or fails to conclude an agency contract with a domestic ".vn" domain registrar.
5. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Provider of international domain name registration services in Vietnam is not an Accredited Registrar of the Internet Corporation for Assigned Names and Numbers (ICANN) or fails to conclude a contract with an ICANN – Accredited Registrar when providing international domain name registration services in Vietnam;
b) Failing to carry out operation registration or failing to satisfy eligibility requirements for international domain name registrars in Vietnam as regulated by Ministry of Information and Communications when providing international domain name registration services;
c) Providing registration and maintenance services of “.vn” Vietnam country-code domain names but the provider is not a ".vn" domain registrar or fails to conclude an agency contract with a ".vn" domain registrar.
Article 43. Violations against regulations on registration and use of IP address and network serial number
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Committing violations against regulations by Ministry of Information and Communications on registration and use of IP address/ network serial number;
b) Failing to route IP address and network serial number as regulated by Ministry of Information and Communications;
c) Producing or importing equipment and/or software capable of Internet connection in contravention of regulations or routes for application of IPv6 technology of Ministry of Information and Communications.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) The entity that receiving and using IP address and network serial number from a foreign entity fails to comply with general management policies adopted by Ministry of Information and Communications;
b) Failure to return IP address/ network serial number no longer needed by users.
3. Remedial measures:
Enforced revocation of ID address/ network serial number if any of the violations prescribed in Point a Clause 1 and Point a Clause 2 of this Article is committed.
Article 44. Violations against regulations on transfer and leasing of telecommunications number storage and Internet resources
1. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Transferring the right to use telecommunications number storage assigned to the entity or person without auction;
b) Transferring “.vn” country-code domain names which are banned from transfer under regulations by Ministry of Information and Communications;
c) Transferring the right to use telecommunications number storage or Internet resources but the transferor fails to get legal rights to use them;
d) Transferring the right to use telecommunications number storage or Internet resources but the transferee is not allowed to operate or fails to satisfy eligibility requirements for investment or operation or use of transferred telecommunications number storage or Internet resources.
2. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for leasing of telecommunications number storage/ Internet resources without giving notification or without obtaining approval from Ministry of Information and Communications.
3. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for transferring or receiving transfer of Internet resources assigned via auction without obtaining approval from Ministry of Information and Communications.
4. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for transferring or receiving transfer of telecommunications number storage via auction without obtaining approval from Ministry of Information and Communications.
5. Remedial measures:
Enforced revocation of telecommunications number storage/ Internet resources if any of the violations prescribed in Clauses 1, 3 and 4 of this Article is committed.
Article 45. Violations against regulations on auction and selection of entities qualified to use telecommunications number storage and Internet resources
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to make full payment of final bid price as stipulated in the bidding documents.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for providing inaccurate information or entering into collusion with each other to participate in the auction or selection of entities qualified to use Internet resources.
3. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing inaccurate information to participate in auction or selection of entities qualified to use telecommunications number storage;
b) Failing to perform committed contents after winning at the auction or being selected to use telecommunications number storage/ Internet resources.
4. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for entering into collusion between bidders or participants in the selection of qualified entities to use telecommunications number storage.
5. Remedial measures:
Enforced revocation of Internet resources/ telecommunications number storage if any of the violations prescribed in Clause 2, Point b Clause 3 and Clause 4 of this Article is committed.
SECTION 6. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON TELECOMUNICATIONS QUALITY
Article 46. Violations against regulations on certificate of conformity, declaration of conformity and import license
1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Erasure or correction of certificate of conformity, notice of receipt of declaration of conformity or license to import radio transmitters and receivers;
b) Selling equipment in the list of information technology and telecommunications products and commodities which require certification and declaration of conformity but such equipment is not yet certified or declared conformable with regulations or affixed the conformity marking;
c) Selling equipment in the list of information technology and telecommunications products and commodities which require declaration of conformity but such equipment is not yet declared conformable with regulations or affixed the conformity marking;
d) Failing to retain documents relating certification/ declaration of conformity as regulated.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Manufacturing or importing equipment in the list of information technology and telecommunications products and commodities which require certification and declaration of conformity but such equipment is not yet certified as conformable with regulations before it is placed on the market;
b) Manufacturing or importing equipment in the list of information technology and telecommunications products and commodities which require certification and declaration of conformity or the list of information technology and telecommunications products and commodities which require declaration of conformity but failing to perform the declaration of conformity for such equipment before it is sold on the market;
c) Manufacturing or importing equipment in the list of information technology and telecommunications products and commodities which require certification and declaration of conformity or the list of information technology and telecommunications products and commodities which require declaration of conformity but failing to affix conformity marking to such equipment before it is sold on the market;
d) Connecting equipment in the list of information technology and telecommunications products and commodities which require certification and declaration of conformity to public telecommunications networks but such equipment is not yet certified or declared conformable with regulations or affixed the conformity marking;
dd) Providing or using passive telecommunications infrastructure facilities, or connecting telecommunications networks without making declaration of conformity;
e) Using conformity marking other than the template or code of conformity marking granted by the certification body;
g) Failing to re-make certification/ declaration of conformity as regulated;
h) Failing to obtain an import license or possessing an expired import license when importing equipment in the list of radio transmitters and receivers which require the import license.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for manufacturing, importing or selling equipment in the list of information technology and telecommunications products and commodities which require certification and declaration of conformity or the list of information technology and telecommunications products and commodities which require declaration of conformity but the quality of such equipment fails to be conformable with applicable technical regulations certified or declared.
4. Remedial measures:
a) Enforced revocation of telecommunications equipment sold on the market if any of the violations prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article is committed;
b) Enforced change of use purposes or enforced recycling or export of telecommunications equipment imported in contravention of regulations in Clause 3 of this Article.
Article 47. Violations against regulations on quality of telecommunications networks and services
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to complete procedures for declaration of quality of telecommunications services within prescribed time limit;
b) Failure to carry out periodical inspection of quality of telecommunications services as regulated.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to make declaration of quality according to standards voluntarily applied to telecommunications services which are not in the list of telecommunications services subject to compulsory quality management on the enterprise's website;
b) Failure to publish the declaration of quality of telecommunications services on the enterprise’s website or post it at POS within the prescribed time limit, or publishing or posting the declaration of telecommunications service quality other than that included in the declaration of quality dossier submitted to the competent state authority;
c) Failure to promulgate or improper promulgation of regulations on internal inspection of quality of telecommunications services as regulated;
d) Failure to set up the service quality item on the enterprise’s website to publish information concerning the management of quality of telecommunications services provided by the enterprise as regulated.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to make declaration of quality according to the National technical regulations for telecommunications services which are in the list of telecommunications services subject to compulsory quality management;
b) Failure to re-make and complete procedures for declaration of quality of telecommunications services within prescribed time limit upon the occurrence of changes in law regulations, technical standards and regulations or changes in quality contents declared;
c) Failure to publish the declaration of quality of telecommunications services on the enterprise’s website or failure to post it at conspicuous and legible places at all POS performing the conclusion of service contracts with clients;
d) Failure to make or improperly making periodical or irregular reports on quality of telecommunications services as regulated or upon the request of a competent state authority;
dd) Failure to retain or insufficiently or improperly retaining data/ documents used as the basis for preparing reports on quality of telecommunications services;
e) Data/ documents used as the basis for preparing reports fail to match with those reported to the competent state authority;
g) Failure to provide or insufficiently or improperly providing documents/data to serve the inspection of quality of telecommunications services;
h) Failure to provide technical assistance to facilitate the competent state authority in accessing to the enterprise’s facilities/systems for inspection;
i) Failure to conduct or improperly conducting the internal inspection of quality of telecommunications services as regulated;
k) Failure to retain or insufficiently or improperly retaining written records of periodical internal inspection of quality of telecommunications services and measuring results of quality indicators of each telecommunications service enclosed with specific figures thereof as regulated;
l) Failure to publish or insufficiently or improperly publishing required information at the quality management item on the enterprise’s website as regulated.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing telecommunications service having one quality indicator lower than the quality level prescribed in technical standards and/or regulations announced by the competent state authorities or lower than the quality level declared;
b) Failing to declare and/or inspect quality of telecommunications networks under regulations by competent state authorities.
5. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing telecommunications service having more than one quality indicator lower than the quality levels prescribed in technical standards and/or regulations announced by the competent state authorities or lower than the quality levels declared;
b) Failing to guarantee quality of telecommunications network in compliance with technical standards and/or regulations promulgated by competent state authorities.
Article 48. Violations against regulations on inspection of telecommunications equipment and radio stations
1. A warning or a fine ranging from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed for improperly posting the copy of inspection certificate at the place where telecommunications equipment or radio station is installed.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Erasure or correction of inspection certificate;
b) Failure to conduct the re-inspection of telecommunications equipment and radio stations which are in the list of telecommunications equipment and radio stations subject to timely and mandatory inspection as regulated;
c) Failure to conduct the surprise inspection of previously inspected telecommunications equipment and radio stations which are in the list of telecommunications equipment and radio stations subject to mandatory inspection upon the occurrence of changes in excess of permitted safety limits specified in the inspection certificate or upon the discovery that the quality of such telecommunications equipment and radio stations fails to be conformable with technical standards and regulations announced by competent state authorities.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Using telecommunications equipment/ radio stations which have been duly inspected but the inspection certificate expires;
b) Failure to conduct the prescribed inspection before putting telecommunications equipment/ radio stations which are in the list of telecommunications equipment and radio stations subject to mandatory inspection into operation;
c) Failure to strictly apply technical standards and regulations in telecommunications field to network equipment, equipment used to measure and calculate service charges, radio stations.
SECTION 7. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON TELECOMUNICATIONS SERVICE CHARGES AND SALE PROMOTION
Article 49. Violations against regulations on telecommunications service charges
1. A warning or a fine ranging from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed for improperly posting telecommunications service charges as regulated.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to give a notification of telecommunications service charges to Ministry of Information and Communications as regulated;
b) Applying telecommunications service charges before carrying out the registration of service charges with Ministry of Information and Communications as regulated;
c) Failing to carry out the registration of telecommunications service charges with Ministry of Information and Communications;
d) Installing telecommunications services with improper charges;
dd) Failing to submit the plan on service charges of kinds decided by Ministry of Information and Communications or the plan on telecommunications service charges upon the request of a competent state authority;
e) Failing to submit the plan on exemption and reduction of public-utility telecommunications service charges to Ministry of Information and Communications or upon the request of a competent state authority.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) The telecommunications enterprise holding dominant market share imposes charges lower than the prime cost of service;
b) Failing to adopt the cost allocation method to determine the prime costs of all kinds of telecommunications services which are separately accounted;
c) Entering into agreement with foreign partners at service charges lower than the floor price announced by the Government; making false reports on international service charges which the enterprise have negotiated, made transfer pricing or discount to lower the service chargers under the floor price announced by the Government;
d) Imposing service charges, service charge schedule of public-utility telecommunications services or connection charges other than those announced by Ministry of Information and Communications;
dd) Imposing service charges other than those specified in relevant decision in effect or negotiated prices on private telecommunications infrastructure services announced by the Government;
e) Exemption or reduction of telecommunications service charges without obtaining a written approval from Ministry of Information and Communications.
4. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Performing cross-subsidization between telecommunications services when determining the prime costs and service charges;
b) Collecting telecommunications service charges inconsistently with those registered or notified to Ministry of Information and Communications;
c) Imposing, increasing or reducing telecommunications service charges resulting in the market instability or causing damage to legal rights and benefits of users of telecommunications services, of other telecommunications enterprises and/or of the Government.
5. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing telecommunications services with charges which are too low in comparison with the average market charges of telecommunications services as regulated by Ministry of Information and Communications;
b) Failing to implement measures to monitor and stabilize charges of telecommunications services upon the request of a competent state authority.
6. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for failure to enforce the decision on suspension of prevailing telecommunications service charges made by Ministry of Information and Communications.
7. Remedial measures:
Enforced transfer total amount of telecommunications service charges improperly collected if any of the administrative violations prescribed in Clauses 2, 3, 4, 5 and 6 this Article is committed.
Article 50. Violations against regulations on promotion of telecommunications services and special-use telecommunications products
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to give notification of promotion program to the competent state authority within prescribed time limit;
b) Failing to carry out the registration of promotion programs on telecommunications services which are in the list of telecommunications services subject to mandatory registration of service charges with Ministry of Information and Communications within the prescribed time limit;
c) Performing promotion programs inconsistently with the notification or registration made with a competent state authority.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Promotion activities of special-use telecommunications products/ telecommunications services is performed by an entity that is not a telecommunications enterprise or is not rent by a telecommunications enterprise;
b) Using labels of telecommunications services/ special-use telecommunications products for promotion activities in contravention of regulations in the list of telecommunications services and special-use telecommunications products promulgated by Ministry of Information and Communications;
c) Giving promotion with value of promotional article applied to each telecommunications service or special-use telecommunications products or total value of services/ products in a promotion program exceeding the maximum promotional value stipulated by Ministry of Information and Communications;
d) Adopting promotion methods for telecommunications services/ special-use telecommunications products other than the prescribed promotion methods without obtaining the approval from Ministry of Information and Communications;
dd) Adopting promotional units for telecommunications services inconsistently with regulations adopted by Ministry of Information and Communications.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Giving SIM with subscriber number or telephone with subscriber number installed to a client who fails to register for free trial;
b) Issuing or providing SIM cards with money available on accounts; giving data traffic in replacement of account top-up;
c) Selling or giving sales promotion or discounts on SIM card with price lower than the prime cost of a blank SIM card plus activation fee;
d) Failure to give a notification of types of recharge cards and face value of recharge card to Ministry of Information and Communications before issuing recharge cards;
dd) Providing trial telecommunications services to clients who fail to register for free trial;
e) Providing telecommunications service to clients for free trial when trial duration expires or such service has been provided on the market for more than 12 months;
g) Providing trial telecommunications service within a period lasting more than 31 days;
h) Providing telecommunications service whose total value exceeds VND 100,000 to client for free trial;
i) Giving special-use telecommunications products or telecommunications service not associated with the sale of products or supply of services;
k) Selling products or providing services with vouchers to buy SIM cards with subscriber number available or telephones with subscriber number installed or recharge cards;
l) Voucher for using telecommunications service takes effect before the client has used contact duration, data volume or package at least equal to those specified in the voucher;
m) Applying promotion program for regular clients to ineligible entities.
4. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to give a notification of promotion programs for telecommunications services/ special-use telecommunications products to the competent state authority;
b) Failing to carry out the registration of promotion programs for telecommunications services which are in the list of telecommunications services subject to mandatory registration of service charges with Ministry of Information and Communications;
c) Performing a sales promotion program for a brand of telecommunications service or special-use telecommunications product; or performing a sales promotion program for supply of telecommunications services or sales of special-use telecommunications products associated with the participation in a lucky draw program for a period exceeding that prescribed by Ministry of Information and Communications;
d) Performing a sales promotion program for a brand of telecommunications service or special-use telecommunications product within a period lasting more than 45 days; or performing a sales promotion program for supply of telecommunications services or sales of special-use telecommunications products associated with the participation in a lucky draw program within a period lasting more than 90 days provided that the promotion duration of such types of services or products is not prescribed by Ministry of Information and Communications;
dd) Performing within one year sales promotion programs for a brand of telecommunications service or special-use telecommunications product, or performing sales promotion programs for supply of telecommunications services or sales of special-use telecommunications products associated with the participation in a lucky draw program with promotion duration exceeding total duration for annual promotion activities under regulations by Ministry of Information and Communications;
e) Performing within one year sales promotion programs for a brand of telecommunications service or special-use telecommunications product with total promotion duration in excess of 90 days; or sales promotion programs for supply of telecommunications services or sales of special-use telecommunications products associated with the participation in a lucky draw program with total promotion duration in excess of 180 days with respect of services whose promotion duration is not prescribed by Ministry of Information and Communications;
g) Giving promotion with value of promotional article applied to each telecommunications service/ special-use telecommunications product or total value of promotional services/ products in excess of the limits prescribed by Ministry of Information and Communications;
h) Giving promotion with value of promotional article applied to each telecommunications service/ special-use telecommunications product in excess of 50% of value of such service/ product applied before promotion duration; or giving promotion with total promotion value of a telecommunications service/ special-use telecommunications product in excess of 50% of total value of such telecommunications service/ special-use telecommunications product with respect of services and products whose promotion value is not prescribed by Ministry of Information and Communications.
5. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for promotion activities by reducing telecommunications service charge or reducing selling price of special-use telecommunications products with respect of telecommunications services and special-use telecommunications products whose charges or prices are stipulated by the Government; or promotion activities by reducing telecommunications service charge or reducing selling price of special-use telecommunications products to the limits lower than the minimum charge or price with respect of services and products whose charge or price bracket or minimum charge or price is stipulated by the Government;
6. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for failure to implement the written decision on suspension of promotion programs made by a competent state authority.
7. Remedial measures:
Enforced return of revenue lost from the administrative violation prescribed in Clauses 6 of this Article.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực