Chương 4 Nghị định 174/2013/NĐ-CP: Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
Số hiệu: | 174/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 13/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 15/01/2014 |
Ngày công báo: | 03/12/2013 | Số công báo: | Từ số 853 đến số 854 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Công nghệ thông tin, Vi phạm hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/04/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không công bố hoặc công bố không đầy đủ nội dung thông tin theo quy định khi tham gia sản xuất, cung cấp gói sản phẩm nội dung thông tin số hoàn chỉnh.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không áp dụng phương pháp định giá phần mềm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trong việc triển khai các dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin có sử dụng vốn nhà nước;
b) Chuyển giao, chuyển nhượng công nghệ, giải pháp phát triển sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm do Nhà nước đầu tư khi chưa được sự đồng ý hoặc trái quy định.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tái sản xuất, phân phối, quảng bá, truyền đưa, cung cấp nội dung hợp thành cơ sở dữ liệu mà cản trở việc sử dụng cơ sở dữ liệu đó của chủ sở hữu.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại, phong tỏa, làm biến dạng cơ sở dữ liệu, chức năng phần mềm hoặc cơ sở hạ tầng thông tin của tổ chức, cá nhân.
3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi trì hoãn, khước từ hoặc có những hành vi khác nhằm trốn tránh việc thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc huy động một phần hoặc toàn bộ cơ sở hạ tầng thông tin để ưu tiên phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin khi có một trong các trường hợp khẩn cấp quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật công nghệ thông tin.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng vốn nhà nước và các nguồn khắc phục vụ cho việc đầu tư, xây dựng và khai thác, bảo trì cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cơ quan nhà nước không đúng với quy định của pháp luật;
b) Sử dụng vốn đầu tư, cơ chế hỗ trợ tài chính của Nhà nước cho việc xây dựng và sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ công ích và thu hẹp khoảng cách số không đúng với quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gian lận, giả mạo để được hưởng các ưu đãi về đầu tư, tài chính và các ưu đãi khác dành cho tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tại vùng sâu, vùng xa, vùng có đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Thu hồi số tiền đã chi sai đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc hoàn trả kinh phí được hỗ trợ, ưu đãi đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi che giấu tên của mình hoặc giả mạo tên của tổ chức, cá nhân khác khi gửi thông tin về sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin trên môi trường mạng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Khi cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin mà không thực hiện hoặc không có biện pháp ngăn ngừa trẻ em truy nhập trên môi trường mạng thông tin không có lợi đối với trẻ em theo quy định của pháp luật;
b) Sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin mang nội dung không có lợi cho trẻ em nhưng không có dấu hiệu cảnh báo.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tạo ra và cài đặt chương trình vi rút máy tính hoặc phần mềm gây hại hoặc đoạn mã gây hại để thực hiện một trong những hành vi quy định tại Điều 71 của Luật công nghệ thông tin;
b) Sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin trái đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi phát tán chương trình vi rút máy tính hoặc phần mềm gây hại hoặc đoạn mã gây hại để thực hiện một trong những hành vi quy định tại Điều 71 của Luật công nghệ thông tin.
Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 và Khoản 4 Điều này;
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục cấp lại khi bị mất hoặc hư hỏng đến mức không còn rõ nội dung một trong các loại giấy sau đây:
a) Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn cho chữ ký số chuyên dùng;
c) Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài hoặc giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm thủ tục xin gia hạn giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng không bảo đảm thời gian theo quy định;
b) Gửi hồ sơ xin gia hạn giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng khi nhận được thông báo của Bộ Thông tin và Truyền thông không bảo đảm thời gian quy định;
c) Hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng không đáp ứng các điều kiện quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn cho chữ ký số chuyên dùng;
b) Mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn cho chữ ký số chuyên dùng;
c) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật nhằm mục đích đăng ký hoạt động hoặc xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn cho chữ ký số chuyên dùng.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tẩy xóa, sửa chữa nội dung ghi trong giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
b) Tẩy xóa, sửa chữa nội dung ghi trong giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài hoặc giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam;
c) Mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn các loại giấy quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này;
d) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật nhằm mục đích xin cấp, thay đổi nội dung, gia hạn giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
đ) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật nhằm mục đích xin cấp giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài hoặc giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam;
e) Trong quá trình hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số không đáp ứng điều kiện về nhân sự theo quy định;
g) Lưu bản sao của khóa bí mật khi không có yêu cầu bằng văn bản của tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho công cộng mà không có giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp hoặc chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia cấp;
b) Cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho công cộng khi chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia cấp đã hết hiệu lực hoặc giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng đã hết hạn.
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng không mua bảo hiểm trong trường hợp không ký quỹ hoặc bảo lãnh theo quy định;
b) Trong quá trình hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng không đáp ứng điều kiện về tài chính theo quy định;
c) Không lưu trữ đầy đủ, chính xác và cập nhật thông tin của thuê bao phục vụ cho việc cấp chứng thư số trong suốt thời gian chứng thư số có hiệu lực.
Tước quyền sử dụng giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn cho chữ ký số chuyên dùng, giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài, giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 3; các điểm a, b, c, e và g Khoản 4; Điểm b Khoản 5 và Khoản 6 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của tổ chức chứng thực chữ ký số chuyên dùng không bảo đảm các tiêu chuẩn đã đăng ký.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng không bảo đảm các tiêu chuẩn đã đăng ký.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Triển khai phương án kỹ thuật không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật trong quá trình hoạt động;
b) Cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số không tuân theo các quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không hướng dẫn hoặc hướng dẫn không đúng hoặc không đầy đủ bằng văn bản theo quy định cho tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số trước khi ký hợp đồng cấp chứng thư số;
b) Không gia hạn chứng thư số của thuê bao khi được thuê bao yêu cầu theo quy định;
c) Không bảo đảm kênh thông tin 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần để tiếp nhận yêu cầu thu hồi, tạm dừng chứng thư số;
d) Không lưu trữ thông tin liên quan đến chứng thư số trong thời gian tối thiểu 5 năm kể từ khi chứng thư số bị thu hồi;
đ) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng tạo cặp khóa cho tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số mà không có yêu cầu bằng văn bản của tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho thuê bao trong trường hợp phát hiện thấy dấu hiệu khóa bí mật của thuê bao đã bị lộ, không còn toàn vẹn hoặc bất cứ sự sai sót nào khác có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến quyền lợi của thuê bao đó;
b) Không thông báo cho thuê bao về tình trạng bị thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của mình và thông tin về tổ chức tiếp nhận cơ sở dữ liệu của mình;
c) Không thông báo cho thuê bao trước khi dừng cung cấp dịch vụ theo thời gian quy định;
d) Không thông báo cho thuê bao việc tạm dừng, thời gian bắt đầu và kết thúc việc tạm dừng khi có căn cứ tạm dừng chứng thư số của thuê bao đó;
đ) Không thông báo công khai việc tạm dừng cấp chứng thư số mới trên trang tin điện tử của mình;
e) Từ chối cấp chứng thư số mà không có lý do chính đáng;
g) Quy chế chứng thực công khai không theo mẫu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc có nội dung không phù hợp với quy định;
h) Không công khai quy chế chứng thực theo mẫu của Bộ Thông tin và Truyền thông;
i) Không thông báo cho thuê bao việc thu hồi chứng thư số của thuê bao đó;
k) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng không đăng ký hoạt động với Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định;
l) Không xây dựng hợp đồng mẫu dùng cho hoạt động cung cấp chứng thư số;
m) Cung cấp dịch vụ cấp dấu thời gian không tuân theo quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng;
n) Không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền việc tạm dừng cấp chứng thư số mới.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Công bố chứng thư số đã cấp cho thuê bao trên cơ sở dữ liệu khi chưa có xác nhận của thuê bao về tính chính xác của thông tin trên chứng thư số;
b) Không công bố trên trang tin điện tử chứng thư số được cấp mới, tạm dừng, thu hồi, thời gian bắt đầu và kết thúc việc tạm dừng chứng thư số;
c) Không khôi phục chứng thư số khi hết thời hạn tạm dừng;
d) Không lưu trữ toàn bộ thông tin liên quan đến hoạt động tạm dừng hoặc thu hồi chứng thư số trong thời gian tối thiểu 5 năm;
đ) Không thỏa thuận việc bàn giao cơ sở dữ liệu liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng khi bị thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
e) Không báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông trong trường hợp không thỏa thuận được việc bàn giao cơ sở dữ liệu liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng khi bị thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
g) Thay đổi cặp khóa khi chưa có yêu cầu của thuê bao;
h) Không lưu trữ thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tạm dừng chứng thư số theo yêu cầu của thuê bao hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không thu hồi chứng thư số theo yêu cầu của thuê bao hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Công bố sai nội dung chứng thư số trên cơ sở dữ liệu của mình;
d) Chứng thư số không đầy đủ các nội dung theo quy định;
đ) Cấp chứng thư số không đúng với chức danh của thuê bao thuộc cơ quan, tổ chức nhà nước theo quy định;
e) Không cho phép người sử dụng Internet truy nhập danh sách các chứng thư số có hiệu lực và đã hết hiệu lực;
g) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng không chấp hành việc tạm dừng hoặc thu hồi giấy phép theo quy định;
h) Công bố chứng thư số đã cấp cho thuê bao trên cơ sở dữ liệu không bảo đảm thời hạn quy định;
i) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp dấu thời gian không đúng với quy định;
k) Không tạm dừng việc cấp chứng thư số mới khi phát hiện sai sót trong hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng không bàn giao tài liệu và cơ sở dữ liệu theo quy định;
b) Không báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét việc thay đổi nội dung, thu hồi hoặc cấp mới giấy phép theo quy định về đối tượng được cấp phép khi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng thực hiện sáp nhập, liên doanh, liên kết và các hoạt động thay đổi tổ chức khác;
c) Triển khai hoặc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số không đúng nội dung ghi trên giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
d) Không tạm dừng việc cấp chứng thư số mới khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Không duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu liên quan đến chứng thư số đã cấp trong thời gian tạm dừng cấp chứng thư số mới.
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không duy trì trực tuyến 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần danh sách các chứng thư số có hiệu lực và đã hết hiệu lực;
b) Không lưu trữ đầy đủ, chính xác, cập nhật danh sách các chứng thư số có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực trong thời gian tối thiểu 5 năm;
c) Không đặt ở Việt Nam hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của tổ chức được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn cho chữ ký số chuyên dùng;
d) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng không duy trì thông tin trên trang tin điện tử 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần thông tin theo quy định.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp khóa bí mật hoặc những thông tin cần thiết cho cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan an ninh theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp hoặc thay đổi nội dung chứng thư số;
b) Sử dụng chữ ký số tương ứng với chứng thư số của cơ quan, tổ chức khi không còn giữ chức danh tương ứng với chứng thư số đó.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không xuất trình giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam;
b) Sửa chữa, tẩy xóa giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam không đúng quy định trong giấy phép.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng chứng thư số nước ngoài chưa được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam trong giao dịch với cơ quan nhà nước;
b) Chấp nhận chứng thư số nước ngoài chưa được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam trong giao dịch của cơ quan nhà nước.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam với giấy phép chưa bị hết hạn nhưng chứng thư số nước ngoài này đã hết hiệu lực và chưa được Bộ Thông tin và Truyền thông thay đổi nội dung giấy phép.
5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin sai sự thật nhằm mục đích xin cấp, xin cấp lại, xin thay đổi nội dung giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam;
b) Mua, bán, cho mượn hoặc thuê giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam.
Tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Gắn nhãn thư điện tử, tin nhắn có nội dung cung cấp thông tin về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không đúng hoặc không đầy đủ theo quy định;
b) Không lưu lại thông tin đăng ký nhận, thông tin yêu cầu từ chối, thông tin xác nhận yêu cầu từ chối thư điện tử, tin nhắn;
c) Gửi thư điện tử, tin nhắn nhằm cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ hoặc gửi tin nhắn qua mạng Internet nhưng có mã số quản lý không đúng mã số quản lý được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp miễn phí cơ chế tiếp nhận và xử lý thông báo về thư rác;
b) Không có biện pháp để tránh mất mát và ngăn chặn sai thư điện tử của người sử dụng dịch vụ;
c) Không phối hợp với các nhà cung cấp dịch vụ Internet, doanh nghiệp thông tin di động để hạn chế, ngăn chặn thư rác;
d) Không gửi ngay hoặc gửi thông tin xác nhận đã nhận được yêu cầu từ chối thư điện tử, tin nhắn không bảo đảm các yêu cầu theo quy định;
đ) Không có biện pháp giới hạn số lượng, tốc độ và tần suất nhắn tin hoặc không ngăn chặn các tin nhắn có nguy cơ gây mất an toàn, an ninh thông tin theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
e) Gửi thư điện tử, tin nhắn nhằm cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ nhưng không gửi bản sao nội dung tới hệ thống kỹ thuật của Bộ Thông tin và Truyền thông;
g) Che dấu tên, địa chỉ điện tử của mình khi gửi thư điện tử, tin nhắn;
h) Không chấm dứt việc gửi thư điện tử, tin nhắn hoặc không chấm dứt cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn ngay sau khi nhận được yêu cầu từ chối của người nhận;
i) Không phối hợp với các nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn trong và ngoài nước ngăn chặn tin nhắn rác;
k) Không cung cấp thông tin phục vụ hoạt động phòng chống, ngăn chặn tin nhắn rác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
l) Không ngăn chặn tin nhắn rác giả mạo nguồn gửi trước khi gửi tới người sử dụng dịch vụ.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các yêu cầu điều phối, ngăn chặn, xử lý tin nhắn rác;
b) Không ngăn chặn, thu hồi số thuê bao được dùng để phát tán tin nhắn rác;
c) Không thực hiện các biện pháp đánh giá tình trạng tin nhắn rác trên mạng di động theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ bằng thư điện tử hoặc bằng tin nhắn không có đầy đủ các hình thức tiếp nhận, xử lý yêu cầu từ chối theo quy định;
b) Gửi hoặc phát tán tin nhắn rác;
c) Cung cấp thông tin dự đoán trước kết quả xổ số;
d) Tạo hàng loạt cuộc gọi nhỡ nhằm dụ dỗ người sử dụng gọi điện thoại hoặc nhắn tin đến các số cung cấp dịch vụ nội dung.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ bằng thư điện tử, hoặc bằng tin nhắn, dịch vụ nhắn tin qua mạng Internet không có hệ thống tiếp nhận, xử lý yêu cầu từ chối của người nhận.
a) Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, e và h Khoản 2; Khoản 4 và Khoản 5 Điều này;
b) Buộc thu hồi đầu số, kho số viễn thông đối với hành vi vi phạm tại Điểm h Khoản 2; Điểm b và Điểm c Khoản 3; Khoản 4 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng mã số quản lý, tên định danh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hoàn trả, thu hồi số lợi bất hợp pháp có được đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 và Điểm d Khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” khi cung cấp dịch vụ gửi thư điện tử, tin nhắn nhằm cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ; dịch vụ tin nhắn qua mạng Internet hoặc dịch vụ nội dung qua tin nhắn;
b) Không cung cấp đầy đủ và rõ ràng thông tin về các dịch vụ trên trang thông tin điện tử trước khi cung cấp dịch vụ gồm có: tên dịch vụ, mã lệnh tương ứng, mô tả dịch vụ, cách thức sử dụng, giá cước dịch vụ tương ứng, hướng dẫn hủy dịch vụ, số điện thoại hỗ trợ khách hàng, cam kết đồng ý sử dụng dịch vụ.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ bằng thư điện tử hoặc bằng tin nhắn khi chưa được cấp mã số quản lý;
b) Cung cấp dịch vụ tin nhắn qua mạng Internet hoặc dịch vụ nội dung qua tin nhắn khi chưa được cấp mã số quản lý;
c) Sử dụng tên định danh khi chưa được cấp giấy chứng nhận tên định danh;
d) Cung cấp thông tin về dịch vụ nội dung qua tin nhắn, nhắn tin trúng thưởng, chương trình bình chọn, quyên góp, ủng hộ qua tin nhắn trên báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử, trang thông tin điện tử, Internet, tin nhắn, thư điện tử, nhưng không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về giá, giá cước, cách thức hủy dịch vụ; không có lời thoại thuyết minh về giá, giá cước, cách thức hủy dịch vụ;
đ) Cung cấp thông tin về dịch vụ nội dung qua tin nhắn, nhắn tin trúng thưởng, chương trình bình chọn, quyên góp, ủng hộ qua tin nhắn trên báo in, báo hình, báo điện tử, trang thông tin điện tử, Internet, tin nhắn, thư điện tử, nhưng thông tin giá, giá cước hiển thị không cùng kiểu mã lệnh, không ngay sát mã lệnh hoặc có kích thước nhỏ hơn 2/3 kích thước của mã lệnh;
e) Không cung cấp thông tin về giá cước trước khi tính cước khi người sử dụng gọi điện tới tổng đài cung cấp dịch vụ nội dung;
g) Thu cước dịch vụ đối với các tin nhắn lỗi, tin nhắn không được cung cấp dịch vụ, tin nhắn đã được cung cấp dịch vụ nhưng có nội dung khác với mã lệnh mà doanh nghiệp công bố; hoặc tin nhắn trả về không thông báo tin nhắn đã bị sai, lỗi;
h) Không hướng dẫn thuê bao gửi thông báo tin nhắn rác và phản hồi các thông báo về tin nhắn rác tiếp nhận được;
i) Không lưu trữ hoặc lưu trữ dữ liệu không đầy đủ theo quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ bằng thư điện tử mà máy chủ gửi thư điện tử không đặt tại Việt Nam;
b) Cung cấp dịch vụ nhắn tin qua mạng Internet có máy chủ dịch vụ gửi tin nhắn không đặt tại Việt Nam;
c) Cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ bằng tin nhắn không sử dụng số gửi tin nhắn được cấp theo quy định;
d) Không cung cấp công cụ có chức năng tiếp nhận thông báo tin nhắn rác hoặc đăng ký nhận hoặc từ chối tin nhắn theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông;
đ) Không triển khai hệ thống ngăn chặn tin nhắn rác có khả năng ngăn chặn tin nhắn rác theo nguồn gửi hoặc từ khóa trong nội dung tin nhắn gửi;
e) Không cung cấp dịch vụ gửi nhận tin nhắn, dịch vụ gửi nhận tin nhắn sử dụng tên định danh cho các nhà cung cấp dịch vụ đã được cấp mã số quản lý;
g) Không cho phép doanh nghiệp đã được cấp mã số quản lý kết nối kỹ thuật với hệ thống của mình, để cung cấp dịch vụ;
h) Cung cấp công cụ, website, phần mềm cho phép gắn đoạn mã chương trình vào đoạn phim, hình ảnh, phần mềm, trò chơi để tự động nhắn tin, thực hiện cuộc gọi đến các đầu số.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp nhà cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn hợp tác kinh doanh với các tổ chức, cá nhân nhưng không có biện pháp ngăn chặn để xảy ra một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp thông tin về dịch vụ nội dung trên các trang thông tin điện tử có nội dung dâm ô, đồi trụy, cờ bạc, mê tín dị đoan, tệ nạn xã hội, vi phạm thuần phong mĩ tục;
b) Các trang thông tin điện tử có nội dung dâm ô, đồi trụy, cờ bạc, mê tín dị đoan, tệ nạn xã hội, vi phạm thuần phong mĩ tục cho phép tải các phần mềm, trò chơi có chức năng nhắn tin, thực hiện cuộc gọi đến các đầu số hoặc trừ tiền trong tài khoản điện thoại.
a) Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm e và Điểm g Khoản 2; Điểm g và Điểm h Khoản 3 và Khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng mã số quản lý, tên định danh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm d, e, g và i Khoản 2; Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả hoặc tịch thu số lợi bất hợp pháp có được đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điểm g Khoản 2, Điểm h Khoản 3 và Điểm b Khoản 4 Điều này;
b) Buộc thu hồi đầu số, kho số viễn thông đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm e Khoản 2; Điểm h Khoản 3; Khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thu cước của người nhận khi thực hiện yêu cầu từ chối nhận tin, từ chối sử dụng, đăng ký sử dụng hoặc hủy dịch vụ nội dung qua tin nhắn;
b) Thu cước sử dụng dịch vụ mà không thông báo với người sử dụng dịch vụ.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không gửi thông tin yêu cầu hoàn cước tới doanh nghiệp viễn thông đối với các dịch vụ không được phép thu cước theo quy định;
b) Không hoàn lại cước theo yêu cầu của nhà cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn hoặc không thông báo cho người sử dụng về việc hoàn cước;
c) Không cung cấp thông tin về giá cước tại các mục có chức năng trừ cước của các ứng dụng, trò chơi hoặc trang thông tin điện tử;
d) Cung cấp ứng dụng, trò chơi hoặc trang thông tin điện tử có thu cước mà không có chức năng cho phép người sử dụng xác nhận đồng ý hoặc không đồng ý sử dụng dịch vụ với mức cước tương ứng;
đ) Không thông báo cho người sử dụng sẽ trừ cước đối với các ứng dụng, trò chơi hoặc trang thông tin điện tử có trừ cước định kỳ;
e) Bán vật phẩm, đổi tiền thật lấy tiền ảo trong các ứng dụng, trò chơi nhưng không thông báo giá cước, không cho phép người sử dụng xác nhận đồng ý hoặc không đồng ý mua vật phẩm, đổi tiền ảo với giá cước tương ứng.
Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ và e Khoản 2 Điều này;
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả hoặc tịch thu số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc thu hồi đầu số, kho số viễn thông đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ và e Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục đề nghị cấp lại khi giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội đã bị mất hoặc bị hư hỏng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp nhưng không có giấy phép hoặc sử dụng giấy phép hết hạn.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng xã hội nhưng không có giấy phép hoặc sử dụng giấy phép hết hạn.
Tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện không đúng quy định trong giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp;
b) Cung cấp đường dẫn đến trang thông tin điện tử có nội dung vi phạm quy định pháp luật;
c) Không xây dựng quy trình quản lý thông tin công cộng;
d) Không lưu trữ thông tin tổng hợp tối thiểu 90 ngày kể từ thời điểm được đăng trên trang thông tin điện tử tổng hợp;
đ) Vi phạm một trong các quy định về quản lý thông tin điện tử trên mạng đối với các trang thông tin điện tử không phải xin giấy phép.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử tổng hợp đúng với nội dung được quy định trong giấy phép; không trích dẫn nguyên văn, chính xác nguồn tin chính thức theo quy định;
b) Tiết lộ bí mật đời tư hoặc bí mật khác khi chưa được sự đồng ý của cá nhân, tổ chức có liên quan trừ trường hợp pháp luật quy định;
c) Sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;
d) Miêu tả tỉ mỉ hành động dâm ô, chém, giết, tai nạn rùng rợn trong các tin, bài, phim, ảnh;
đ) Cung cấp nội dung thông tin mê tín dị đoan, không phù hợp thuần phong mỹ tục Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp nội dung thông tin sai sự thật, vu khống, xuyên tạc, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
b) Cung cấp nội dung thông tin không phù hợp với lợi ích đất nước;
c) Đăng, phát bản đồ Việt Nam không thể hiện đầy đủ hoặc thể hiện sai chủ quyền quốc gia;
d) Đăng phát các tác phẩm đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;
đ) Giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác;
e) Không có hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Tuyên truyền kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thông tin cá nhân khi chưa được sự đồng ý của người sử dụng dịch vụ.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không công khai thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội;
b) Chủ động cung cấp đường dẫn đến trang thông tin điện tử có nội dung vi phạm quy định pháp luật;
c) Không có biện pháp bảo vệ thông tin riêng hoặc thông tin cá nhân của người sử dụng;
d) Không thông báo cho người sử dụng về quyền, trách nhiệm, rủi ro khi lưu trữ trao đổi, chia sẻ thông tin trên mạng;
đ) Không bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng đối với việc cho tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội sử dụng thông tin cá nhân của mình;
e) Thực hiện không đúng quy định trong giấy phép thiết lập mạng xã hội.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp thông tin cá nhân hoặc thông tin riêng của người sử dụng có liên quan đến hoạt động khủng bố, tội phạm, vi phạm pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Tiết lộ bí mật đời tư hoặc bí mật khác khi chưa được sự đồng ý của cá nhân, tổ chức có liên quan trừ trường hợp pháp luật quy định;
c) Chủ động sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;
d) Chủ động cung cấp thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động dâm ô, chém, giết, tai nạn rùng rợn trong các tin, bài, phim, ảnh không phù hợp thuần phong mỹ tục Việt Nam;
đ) Chủ động cung cấp thông tin có nội dung mê tín dị đoan;
e) Không có hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chủ động cung cấp nội dung thông tin sai sự thật, vu khống, xuyên tạc, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
b) Chủ động cung cấp nội dung thông tin không phù hợp với lợi ích đất nước;
c) Chủ động đăng, phát bản đồ Việt Nam không thể hiện đầy đủ hoặc thể hiện sai chủ quyền quốc gia;
d) Chủ động đăng phát các tác phẩm đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;
đ) Không thực hiện việc ngăn chặn, loại bỏ thông tin vi phạm quy định pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Tuyên truyền kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
a) Tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lưu trữ thông tin cá nhân của người khác thu thập được trên môi trường mạng vượt quá thời gian quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận giữa hai bên.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không chấm dứt việc cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số trong trường hợp tự mình phát hiện hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho biết thông tin đang được lưu trữ là trái pháp luật;
b) Không chấm dứt việc cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác công cụ tìm kiếm đến các nguồn thông tin số trong trường hợp tự mình phát hiện hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho biết nguồn thông tin số đó là trái pháp luật;
c) Không kiểm tra lại, đính chính hoặc hủy bỏ thông tin cá nhân của người khác lưu trữ trên môi trường mạng trong quá trình thu thập, xử lý, sử dụng thông tin khi có yêu cầu của chủ sở hữu thông tin đó;
d) Cung cấp hoặc sử dụng thông tin cá nhân chưa được đính chính khi có yêu cầu đính chính của chủ sở hữu thông tin đó;
đ) Cung cấp hoặc sử dụng thông tin cá nhân khi đã có yêu cầu hủy bỏ của chủ sở hữu thông tin đó;
e) Không lưu trữ những thông tin số ghi hoạt động trên môi trường mạng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Truy nhập trái phép vào cơ sở dữ liệu, hệ thống mạng;
b) Không thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc truy nhập thông tin hoặc loại bỏ thông tin trái pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi truyền đưa hoặc cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số;
c) Không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định danh sách chủ sở hữu thuê chỗ lưu trữ thông tin số;
d) Không bảo đảm bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân thuê chỗ lưu trữ thông tin số;
đ) Không thực hiện các biện pháp quản lý, kỹ thuật cần thiết để bảo đảm thông tin cá nhân không bị mất, đánh cắp, tiết lộ, thay đổi hoặc phá hủy khi thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên môi trường mạng;
e) Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật;
g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;
h) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm quảng cáo, tuyên truyền hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm;
i) Ngăn chặn trái phép việc truyền tải, truy nhập, tìm kiếm dữ liệu, thông tin hợp pháp trên môi trường mạng;
k) Không khôi phục thông tin hoặc khả năng truy nhập đến nguồn thông tin hợp pháp khi được chủ sở hữu thông tin đó yêu cầu;
l) Không tiến hành theo dõi, giám sát thông tin số của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
m) Không hợp tác, phối hợp điều tra các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong quá trình truyền đưa hoặc lưu trữ thông tin số của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiết lộ trên môi trường mạng thông tin thuộc bí mật kinh doanh hoặc tiết lộ trái phép nội dung thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin, dịch vụ có nội dung cờ bạc, lô đề hoặc phục vụ chơi cờ bạc, lô đề; dâm ô đồi trụy, mê tín dị đoan, trái đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Mua bán hoặc trao đổi trái phép thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Giả mạo tên hoặc giả mạo địa chỉ điện tử của tổ chức, cá nhân khác khi gửi thư điện tử, tin nhắn.
6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số để tuyên truyền sai trái, không đúng sự thật về chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam.
a) Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả hoặc buộc thu hồi số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này;
b) Buộc thu hồi đầu số, kho số viễn thông đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục đề nghị cấp lại khi một trong các loại văn bản sau đây bị mất hoặc bị hư hỏng:
a) Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử;
b) Quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản chơi điện tử.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung hoặc kê khai không trung thực để được cấp một trong các loại văn bản sau đây:
a) Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử;
b) Quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản chơi điện tử;
c) Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử;
d) Văn bản xác nhận hoàn thành thủ tục thông báo cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3 hoặc G4 mà chưa có văn bản xác nhận hoàn thành thủ tục thông báo cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thiết lập hệ thống thiết bị để cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2 hoặc G3 hoặc G4 trên mạng mà chưa có giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử hoặc sử dụng giấy chứng nhận đăng ký quá hạn;
b) Cung cấp dịch vụ trò chơi G1 mà không có quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử.
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập hệ thống thiết bị để cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng khi chưa có giấy phép hoặc sử dụng giấy phép quá hạn.
Buộc thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp không đầy đủ các thông tin theo quy định trên trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử;
b) Ngừng cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử khi thông báo trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp chưa đủ 90 ngày hoặc báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa đủ 15 ngày.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp thông tin về trò chơi được cấp phép, không phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi; không khuyến cáo các tác động tiêu cực có thể xảy ra đối với người chơi trong các chương trình quảng cáo hoặc trong từng trò chơi;
b) Không bảo đảm quyền lợi của người chơi theo đúng luật lệ trò chơi điện tử hoặc không giải quyết các tranh chấp phát sinh;
c) Ngừng cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử nhưng không thông báo trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp hoặc không báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không bảo đảm hoặc không có các giải pháp bảo đảm quyền lợi của người sử dụng khi ngừng cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng;
đ) Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng G2, G3, G4 không đúng với văn bản xác nhận hoàn thành thủ tục thông báo;
e) Quảng cáo các trò chơi điện tử G2, G3, G4 mà không có xác nhận hoàn thành thủ tục thông báo.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ trò chơi điện từ G1 có nội dung kịch bản có hình ảnh hoặc âm thanh gây cảm giác ghê sợ, rùng rợn; kích động bạo lực, thú tính; khêu gợi, kích thích dâm ô, trụy lạc, vô luân trái với truyền thống đạo đức, văn hóa, thuần phong mỹ tục Việt Nam; phá hoại truyền thống lịch sử; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân; miêu tả các hành động tự tử, sử dụng ma túy, uống rượu, hút thuốc, khủng bố; hành động ngược đãi, xâm hại, buôn bán trẻ em, đánh bạc và các hành vi có hại hoặc bị cấm khác.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Làm đại lý cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng cho tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài chưa được phép kinh doanh tại Việt Nam.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 không đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Quảng cáo trò chơi điện tử G1 khi chưa được cấp quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản;
c) Không triển khai hoặc triển khai không đúng quy định các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để thực hiện đăng ký thông tin cá nhân của người chơi khi cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển đổi vật phẩm ảo hoặc điểm thưởng thành tiền hoặc tài sản dưới bất kỳ hình thức nào;
b) Sửa đổi thông tin hoặc dữ liệu làm thay đổi giá trị của vật phẩm ảo trong trò chơi điện tử;
c) Không áp dụng biện pháp, giải pháp hạn chế giờ chơi của trò chơi điện tử G1 đối với trẻ em, người chơi dưới 18 tuổi theo quy định;
d) Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 không đúng với nội dung kịch bản đã được phê duyệt.
7. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 có nội dung kịch bản chống phá Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tiết lộ bí mật nhà nước; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc.
8. Các hành vi vi phạm về thiết lập diễn đàn, hội thoại trực tuyến giữa người chơi được áp dụng hình thức xử phạt theo quy định xử phạt đối với mạng xã hội tại Nghị định này.
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 7 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 và Khoản 7 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và d Khoản 6 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi niêm yết bảng nội quy sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử công cộng không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng cách cổng trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông dưới 200 mét;
b) Không thể hiện đầy đủ các thông tin trên biển hiệu theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
b) Thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng nhưng không ký hợp đồng đại lý Internet hoặc không có văn bản của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet xác nhận là điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp;
c) Thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng mà không đáp ứng đủ điều kiện hoạt động theo quy định;
d) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin;
đ) Kê khai không trung thực để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
e) Không có bảng niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
g) Hoạt động ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ sáng đến 22 giờ đêm hàng ngày;
h) Không thực hiện đúng các quy định khác về nghĩa vụ của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, d, e, g và h Khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đăng ký không đúng thông tin cá nhân khi chơi các trò chơi điện tử G1;
b) Không chấp hành quy định về quản lý giờ chơi tại điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng trò chơi điện tử để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, gây mất trật tự an toàn xã hội và an ninh quốc gia.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không hướng dẫn người sử dụng dịch vụ Internet hoặc thuê bao Internet thực hiện thông báo sự cố, biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin;
b) Không công bố hoặc không cập nhật địa chỉ tiếp nhận thông báo sự cố.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không xử lý sự cố khi tiếp nhận được thông báo hoặc phát hiện được sự cố;
b) Không phản hồi thông tin khi nhận được thông báo sự cố.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về sự cố theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không thực hiện chức năng lưu trữ thông tin, báo cáo về ứng cứu sự cố mạng theo quy định;
c) Không áp dụng các biện pháp, giải pháp kỹ thuật bảo đảm an toàn thông tin, rà quét mã độc; không ban hành, thực hiện quy chế hoạt động nội bộ trong việc bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin;
d) Không thành lập hoặc không chỉ định bộ phận chuyên trách ứng cứu sự cố mạng;
đ) Không phối hợp giữa các tổ chức, doanh nghiệp trong nước, quốc tế về ứng cứu sự cố mạng theo quy định.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cử đầu mối tham gia mạng lưới ứng cứu khẩn cấp sự cố mạng Internet Việt Nam hoặc đầu mối không tuân thủ đúng quy định;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các yêu cầu điều phối ứng cứu sự cố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không bố trí cổng kết nối hoặc các điều kiện kỹ thuật cần thiết theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ngăn cản trái phép việc sử dụng chứng thư số;
b) Lưu trữ trái phép khóa bí mật của người khác;
c) Lưu trữ thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số không bảo đảm bí mật, an toàn;
d) Không bảo đảm an toàn trong quá trình tạo hoặc chuyển giao chứng thư số cho thuê bao.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Trộm cắp, gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt khóa bí mật của người khác;
b) Sao chép, tiết lộ hoặc cung cấp khóa bí mật của thuê bao trái pháp luật;
c) Không bảo đảm bí mật toàn bộ quá trình tạo cặp khóa;
d) Sử dụng thiết bị không đúng quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng để tạo cặp khóa;
đ) Sử dụng phương thức không bảo đảm an toàn để chuyển giao khóa bí mật đến tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số;
e) Tạo cặp khóa trái quy định của pháp luật;
g) Không lưu trữ bí mật thông tin về thuê bao và khóa bí mật của thuê bao trong suốt thời gian tạm dừng chứng thư số;
h) Không bảo đảm giữ bí mật khóa bí mật của thuê bao trong trường hợp thuê bao ủy quyền.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng phần mềm máy tính, thiết bị kỹ thuật xâm nhập trái phép vào hệ thống thiết bị hoặc cơ sở dữ liệu của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số;
b) Tiết lộ hoặc cung cấp trái pháp luật khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng;
c) Sử dụng trái phép khóa bí mật của người khác;
d) Làm giả hoặc hướng dẫn người khác làm giả chứng thư số;
đ) Tạo lập chữ ký số không bảo đảm các điều kiện về an toàn, bí mật thông tin theo quy định;
e) Sử dụng hệ thống thiết bị kỹ thuật không có khả năng phát hiện, cảnh báo những truy nhập bất hợp pháp và những hình thức tấn công trên môi trường mạng;
g) Sử dụng hệ thống phân phối khóa cho thuê bao không bảo đảm sự toàn vẹn và bảo mật của cặp khóa;
h) Không triển khai phương án kiểm soát sự ra vào trụ sở hoặc nơi đặt thiết bị phục vụ việc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số;
i) Không triển khai phương án kiểm soát quyền truy nhập hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số;
k) Sử dụng trái phép khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng;
l) Trộm cắp khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng;
m) Vi phạm quy định về an toàn, an ninh khác theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ngăn cản trái phép hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số;
b) Sử dụng trái phép khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
c) Tiết lộ hoặc cung cấp trái pháp luật khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
d) Trộm cắp khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không triển khai hoặc triển khai không đầy đủ phương án dự phòng để bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra;
b) Trộm cắp khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia;
c) Tiết lộ hoặc cung cấp khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia trái pháp luật;
d) Sử dụng trái phép khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia;
đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp hoặc để đảm bảo an ninh quốc gia.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Trộm cắp, chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa hoặc tiết lộ mật khẩu, mã truy cập máy tính, chương trình máy tính của người khác;
b) Trộm cắp, chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, sử dụng hoặc tiết lộ tài khoản, mật khẩu, quyền truy cập vào ứng dụng, dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Trộm cắp, mua bán, trao đổi, tiết lộ, sử dụng trái phép thông tin thẻ tín dụng của người khác;
b) Truy cập bất hợp pháp vào mạng hoặc thiết bị số của người khác chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của thiết bị số; lấy cắp, thay đổi, hủy hoại, làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ.
Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Trộm cắp, sử dụng trái phép thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt, gây thiệt hại tài sản;
b) Lừa đảo qua các phương tiện giao tiếp trực tuyến trên mạng Internet, mạng viễn thông nhằm chiếm đoạt tài sản của tổ chức, cá nhân.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản;
b) Thiết lập hệ thống, cung cấp dịch vụ chuyển cuộc gọi quốc tế thành cuộc gọi trong nước phục vụ cho mục đích lừa đảo, chiếm đoạt tài sản.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi lừa đảo trong thương mại điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn tín dụng, mua bán và thanh toán cổ phiếu qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản của tổ chức, cá nhân.
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi công bố sự phù hợp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn thông tin của hệ thống thông tin không đúng thời hạn theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện việc chứng nhận sự phù hợp của hệ thống thông tin với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin theo quy định;
b) Không công bố sự phù hợp của hệ thống thông tin với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin theo quy định.
ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON INFORMATION TECHNOLOGY (IT), PENALTIES AND REMEDIAL MEASURES
SECTION 1. VIOLATIONS AGAINST MEASURES TO ENSURE INFORMATION TECHNOLOGY APPLICATION AND DEVELOPMENT
Article 51. Violations against regulations on information technology development
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to publish or insufficiently publishing required information when engaging in production and/or provision of complete digital content products.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to adopt software valuation methods promulgated by competent state authorities in course of implementation of IT application and development projects with funding from state budget;
b) Carrying out transfer of technologies and/or solutions for developing important IT products with State investment without obtaining the approval from competent authorities or inconsistently with regulations.
Article 52. Violations against regulations on infrastructure serving information technology application and development
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for re-production, distribution, promotion, transmission and/or provision of component contents of databases resulting in obstructing owners in using such databases.
2. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for destroying, blocking and/or deforming databases, software functions or IT infrastructure of an entity or person.
3. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for delaying, refusing or committing other acts to shirk enforcing competent state agencies' decisions on mobilization of a part or the whole of information infrastructure to prioritize IT application in emergency cases as defined in Clause 1 Article 14 of the Law on Information Technology.
4. Remedial measures:
Enforced restoration of the initial state which has been altered due to administrative violations prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article.
Article 53. Violations against regulations on investment and purchase in IT sector
1. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Using state funding and other funding sources to perform investment, construction and operation, maintenance of IT infrastructure to serve operation of state authorities in contravention of law;
b) Using the State investment capital and/or financial supports for construction and use of public information infrastructure and narrowing digital divide in contravention of law.
2. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for making frauds or forgeries in order to enjoy investment or financial incentives and other incentives for entities involved in IT application and development in remote areas, ethnic minority-inhabited areas, social-economically disadvantaged or extremely disadvantaged regions.
3. Remedial measures:
a) Enforced recovery of improperly spent amount if any of the violations prescribed in Clause 1 of this Article is committed;
b) Enforced return of received financial supports if the violation prescribed in Clause 2 of this Article is committed.
Article 54. Violations against regulations on protection of legal rights and benefits and support for users of IT products or services
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for concealing one's own name or misusing names of other entities when sending information about IT products/ services on the network environment.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing IT services but failing to implement or devise measures to prevent children from access to the information network environment which is harmful to them as regulated by law;
b) Producing or supplying IT services or products with contents harmful to children without warning signs.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Creating and installing harmful computer viruses or software programs or harmful scripts in order to commit one of the violations defined in Article 71 of the Law on Information Technology;
b) Producing or supplying IT products or services with contents contrary to the nation's ethics, fine traditions and customs.
4. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for spreading harmful computer viruses or software programs or harmful scripts in order to commit one of the violations defined in Article 71 of the Law on Information Technology.
5. Additional penalties:
Expel foreigners who commit any of the violations prescribed in Point b Clause 3 and Clause 4 of this Article from Vietnam.
6. Remedial measures:
a) Enforced destruction of IT products or services if the violation prescribed in Point b Clause 3 of this Article is committed;
b) Enforced restoration of the initial state which has been altered due to the act of violation prescribed in Clause 4 of this Article.
SECTION 2. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON E-TRANSACTIONS
Article 55. Violations against regulations on eligibility requirements for operation
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to apply for re-issuance of one of the following documents in case of loss or damage:
a) License to provide public digital signature authentication services;
b) Certificate of eligibility for guarantee of special digital signature safety;
c) Certificate of foreign digital signature authentication service provider or license to use foreign digital certificates accepted in Vietnam.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to carry out procedures for renewal of license to provide public digital signature authentication services within the prescribed time limit;
b) Failing to submit an application for renewal of license to provide public digital signature authentication services within the prescribed time limit from the receipt of notification from Ministry of Information and Communications;
c) Failing to satisfy eligibility requirements for providing special digital signature authentication services.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Erasure or correction of contents of certificate of eligibility for guarantee of special digital signature safety;
b) Trading, transferring, renting or borrowing certificate of eligibility for guarantee of special digital signature safety;
c) Providing false information or documents when carrying out the operation registration or application for certificate of eligibility for guarantee of special digital signature safety.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Erasure or correction of contents of license to provide public digital signature authentication services;
b) Erasure or correction of contents of certificate of foreign digital signature authentication service provider or license to use foreign digital certificates accepted in Vietnam;
c) Trading, transferring, renting or borrowing types of documents mentioned in Points a, b Clause 1 of this Article;
d) Providing false information or documents when carrying out application for issuance, modification or renewal of license to provide public digital signature authentication services;
dd) Providing false information or documents when carrying out application for certificate of foreign digital signature authentication service provider or license to use foreign digital certificates accepted in Vietnam;
e) Failing to satisfy personnel requirements when providing digital signature authentication services;
g) Retaining the duplication of secret key without written request by the applicant for digital certificate.
5. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing digital signature authentication services to the public but failing to obtain a license to provide public digital signature authentication services issued by Ministry of Information and Communications or digital certificate issued by the national digital signature authentication service provider;
b) Providing digital signature authentication services to the public when processing an expired digital certificate issued by the national digital signature authentication service provider or an expired license to provide public digital signature authentication services.
6. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Public digital signature authentication service provider fails to purchase insurance in cases where no deposit or guarantee is made as regulated by law;
b) Failing to maintain the satisfaction of statutory financial requirements in course of provision of public digital signature authentication services;
c) Failing to sufficiently and accurately retain and update information of subscribers serving the grant of digital certificates during the validity of such digital certificates.
7. Additional penalties:
Suspend the license to provide public digital signature authentication services, certificate of eligibility for guarantee of special digital signature safety, certificate of foreign digital signature authentication service provider or license to use foreign digital certificates accepted in Vietnam for 01 – 03 months if any of the violations prescribed in Points a, b Clause 3, Points a, b, c, e and g Clause 4, Point b Clause 5 and Clause 6 of this Article is committed.
Article 56. Violations against regulations on mandatory technical regulations and standards
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for on special digital signature authentication service providers for failing to maintain their registered standards.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed on public digital signature authentication service providers for failing to maintain their registered standards.
3. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Developing technical plans inconsistently with technical regulations in course of operations;
b) Failing to comply with mandatory technical regulations or standards in course of provision of digital signature authentication services.
Article 57. Violations against regulations on provision of digital signature and digital certificate services
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to give instructions or improperly or insufficiently giving instructions in writing to applicants for digital certificates before concluding contracts for provision of digital certificates;
b) Failing to extend digital certificates upon request of subscribers under regulations of law;
c) Failing to maintain the availability of 24/7 information channel to receive requests for revocation or suspension of digital certificates;
d) Failing to retain digital certificate-related information for the period of no less than five years from the date on which such digital certificate is revoked;
dd) A public digital signature authentication service provider create public key pair for an applicant for digital certificate without receiving written request from such applicant.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to give notification to the subscriber in case there are signs denoting that the secret key of such subscriber is revealed or damaged, or there are other errors that may cause adversely impacts on rights and benefits of such subscriber;
b) The public digital signature authentication service provider fails to notify subscribers of revocation of its license to provide public digital signature authentication services and information about the authority receiving its database;
c) Failing to give notification to subscribers of suspension of authentication services for a prescribed period;
d) Failing to give notification to subscriber of suspension of digital certificate, time of commencement and termination of such suspension when having reasonable grounds for suspending digital certificate of such subscriber;
dd) Failing to publish a notice of suspension of issuing new digital certificates on its website;
e) Refusing to issue new digital certificate without stating legitimate reasons;
g) The disclosed authentication regulation fails to comply with the template adopted by Ministry of Information and Communications or comprises of contents inconsistently with law;
h) Failing to publish the authentication regulation using the template adopted by Ministry of Information and Communications;
i) Failing to give notification to the subscriber of revocation of such subscriber’s digital certificate;
k) A special digital signature authentication service provider fails to carry out the statutory registration of operation with Ministry of Information and Communications;
l) Failing to formulate the template of standard form contract for provision of digital certificates;
m) Providing time-stamp services but failing to comply with mandatory technical regulations or standards;
n) Failing to give a notification of suspension of issuance of new digital certificates to the competent state authorities.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Publish the digital certificate granted to a subscriber on database before obtaining such subscriber’s confirmation of information included in digital certificate;
b) Failing to publish digital certificates issued, suspended or revoked, and time of commencement and termination of digital certificate suspension on the website;
c) Failing to restore the validity of digital certificate upon the end of suspension period;
d) Failing to sufficiently retain information concerning suspension or revocation of digital certificates for the period of no less than five years;
dd) Failing to reach an agreement on transfer of database on provision of public digital signature authentication services when having the license to provide public digital signature authentication services revoked;
e) Failing to report Ministry of Information and Communications on failure to reach an amicable agreement on transfer of database on provision of public digital signature authentication services when having the license to provide public digital signature authentication services revoked;
g) Changing key pair without request from the subscriber;
h) Failing to retain information relating the applicants for digital certificates.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to suspend the digital certificate upon request of the subscriber or a competent state authority;
b) Failing to revoke the digital certificate upon request of the subscriber or a competent state authority;
c) Publish false information about digital certificate on its database;
d) Digital certificate does not contain all of required contents;
dd) Providing digital certificate inconsistently with position of subscriber of a state authority as regulated;
e) Failing to allow Internet users to access the list of existing digital certificates and the list of expired digital certificates;
g) A public digital signature authentication service provider fails to comply with decision on suspension or revocation of its license as regulated by law;
h) Failing to publish the digital certificate granted to a subscriber on the provider’s database within a prescribed period;
i) A public digital signature authentication service provider provides time-stamps inconsistently with regulations;
k) Failing to suspend the issuance of new digital certificates upon the detection of errors in the system providing digital signature authentication services.
5. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) A public digital signature authentication service provider fails to transfer documents and database as regulated;
b) Failing to request Ministry of Information and Communications to consider change of contents, revoke or issue new license as regulated when the public digital signature authentication service provider carries out merger, joint venture, association and similar changes;
c) Developing or providing digital signature authentication services inconsistently with contents of the license to provide public digital signature authentication services;
d) Failing to suspend the issuance of new digital certificates upon request of a competent state authority;
dd) Failing to maintain database system relating issued digital certificates during the suspension period of issuance of new digital certificates.
6. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to maintain the 24/7 online availability of the list of existing digital certificates and the list of expired digital certificates;
b) Failing to sufficiently and accurately retain or update the list of existing digital certificates or the list of expired digital certificates for the period of no less than five years;
c) The organization that is granted the license to provide public digital signature authentication services or certificate of eligibility for guarantee of special digital signature safety by Ministry of Information and Communications fails to establish systems and equipment in Vietnam to provide digital signature authentication services;
d) A public digital signature authentication service provider fails to maintain the 24/7 availability of required information on its website.
Article 58. Violations against regulations on use of digital signature and digital certificate services
1. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failure to provide secret keys or necessary information to legal proceeding agencies or security agencies as regulated.
2. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing false information in course of application for issuance or modification of digital certificate;
b) Using digital signature and the corresponding digital certificate of an agency or organization when failing to hold the position in corresponding with such digital certificate.
Article 59. Violations against regulations on use of license to use foreign digital certificates accepted in Vietnam
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to present the license to use foreign digital certificates accepted in Vietnam;
b) Erasure or correction of the license to use foreign digital certificates accepted in Vietnam.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for use of a foreign digital certificate accepted in Vietnam inconsistently with provisions in the license.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Using a foreign digital certificate which is not licensed to use in Vietnam to conduct transactions with state agencies;
b) Accepting a foreign digital certificate which is not licensed to use in Vietnam in transactions of state agencies.
4. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for use of a foreign digital certificate which is accepted in Vietnam with unexpired license but such foreign digital certificate expired and the user fails to obtain an approval for modification of license from Ministry of Information and Communications.
5. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing false information in course of application for issuance, re-issuance or modification of the license to use foreign digital certificate accepted in Vietnam;
b) Trading, renting or borrowing the license to use foreign digital certificate accepted in Vietnam.
6. Additional penalties:
Suspend the license to use foreign digital certificate accepted in Vietnam for 01 - 03 months if any of the violations prescribed in Point b Clause 1 and Point b Clause 5 of this Article is committed.
Article 60. Violations against regulations on emails and messages providing product/ service-related information
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Improperly or insufficiently adding labels to emails/ messages providing product/ service-related information;
b) Failing to store information registered for receipt, refusal or confirmation of refusal to receive emails/ messages;
c) Sending emails/ messages providing product/ service-related information or sending messages through the Internet network with management code other than that granted by Ministry of Information and Communications.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to provide free of charge mechanism for receiving and handling spam notifications;
b) Failing to adopt measures to prevent loss and wrong blocking of emails of service users;
c) Failing to cooperate with Internet service provider or mobile enterprise in limiting or preventing spam;
d) Failing to immediately reply to or failing to comply with statutory requirements for replying to refusal to receive emails/ messages;
dd) Failing to adopt measures to limit the messaging quantity, speed and frequency, or failing to prevent messages prone to cause information unsafe or damaged under regulations by Ministry of Information and Communications;
e) Sending emails/ messages with the aim of providing product/ service-related information but failing to send copies thereof to technical system of Ministry of Information and Communications;
g) Hiding email name and address when sending emails/ messages;
h) Failing to stop sending emails/ messages or failing to stop supplying SMS gateway services upon the recipient’s request for refusal to receive emails/ messages;
i) Failing to cooperate with domestic and foreign messaging service providers in preventing spam;
k) Failing to provide information to serve anti-spam tasks upon the request of a competent state authority;
l) Failing to prevent spam using forged sender addresses before sending it to end service users.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a)Failure to implement or improperly implementing guidelines for coordinating, preventing and handling spam messages;
b) Failure to prevent or recall subscriber numbers which are used to send spam messages;
c) Failure to implement measures to assess the status of spam over mobile networks under instructions of Ministry of Information and Communications.
4. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing product/ service-related information via emails or messages but failing to properly adopt methods for receiving and handling refusing requests as regulated;
b) Sending or spreading spam messages;
c) Providing prediction of lottery numbers;
d) Creating series of missed calls to entice users to make calls or send messages to subscriber numbers providing services.
5. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for providing product/ service-related information via emails or messages or Internet network but failing to set up systems for receiving and handling refusing requests from recipients.
6. Additional penalties:
a) Suspend the service provision for 01 - 03 months if any of the violations prescribed in points c, d, e and h Clause 2, Clause 4 and Clause 5 of this Article is committed;
b) Enforced revocation of prefixes/ telecommunications number storage if any of the violations prescribed in Point h Clause 2, Points b, c Clause 3 and Clause 4 of this Article is committed;
c) Suspend the right to use management code/ identification name for 01 - 03 months if any of the violations prescribed in Clauses 2 and 4 of this Article is committed.
7. Remedial measures:
Enforced transfer of illegal benefits obtained from the violations prescribed in Point a Clause 2 and Point d Clause 4 of this Article to state budget.
Article 61. Violations against regulations on provision of email, messaging and SMS gateway services
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to use the “.vn” Vietnam country-code domain name when providing email or messaging services to provide product/ service-related information, or Internet-based messaging services or SMS gateway services;
b) Failure to sufficiently and clearly provide service-related information on the website before providing such services to users, consisting of: name of service, corresponding order code, description of service, using method, corresponding service charge, instructions for service termination, telephone number of customer care service and commitments to use service.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing service/ product related information via emails or messages before obtaining a management code;
b) Providing Internet-based messaging services or SMS gateway services before obtaining a management code;
c) Using identification name before obtaining the certificate of identification name;
d) Providing information about SMS gateway services, award-winning messaging, rating programs or donation or contribution programs by messaging on printed newspapers, talking newspapers, photo newspapers, online newspapers, websites, Internet, messages, emails but failing to provide or providing insufficient information about prices, rates and methods of suspending services, or failing to do voice-over about prices, rates and methods of suspending services;
dd) Providing information about SMS gateway services, award-winning messaging, rating programs or donation or contribution programs by messaging on printed newspapers, talking newspapers, photo newspapers, online newspapers, websites, Internet, messages, emails but information about prices/ rates are not matched with order codes, are far from order codes or have a size smaller than 2/3 of order code's size;
e) Failing to provide information about service charges before calculating service charges when the user makes call to the telephone exchange to order provision of SMS gateway services;
g) Collecting service charges of error messages, unreplied messages or messages with replied contents different from order codes announced by the enterprise; or mobile terminated messages do not show that mobile originated messages are incorrect or have error;
h) Failing to instruct subscribers to send spam messages and feedbacks about received spam messages;
i) Failing to store or insufficiently storing data as regulated.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing service/ product related information via emails sent from a server which is not located in Vietnam;
b) Providing Internet-based messaging services but servers used to send messages are not located in Vietnam;
c) Providing service/ product related information via messages without using the messaging numbers granted as regulated;
d) Failing to provide tools with functions to receive spam messages or register for receipt or refusal to receive message as regulated by Ministry of Information and Communications;
dd) Failing to develop spam prevention systems capable of preventing spam messages according to sending sources or key words shown in messages;
e) Failing to provide message sending and receiving services or message sending and receiving services with identification names to service providers holding management codes;
g) Failing to allow enterprises that are issued with management codes to connect with technical systems for supplying services;
h) Providing tools, websites and software to attach script to video, images, software, or games for automatically messaging or making calls to prefixes.
4. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed on SMS gateway service providers for cooperating with other entities or individuals but failing to implement preventive measures resulting in:
a) Providing information concerning SMS gateway services on websites with obscene, debauchery, gambling, superstition, social evils, or offence against public decency-related contents;
b) Websites with obscene, debauchery, gambling, superstition, social evils, or offence against public decency contents allow downloading software or games with functions to message or make calls to prefixes or deduct money from mobile account balance.
5. Additional penalties:
a) Suspend provision of services for 01- 03 months if any of the violations prescribed in Points e and g Clause 2, Points g and h Clause 3, and Clause 4 of this Article is committed;
b) Suspend the right to use management code/ identification name for 01 - 03 months if any of the violations prescribed in Points d, e, g and I Clauses 2, Clauses 3 and 4 of this Article is committed.
6. Remedial measures:
a) Enforced transfer to state budget or confiscation of illegal benefits obtained from the violations prescribed in Point g Clause 2, Point h Clause 3 and Point b Clause 4 of this Article;
b) Enforced revocation of prefixes/ telecommunications number storage if any of the violations prescribed in Point e Clause 2, Point h Clause 3 and Clause 4 of this Article is committed.
Article 62. Violations against regulations on collection of service charges
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Collecting charges from recipients when performing requests for refusal to receive messages, use or register to use services or cancel SMS gateway services;
b) Collecting service charges without giving a notification to users.
2. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to send requests for refund of service charges to the telecommunications enterprise with respect of services which are free of charges as regulated by law;
b) Failing to refund service charges according to request of SMS gateway service provider or failing to give notification to users of refund of service charges;
c) Failing to provide information about service charges at items with function to deduct charges of applications, games or websites;
d) Providing applications, games or websites with charge collection but failing to provide functions to allow users confirming or refusing to use services with corresponding charges;
dd) Failing to give notification to users of deduction of charges of applications, games or websites with periodic deduction of charges;
e) Selling articles or exchanging actual money for virtual coins which are used in applications and games but failing to give notification of service charges or allow users to confirm or refuse to buy articles or exchange money with corresponding charges.
3. Additional penalties:
Suspend the provision of services for 01 - 03 months if any of the violations prescribed in points c, d, dd and e Clause 2 of this Article is committed.
4. Remedial measures:
a) Enforced refund or confiscation of illegal benefits obtained from the violations prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article;
b) Enforced revocation of prefixes/ telecommunications number storage if any of the violations prescribed in Points c, d, dd and e Clause 2 of this Article is committed.
SECTION 3. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON CYBERINFORMATION
Article 63. Violations against regulations on license to establish news websites and social networks
1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to apply for re-issuance of license to establish news website or social network when it is lost or damaged.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for establishing a news website without obtaining the license or with an expired license.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for establishing a social network without obtaining the license or with an expired license.
4. Additional penalties:
Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations prescribed in Clause 2 and Clause 3 of this Article.
Article 64. Violations against regulations on websites/ news websites
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to comply with provisions of the license to establish news websites;
b) Providing paths/links to the website with contents in violation of laws;
c) Failing to establish procedure for public information management;
d) Failing to retain news for a period of at least 90 days from the date on which such news are post on the news website;
dd) Violating one of the regulations on cyberinformation management with respect of license-exempt websites.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to publish news on the website according to the licensed contents; failing to provide verbatim or accurate sources of news as regulated by law;
b) Disclosing privacy or confidentiality of entities or individuals without obtaining their consent, except for cases prescribed by law;
c) Using images of Vietnam map but failing to indicate or improperly indicating the national sovereignty;
d) Meticulously describing lewd acts, horrible killings or accidents in news, articles, films or images;
dd) Providing information about superstition or information which does not match the habits and customs of Vietnam.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing false information, distorting, slandering or hurting the prestige of organizations, agencies, honor and dignity of individuals;
b) Providing information which does not match the national interests;
c) Posting or releasing the Vietnam map which fails to duly indicate or improperly indicates the national sovereignty;
d) Posting or releasing works which are banned from circulation or confiscated;
dd) Forging the websites of other entities or individuals;
e) Failing to establish server system in Vietnam to serve the inspection, retention and provision of information upon request of a competent state authority or resolution of complaints made by clients against provided services in accordance with regulations of Ministry of Information and Communications.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Propagating information against the Socialist Republic of Vietnam; sabotaging the bloc of great national unity at a degree of severity which is still not liable to criminal prosecutions;
b) Propagating information with the aims of inciting war of aggression, causing hatred between ethnic groups or people of countries, inciting violence or propagating reactionary thought at a degree of severity which is still not liable to criminal prosecutions;
c) Distorting history, denying the revolutionary achievements or offending the nation, people or national heroes at a degree of severity which is still not liable to criminal prosecutions.
5. Additional penalties:
a) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations prescribed in Clause 3 and Clause 4 of this Article;
b) Suspend the license for 01 - 03 months if any of the violations prescribed in Clause 3 and Clause 4 of this Article is committed.
Article 65. Violations against regulations on responsibility of social networking service providers
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for using personal information of service users without obtaining their consent.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to disclose the agreement on provision and use of social networking services;
b) Deliberately providing paths/links to websites with contents in violation of laws;
c) Failing to adopt measures to protect the privacy or personal information of service users;
d) Failing to give notification to service users of their rights, responsibility and risks when exchanging or sharing information on the network;
dd) Failing to respect for the users’ decision to allow or refuse to allow the organization or enterprise establishing the social network to use their personal information;
e) Failing to comply with provisions of the license to establish social network.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to provide particulars or personal information of service users who get involved in terror acts, crimes or other violations against law upon the request of a competent state authority;
b) Disclosing privacy or confidentiality of entities or individuals without obtaining their consent, except for cases prescribed by law;
c) Deliberately using images of Vietnam map but failing to indicate or improperly indicating the national sovereignty;
d) Deliberately providing detailed portrayals of lewd acts, horrible killings or accidents in news, articles, films or images which do not match the habits and customs of Vietnam;
dd) Deliberately providing information about superstition;
e) Failing to establish server system in Vietnam to serve the inspection, retention and provision of information upon request of a competent state authority or resolution of complaints made by clients against provided services in accordance with regulations of Ministry of Information and Communications.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Deliberately providing false information in order to distort, slander or hurt the prestige of organizations, agencies, honor and dignity of individuals;
b) Deliberately providing information which does not match the national interests;
c) Deliberately posting or releasing the Vietnam map which fails to duly indicate or improperly indicates the national sovereignty;
d) Deliberately posting or releasing works which are banned from circulation or confiscated;
dd) Failing to prevent and remove information in violation of law upon the request of a competent state authority.
5. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Propagating information against the Socialist Republic of Vietnam; sabotaging the bloc of great national unity which is still not liable to criminal prosecutions;
b) Propagating information with the aims of inciting war of aggression, causing hatred between ethnic groups or people of countries, inciting violence or propagating reactionary thought which is still not liable to criminal prosecutions;
c) Distorting history, denying the revolutionary achievements or offending the nation, people or national heroes at a degree of severity which is still not liable to criminal prosecutions.
6. Additional penalties:
a) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations prescribed in Clause 4 and Clause 5 of this Article;
b) Suspend the license for 01 - 03 months if any of the violations prescribed in Clause 4 and Clause 5 of this Article is committed.
Article 66. Violations against regulations on information retention, leasing, transmission, provision, access, collection, processing, exchange and utilization
1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for retention of users’ personal information which is collected from the network environment for a period exceeding the retention period prescribed by law or agreed upon by two parties.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to stop leasing information storage space in case information is stored in violation of law upon detection by the lessor of information storage space or notice granted by a competent state authority;
b) Failing to stop providing tools for finding sources of digital information to entities or individuals in case such sources of digital information are found in violation of law upon detection by the service provider or notice granted by a competent state authority;
c) Failing to review and correct or remove personal information stored on the network environment in course of information collection, processing and utilization upon request of the owner of such information;
d) Providing or using personal information which is not yet corrected upon request for information correction of the owner of such information;
dd) Providing or using personal information when the owner of such information has sent request for removal of such information;
e) Failing to retain digital information recording activities on the network environment as regulated by a competent state authority.
3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Illegally accessing database or network system;
b) Failing to adopt necessary measures to prevent illegal access to information or to remove information in violation of law upon the request of a competent state authority in course of transmission or leasing of space for storing digital information;
c) Failing to comply with the request of a competent state authority for determination of the list of owners who lease space for storage of digital information;
d) Failing to ensure security of information of lessees of space for storage of digital information;
dd) Failing to adopt necessary management or technical measures to protect personal information from loss, steal, disclosure, change or removal while collecting, processing and using personal information of other persons on the network environment;
e) Collecting, processing and using information of other entities or individuals without obtaining their consent or for illegal purposes;
g) Providing, exchanging, transmitting or storing and using digital information to threaten, disturb, distort, slander or hurt the prestige of other entities, or the honor, prestige and dignity of other individuals;
h) Providing, exchanging, transmitting or storing and using digital information for advertising or promotion of banned products and services;
i) Illegally obstructing the lawful transmission, access or search for information or data on the network environment;
k) Failing to restore information or access to lawful sources of information upon the request of the owner of such information;
l) Failing to monitor or supervise digital information of an entity or individual upon the request of a competent state authority;
m) Failing to cooperate in investigation of violations against the law in course of transmission or storage of digital information of entities or individuals upon the request of a competent state authority.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Revealing information about business secret on the network environment or illegally revealing private information of users of telecommunications services;
b) Providing, exchanging, transmitting, storing or using information or services related to gambling/ lottery or serving gambling/lottery activities, or obscene, debauchery, superstition or those which do not match with the national habits and customs.
5. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Illegally trading or exchanging private information of users of telecommunications services;
b) Forging email names or addresses of other entities or individuals when sending emails/ messages.
6. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for providing, exchanging, transmitting or storing and using digital information to disseminate wrong facts about the sovereignty of Vietnam.
7. Additional penalties:
a) Suspend the provision of SMS gateway services for 01 - 03 months if the violation prescribed in point b Clause 4 of this Article is committed;
b) Confiscate the exhibits and instrumentalities of the administrative violation prescribed in Point a Clause 4 of this Article.
8. Remedial measures:
a) Enforced refund or collection of illegal benefits obtained from the violation prescribed in Point b Clause 4 of this Article;
b) Enforced revocation of prefixes/ telecommunications number storage if any of the violation prescribed in Point b Clause 4 of this Article is committed.
Article 67. Violations against regulations on license, registration certificate, decision to approve electronic game contents
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to apply for re-issuance of one of the following documents in case of loss or damage:
a) License to provide electronic gaming services;
b) Decision to approve electronic game contents/scripts.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for correction or erasure of contents of or provision of false information in the application for one of the following documents:
a) License to provide electronic gaming services;
b) Decision to approve electronic game contents/scripts;
c) Certificate of registration of provision of electronic gaming services;
d) Certificate of completion of procedures for notification of provision of electronic gaming services.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for providing G2, G3 or G4 electronic games without obtaining a certificate of completion of procedures for provision of electronic gaming services from a competent state authority.
4. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Establishing equipment systems to provide G2 or G3 or G4 electronic games but failing to obtain a certificate of registration of provision of electronic gaming services or using un expired one;
b) Providing G1 games but failing to obtain a decision to approve electronic game contents/scripts.
5. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for establishing equipment systems to provide G1 electronic games but failing to obtain a license as required or using an expired one.
6. Additional penalties:
Enforced revocation of license, certificate of registration of provision of electronic gaming services if any of the violations prescribed in Clause 2 of this Article is committed.
Article 68. Violations against regulations on provision of electronic gaming services
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to provide sufficient information as regulated on the website on which electronic gaming services are available;
b) Suspending electronic gaming services within the period of 90 days from the date on which the notification of electronic gaming service suspension is published on the website or within the period of 15 days from the date on which the report on electronic gaming service suspension is sent to the competent state authority.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to provide information about licensed games or classify electronic games based on age groups; failing to give warning about negative effects on players in advertising programs or in each game;
b) Failing to ensure rights and interests of players in accordance with electronic gaming rules or failing to resolve relevant disputes;
c) Failing to give notification on the enterprise’s website or failing to send a written report to the competent state authority before suspending electronic gaming services;
d) Failing to ensure or failing to adopt measures to ensure rights and interests of users when suspending electronic gaming services;
dd) Providing G2, G3, G4 electronic games inconsistently with certificate of completion of procedures for notification of provision of electronic gaming services;
e) Advertising G2, G3, G4 electronic games without obtaining the certificate of completion of procedures for notification of provision of electronic gaming services.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for provision of G1 electronic game whose script contains images or sounds causing horror or frightful feeling, inciting violence or lust; stirring or exciting obscene, debauchery or immorality inconsistently with traditions, culture, customs and habits of Vietnam; distorting traditions and history; distorting, slandering or hurting the prestige of an entity or the honor and dignity of an individual; meticulously describing acts of suicide, use of drug, drinking, smoking or terror acts; child abuse, child trafficking, gambling and other harmful or prohibited acts.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to have server systems established in Vietnam to serve the inspection, retention or provision of information upon the request of a competent state authority or resolution of clients’ complaints against provided services in accordance with regulations of Ministry of Information and Communications;
b) Acting as an agent providing electronic gaming services for a foreign entity or enterprise that is not yet licensed to run business in Vietnam.
5. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing G1 electronic games but failing to satisfy requirements for technical operations as regulated by a competent state authority;
b) Advertising G1 games without obtaining the decision to approve electronic game contents/scripts;
c) Failing to implement or improperly implementing technical and operational measures for registration of players' personal information when providing G1 games.
6. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Exchanging virtual articles or reward points into cash or other objects under any form;
b) Correcting information or data resulting in change of value of virtual articles owned in an electronic game;
c) Failing to adopt measures or solutions for limiting G1 game playing time of children or players aged under 18 as regulated by law;
d) Providing G1 games inconsistently with the approved game contents/scripts.
7. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for providing G1 electronic game whose script is against the Government of the Socialist Republic of Vietnam; harms the national security or sabotages the bloc of great national unity; disseminates information with the aims of inciting war of aggression or terrorism; causes hatred or conflicts between ethnic groups or religions; reveals the state secrets; offends the nation, famous man or national heroes.
8. Penalties for violations against regulations on social network herein shall be also imposed on violations against regulations on establishment of Internet forums or talks between players.
9. Additional penalties:
a) Confiscate the exhibits and instrumentalities of the administrative violations prescribed in Clause 7 of this Article;
b) Suspend operation for 01 – 03 months if any of the violations prescribed in Point b Clause 4 and Clause 7 of this Article is committed;
c) Suspend the validity of decision to approve game contents/scripts for 01 - 03 months if any of the violations prescribed in Points a, b and d Clause 6 of this Article is committed.
Article 69. Violations against regulations on points of public electronic gaming services
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for posting the internal regulations on use of public electronic gaming services inconsistently with regulations.
2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Establishing points of public electronic gaming services in less than 200 meters away from gates of primary schools, lower secondary schools or upper secondary schools;
b) Failing to specify all of required information in the signboard.
3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Establishing points of public electronic gaming services without obtaining the certificate of eligibility to provide public electronic gaming services;
b) Establishing points of public electronic gaming services but failing to conclude the contract for Internet service agency or failing to obtain the Internet service provider's certification as its points of public Internet access services;
c) Establishing points of public electronic gaming services but failing to satisfy eligibility requirements for provision of public electronic gaming services;
d) Failing to comply or improperly complying with regulations on information safety and security;
dd) Providing false information to obtain the certificate of eligibility to provide public electronic gaming services;
e) Failing to post internal regulations on use of public electronic gaming services;
g) Providing services out of the prescribed period of time that is from 8:00 AM to 22:00 PM every day;
h) Failing to comply with other regulations on responsibility of points of public electronic gaming services.
4. Additional penalties:
Suspend operation for 01 – 03 months if any of the violations prescribed in Points b, d, e, g and h Clause 3 of this Article is committed.
Article 70. Violations against regulations on players
1. A warning or a fine ranging from VND 200,000 to VND 500,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing inaccurate personal information when playing G1 games;
b) Failing to comply with regulations on playing time management at points of public electronic gaming services.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for misuse of electronic games to perform acts in violation of law or disturb public order and security or national security.
SECTION 4. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON CYBERINFORMATION SECURITY
Article 71. Violations against regulations on cyberinformation security and incident response
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to give instructions to Internet users or Internet subscribers to give incident notification and adopt measures to ensure cyberinformation security and safety;
b) Failure to publish or update recipient addresses of incident notifications.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to deal with incidents upon the receipt of incident notification or detection of incidents;
b) Failure to give response to an incident notification.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to provide or providing insufficient information concerning security incidents upon the request of a competent state authority;
b) Failure to comply with regulations on information storage and report on incident response;
c) Failure to adopt measures and/or technological solutions for information security and malware scanning; failure to promulgate and implement internal regulations on information security and safety;
d) Failure to establish or assign a professional division to take charge of incident response;
dd) Failure to cooperate with domestic and international entities or enterprises in incident response as regulated.
4. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to appoint an entity to participate in the Vietnam Computer Emergency Response Team or such appointed entity fails to comply with applicable regulations;
b) Failure to comply or improperly complying with coordination orders for incident response of a competent state authority;
c) Failure to arrange connection ports or other necessary technical conditions to serve the tasks of ensuring information safety and security upon request of Ministry of Information and Communications and/or Ministry of Public Security.
Article 72. Violations against regulations on safety and security of e-transactions with use of digital signature or digital certificate
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Illegally preventing the use of digital certificate;
b) Illegally storing secret keys of other entities;
c) Storing information relating the applicants for digital certificates without ensuring information confidentiality and security;
d) Failing to guarantee the information security in course of creating or transferring digital certificates to subscribers.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Stealing, cheating, falsely assuming or appropriating secret keys of other entities;
b) Illegally duplicating, revealing or providing secret keys of subscribers;
c) Failing to guard the secret of entire process for creating key pairs;
d) Using equipment which fails to satisfy mandatory technical regulations and standards to create key pairs;
dd) Adopting unsecured methods to transferring secret keys to applicants for digital certificate;
e) Creating key pairs in contravention of law;
g) Failing to secretly retain information and key pair of subscriber during the suspension of digital certificate of such subscriber;
h) Failing to guard the secret of subscriber’s secret key in case of authorization.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Using computer software and/or technical equipment to illegally access the system or database of a specific digital signature authentication service provider;
b) Illegally revealing or providing secret keys of a special digital signature authentication service provider;
c) Illegally using secret keys of other entities;
d) Forging or instructing other entities to forge digital certificates;
dd) Failing to satisfy information security requirements when creating digital signatures;
e) Using technical equipment and systems incapable of detecting and warning of illegal access and cyberattack types;
g) Using the key distribution system which fails to ensure the integrity and security of key pairs;
h) Failing to adopt methods for controlling the entry into head office or location where the equipment or system serving the provision of digital signature authentication services is located;
i) Failing to adopt methods for controlling access to digital signature authentication system;
k) Illegally using secret keys of a special digital signature authentication service provider;
l) Stealing secret keys of a special digital signature authentication service provider;
m) Committing other violations against regulations on information security and safety.
4. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Illegally obstructing operation of a digital signature authentication service provider;
b) Illegally using secret keys of a public digital signature authentication service provider;
c) Illegally revealing or providing secret keys of a public digital signature authentication service provider;
d) Stealing secret keys of a public digital signature authentication service provider.
5. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to adopt or improperly implementing standby measures to maintain secure and continuous operation and deal with incidents;
b) Stealing secret keys of the national digital signature authentication service provider;
c) Illegally revealing or providing secret keys of the national digital signature authentication service provider;
d) Illegally using secret keys of the national digital signature authentication service provider;
dd) Failing to obey or improperly executing the orders of competent state authorities as regulated by law in case of emergency or ensuring national security.
Article 73. Violations against regulations on illegal provision or use of information in cyberspace
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Stealing, appropriating, trading, exchanging, donating, repairing or revealing passwords or access codes to computer or computer programs of another entity;
b) Stealing, appropriating, trading, exchanging, using or revealing accounts, passwords or access rights to value-added tax services or applications in cyberspace.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Stealing, trading, exchanging, revealing or using information concerning the other’s credit card illegally;
b) Illegally accessing the network or digital equipment of other entities to appropriate control rights, intervene in functions of such digital equipment, steal, change, sabotage, forge data or illegally use related services.
3. Additional penalties:
Expel foreigners who commit any of the violations prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article from Vietnam.
Article 74. Violations against regulations on appropriation of property using computer network
1. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Stealing or illegally using information concerning bank accounts or bank cards of other entities to appropriate or cause damage to their property;
b) Committing frauds via online communication on the Internet network or telecommunications network to appropriate property of other entities or individuals.
2. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Illegally accessing accounts of other entities or individuals to appropriate their property;
b) Setting up or providing services of diverting international calls into domestic calls for the purposes of frauds or appropriation of property.
3. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for committing frauds in e-commerce, currency trading, capital mobilization, trading and settlement of stocks in cyberspace for the purpose of appropriating property of other entities or individuals.
4. Additional penalties:
a) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations prescribed in Clause 2 and Clause 3 of this Article;
b) Expel foreigners who commit the violation prescribed in Point b Clause 2 of this Article from Vietnam.
5. Remedial measures:
Enforced transfer of illegal benefits obtained from administrative violations prescribed in Clauses 1, 2 and 3 this Article.
Article 75. Violations against regulations on technical standards and regulations on information security
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failing to make declaration of conformity of a specific information system with technical standards and/ or regulations on information security within the prescribed time limit.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to apply for certification of conformity of a specific information system with technical standards and/ or regulations on information security as regulated by law;
b) Failing to make declaration of conformity of a specific information system with technical standards and/ or regulations on information security as regulated by law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực