Chương II Nghị định 146/2018/NĐ-CP: Mức đóng, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, phương thức đóng bảo hiểm y tế của một số đối tượng
Số hiệu: | 146/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 17/10/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/12/2018 |
Ngày công báo: | 02/11/2018 | Số công báo: | Từ số 1019 đến số 1020 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế.
Theo đó, chậm nhất đến ngày 01/01/2020 cơ quan bảo hiểm xã hội phải có trách nhiệm thực hiện phát hành thẻ bảo hiểm y tế điện tử cho người tham gia bảo hiểm y tế.
Ngoài ra, Nghị định cũng làm rõ những quy định sau:
- Đối với mức đóng của nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình thì được giảm trừ mức đóng khi các thành viên tham gia bảo hiểm y tế cùng tham gia trong năm tài chính.
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì được mức hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Nghị định 146/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng của các đối tượng được quy định như sau:
a) Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
- Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế;
- Người lao động trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì mức đóng hàng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng của người lao động. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, người lao động phải truy đóng bảo hiểm y tế trên số tiền lương được truy lĩnh;
b) Bằng 4,5% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này;
c) Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định này;
d) Bằng 4,5% tiền trợ cấp thất nghiệp đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định này;
đ) Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với các đối tượng khác;
e) Mức đóng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này như sau: Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
Việc giảm trừ mức đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại điểm này được thực hiện khi các thành viên tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình cùng tham gia trong năm tài chính.
2. Đối với đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng thì không áp dụng giảm trừ mức đóng theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.
4. Trường hợp đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 6 Nghị định này đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại các Điều 1, 2, 3 và 4 Nghị định này thì đóng bảo hiểm y tế theo thứ tự như sau: Do người lao động và người sử dụng lao động đóng; do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng; do ngân sách nhà nước đóng; do người sử dụng lao động đóng.
5. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Chính phủ điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế để đảm bảo cân đối quỹ bảo hiểm y tế, phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước và đóng góp của các đối tượng có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế.
1. Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho một số đối tượng như sau:
a) Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững và các huyện được áp dụng cơ chế, chính sách theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP;
b) Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 1 và 2 Điều 4 Nghị định này;
c) Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 3 và 4 Điều 4 Nghị định này.
2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng quy định tại khoản 1 Điều này thì được hưởng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ khả năng ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp khác, kể cả 20% số kinh phí quy định tại điểm a khoản 3 Điều 35 của Luật bảo hiểm y tế (nếu có) xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cao hơn mức hỗ trợ tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do ngân sách nhà nước đảm bảo quy định tại Điều 2 và khoản 2 Điều 3 Nghị định này: Hàng tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng này từ nguồn kinh phí chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước đảm bảo.
2. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 3, 8, 11, 12 và 16 Điều 3 Nghị định này: Hàng quý, cơ quan lao động - thương binh và xã hội chuyển kinh phí từ nguồn thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, nguồn thực hiện chính sách bảo trợ xã hội vào quỹ bảo hiểm y tế. Chậm nhất đến ngày 15 tháng 12 hàng năm, cơ quan lao động - thương binh và xã hội phải thực hiện xong việc thanh toán, chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm y tế của năm đó.
3. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 6, 7, 10, 13, 14 và 17 Điều 3, đối tượng quy định tại khoản 1 và 2 Điều 4 Nghị định này mà được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế: Hàng quý, cơ quan bảo hiểm xã hội tổng hợp số thẻ bảo hiểm y tế đã phát hành và số tiền đóng, hỗ trợ đóng theo Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, gửi cơ quan tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 9 Điều này. Thời điểm để tính số tiền phải đóng: Các đối tượng được lập danh sách hàng năm, tính tiền đóng từ ngày 01 tháng 01; đối với các đối tượng được bổ sung trong năm, tính tiền đóng từ ngày được xác định tại Quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định này (trừ những người đang tham gia bảo hiểm y tế thuộc đối tượng khác, hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng): Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, cơ quan quản lý đối tượng thực hiện đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng này.
5. Đối với học sinh, sinh viên quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này:
a) Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, học sinh, sinh viên hoặc cha, mẹ, người giám hộ của học sinh, sinh viên có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế phần thuộc trách nhiệm đóng theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này cho cơ quan bảo hiểm xã hội;
b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
- Học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trực thuộc bộ, cơ quan trung ương thì do ngân sách trung ương hỗ trợ. Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh tổng hợp số thẻ bảo hiểm y tế đã phát hành, số tiền thu của học sinh, sinh viên và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng theo Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổng hợp, gửi Bộ Tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 9 Điều này.
- Học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác thì ngân sách địa phương, bao gồm cả phần ngân sách trung ương hỗ trợ (nếu có), nơi cơ sở giáo dục đó đặt trụ sở hỗ trợ, không phân biệt hộ khẩu thường trú của học sinh, sinh viên. Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội tổng hợp số thẻ bảo hiểm y tế đã phát hành, số tiền thu của học sinh, sinh viên và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng theo Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, gửi cơ quan tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 9 Điều này.
6. Đối với các đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng bảo hiểm y tế quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này:
a) Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, người đại diện của hộ gia đình trực tiếp nộp tiền đóng bảo hiểm y tế phần thuộc trách nhiệm đóng của mình theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này cho cơ quan bảo hiểm xã hội;
b) Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội tổng hợp số thẻ bảo hiểm y tế đã phát hành, số tiền thu của người tham gia và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng theo Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, gửi cơ quan tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 9 Điều này.
7. Đối với đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình quy định tại Điều 5 Nghị định này: Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, người đại diện hộ gia đình hoặc thành viên hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế nộp tiền đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
8. Đối với đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 6 Nghị định này, hàng tháng người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng này cùng với việc đóng bảo hiểm y tế cho người lao động theo quy định từ các nguồn như sau:
a) Đối với đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thì do ngân sách nhà nước đảm bảo;
b) Đối với đơn vị sự nghiệp thì sử dụng kinh phí của đơn vị theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Đối với doanh nghiệp thì sử dụng kinh phí của doanh nghiệp.
9. Cơ quan tài chính căn cứ quy định về phân cấp quản lý ngân sách của cấp có thẩm quyền và bảng tổng hợp đối tượng, kinh phí ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng do cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển đến, có trách nhiệm chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm y tế mỗi quý một lần. Chậm nhất đến ngày 15 tháng 12 hàng năm phải thực hiện xong việc chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm y tế của năm đó.
10. Đối với đối tượng quy định tại khoản 15 Điều 3 Nghị định này, hàng quý cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp học bổng đóng bảo hiểm y tế theo quy định vào quỹ bảo hiểm y tế.
1. Đối với nhóm đối tượng quy định tại Điều 4 Nghị định này mà được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế:
a) Số tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng hàng tháng được xác định theo mức đóng bảo hiểm y tế nhân (x) với mức lương cơ sở. Khi nhà nước điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế, điều chỉnh mức lương cơ sở, số tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng được điều chỉnh kể từ ngày áp dụng mức đóng bảo hiểm y tế mới, mức lương cơ sở mới;
b) Số tiền đóng bảo hiểm y tế đối với trẻ em dưới 6 tuổi được tính từ ngày sinh đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ em là người Việt Nam sinh ra ở nước ngoài, số tiền đóng bảo hiểm y tế được tính từ ngày trẻ về cư trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Đối với nhóm đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng bảo hiểm y tế quy định tại các khoản 3 và 4 Điều 4 Nghị định này:
a) Số tiền đóng của người tham gia và hỗ trợ của ngân sách nhà nước hàng tháng được xác định theo mức đóng bảo hiểm y tế nhân (x) với mức lương cơ sở tại thời điểm người tham gia đóng bảo hiểm y tế;
b) Khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế, điều chỉnh mức lương cơ sở, người tham gia và ngân sách nhà nước không phải đóng bổ sung hoặc không được hoàn trả phần chênh lệch do điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế, mức lương cơ sở đối với thời gian còn lại mà người tham gia đã đóng bảo hiểm y tế.
3. Đối với nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình quy định tại Điều 5 Nghị định này:
a) Số tiền đóng của người tham gia hàng tháng được xác định theo mức đóng bảo hiểm y tế nhân (x) với mức lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm y tế;
b) Khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế, điều chỉnh mức lương cơ sở, người tham gia không phải đóng bổ sung hoặc không được hoàn trả phần chênh lệch do điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế, mức lương cơ sở đối với thời gian còn lại mà người tham gia đã đóng bảo hiểm y tế.
4. Đối tượng tham gia vào các ngày trong tháng thì số tiền đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tháng kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế.
CONTRIBUTION RATES, STATE BUDGET SUPPORT RATES AND CONRIBUTION METHODS APPLIED TO CERTAIN POLICYHOLDERS
Article 7. Health insurance contribution rates and health insurance contribution responsibilities
1. Monthly health insurance contribution rates shall be subject to the following regulations:
a) The contribution rate shall be equal to 4.5% of the employee’s monthly pay with respect to those policyholders specified in clause 1, Article 1 of this Decree.
- Employees on sick leaves from at least 14 days per a month in accordance with laws on social insurance shall not be required to pay health insurance contributions and shall be entitled to health insurance benefits;
- With respect to employees that are detained, held in custody or suspended from work for investigations, consideration of judgement whether they have committed violations against laws, the monthly contribution rate shall be defined as 4.5% of 50% of each employee's monthly pay. In case where a competent authority makes its judgement that none of violations has been committed, the employee shall be required to pay health insurance contributions in proportion to the accrued pay amount that he/she has received;
b) The contribution rate shall be equal to 4.5% of the retirement pension and incapacity benefit with respect to those policyholders specified in clause 1, Article 2 of this Decree;
c) The contribution rate shall be equal to 4.5% of the monthly pay that an employee receives before his/her pregnancy and parental leave with respect to those policyholders specified in clause 5, Article 2 of this Decree;
d) The contribution rate shall be equal to 4.5% of the unemployment benefit with respect to those policyholders specified in clause 6, Article 2 of this Decree;
dd) The contribution rate shall be equal to 4.5% of the base pay rate with respect to those policyholders other than the abovementioned;
e) The health insurance contribution rate of those policyholders defined in Article 5 hereof shall be determined as follows: The first policyholder shall be required to pay 4.5% of the base pay rate; the second, third and fourth policyholder shall be required to pay 70%, 60% and 50%, respectively, of the contribution rate of the first policyholder; the fifth and subsequent policyholder shall be required to pay 40% of the contribution rate of the first policyholder.
Any relief or deduction in the health insurance contribution rate as specified in this point shall be granted only if family members participate in the family-based health insurance within the same financial year.
2. With respect to those policyholders whose contribution rates are supported by the state budget, the relief or deduction in the contribution rate shall not be applied in accordance with point e, clause 1 of this Article.
3. In case where a policyholder referred to in clause 1, Article 1 hereof enters into one more or multiple indefinite-term employment contracts or fixed-term employment contracts, each of which has the term of at least three months, he/she shall be bound to pay the health insurance contribution rate determined on the basis of the employment contract under which the highest pay is agreed upon in comparison with other employment contracts.
4. In case where health insurance policyholders specified in Article 6 hereof and those specified in Article 1, 2, 3 and 4 hereof overlap, health insurance contributions shall be paid in the following order: Health insurance contributions are paid by both employees and employers; by social insurance agencies; by the state budget; by employers.
5. The Ministry of Health shall preside over and cooperate with the Ministry of Finance in appealing to the Government for approval of adjustments to the health insurance contribution rates in order to ensure the balance of the health insurance package, comparability with state budget capabilities and contributions of those responsible for paying health insurance contributions in accordance with the Law on Health Insurance.
Article 8. State budget’s support rate
1. From the entry into force of this Decree, the state budget’s support rates shall be applied to the following policyholders:
a) The state budget's support shall be paid for 100% of the health insurance contribution rate with respect to members of near-poor families residing in poor districts referred to in the Government’s Resolution No. 30a/2008/NQ-CP dated December 27, 2008 regarding quick and sustainable poverty reduction support programs, and districts where regimes and policies defined in the Resolution No. 30a/2008/NQ-CP are applied;
b) The state budget’s support shall be paid for at least 70% of the health insurance contribution rate with respect to those policyholders referred to in clause 1 and 2 Article 4 hereof;
c) The state budget’s support shall be paid for at least 30% of the health insurance contribution rate with respect to those policyholders referred to in clause 3 and 4, Article 4 hereof.
2. In case where a policyholder falls into multiple beneficiaries of the state budget’s health insurance contribution support as prescribed in clause 1 of this Article, the state budget’s support for the policyholder entitled to the highest support rate shall be applied.
3. People’s Committees of provinces and centrally-affiliated cities shall, based on the local government budget's capabilities and other legal funding sources, and after taking into account 20% of the funding defined in point a, clause 3, Article 35 of the Law on Health Insurance (if any), formulate and appeal to the provincial-level People’s Councils for their decision on the rate of support for health insurance contributions which is higher than the minimum support rate specified in clause 1 of this Article.
Article 9. Method for paying health insurance contributions by certain policyholders
1. With respect to persons entitled to monthly retirement pensions, incapacity benefits and social insurance benefits covered by the state budget as prescribed in Article 2 and clause 2 of Article 3 hereof: On a monthly basis, social insurance agencies shall pay health insurance contributions for these policyholders by using funds for retirement pensions and social insurance benefits covered by the state budget.
2. With respect to policyholders prescribed in clause 3, 8, 11, 12 and 16 of Article 3 hereof: On a quarterly basis, agencies of labor, war invalids and social affairs shall remit funds derived from state budget spending on implementation of compensation policies for persons rendering meritorious revolutionary services, or funds derived from state budget spending on implementation of social protection policies, into the health insurance package. Not later than December 15 of each year, agencies of labor, war invalids and social affairs must complete payments and fund transfers to the health insurance package during that year.
3. With respect to policyholders referred to in clause 1, 4, 6, 7, 10, 13, 14 and 17 of Article 3, and those specified in clause 1 and 2 of Article 4 hereof of whom 100% of the health insurance contribution has been covered by the state budget's support: On a quarterly basis, social insurance agencies shall prepare a consolidated report on the number of health insurance cards which have already been issued and the contribution and contribution support amounts according to the Form No. 1 of the Appendix to this Decree, send it to the financial institution to transfer the funds to the health insurance package as stipulated in clause 9 of this Article. The time of calculation of the health insurance contribution payable: Policyholders shall be listed annually and their health insurance contributions shall be calculated as from January 1; with respect to policyholders added to the list, their contributions shall be calculated from the date specified in the Decision on approval of the abovementioned list issued by the competent authority.
4. As for policyholders specified in clause 6 of Article 3 hereof (except policyholders other than those mentioned above, policyholders entitled to retirement pensions, social insurance benefits and benefits for persons rendering meritorious revolutionary services): On a periodic basis, every 3 months, 6 months or 12 months, agencies in charge of management of policyholders shall pay health insurance contributions for these policyholders.
5. With regard to pupils and students specified in clause 3 of Article 4 hereof:
a) On a periodic basis, every 3 months, 6 months or 12 months, pupils and students, or parents or guardians thereof, shall be responsible for paying health insurance contributions on their part as prescribed in clause 2 of Article 10 hereof to social insurance agencies;
b) The state budget shall give support as follows:
- Health insurance contributions of pupils and students studying at educational institutions or vocational training establishments affiliated to ministries and central bodies shall be supported by the central budget. On a periodic basis, every 3 months, 6 months or 12 months, provincial-level Social Insurance agencies shall make general reports on the number of health insurance cards which have already been issued, contribution amounts collected from pupils and students and contribution amounts supported by the state budget by using the Form No. 1 of the Appendix to this Decree and send them to the Vietnam Social Security so that the Vietnam Social Security prepares a consolidated report for submission to the Ministry of Finance in order to transfer the state budget’s support amounts to the health insurance package in accordance with clause 9 of this Article.
- Health insurance contributions of pupils and students studying at educational institutions or other vocational training establishments shall be supported by the budget of the local jurisdictions where these educational entities are located, irrespective of registered permanent residences of pupils and students, including the central budget allocations (if any). On a periodic basis, every 3 months, 6 months or 12 months, social insurance agencies shall make general reports on the number of health insurance cards which have already been issued, contribution amounts collected from pupils and students and contribution amounts supported by the state budget by using the Form No. 1 of the Appendix to this Decree and send them to the financial authority in order to transfer state budget expenditures used for supporting health insurance contributions to the health insurance package in accordance with clause 9 of this Article.
6. With respect to those policyholders whose health insurance contributions are partially supported by the state budget in accordance with clause 4 of Article 4 hereof:
a) On a periodic basis, every 3 months, 6 months or 12 months, representatives of family households shall directly pay health insurance contributions on their part as prescribed in clause 2 of Article 10 hereof to social insurance agencies;
b) On a periodic basis, every 3 months, 6 months or 12 months, social insurance agencies shall make general reports on the number of health insurance cards which have already been issued, contribution amounts collected from policyholders and contribution amounts supported by the state budget by using the Form No. 1 of the Appendix to this Decree and send them to the financial authority in order to transfer state budget expenditures used for supporting health insurance contributions to the health insurance package in accordance with clause 9 of this Article.
7. With respect to family-based policyholders as defined in Article 5 hereof: On a periodic basis, every 3 months, 6 months or 12 months, representatives or members of families participating in the health insurance shall pay health insurance contributions as prescribed in clause 3 of Article 10 hereof to social insurance agencies.
8. With respect to health insurance policyholders referred to in Article 6 hereof, on a monthly basis, employers shall make health insurance contribution payments for them and pay health insurance contributions for their employees in accordance with regulations in force by using the following funding sources:
a) If these employees work for state budget-financed units, state budget allocations shall support health insurance contributions of these policyholders;
b) If these employees work for public service units, their health insurance contributions shall be paid by each unit’s budget in accordance with laws on autonomy mechanisms of public service units;
c) If these employees work for enterprises, their health insurance contributions shall be paid by each enterprise’s budget.
9. Based on regulations on delegation of authority by competent authorities and the general report on policyholders, state budget expenditures on health insurance contributions and health insurance contribution support, sent by social insurance agencies, the financial authority shall be responsible for transferring these expenditures to the health insurance package once every quarter of a financial year. Not later than December 15 of each year, transfer of state budget expenditures to the health insurance package in that year must be completed.
10. With respect to policyholders specified in clause 15 of Article 3 hereof, on a quarterly basis, scholarship-granting entities or organizations shall pay health insurance contributions in accordance with regulations in force into the health insurance package.
Article 10. Determination of contribution and support amounts applied to certain policyholders in case of the State’s adjustments to health insurance contribution rates and base pay rates
1. With respect to policyholders referred to in Article 4 hereof whose health insurance contributions are wholly supported by the state budget:
a) The amount of the state budget's monthly payment of or support for health insurance contributions shall be defined as the health insurance contribution rate multiplied by (x) the base pay rate. If the state adjusts the health insurance contribution rate and the base pay rate, the amount of health insurance contribution paid or supported by the state budget shall be adjusted from the date of application of the new health insurance contribution rate and the new base pay rate;
b) The amount of health insurance contribution for children under 6 years of age shall be calculated from the date of birth to the date on which children reach 72 months of age. If a Vietnamese child is born abroad, the amount of health insurance contribution shall be calculated from the date on which that child returns and resides in Vietnam in accordance with laws.
2. With respect to those policyholders whose health insurance contributions are partially supported by the state budget in accordance with clause 3 and 4 of Article 4 hereof:
a) The monthly amount of health insurance contribution paid by the policyholder and the state budget’s monthly support for health insurance contributions shall be defined as the health insurance contribution rate multiplied by (x) the base pay rate determined on the date of the policyholder's payment of health insurance contribution;
b) If the State adjusts the health insurance contribution rate or the base pay rate, the policyholder and the state budget shall not be required to make additional payments or shall not be entitled to reimbursement of the difference arising owing to any adjustment to the health insurance contribution rate or the base pay rate for the rest of time during which the policyholder has already paid his/her health insurance contributions.
3. With respect to family-based policyholders as defined in Article 5 hereof:
a) The monthly amount of health insurance contribution shall be defined as the health insurance contribution rate multiplied by (x) the base pay rate determined on the date of payment of health insurance contribution;
b) In case where the State adjusts the health insurance contribution rate or the base pay rate, the policyholder shall not be required to pay additional health insurance contributions or shall not be entitled to reimbursement of the difference arising owing to any adjustment to the health insurance contribution rate or the base pay rate for the remaining time during which the policyholder has already paid health insurance contributions.
4. If the policyholder participates in the health insurance amidst days of a month, the health insurance contribution amount shall be determined in a unit month from the date of payment of health insurance contribution.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng
Điều 4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng
Điều 8. Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
Điều 9. Phương thức đóng bảo hiểm y tế của một số đối tượng
Điều 15. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
Điều 24. Thanh toán theo giá dịch vụ