
Chương X Nghị định 146/2018/NĐ-CP: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 146/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 17/10/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/12/2018 |
Ngày công báo: | 02/11/2018 | Số công báo: | Từ số 1019 đến số 1020 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế.
Theo đó, chậm nhất đến ngày 01/01/2020 cơ quan bảo hiểm xã hội phải có trách nhiệm thực hiện phát hành thẻ bảo hiểm y tế điện tử cho người tham gia bảo hiểm y tế.
Ngoài ra, Nghị định cũng làm rõ những quy định sau:
- Đối với mức đóng của nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình thì được giảm trừ mức đóng khi các thành viên tham gia bảo hiểm y tế cùng tham gia trong năm tài chính.
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì được mức hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Nghị định 146/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người tham gia bảo hiểm y tế vào viện điều trị trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng ra viện từ ngày Nghị định có hiệu lực thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng và mức hưởng theo quy định của Luật bảo hiểm y tế và quy định tại Điều 14 Nghị định này.
2. Các hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đã ký trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018.
3. Nội dung chi, quản lý và thanh quyết toán kinh phí khám bệnh, chữa bệnh trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu năm 2018 tại các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã thực hiện thì tiếp tục thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018.
4. Đối với quyết toán quỹ bảo hiểm y tế năm 2017 và năm 2018, áp dụng theo quy định tại Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn.
5. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chưa thực hiện được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định này thì chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019 phải gửi đầy đủ dữ liệu điện tử về khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế để phục vụ quản lý.
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Nghị định này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2018.
2. Các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế; riêng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6, Điều 8 tiếp tục thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018;
b) Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2014 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế; riêng các quy định tại Điều 11, khoản 2 Điều 17, Điều 18 thì tiếp tục thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018;
c) Thông tư liên tịch số 16/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 02 tháng 7 năm 2015 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính sửa đổi khoản 5 Điều 13 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2014 hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế;
d) Điều 8 và khoản 2 Điều 9 Nghị định số 151/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều về chế độ, chính sách của Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng;
đ) Khoản 6 Điều 11, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 12 Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Y tế quy định đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
a) Hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Nghị định này;
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế;
c) Hướng dẫn thẩm định điều kiện ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh ban đầu đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
d) Ban hành bộ mã Danh mục dùng chung để sử dụng thống nhất trong toàn quốc, bao gồm: Dịch vụ kỹ thuật y tế, thuốc tân dược, thuốc y học cổ truyền, vật tư y tế, trang thiết bị, máu và chế phẩm máu, bệnh y học cổ truyền, mã chẩn đoán bệnh theo phân loại quốc tế (ICD), mã cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các bộ mã đáp ứng yêu cầu quản lý;
đ) Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong khám bệnh, chữa bệnh; cập nhật kịp thời, chính xác, đầy đủ thông tin về khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và chuyển dữ liệu về hệ thống tiếp nhận dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của Bộ Y tế và hệ thống thông tin giám định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để phục vụ quản lý bảo hiểm y tế và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
e) Quy định cụ thể nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong khám chữa, bệnh bảo hiểm y tế;
g) Quy định lộ trình thực hiện liên thông dữ liệu về kết quả xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, thông tin điều trị của người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế;
h) Chủ trì, phối hợp Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây dựng báo cáo Chính phủ trình Quốc hội về tình hình thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm y tế, trong đó có tình hình quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế đột xuất, định kỳ hoặc hàng năm.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Cân đối, bố trí ngân sách trung ương hỗ trợ cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách để bảo đảm nguồn thực hiện chính sách bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Báo cáo Chính phủ tình hình quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chính phủ;
c) Báo cáo về tình hình quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế hàng năm và gửi Bộ Y tế để tổng hợp theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều này;
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo quy định tại khoản 1 Điều 1; khoản 13 và 15 Điều 3; khoản 3 Điều 4 và Điều 6 Nghị định này.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Nghiên cứu, xây dựng tiêu chí xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội từng thời kỳ, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành;
b) Hướng dẫn lập danh sách đối tượng quy định tại các khoản 3, 5, điểm a khoản 9, 11, 12, 16 và 17 Điều 3, các khoản 1, 2 và 4 Điều 4 Nghị định này.
5. Bảo hiểm xã hội Việt Nam:
a) Chỉ đạo cơ quan bảo hiểm xã hội các cấp ký hợp đồng với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định này;
b) Chỉ đạo bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn, địa bàn giáp ranh và các cơ quan liên quan giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý kịp thời các vướng mắc phát sinh;
c) Chỉ đạo bảo hiểm xã hội các cấp cung cấp biểu mẫu, hướng dẫn cho Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc lập danh sách, quản lý danh sách tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình;
d) Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng việc tiếp nhận, giám định và phản hồi kịp thời cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; đảm bảo chính xác, an toàn, bảo mật thông tin và quyền lợi của các bên liên quan;
đ) Tổng hợp, báo cáo định kỳ, hàng năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về tình hình thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm y tế; tình hình thu, chi, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế và gửi Bộ Y tế, Bộ Tài chính để tổng hợp theo quy định tại Nghị định này;
e) Quy định thẩm quyền ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của cơ quan bảo hiểm xã hội với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm phù hợp chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam;
g) Chậm nhất đến ngày 01 tháng 01 năm 2020, cơ quan bảo hiểm xã hội phải thực hiện phát hành thẻ bảo hiểm y tế điện tử cho người tham gia bảo hiểm y tế.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bảo đảm kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng được ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Article 39. Transitional provisions
1. Health insurance policyholders receiving medical services before the entry into force of this Decree and discharged from the entry into force of this Decree shall be entitled to the health insurance fund’s coverage for medical costs in the list of health insurance-covered costs with respective coverage rates and provisions laid down in Article 14 hereof.
2. Health insurance-covered medical service contracts signed before the effective date of this Decree shall be continuously implemented by end of December 31, 2018.
3. Tasks of payment, management and settlement of medical costs arising in the primary care domain at educational institutions, vocational training establishments, organizations and enterprises in 2018 which have been performed shall be continued till the end of December 31, 2018.
4. The settlement of costs of the health insurance fund in 2017 and 2018 shall be subject to provisions laid down in the Government’s Decree No. 105/2014/ND-CP dated November 15, 2014 elaborating and providing guidance on implementation of certain articles of the Law on Health Insurance and other directive documents.
5. If healthcare establishments have not yet implemented the regulations set forth in point c of clause 2 of Article 21 hereof, they shall be required to send all required electronic data on health insurance-covered medical service activities not later than end of December 31, 2019.
Article 40. Reference provision
In case where reference documents mentioned in this Decree are replaced or revised, the substitute or revised document shall prevail.
1. This Decree shall be in effect on December 1, 2018.
2. The following documents shall be repealed from the entry into force of this Decree:
a) Government's Decree No. 105/2014/ND-CP dated November 15, 2014 elaborating and providing guidance on implementation of certain articles of the Law on Health Insurance; In particular, point b of clause 1 of Article 6 and Article 8 shall remain in effect till end of December 31, 2018;
b) Joint Circular No. 41/2014/TTLT-BYT-BTC dated November 24, 2014 of the Ministry of Health, the Ministry of Finance providing guidance on implementation of the health insurance program; In particular, provisions laid down in Article 11, clause 2 of Article 17 and Article 18 shall remain in effect till end of December 31, 2018;
c) Joint Circular No. 16/2015/TTLT-BYT-BTC dated July 2, 2015 of the Ministry of Health, the Ministry of Finance amending clause 5 of Article 13 of the Joint Circular No. 41/2014/TTLT-BYT-BTC dated November 24, 2014 providing guidance on implementation of the health insurance program;
d) Article 8 and clause 2 of Article 9 of the Decree No. 151/2016/ND-CP dated November 11, 2016 elaborating and providing guidance on implementation of certain articles on compensation regimes and policies under the Law on Professional Servicemen, National Defence Workers and Public Employees;
dd) Clause 6 of Article 11, point c of clause 1 and clause 2 of Article 12 of the Circular No. 40/2015/TT-BYT dated November 16, 2015 of the Ministry of Health prescribing registration of health insurance-covered primary care services and referral to levels of healthcare establishments.
Article 42. Implementation guidance responsibilities
1. The Ministry of Health shall assume the following responsibilities:
a) Provide guidance on implementation of articles or clauses enshrined in this Decree;
b) Preside over and cooperate with relevant ministries and bodies in implementation of policies and laws on health insurance;
c) Provide guidance on evaluation of requirements for signing health insurance-covered primary care contracts with healthcare establishments providing health insurance-covered medical services;
d) Issue code sets of the commonly used Classification Schedule for nationwide use, including medical technology services, modern and traditional medical drugs, medical supplies, equipment, blood and blood products, diseases viewed in the traditional medicine, diagnosis codes in the International Classification of Diseases (ICD), codes of healthcare establishments and other code sets meeting managerial requirements;
dd) Direct healthcare establishments to enhance application of information technologies to their provision of medical services; implied factor unalike; keep a timely, accurate and sufficient update of information about health insurance-covered medical services and transfer data to the system for receipt of health insurance-covered medical services of the Ministry of Health and the system of evaluation information of the Vietnam Social Security to serve the tasks of health insurance management, evaluation and payment of health insurance-covered medical costs;
e) Adopt regulations on specific tasks of application of information technologies to the provision of medical services;
g) Regulate the schedule of connection of data on results of tests, imaging diagnoses, medical therapy information of patients holding health insurance cards;
h) Preside over and cooperate with the Ministry of Finance and Vietnam Social Security in sending a report to the Government for its representation to the National Assembly on implementation of health insurance regimes and policies, including the review report on management and use of the health insurance fund prepared on an ad-hoc, regular or annual basis.
2. The Ministry of Finance shall assume the following responsibilities:
a) Balance the central budget and provide the central budget’s allocations for localities which are unable to balance its budget on their own in order to ensure availability of funds for implementation of health insurance policies under the provisions of laws on the state budget;
b) Report to the Government on the current state of management and use of the health insurance fund on an annual or unscheduled basis upon the request of the Government.
c) Prepare the review report on management and use of the health insurance fund on an annual basis and sent it to the Ministry of Health for its report synthesis as per point h of clause 1 of this Article;
3. The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall be responsible for providing guidance on implementation of the health insurance program with respect to policyholders under their management in accordance with clause 1 of Article 1, clause 13 and 15 of Article 3, clause 3 of Article 4 and Article 6 hereof.
4. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall assume the following responsibilities:
a) Research and establish criteria for determination of family households doing business in the agriculture, forestry, aquaculture and salt production industry which are earning average income to ensure that they are in line with socio-economic situations over periods of time, and submit them to the Prime Minister to seek his approval of promulgation thereof;
b) Provide guidance on preparing the list of policyholders referred to in clause 3, 5, point a of clause 9, 11, 12, 16 and 17 of Article 3, clause 1, 2 and 4 of Article 4 hereof.
5. The Vietnam Social Security shall assume the following responsibilities:
a) Give directions to all-level social insurance agencies for conclusion of contracts with healthcare establishments conforming to requirements prescribed herein;
b) Direct social insurance agencies in cities and provinces to preside over and cooperate with Departments of Health, Departments of Finance and healthcare establishments providing health insurance-covered medical services within localities under their jurisdiction and neighboring localities and relevant authorities in handling, within their competency, or requesting competent authorities to consider and take timely action on any difficulty that may arise;
c) Direct all-level social insurance agencies to provide forms and instructions for commune-level People’s Committees used for preparing lists and managing lists of family-based health insurance policyholders;
d) Perfect information technology systems in order to meet the needs of receipt, evaluation of and timely response to healthcare establishments related to health insurance-covered medical service data; ensure accuracy, safety, confidentiality of information and protection of interests of related parties;
dd) Prepare a regular, annual or ad-hoc review report upon the request of the state regulatory authority on implementation of health insurance regimes and policies; revenues, expenditures and management and use of the health insurance fund, and send it to the Ministry of Health and the Ministry of Finance for synthesis purposes as prescribed herein;
e) Regulate authority to sign health insurance-covered medical service contracts between social insurance agencies and healthcare establishments in order to ensure relevance to functions, duties, rights and organizational structures of the Vietnam Social Security;
g) Not later than January 1, 2020, social insurance agencies must issue electronic health insurance cards to health insurance policyholders.
6. People’s Committees of provinces and centrally-affiliated cities shall be responsible for submitting the budgetary plan to same-level People's Councils to ensure the adequate budget for payment of health insurance contributions for policyholders whose health insurance contributions are covered or supported by the state budget in accordance with existing regulations.
Article 43. Implementary responsibilities
Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads of Governmental bodies, and Chairpersons of People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces, shall be responsible for implementing this Decree./.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng
Điều 4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng
Điều 8. Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
Điều 9. Phương thức đóng bảo hiểm y tế của một số đối tượng
Điều 15. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
Điều 24. Thanh toán theo giá dịch vụ
Bài viết liên quan
Cách lập tờ khai tham gia BHYT hộ gia đình chi tiết mới nhất 2025

Cách lập tờ khai tham gia BHYT hộ gia đình chi tiết mới nhất 2025
Tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) hộ gia đình là cách hiệu quả để đảm bảo quyền lợi chăm sóc sức khỏe với chi phí hợp lý. Để đăng ký, người tham gia cần lập tờ khai tham gia BHYT hộ gia đình theo mẫu quy định của cơ quan bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, nhiều người vẫn gặp khó khăn trong việc điền thông tin, chuẩn bị hồ sơ và nộp tờ khai đúng quy trình. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết cách lập tờ khai tham gia BHYT hộ gia đình theo quy định mới nhất năm 2025, giúp bạn hoàn thành thủ tục nhanh chóng và chính xác. 24/03/2025Đã tham gia BHYT hộ gia đình mà đi làm công ty thì xử lý thế nào?

Đã tham gia BHYT hộ gia đình mà đi làm công ty thì xử lý thế nào?
Khi một người đã tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) theo diện hộ gia đình nhưng sau đó đi làm tại công ty, họ sẽ thuộc diện bắt buộc tham gia BHYT do doanh nghiệp đóng. Điều này dẫn đến nhiều thắc mắc như. Thẻ BHYT hộ gia đình còn hiệu lực có được tiếp tục sử dụng không? Có được hoàn trả tiền đã đóng không? Thủ tục chuyển đổi như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ cách xử lý khi chuyển từ BHYT hộ gia đình sang BHYT bắt buộc tại doanh nghiệp theo quy định hiện hành. 24/03/202504 đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình mới nhất 2025

04 đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình mới nhất 2025
Bảo hiểm y tế (BHYT) hộ gia đình là một trong những chính sách an sinh quan trọng, giúp người dân tiếp cận dịch vụ y tế với chi phí hợp lý. Theo quy định mới nhất năm 2025, nhóm đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình có một số điều chỉnh nhằm mở rộng phạm vi bao phủ và đảm bảo quyền lợi cho người dân. Vậy, những ai thuộc diện tham gia BHYT hộ gia đình theo quy định mới? Bài viết dưới đây sẽ cập nhật chi tiết 04 nhóm đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình theo quy định mới nhất năm 2025. 24/03/2025Hộ gia đình tham gia BHYT gồm những ai?

Hộ gia đình tham gia BHYT gồm những ai?
Bảo hiểm y tế (BHYT) hộ gia đình là hình thức tham gia dành cho những người không thuộc diện bắt buộc, giúp đảm bảo quyền lợi chăm sóc sức khỏe với chi phí hợp lý. Tuy nhiên, nhiều người vẫn thắc mắc. Ai trong hộ gia đình phải tham gia BHYT? Có bắt buộc tất cả thành viên trong nhà đều phải đóng không? Để giải đáp những vấn đề này, bài viết dưới đây sẽ làm rõ quy định về đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình theo pháp luật hiện hành. 24/03/2025BHYT hộ gia đình là bảo hiểm tự nguyện hay bắt buộc?

BHYT hộ gia đình là bảo hiểm tự nguyện hay bắt buộc?
Bảo hiểm y tế (BHYT) là chính sách an sinh xã hội quan trọng, giúp người dân giảm bớt gánh nặng tài chính khi khám chữa bệnh. Trong đó, BHYT hộ gia đình là một hình thức tham gia phổ biến, đặc biệt đối với những người không thuộc diện bắt buộc. Tuy nhiên, nhiều người vẫn băn khoăn rằng BHYT hộ gia đình là bảo hiểm tự nguyện hay bắt buộc? Việc tham gia có phải là lựa chọn cá nhân hay có quy định ràng buộc nào không? Bài viết này sẽ làm rõ bản chất của BHYT hộ gia đình theo quy định pháp luật hiện hành, giúp bạn hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia loại hình bảo hiểm này. 24/03/202504 cách tra cứu giá trị sử dụng thẻ BHYT đơn giản thuận tiện mới nhất 2025

04 cách tra cứu giá trị sử dụng thẻ BHYT đơn giản thuận tiện mới nhất 2025
Từ ngày 01/07/2025, thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) sẽ chỉ ghi thời điểm bắt đầu có hiệu lực, không còn hiển thị ngày hết hạn như trước. Điều này khiến nhiều người băn khoăn về cách kiểm tra giá trị sử dụng của thẻ để đảm bảo quyền lợi khám chữa bệnh. Hiện nay, Bảo hiểm xã hội Việt Nam (BHXH Việt Nam) đã triển khai nhiều phương thức tra cứu thuận tiện, giúp người dân dễ dàng kiểm tra thông tin thẻ BHYT mọi lúc, mọi nơi. Dưới đây là 04 cách đơn giản và nhanh chóng nhất để tra cứu giá trị sử dụng thẻ BHYT trong năm 2025! 23/03/202504 cách tra cứu thời hạn sử dụng thẻ BHYT đơn giản thuận tiện mới nhất 2025

04 cách tra cứu thời hạn sử dụng thẻ BHYT đơn giản thuận tiện mới nhất 2025
Từ ngày 01/07/2025, thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) sẽ không còn ghi ngày hết hạn, khiến nhiều người băn khoăn về cách kiểm tra thời hạn sử dụng. Việc nắm rõ thời gian hiệu lực của thẻ giúp bạn chủ động gia hạn đúng hạn, đảm bảo quyền lợi khám chữa bệnh không bị gián đoạn. Hiện nay, Bảo hiểm xã hội Việt Nam (BHXH Việt Nam) cung cấp nhiều phương thức tra cứu BHYT dễ dàng, nhanh chóng. Dưới đây là 04 cách tra cứu thời hạn sử dụng thẻ BHYT đơn giản và thuận tiện nhất 2025 mà bạn có thể áp dụng ngay! 21/03/2025Cách tính thời hạn bảo hiểm y tế mới nhất 2025

Cách tính thời hạn bảo hiểm y tế mới nhất 2025
Bảo hiểm y tế (BHYT) là chính sách an sinh quan trọng, giúp người dân tiếp cận dịch vụ y tế với chi phí thấp hơn. Từ ngày 01/07/2025, quy định về thời hạn sử dụng thẻ BHYT sẽ có một số thay đổi, ảnh hưởng đến cách tính thời gian hiệu lực của thẻ. Vậy thời hạn BHYT được tính như thế nào? Có gì khác so với trước đây? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết để đảm bảo quyền lợi bảo hiểm y tế của bạn luôn được duy trì! 21/03/2025Thẻ bảo hiểm y tế hết hạn có phải đổi không?

Thẻ bảo hiểm y tế hết hạn có phải đổi không?
Bảo hiểm y tế (BHYT) là tấm "lá chắn" giúp người dân giảm bớt gánh nặng chi phí khi khám chữa bệnh. Tuy nhiên, nhiều người thắc mắc rằng khi thẻ BHYT hết hạn, có cần đổi thẻ mới hay không? Đặc biệt, từ ngày 01/07/2025, quy định về thẻ BHYT có sự thay đổi, ảnh hưởng đến cách thức sử dụng và gia hạn thẻ. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết để đảm bảo quyền lợi bảo hiểm y tế của bạn không bị gián đoạn! 21/03/2025Làm sao để biết khi nào BHYT hết hạn mới nhất 2025?
