Chương III Nghị định 146/2018/NĐ-CP: Thẻ bảo hiểm y tế
Số hiệu: | 146/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 17/10/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/12/2018 |
Ngày công báo: | 02/11/2018 | Số công báo: | Từ số 1019 đến số 1020 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế.
Theo đó, chậm nhất đến ngày 01/01/2020 cơ quan bảo hiểm xã hội phải có trách nhiệm thực hiện phát hành thẻ bảo hiểm y tế điện tử cho người tham gia bảo hiểm y tế.
Ngoài ra, Nghị định cũng làm rõ những quy định sau:
- Đối với mức đóng của nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình thì được giảm trừ mức đóng khi các thành viên tham gia bảo hiểm y tế cùng tham gia trong năm tài chính.
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì được mức hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Nghị định 146/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người sử dụng lao động lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế của nhóm đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định này.
2. Cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại khoản 15 Điều 3, khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng thuộc phạm vi quản lý quy định tại khoản 1 Điều 1, khoản 13 Điều 3 và Điều 6 Nghị định này và theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
4. Đối với người đã hiến bộ phận cơ thể theo quy định của pháp luật, cơ quan bảo hiểm xã hội căn cứ giấy ra viện do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người hiến bộ phận cơ thể cấp cho đối tượng này để cấp thẻ bảo hiểm y tế.
5. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm lập danh sách đối tượng quy định tại Điều 2; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 16 và 17 Điều 3; khoản 1, 2 và 4 Điều 4 và Điều 5 Nghị định này.
6. Danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế được lập theo Mẫu số 2 và Mẫu số 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Thẻ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội phát hành, phản ánh được các thông tin sau:
1. Thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế, bao gồm: Họ và tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc.
2. Mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
3. Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng.
4. Nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu.
5. Thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên đối với đối tượng phải cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế lần sau nối tiếp lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa không quá 03 tháng.
Người được cơ quan có thẩm quyền cử đi công tác, học tập, làm việc hoặc theo chế độ phu nhân, phu quân hoặc con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi đi theo bố hoặc mẹ công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thì thời gian ở nước ngoài được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế.
Người lao động khi đi lao động ở nước ngoài thì thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế trước khi đi lao động ở nước ngoài được tính là thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế nếu tham gia bảo hiểm y tế khi về nước trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhập cảnh.
Người lao động trong thời gian làm thủ tục chờ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật việc làm thì thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế trước đó được tính là thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế.
Đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật bảo hiểm y tế khi nghỉ hưu, xuất ngũ, chuyển ngành hoặc thôi việc, nếu thời gian học tập, công tác trong quân đội nhân dân, công an nhân dân và tổ chức cơ yếu chưa tham gia bảo hiểm y tế thì thời gian đó được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục.
6. Ảnh của người tham bảo hiểm y tế (trừ trẻ em dưới 6 tuổi) đối với trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế không có giấy tờ xác nhận nhân thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc Giấy xác nhận của Công an cấp xã hoặc giấy tờ khác có xác nhận của cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nơi quản lý học sinh, sinh viên, hoặc giấy tờ chứng minh nhân thân hợp pháp khác.
1. Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 2, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ tháng đầu tiên hưởng trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền.
2. Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định này:
a) Trường hợp trẻ em sinh trước ngày 30 tháng 9: Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 9 của năm trẻ đủ 72 tháng tuổi;
b) Trường hợp trẻ sinh sau ngày 30 tháng 9: Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến hết ngày cuối của tháng trẻ đủ 72 tháng tuổi.
3. Đối với đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định này, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ ngày được hưởng trợ cấp xã hội tại quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Đối với đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 3, đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này mà được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ ngày được xác định tại quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Đối với đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 3 Nghị định này, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ ngày được xác định tại Quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Đối với đối tượng quy định tại khoản 14 Điều 3 Nghị định này, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng ngay sau khi hiến bộ phận cơ thể.
7. Đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này:
a) Thẻ bảo hiểm y tế được cấp hàng năm cho học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, trong đó:
- Đối với học sinh lớp 1: Giá trị sử dụng bắt đầu từ ngày 01 tháng 10 năm đầu tiên của cấp tiểu học;
- Đối với học sinh lớp 12: Thẻ có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 9 của năm đó.
b) Thẻ bảo hiểm y tế được cấp hàng năm cho học sinh, sinh viên của cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó:
- Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất của khóa học: Thẻ có giá trị sử dụng từ ngày nhập học, trừ trường hợp thẻ của học sinh lớp 12 đang còn giá trị sử dụng;
- Đối với học sinh, sinh viên năm cuối của khóa học: Thẻ có giá trị sử dụng đến ngày cuối của tháng kết thúc khóa học.
8. Đối với đối tượng khác, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ ngày người tham gia nộp tiền đóng bảo hiểm y tế. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 4, Điều 5 và 6 Nghị định này tham gia bảo hiểm y tế lần đầu hoặc tham gia không liên tục từ 03 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ bảo hiểm y tế có thời hạn sử dụng là 12 tháng kể từ ngày thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 16 của Luật bảo hiểm y tế.
9. Giá trị sử dụng của thẻ bảo hiểm y tế quy định tại Điều này tương ứng số tiền đóng bảo hiểm y tế theo quy định, trừ đối tượng là trẻ em dưới 6 tuổi.
Article 11. Preparation of list of policyholders awarded health insurance cards
1. Employers shall prepare the list of policyholders belonging in the group of policyholders prescribed in Article 1 hereof.
2. Educational institutions and vocational education establishments shall be responsible for preparing the list of policyholders in the group under their jurisdiction as provided in clause 15 of Article 3 and clause 3 of Article 4 hereof.
3. Affiliates of the Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security shall be responsible for compiling the list of policyholders belonging in the group under their management as provided in clause 1 of Article 1 and clause 13 of Article 3 and Article 6 hereof and under the instructions of the Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security.
4. As regards any policyholder who donates his/her organs under laws, social insurance agencies shall consult his/her hospital discharge form, issued by the healthcare establishment where he/she donates his/her organs, in order to issue the health insurance card.
5. Commune-level People’s Committees shall be responsible for compiling the list of policyholders referred to in Article 2; clause 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 16 and 17 of Article 3; clause 1, 2 and 4 of Article 4 and Article 5 hereof.
6. The list of health insurance policyholders shall be prepared by using the Form No. 2 and No.3 of the Appendices to this Decree.
Article 12. Health insurance cards
Health insurance cards shall be issued by competent social insurance agencies and contain the following information:
1. Personal information of a policyholder, including full name, gender, date of birth, permanent residence or workplace address.
2. Health insurance coverage rate stipulated in Article 14 hereof.
3. Start date of a health insurance card.
4. Name of the primary healthcare establishment.
5. The consecutive 5-year or longer period of health insurance participation of policyholders making co-payment of healthcare costs. The consecutive period of health insurance participation refers to the date subsequent to the previous date of issue inscribed on a health insurance card; in case of an interval, it must be less than 03 months.
With respect to persons dispatched by competent authorities to go on an educational or business trip; spouses, natural children, or legally adopted children aged under 18 years, accompanying their parents serving terms of office at Vietnam’s overseas missions, their overseas stay period shall be accepted as the period of health insurance participation.
With respect to employees working abroad, the period of their health insurance participation before their overseas work shall be assumed as the period of health insurance participation if they resume participating in the health insurance within duration of 30 days from the date of their entry.
If employees await completion of required procedures for entitlement to unemployment benefits as provided by the Law on Employment, the period of the previous health insurance participation shall be assumed as the period of health insurance participation.
With respect to policyholders, referred to in point a of clause 3 of Article 12 of the Law on Health Insurance, who retire, are demobilized, transfer to other business or resign, if they have not yet participated in the health insurance during the period of their study or military service in the people’s army, the people’s public security force or a cryptographic body, that period shall be assumed as the consecutive period of health insurance participation.
6. Photo of the policyholder (not applicable to children under 6 years of age) in case where he/she does not have any photo personal identification document issued by competent bodies or authorities, or any certificate issued by commune-level police authorities or other documents endorsed by educational institutions or vocational education establishments in charge of management of pupils or students, or other legitimate personal identity documents.
Article 13. Validity period of health insurance cards
1. With respect to policyholders specified in clause 6 of Article 2, health insurance cards shall have validity from the first month of entitlement to unemployment benefits which is determined in the decision on entitlement to unemployment benefits, issued by a competent regulatory authority.
2. With regard to policyholders specified in clause 7 of Article 3 hereof:
a) If a child is born before September 30, his/her health insurance card shall be valid until the end of September 30 of the year in which he/she reaches 72 months of age;
b) If a child is born after September 30, his/her health insurance card shall be valid until the end of the last date of the month in which he/she reaches 72 months of age.
3. With respect to policyholders referred to in clause 8 of Article 3 hereof, their health insurance cards shall be valid from the date of social welfare entitlement determined in the decision issued by the district-level People’s Committee.
4. With respect to the policyholders specified in clause 9 of Article 3, or the policyholders prescribed in clause 1 of Article 4 hereof, if their health insurance contributions are wholly supported by the state budget, their health insurance cards shall be valid from the date specified in the decision on approval of the list of policyholders, issued by a competent authority.
5. With respect to the policyholders specified in clause 10 of Article 3 hereof, their health insurance cards shall be valid from the date specified on the decision on approval of the list of policyholders, issued by a competent authority.
6. With respect to the policyholders specified in clause 14 of Article 3 hereof, their health insurance cards shall be valid immediately after the date of donation of their organs.
7. With regard to policyholders specified in clause 3 of Article 4 hereof:
a) Health insurance cards shall be annually issued to students at general education institutions, including the following cases:
- As regards 1st - grade pupils, each health insurance card shall be valid from the 1st day of October of the first year of elementary education;
- As regards12th - grade students, each health insurance card shall be valid till the end of September 30 of that school year.
b) Each health insurance card shall be annually issued to pupils and students at higher education establishments and vocational training facilities, including the following cases:
- As regards first-year students of academic programs, each health insurance card shall be valid from the first date of the academic year, except the case in which 12th - grade students hold their health insurance cards remaining valid;
- As regards last-year students of academic programs, each health insurance card shall be valid till the last date of the final month of each academic program.
8. With regard to others, each health insurance card shall be valid from the first date of payment of health insurance contribution. If the policyholders referred to in clause 4 of Article 4, Article 5 and 6 hereof participate in the health insurance for the first time or do not incessantly participate in the health insurance for at least 3 months in a financial year, each health insurance card shall have the validity period of 12 months from the date on which it is in effect as per point c of clause 3 of Article 16 in the Law on Health Insurance.
9. The validity of each health insurance card as prescribed in this Article shall be equivalent to the amount of health insurance contribution in accordance with regulations in force, except policyholders who are children under 6 years of age.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng
Điều 4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng
Điều 8. Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
Điều 9. Phương thức đóng bảo hiểm y tế của một số đối tượng
Điều 15. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
Điều 24. Thanh toán theo giá dịch vụ