Chương I Nghị định 146/2018/NĐ-CP: Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
Số hiệu: | 146/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 17/10/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/12/2018 |
Ngày công báo: | 02/11/2018 | Số công báo: | Từ số 1019 đến số 1020 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế.
Theo đó, chậm nhất đến ngày 01/01/2020 cơ quan bảo hiểm xã hội phải có trách nhiệm thực hiện phát hành thẻ bảo hiểm y tế điện tử cho người tham gia bảo hiểm y tế.
Ngoài ra, Nghị định cũng làm rõ những quy định sau:
- Đối với mức đóng của nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình thì được giảm trừ mức đóng khi các thành viên tham gia bảo hiểm y tế cùng tham gia trong năm tài chính.
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì được mức hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Nghị định 146/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và người quản lý điều hành hợp tác xã hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức.
2. Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
1. Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
2. Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định của Chính phủ.
3. Người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
4. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng.
5. Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
6. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
1. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước.
2. Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước.
3. Người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
4. Cựu chiến binh, gồm:
a) Cựu chiến binh tham gia kháng chiến từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh cựu chiến binh (sau đây gọi tắt là Nghị định số 150/2006/NĐ-CP), được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 157/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh cựu chiến binh (sau đây gọi tắt là Nghị định số 157/2016/ NĐ-CP).
b) Cựu chiến binh tham gia kháng chiến sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh cựu chiến binh và tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 157/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 150/2006/NĐ-CP của Chính phủ, gồm:
- Quân nhân, công nhân viên quốc phòng đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc (sau đây gọi tắt là Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg);
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân viên quốc phòng trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 chuyển ngành về làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (không được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg);
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đã hoàn thành nhiệm vụ tại ngũ trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đã phục viên, nghỉ hưu hoặc chuyển ngành về làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
- Dân quân, tự vệ đã tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg .
5. Người tham gia kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc, gồm:
a) Người tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước đã được hưởng trợ cấp theo một trong các văn bản sau:
- Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước;
- Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước;
- Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương;
b) Người đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg nhưng không phải là cựu chiến binh tại khoản 4 Điều này;
c) Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương;
d) Thanh niên xung phong đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến và Nghị định số 112/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định về chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965 - 1975;
đ) Dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế.
6. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm.
7. Trẻ em dưới 6 tuổi.
8. Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật, đối tượng bảo trợ xã hội.
9. Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo và một số đối tượng khác, cụ thể:
a) Người thuộc hộ gia đình nghèo theo tiêu chí về thu nhập, người thuộc hộ nghèo đa chiều có thiếu hụt về bảo hiểm y tế quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 và các quyết định khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chuẩn nghèo áp dụng cho từng giai đoạn;
b) Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
c) Người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
d) Người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
10. Người được phong tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú thuộc hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người hàng tháng thấp hơn mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ.
11. Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ.
12. Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại khoản 11 Điều này, gồm:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của các đối tượng: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
b) Con đẻ từ đủ 6 tuổi trở lên của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hóa học không tự lực được trong sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt được hưởng trợ cấp hàng tháng.
13. Thân nhân của sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ, sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an, gồm:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng;
b) Vợ hoặc chồng;
c) Con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học phổ thông.
14. Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến ghép mô tạng.
15. Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
16. Người phục vụ người có công với cách mạng sống ở gia đình, gồm:
a) Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
b) Người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
17. Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.Bổ sung
1. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo tiêu chí chuẩn cận nghèo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 9 Điều 3 Nghị định này.
3. Học sinh, sinh viên.
4. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.Bổ sung
1. Người có tên trong sổ hộ khẩu, trừ những người thuộc đối tượng quy định tại các Điều 1, 2, 3, 4 và 6 Nghị định này.
2. Người có tên trong sổ tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các Điều 1, 2, 3, 4 và 6 Nghị định này và đối tượng đã tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Các đối tượng sau đây được tham gia bảo hiểm y tế theo hình thức hộ gia đình:
a) Chức sắc, chức việc, nhà tu hành;
b) Người sinh sống trong cơ sở bảo trợ xã hội trừ đối tượng quy định tại các Điều 1, 2, 3, 4 và 6 Nghị định này mà không được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế.
1. Thân nhân của công nhân, viên chức quốc phòng đang phục vụ trong Quân đội, bao gồm đối tượng theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 13 Điều 3 Nghị định này.
2. Thân nhân của công nhân công an đang phục vụ trong Công an nhân dân, bao gồm đối tượng theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 13 Điều 3 Nghị định này.
3. Thân nhân của người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu, bao gồm đối tượng theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 13 Điều 3 Nghị định này.
PERSONS ELIGIBLE TO PARTICIPATE IN HEALTH INSURANCE
Article 1. Group of health insurance policyholders whose contributions are paid by both employees and employers
1. Employees working under indefinite-term employment contracts or fixed-term employment contracts, each of which has the term of at least 3 months; managers of enterprises, non-state public service providers, managers or administrators of cooperatives who are entitled to wages or salaries; public officials, servants and employees.
2. Lay public officers at communes, wards and townlets in accordance with laws.
Article 2. Group of health insurance policyholders whose contributions are paid by social insurance agencies
1. Persons eligible to be entitled to retirement pensions and incapacity benefits
2. Persons currently entitled to monthly social insurance benefits in connection with occupational accidents or diseases; rubber plantation workers currently entitled to monthly benefits in accordance with the Government’s regulations.
3. Employees on sick leaves in connection with diseases defined in the List of diseases of which long-term treatments are required, issued by the Ministry of Health.
4. Public officers of communes, wards or townlets who leave work and are currently entitled to monthly social insurance benefits.
5. Employees on parental leaves who are entitled to childbirth and adoption benefits.
6. Persons currently entitled to unemployment benefits.
Article 3. Group of health insurance policyholders whose contributions are paid by the state budget
1. Public officers of communes, wards or townlets who leave work and are currently entitled to monthly social insurance benefits financed by the state budget.
2. Persons already terminating entitlement to incapacity benefits who are currently entitled to monthly benefits financed by the state budget.
3. Persons rendering meritorious revolutionary services under the provisions of the Ordinance on preference treatment for persons rendering meritorious revolutionary services.
4. War veterans, including:
a) Veterans who participated in resistance wars from April 30, 1975 backwards according to the provisions of clauses 1, 2, 3 and 4, Article 2 of the Government's Decree No. 150/2006/ND-CP dated December 12, 2006, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Ordinance on Veterans (hereinafter referred to as Decree No. 150/2006/ND-CP), which was amended and supplemented in clause 1, Article 1 of the Government’s Decree No. 157/2016/ND-CP dated November 24, 2016, amending and supplementing the Government's Decree No. 150/2006/ND-CP dated December 12, 2006, detailing and guiding the implementation of certain Articles of the Ordinance on Veterans (hereinafter referred to as Decree No. 157/2016/ND-CP).
b) Veterans who participated in resistance wars after April 30, 1975 according to the provisions of clause 5, Article 2 of the Government's Decree No. 150/2006/ND-CP dated December 12, 2006, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Ordinance on Veterans and clause 1, Article 1 of the Government’s Decree No. 157/2016/ND-CP dated November 24, 2016, amending and supplementing the Government's Decree No. 150/2006/ND-CP, including:
- Servicemen and national defense workers already entitled to benefits under the Prime Minister's Decision No. 62/2011/QD-TTg of November 9, 2011 on compensation regimes and policies for persons participating in national protection wars, sent on international missions in Cambodia, and giving friendship supports to Laos after April 30, 1975, who have already retired, been demobilized or resigned (hereafter referred to as Decision No. 62/2011/QD-TTg);
- Officers, professional servicemen, non-commissioned officers, soldiers and national defense workers directly participating in the national defense war, dispatched on international missions in Cambodia and giving friendship supports to Laos after April 30, 1975, who are now, depending on their respective specialty, working at agencies, organizations and enterprises (not entitled to benefits under the Decision No. 62/2011 / QD-TTg);
- Officers and professional servicemen already fulfilled their active military service obligations in the period of building and defending the Fatherland, who have been demobilized, retired or transferred to agencies, organizations and enterprises;
- Militia and self-defense force members engaged in combats or directly rendering combat services after April 30, 1975, who have been entitled to benefits under the Decision No. 62/2011/QD-TTg.
5. Persons engaged in the resistance war and protecting the Fatherland, including:
a) Persons fighting the war against the US for protection of the Motherland who have been granted benefits under one of the following documents:
- Prime Minister’s Decision No. 290/2005/QD-TTg dated November 1, 2005 on compensation regimes and policies for certain persons directly fighting the anti-US resistance war who have yet to be awarded compensation treatment from the Communist Party and Government of Vietnam;
- Prime Minister’s Decision No. 188/2007/QD-TTg dated December 6, 2007 on amendments to Prime Minister’s Decision No. 290/2005/QD-TTg dated November 1, 2005 on compensation regimes and policies for certain persons directly fighting the anti-US resistance war who have yet to be awarded compensation treatment from the Communist Party and Government of Vietnam;
- Prime Minister’s Decision No. 142/2008/QD-TTg dated October 27, 2008 on implementation of compensation regimes for servicemen involved in the anti-US resistance war for national salvation who have had less than 20 years working in the army and are now demobilized and discharged from the military to return to localities;
b) Persons who have already been entitled to benefits under the Decision No. 62/2011/QD-TTg but are not veterans as stipulated in clause 4 of this Article;
c) Officers and soldiers of the People's Police participating in the anti-US resistance war for national salvation who have less than 20 years working in the People's Police, who have resigned or returned from the People's Police to their localities and have been entitled to benefits under the Prime Minister's Decision No. 53/2010/QD-TTg dated August 20, 2010 on compensation regimes for officers and soldiers of the People's Police participating in the anti-US resistance war for national salvation who have less than 20 years working in the People's Police, and currently resign and return to their localities;
d) Young volunteers who have been provided with benefits according to the Prime Minister's Decision No. 170/2008/QD-TTg dated December 18, 2008 on health insurance, funeral and burial benefits for young volunteers involved in the resistance war against France, the Decision No. 40/2011/QD-TTg dated July 27, 2011 regulating compensation regimes for young volunteers who have completed their duties in the resistance war and the Government’s Decree No. 112/2017/ND-CP dated October 6, 2017 providing for compensation regimes and policies applicable to young volunteers in the military base in the South who were involved in the resistance war during the 1965 – 1975 period;
dd) Frontline non-combat soldiers participating in the resistance war against France, against the US or the Fatherland protection war and sent on international missions who have been entitled to benefits under the Prime Minister's Decision No. 49/2015/QD-TTg dated October 14, 2015 on a number of compensation regimes and policies for frontline non-combat soldiers involved in the resistance war against France, against the United States, the war for protection of the Fatherland, or sent on international missions.
6. Incumbent National Assembly deputies and incumbent members of all-level People’s Councils.
7. Children under 6 years of age.
8. Persons eligible to be entitled to monthly social protection benefits under laws on the elderly, the disabled and subject of social protection programs.
9. Members of poor households; ethnic minority people living in areas with difficult socio-economic conditions; people living in areas with extremely difficult socio-economic conditions; persons living in island communes or districts and some other subjects, specifically including:
a) Members of poor family households defined according to the classification criteria regarding incomes, members of multi-dimensional poor households that have a shortage of health insurance as stipulated in the Prime Minister's Decision No. 59/2015/QD-TTg dated November 19, 2015 promulgating the multi-dimensional poverty approach for the period of 2016-2020 and other decisions of competent authorities to amend, supplement or replace the poverty line applied over periods of time;
b) Ethnics living in areas with difficult socio-economic conditions under the regulations adopted by the Government and the Prime Minister;
c) Inhabitants living in areas with extremely difficult socio-economic conditions under the regulations adopted by the Government and the Prime Minister;
d) Residents living in island communes or districts in accordance with regulations of the Government and the Prime Minister.
10. Persons who are awarded the title of People’s artisans or outstanding artisans living in families earning the monthly income per capita lower than the base pay regulated by the Government.
11. Relatives of persons rendering meritorious revolutionary services who are natural parents, spouses or children of revolutionary martyrs; persons providing accommodations for martyrs.
12. Relatives of persons rendering meritorious revolutionary services, except those defined in clause 11 of this Article, including:
a) Natural parents, spouses, children aged from over 6 years to under 18 years, or 18 years or older if they are still going to school or are suffering serious disabilities or extremely serious disabilities, of the followings: Revolutionaries carrying out activities before January 1, 1945; revolutionaries carrying out activities from January 1, 1945 to the August Uprising in 1945; heroes of the People’s Armed Forces and heroes of labor in the resistance war stage; wounded soldiers and sick soldiers suffering a reduction by 61% and more of their labor capacity; partisans infected with toxic chemicals whose labor capacity is reduced by at least 61%.
b) Natural children aged 6 years or older of partisans exposed to toxic chemicals causing deformities and disabilities due to consequences thereof, unable to be self-reliant in performing everyday life activities or suffering from reductions in capabilities for self-reliance in everyday life activities, who are entitled to monthly benefits.
13. Relatives of officers, professional servicemen, non-commissioned officers and military soldiers in active service, administrative officers, non-commissioned officers and technical or engineering officers, non-commissioned officers in the people’s public security forces, trainees of the people’s police, non-commissioned officers and cryptographic officers who are paid salaries as servicemen, cryptographic trainees entitled to the same compensation regimes and policies as trainees of military and police education institutions, including:
a) Natural parents; natural parents-in-law; legal caregivers of selves and spouses;
b) Spouses;
c) Natural children or legally adopted children aged from 6 years to under 18 years; natural children and legally adopted children aged 18 years or older if they are still taking formal education.
14. Persons already donating human body organs under laws on organ donation and transplantation.
15. Foreigners studying in Vietnam who receive scholarships financed by the state budget of Vietnam.
16. Home attendants of persons rendering meritorious revolutionary services, including:
a) Attendants of Vietnamese heroic mothers;
b) Attendants of wounded soldiers, sick soldiers who suffer from a reduction by at least 81% of labor capacity;
c) Attendants of partisans suffering diseases due to exposure to toxic chemicals whose labor capacity is reduced by at least 81%.
17. Persons aged 80 years or older who are entitled to monthly benefits for elderly people under laws on social insurance.
Article 4. Group of health insurance policyholders whose contributions are supported by the state budget
1. Members of near-poor family households defined according to the near-poor criteria under regulations of the Government and the Prime Minister.
2. Members of multidimensional-poverty family households falling into the cases specified in point a, clause 9, Article 3 hereof.
3. Pupils and students.
4. Members of family households doing business in the agriculture, forestry, aquaculture and salt industry who earn an average income in accordance with regulations of the Government and the Prime Minister.
Article 5. Group of family-based health insurance policyholders
1. Persons whose names are inscribed in family household records, except those subjects specified in Article 1, 2, 3, 4 and 6 hereof.
2. Persons whose names are inscribed in temporary residence records, except those specified in Article 1, 2, 3, 4 and 6 hereof and those already participating in health insurance as prescribed in clause 1 of this Article.
3. The following persons eligible for family-based participation in health insurance:
a) Dignitaries, sub-dignitaries and clergy;
b) Persons residing in social relief establishments, except for those defined in Articles 1, 2, 3, 4 and 6 hereof without health insurance contributions supported by the state budget.
Article 6. Group of health insurance policyholders whose contributions are paid by employees
1. Relatives of public national defense workers and employees on active service in the military, including those defined in point a, b and c, clause 13, Article 3 hereof.
2. Relatives of public security workers on active service in the People’s Police, including those defined in point a, b and c, clause 13, Article 3 hereof.
3. Relatives of those performing other tasks in cryptographic organizations, including those defined in point a, b and c, clause 13, Article 3 hereof.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực