Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 30a/2008/NQ-CP | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 27/12/2008 | Ngày hiệu lực: | 08/02/2009 |
Ngày công báo: | 24/01/2008 | Số công báo: | Từ số 73 đến số 74 |
Lĩnh vực: | Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30a/2008/NQ-CP |
Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2008 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG ĐỐI VỚI 61 HUYỆN NGHÈO
Xóa đói giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư. Thành tựu xóa đói giảm nghèo trong những năm qua đã góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững và thực hiện công bằng xã hội, được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, chênh lệch giàu – nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp, đặc biệt là ở những huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao.
Theo số liệu thống kê của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đến cuối năm 2006, cả nước có 61 huyện (gồm 797 xã và thị trấn) thuộc 20 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách và dành nhiều nguồn lực để ưu tiên phát triển vùng này, nhưng mức độ chuyển biến còn chậm, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao gấp 3,5 lần bình quân cả nước.
Tình hình trên có nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do các huyện này đều nằm ở vùng núi, địa hình chia cắt, diện tích tự nhiên rộng, nhưng diện tích đất canh tác ít; điều kiện thời tiết không thuận lợi, thường xuyên xảy ra lũ quét, lũ ống; dân số gồm 2,4 triệu người, trong đó trên 90% là đồng bào dân tộc thiểu số, sống phân tán, thu nhập thấp (bình quân 2,5 triệu đồng/người/năm) chủ yếu từ nông nghiệp nhưng trình độ sản xuất còn lạc hậu; cơ sở hạ tầng vừa thiếu, vừa kém; thu ngân sách trên địa bàn mỗi huyện bình quân 3 tỷ đồng/năm. Các nguồn hỗ trợ của Nhà nước còn phân tán, thiếu đồng bộ, hiệu quả thấp, chưa hỗ trợ đúng mức cho phát triển sản xuất; đội ngũ cán bộ cơ sở còn yếu và thiếu cán bộ khoa học, kỹ thuật; chưa thu hút được các doanh nghiệp đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước ở một bộ phận cán bộ và dân cư còn nặng nên đã hạn chế phát huy nội lực và sự nỗ lực vươn lên.
Để tiếp tục đẩy mạnh công cuộc xóa đói giảm nghèo, tại phiên họp ngày 18 tháng 11 năm 2008, Chính phủ đã thảo luận và quyết nghị về việc triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện thuộc 20 tỉnh có số hộ nghèo trên 50% (sau đây gọi tắt là Chương trình hỗ trợ các huyện nghèo) như sau:
Phần 1.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
I. QUAN ĐIỂM
1. Xóa đói giảm nghèo là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước và là sự nghiệp của toàn dân. Phải huy động nguồn lực của Nhà nước, của xã hội và của người dân để khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của từng địa phương, nhất là sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp để xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Cùng với sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng xã hội, sự nỗ lực phấn đấu vươn lên thoát nghèo của người nghèo, hộ nghèo là nhân tố quyết định thành công của công cuộc xóa đói giảm nghèo.
2. Công cuộc giảm nghèo nhanh, bền vững đối với các huyện nghèo là nhiệm vụ chính trị trọng tâm hàng đầu, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo sâu sát, cụ thể và đồng bộ của các cấp chính quyền, sự phối hợp tích cực của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân; đồng thời, phải phát huy vai trò làm chủ của người dân từ khâu xây dựng kế hoạch, đến tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá hiệu quả của Chương trình.
3. Cùng với việc tiếp tục thực hiện các chính sách giảm nghèo chung trong cả nước, Trung ương tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư, hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo. Căn cứ vào tinh thần của Nghị quyết này, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chọn thêm một số huyện nghèo khác trên địa bàn, nhất là các huyện có đồng bào dân tộc thiểu số sống tập trung để huy động nguồn lực của địa phương đầu tư hỗ trợ các huyện này giảm nghèo nhanh và phát triển bền vững.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, bảo đảm đến năm 2020 ngang bằng các huyện khác trong khu vực. Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hóa, khai thác tốt các thế mạnh của địa phương. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù với đặc điểm của từng huyện; chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả theo quy hoạch; xây dựng xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2010
Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 40% (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8 tháng 7 năm 2005); cơ bản không còn hộ dân ở nhà tạm; cơ bản hoàn thành việc giao đất, giao rừng; trợ cấp lương thực cho người dân ở những nơi không có điều kiện tổ chức sản xuất, khu vực giáp biên giới để bảo đảm đời sống. Tạo sự chuyển biến bước đầu trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân trên cơ sở đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, bảo vệ và phát triển rừng, đẩy mạnh một bước xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn; tăng cường nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học – kỹ thuật, tạo bước đột phá trong đào tạo nhân lực; triển khai một bước chương trình xây dựng nông thôn mới; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn, huấn luyện đạt trên 25%.
3. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015.
Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống mức ngang bằng mức trung bình của tỉnh. Tăng cường năng lực cho người dân và cộng đồng để phát huy hiệu quả các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu được đầu tư, từng bước phát huy lợi thế về địa lý, khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; bước đầu phát triển sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô nhỏ và vừa, người dân tiếp cận được các dịch vụ sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm một cách thuận lợi; lao động nông nghiệp còn dưới 60% lao động xã hội; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn, huấn luyện đạt trên 40%.
4. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống mức ngang bằng mức trung bình của khu vực. Giải quyết cơ bản vấn đề sản xuất, việc làm, thu nhập để nâng cao đời sống của dân cư ở các huyện nghèo gấp 5 – 6 lần so với hiện nay. Lao động nông nghiệp còn khoảng 50% lao động xã hội, tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn, huấn luyện đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%. Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, trước hết là hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích đất lúa có thể trồng 2 vụ, mở rộng diện tích tưới cho rau màu, cây công nghiệp; bảo đảm giao thông thông suốt 4 mùa tới hầu hết các xã và cơ bản có đường ô tô tới các thôn, bản đã được quy hoạch; cung cấp điện sinh hoạt cho hầu hết dân cư; bảo đảm cơ bản điều kiện học tập; chữa bệnh, sinh hoạt văn hóa, tinh thần, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Phần 2.
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO
I. TIẾP TỤC THỰC HIỆN CÁC CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH HIỆN HÀNH về hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo ở các huyện nghèo có sửa đổi, bổ sung theo hướng mở rộng đối tượng thụ hưởng và nâng mức hỗ trợ, mức đầu tư.
II. MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN NGHÈO
A. HỖ TRỢ SẢN XUẤT, TẠO VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP
1. Chính sách hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất:
a) Hộ gia đình nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng tự nhiên là rừng sản xuất có trữ lượng giàu, trung bình nhưng đóng cửa rừng) được hưởng tiền khoán chăm sóc, bảo vệ rừng 200.000 đồng/ha/năm;
b) Hộ gia đình được giao rừng sản xuất (các loại rừng sau khi quy hoạch lại là rừng sản xuất, nhưng không thuộc loại rừng được khoán chăm sóc, bảo vệ nêu tại điểm a) và giao đất để trồng rừng sản xuất theo quy hoạch, được hưởng các chính sách sau:
- Được hưởng toàn bộ sản phẩm trên diện tích rừng sản xuất được giao và trồng;
- Được hỗ trợ lần đầu giống cây lâm nghiệp theo quy trình trồng rừng sản xuất từ 02-05 triệu đồng/ha (mức hỗ trợ cụ thể căn cứ giá giống của từng địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định);
c) Đối với hộ nghèo nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, được giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất, ngoài chính sách được hưởng theo quy định tại các điểm a, b nêu trên còn được hỗ trợ:
- Được trợ cấp 15 kg gạo/khẩu/tháng trong thời gian chưa tự túc được lương thực (thời gian trợ cấp gạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định, nhưng tối đa không quá 7 năm);
- Được hỗ trợ 05 triệu đồng/ha/hộ để tận dụng tạo đất sản xuất lương thực trong khu vực diện tích nhận khoán chăm sóc, bảo vệ, rừng và đất được giao để trồng rừng sản xuất;
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại nhà nước để trồng rừng sản xuất.
2. Chính sách hỗ trợ sản xuất
a) Bố trí kinh phí cho rà soát, xây dựng quy hoạch sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện cụ thể của từng huyện, xã, nhất là những nơi có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thường xuyên bị thiên tai;
b) Đối với vùng còn đất có khả năng khai hoang, phục hóa hoặc tạo ruộng bậc thang để sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ 10 triệu đồng/ha khai hoang; 05 triệu đồng/ha phục hóa; 10 triệu đồng/ha ruộng bậc thang;
c) Hỗ trợ một lần toàn bộ tiền mua giống, phân bón cho việc chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao; ưu tiên hỗ trợ trồng lúa lai, ngô lai;
d. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại nhà nước để phát triển sản xuất nông nghiệp, đầu tư cơ sở chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản;
đ) Đối với hộ nghèo, ngoài chính sách được hưởng theo quy định tại khoản 1, các điểm a, b, c, d khoản 2 còn được hỗ trợ phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và phát triển ngành nghề:
- Được vay vốn tối đa 05 triệu đồng/hộ với lãi suất 0% (một lần) trong thời gian 2 năm để mua giống gia súc (trâu, bò, dê) hoặc giống gia cầm chăn nuôi tập trung hoặc giống thủy sản; hỗ trợ một lần: 01 triệu đồng/hộ để làm chuồng trại chăn nuôi hoặc tạo diện tích nuôi trồng thủy sản và 02 triệu đồng/ha mua giống để trồng cỏ nếu chăn nuôi gia súc;
- Hỗ trợ 100% tiền vắc xin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm đối với gia súc, gia cầm;
- Đối với hộ không có điều kiện chăn nuôi mà có nhu cầu phát triển ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp tạo thu nhập được vay vốn tối đa 05 triệu đồng/hộ, với lãi suất 0% (một lần).
3. Đối với hộ nghèo ở thôn, bản vùng giáp biên giới trong thời gian chưa tự túc được lương thực thì được hỗ trợ 15 kg gạo/khẩu/tháng.
4. Tăng cường, hỗ trợ cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm cho các huyện nghèo để xây dựng các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư thành những trung tâm chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ và dịch vụ thúc đẩy phát triển sản xuất trên địa bàn. Bố trí kinh phí khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư cao gấp 2 lần so với mức bình quân chung các huyện khác; hỗ trợ 100% giống, vật tư cho xây dựng mô hình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; người dân tham gia đào tạo, huấn luyện được cấp tài liệu, hỗ trợ 100% tiền ăn ở, đi lại và 10.000 đồng/ngày/người; mỗi thôn, bản được bố trí ít nhất một suất trợ cấp khuyến nông (gồm cả khuyến nông, lâm, ngư) cơ sở.
5. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư sản xuất, chế biến, kinh doanh trên địa bàn huyện nghèo:
a) Được hưởng các điều kiện thuận lợi và ưu đãi cao nhất theo quy định hiện hành của nhà nước;
b) Đối với cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản đầu tư trên địa bàn các huyện nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại nhà nước.
6. Hỗ trợ mỗi huyện 100 triệu đồng/năm để xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, nhất là nông, lâm, thủy đặc sản của địa phương; thông tin thị trường cho nông dân.
7. Khuyến khích, tạo điều kiện và có chính sách ưu đãi thu hút các tổ chức, nhà khoa học trực tiếp nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ ở địa bàn, nhất là việc tuyển chọn, chuyển giao giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất ở các huyện nghèo.
8. Chính sách xuất khẩu lao động: hỗ trợ đào tạo nghề, đào tạo ngoại ngữ, bồi dưỡng văn hóa, đào tạo định hướng (bao gồm cả ăn, ở, đi lại, trang cấp ban đầu, chi phí làm thủ tục và cho vay vốn ưu đãi) … để lao động các huyện nghèo tham gia xuất khẩu lao động; phấn đấu mỗi năm đưa khoảng 7.500 – 8.000 lao động ở các huyện nghèo đi làm việc ở ngoài nước (bình quân 10 lao động/xã).
B. CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, NÂNG CAO DÂN TRÍ
1. Chính sách giáo dục, đào tạo, nâng cao mặt bằng dân trí: bố trí đủ giáo viên cho các huyện nghèo; hỗ trợ xây dựng nhà “bán trú dân nuôi”, nhà ở cho giáo viên ở các thôn, bản; xây dựng trường Dân tộc nội trú cấp huyện theo hướng liên thông với các cấp học ở huyện (có cả hệ phổ thông trung học nội trú) để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn cán bộ tại chỗ cho các huyện nghèo; tăng cường, mở rộng chính sách đào tạo ưu đãi theo hình thức cử tuyển và theo địa chỉ cho học sinh người dân tộc thiểu số, ưu tiên các chuyên ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, y tế, kế hoạch hóa gia đình, đào tạo giáo viên thôn, bản, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật.
2. Tăng cường dạy nghề gắn với tạo việc làm: đầu tư xây dựng mỗi huyện 01 cơ sở dạy nghề tổng hợp được hưởng các chính sách ưu đãi, có nhà ở nội trú cho học viên để tổ chức dạy nghề tại chỗ cho lao động nông thôn về sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, ngành nghề phi nông nghiệp; dạy nghề tập trung để đưa lao động nông thôn đi làm việc tại các doanh nghiệp và xuất khẩu lao động.
3. Chính sách đào tạo cán bộ tại chỗ: đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn, cán bộ y tế cơ sở cho con em ở các huyện nghèo tại các trường đào tạo của Bộ Quốc phòng; ưu tiên tuyển chọn quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự là người của địa phương để đào tạo, bổ sung cán bộ cho địa phương.
4. Chính sách đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở: tổ chức tập huấn, đào tạo ngắn hạn, dài hạn cho đội ngũ cán bộ cơ sở thôn, bản, xã, huyện về kiến thức quản lý kinh tế - xã hội; xây dựng và quản lý chương trình, dự án; kỹ năng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch.
5. Tăng cường nguồn lực thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. Đẩy mạnh công tác truyền thông, vận động kết hợp cung cấp các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình để nâng cao chất lượng dân số của các huyện nghèo.
C. CHÍNH SÁCH CÁN BỘ ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN NGHÈO
1. Thực hiện chính sách luân chuyển và tăng cường cán bộ tỉnh, huyện về xã đảm nhận các cương vị lãnh đạo chủ chốt để tổ chức triển khai thực hiện cơ chế, chính sách đối với các huyện nghèo; thực hiện chế độ trợ cấp ban đầu đối với cán bộ thuộc diện luân chuyển; có chế độ tiền lương, phụ cấp và chính sách bổ nhiệm, bố trí công tác sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Có chính sách hỗ trợ và chế độ đãi ngộ thỏa đáng để thu hút khuyến khích trí thức trẻ về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện nghèo.
D. CHÍNH SÁCH, CƠ CHẾ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG Ở CẢ THÔN, BẢN, XÃ VÀ HUYỆN
1. Đẩy nhanh thực hiện quy hoạch các điểm dân cư ở những nơi có điều kiện và những nơi thường xảy ra thiên tai; nâng cao hiệu quả đầu tư.
2. Sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách hàng năm (bao gồm vốn cân đối ngân sách địa phương và hỗ trợ từ ngân sách trung ương), vốn trái phiếu Chính phủ, vốn từ các chương trình, dự án, vốn ODA để ưu tiên đầu tư cho các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội sau đây:
a) Đối với cấp huyện: trường trung học phổ thông; trường Dân tộc nội trú huyện (bao gồm cả nhà cho học sinh) có quy mô đáp ứng nhu cầu học tập của con em đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn; cơ sở dạy nghề tổng hợp huyện (bao gồm cả nhà ở cho học viên); bệnh viện huyện, bệnh viện khu vực, trung tâm y tế dự phòng huyện đạt tiêu chuẩn; trung tâm dịch vụ tổng hợp về nông, lâm, ngư nghiệp; các công trình thủy lợi quy mô cấp huyện, liên xã; đường giao thông từ tỉnh đến huyện, từ trung tâm huyện tới xã, liên xã; các trung tâm cụm xã;
b) Đối với cấp xã và dưới xã: đầu tư các công trình hạ tầng cơ sở thiết yếu (gồm cả kinh phí sửa chữa, nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng các công trình đã được đầu tư) ở tất cả các xã trên địa bàn huyện (trừ thị trấn), bao gồm: trường học (lớp học, trường học, kể cả trường mầm non, lớp mẫu giáo, nhà ở bán trú dân nuôi, nhà ở cho giáo viên); trạm y tế xã đạt tiêu chuẩn (gồm cả nhà ở cho nhân viên y tế); đường giao thông liên thôn, bản, đường vào các khu kinh tế, sản xuất tập trung (gồm cả cầu, cống); thủy lợi phục vụ tưới và tiêu cho sản xuất nông nghiệp (kênh mương nội đồng và thủy lợi nhỏ); điện phục vụ sản xuất và dân sinh; công trình nước sinh hoạt (tập trung hoặc phân tán, đào giếng, xây bể); chợ trung tâm xã; trạm chuyển tiếp phát thanh xã; nhà văn hóa xã, thôn, bản; xử lý chất thải, tạo mặt bằng các cụm công nghiệp, làng nghề.
III. CƠ CHẾ THỰC HIỆN
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định các mức hỗ trợ và khi cần thiết sửa đổi các mức hỗ trợ quy định trong Nghị quyết này cho phù hợp với tình hình thực tế từng giai đoạn.
2. Đối với những địa bàn và những đối tượng thuộc 61 huyện nghèo, nếu đang được hưởng các chính sách ưu đãi khác không trùng với các chính sách quy định tại Nghị quyết này thì tiếp tục hưởng các chính sách đó; nếu trùng với các chính sách trong Nghị quyết này nhưng với mức ưu đãi khác nhau thì hưởng theo mức ưu đãi cao nhất. Tất cả các xã thuộc các huyện nghèo đều được hưởng các cơ chế, chính sách quy định như đối với xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 giai đoạn II.
3. Giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ định hướng cơ chế, chính sách hỗ trợ giảm nghèo chung, xuất phát từ nhu cầu thực tế của người dân ở từng thôn, bản, xã và căn cứ vào nguồn lực từ các chương trình, dự án trên địa bàn để quyết định bố trí đầu tư cụ thể, bảo đảm đầu tư đồng bộ và hiệu quả.
4. Ban hành các quy định về đầu tư, đấu thầu, cơ chế tài chính phù hợp với đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo; những công trình quy mô nhỏ ở cấp thôn, bản giao cho các tổ, đội, hội, nhóm ở thôn, bản tổ chức thực hiện; phải bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả vốn đầu tư đồng thời xây dựng cơ chế thông thoáng, dễ làm, dễ thực hiện tạo điều kiện cho cộng đồng và người dân tham gia thực hiện, tăng thu nhập.
5. Nguồn vốn của Chương trình gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn ODA, trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư, vốn đóng góp của doanh nghiệp và dân cư, vốn thực hiện các chương trình, dự án hiện hành được ghi trong kế hoạch hàng năm và 5 năm.
Việc phân bổ vốn thực hiện theo nhu cầu thực tế và kế hoạch tiến độ, thực hiện nêu trong Đề án huyện nghèo đã được phê duyệt.
Phần 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG
A. NHIỆM VỤ CHUNG
1. Căn cứ Nghị quyết này, các Bộ, ngành theo chức năng của mình xây dựng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các văn bản quy định cụ thể và tổ chức thực hiện, hướng dẫn các huyện xây dựng Đề án giảm nghèo bền vững trên địa bàn trong tháng 02 năm 2009.
2. Các Bộ ưu tiên nguồn lực từ các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý để đầu tư hoàn thành trước các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho các huyện nghèo.
3. Giao cho Ban Chỉ đạo thực hiện từ các Chương trình giảm nghèo hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, đánh giá tiến độ và định kỳ hàng năm báo cáo Chính phủ kết quả thực hiện Chương trình.
B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực các Chương trình giảm nghèo, chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi, đánh giá hiệu quả của Chương trình; xây dựng đề án xuất khẩu lao động; trình, ban hành chính sách hỗ trợ học nghề và xuất khẩu lao động ở các huyện nghèo; chỉ đạo ưu tiên đầu tư các cơ sở dạy nghề, tổ chức đào tạo nghề gắn với việc làm và xuất khẩu lao động.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình giảm nghèo thành lập các tổ công tác liên ngành để thẩm tra các đề án của 61 huyện nghèo trong quý I năm 2009; chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về đầu tư, đấu thầu phù hợp với đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính cân đối vốn đầu tư phát triển hàng năm cho các huyện nghèo.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các Bộ liên quan phân bổ vốn sự nghiệp cho các huyện nghèo; nghiên cứu, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan sửa đổi cơ chế tài chính phù hợp với tình hình đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo.
4. Ủy ban Dân tộc chủ trì, chỉ đạo, triển khai tổ chức thực hiện và xây dựng, sửa đổi, bổ sung các chính sách hiện hành theo hướng nâng cao định mức các chương trình, chính sách dân tộc hiện có (Chương trình 135, trung tâm cụm xã, Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg, Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg, Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg, chính sách trợ giá trợ cước và Đề án phát triển nguồn nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số) đồng thời bổ sung thêm cơ chế, chính sách đặc thù cho 61 huyện nghèo trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan chỉ đạo, hướng dẫn việc quy hoạch sản xuất ở các huyện nghèo; quy hoạch bố trí dân cư; chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất trên địa bàn các huyện nghèo; hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách đã có, nhất là các chính sách về sản xuất nông, lâm, ngư kết hợp.
6. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Y tế và các địa phương liên quan tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho y, bác sĩ, cán bộ y tế cơ sở cho các xã thuộc huyện nghèo, xây dựng trạm xá quân dân y kết hợp; phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh vận động thanh niên, trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các xã thuộc huyện nghèo, các khu kinh tế - quốc phòng, để tạo nguồn cán bộ cho địa phương; chỉ đạo lực lượng Bộ đội Biên phòng, các đoàn kinh tế quốc phòng, các lực lượng an ninh tham gia xây dựng các công trình hạ tầng; xây dựng trường nghề để đào tạo nghề đối với bộ đội xuất ngũ và lao động của địa phương; tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, giúp dân xây dựng nếp sống mới, bảo đảm an ninh trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn.
7. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ nghiên cứu, sửa đổi pháp luật về xây dựng phù hợp với đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo; cùng với Ủy ban Trung ương Mặt trật Tổ quốc Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn, bố trí vốn giải quyết cơ bản nhu cầu nhà ở cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số từ nay đến năm 2010 trên địa bàn các huyện nghèo.
8. Bộ Giao thông vận tải rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy định quy hoạch phát triển giao thông trên địa bàn các huyện; ưu tiên bố trí nguồn vốn để đầu tư các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ và đường giao thông đến trung tâm xã phục vụ phát triển kinh tế và đời sống trên địa bàn các huyện nghèo.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách ưu đãi đối với giáo viên, học sinh; chỉ đạo ưu tiên bố trí nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để đến năm 2010 cơ bản hoàn thành đầu tư xây dựng cơ sở vật chất các trường học đạt tiêu chuẩn.
10. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách ưu đãi về y tế; chỉ đạo bố trí nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để đến năm 2010 hoàn thành dự án đầu tư xây dựng bệnh viện huyện và bệnh viện đa khoa khu vực, các trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia; tăng cường chỉ đạo công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình để nâng cao chất lượng dân số.
11. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc huyện nghèo; chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về làm việc tại các xã của các huyện nghèo.
12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách tín dụng ưu đãi đối với các hộ nghèo, hộ sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trên các địa bàn huyện nghèo.
13. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách khuyến công, chính sách thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp và hướng dẫn xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm của các huyện nghèo.
14. Bộ Khoa học và Công nghệ đề xuất các cơ chế, chính sách chuyển giao công nghệ, nghiên cứu phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có hiệu quả, phù hợp với điều kiện đặc thù của từng địa phương.
15. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách hỗ trợ pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật.
II. CÁC ĐỊA PHƯƠNG
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh có huyện nghèo, căn cứ Nghị quyết này tổ chức phê duyệt Đề án của các huyện nghèo; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình, bố trí đủ vốn đầu tư cho các huyện nghèo trong tổng mức vốn được phê duyệt; chỉ đạo xây dựng và phê duyệt kế hoạch hàng năm của các huyện nghèo; hàng năm tổ chức giám sát, đánh giá kết quả thực hiện, gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Chính phủ.
2. Ủy ban nhân dân các huyện nghèo căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, cơ chế chính sách, định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước để xây dựng Đề án hỗ trợ giảm nghèo bền vững trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo xây dựng kế hoạch hàng năm, tổng hợp nhu cầu từ dưới lên, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; chỉ đạo và phê duyệt kế hoạch hàng năm của cấp xã; thành lập Ban Chỉ đạo của huyện (gồm lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, đại diện các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp) để chỉ đạo tổ chức thực hiện Đề án.
3. Ủy ban nhân dân các xã xây dựng kế hoạch hàng năm có sự tham gia của người dân trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.
III. ĐỀ NGHỊ ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM: chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên chỉ đạo các cấp hội cơ sở tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động hội viên và toàn dân hưởng ứng, tham gia các cuộc vận động hỗ trợ giúp đỡ các huyện nghèo, giảm nghèo nhanh và bền vững như phong trào ngày vì người nghèo, phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư …, xây dựng nông thôn mới; động viên, khích lệ tính tự chủ của người dân vươn lên thoát nghèo. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức tốt cuộc vận động phong trào thanh niên, trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các xã thuộc huyện nghèo.
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các hiệp hội ngành nghề chủ trì tổ chức vận động các thành viên tham gia các phong trào nhận đỡ đầu, kết nghĩa hỗ trợ các huyện nghèo về phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống nhân dân, hỗ trợ chế biến, tiêu thụ sản phẩm, dạy nghề, tạo việc làm …. Khuyến khích các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty nhà nước, mỗi đơn vị nhận hỗ trợ, giúp đỡ ít nhất 01 huyện nghèo để đầu tư cơ sở hạ tầng; hỗ trợ sản xuất, chuyển giao kỹ thuật; đào tạo nghề miễn phí và nhận lao động vào làm việc để tăng thu nhập cho hộ dân, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững.
Các phương tiện thông tin đại chúng có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Nhà nước về hỗ trợ thúc đẩy giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện có tỷ lệ nghèo cao, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội trong việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo ở nước ta.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 30a/2008/NQ-CP |
Hanoi, December 27, 2008 |
RESOLUTION
ON THE SUPPORT PROGRAM FOR FAST AND SUSTAINABLE POVERTY REDUCTION IN 61 POOR DISTRICTS
THE GOVERNMENT
Hunger elimination and poverty reduction is a major guideline of the Party and State, aiming to improve the poor's material and spiritual life and narrow the development gap between regions, localities, ethnic groups and communities. Vietnam's achievements in hunger elimination and poverty reduction over the past years have contributed to sustainable economic growth and social justice, which have been highly appreciated by the international community. However, the country's poverty reduction achievements remain unstable, the rich-poor gap between regions and communities has not been narrowed yet. especially in districts with high poverty rates.
According to the Labor, War Invalids and Social Affairs Ministry's statistics, by the end of 2006, 61 districts (comprising 797 communes and townships) of 20 provinces nationwide had been left with a poverty rate of over 50%. The Party and State have implemented policies and prioritized resources to develop this region, but progress remains slow; ethnic minority groups still face numerous difficulties and the region's poverty rate is 3.5 times higher than the national average.
Such situation is attributed to many reasons, but mainly to the fact that these districts are all located in mountainous regions with divided terrains and large natural areas but little cultivation land; weather conditions are unfavorable with frequent flashfloods and sweeping floods; over 90% of the population of 2.4 million are ethnic minority people who live scatteredly and earn low incomes largely from backward agricultural production (VND 2.5 million/person/year on average); infrastructure is lacking and poor; annual budget revenues reach an average VND 3 billion/district. State supports remain dispersed, incomprehensive and inefficient while supports for production development are still low; qualification of grassroots cadres is poor and scientific workers and technicians are lacking; investment in socioeconomic development remains low. In addition, that a segment of cadres and people tend to rely on state investment and support has restricted internal resources and self-reliance of localities.
To further step up the hunger elimination and poverty reduction, at its meeting on November 18,2008, the Government discussed and resolved the implementation of the support program for fast and sustainable poverty reduction in 61 districts of 20 provinces, struck with a poverty rate of over 50% (below referred to as poor district support program) as follows:
Part I
VIEWPOINTS, OBJECTIVES
I. VIEWPOINTS
1. Hunger elimination and poverty reduction is a major and consistent guideline of the Party and State and the cause of the entire nation. Resources of the State, society and people shall be mobilized to make efficient use of the potential and advantages of each locality, especially forestry and agricultural production, for hunger elimination and poverty reduction as well as sustainable socio-economic development. Together with investment and support from the State and society, poor people's own efforts to get out of poverty will be decisive to the success of the cause of hunger elimination and poverty reduction.
2. Fast and sustainable poverty reduction for poor districts constitutes a leading political task under the direct leadership of Party committees of all levels, close, specific and uniform management of local administrations of all levels, and active coordination of the Fatherland Front and mass organizations; at the same time, people's active involvement in the Program, from planning, implementation, supervision to assessment, shall be promoted.
3. Together with continued implementation of general poverty reduction policies nationwide, the central government shall mobilize resources for investment in and support for fast and sustainable poverty reduction in 61 poor districts. In the spirit of this Resolution, provinces and centrally run cities shall additionally select other poor districts in their localities, especially those with ethnic minority inhabitants, and mobilize local resources for investment in these districts for fast poverty reduction and sustainable development.
II. OBJECTIVES
1. General objectives
To create a swifter change in the material and spiritual life of poor and ethnic minority people in poor districts, ensuring that they will reach the level of other districts in the region by 2020. To support sustainable agro-forestry production towards commodity production and well tapping local advantages. To build socio-economic infrastructure suitable to each district's characteristics; to restructure local economies and shift to effective production forms under planning; to build a stable rural society imbued with national cultural identity; to raise people's intellectual level and protect the eco-environment; and to firmly maintain security and defense.
2. Specific targets to 2010
To lower the poverty rate to under 40% (according to the poverty line set in Decision No 170/2005/QD-TTg of July 8. 2005): to basically rid people of makeshift houses; to basically complete the land and forest assignment: to provide food as support for inhabitants in border areas and areas lacking production conditions. To create initial change in agro-forestry production and rural economy and improve people's living conditions on the basis of boosting agricultural development and forest protection and development and stepping up construction of rural socio-economic infrastructure; to increase scientific and technological advance research and transfer, creating a breakthrough in human resource training; to initially implement the program on building rural areas of new type: to raise the rate of trained rural laborers to over 25%.
3. Specific targets to 2015
To lower the poverty rate to the provincial average. To build capacity for people and communities to effectively use invested essential infrastructure works and step by step take geographical advantages to efficiently exploit natural resources; to initially develop production towards small- and medium-scale commodity production, to provide people with convenient access to production services and sale outlets; to lower the agricultural labor rate to under 60% of the social labor; to raise the rate of trained rural laborers to over 40%.
4. Specific targets to 2020
To lower the poverty rate to the regional average. To basically tackle matters concerning production, employment and income in order to raise the living standards of inhabitants in poor districts by 5-6 times the current level. To lower the agricultural labor rate to around 50% of the social labor; to raise the rate of trained rural laborers to over 50%; to have around 50% of communes met the standards on rural areas of new type. To develop comprehensive rural socio economic infrastructure, firstly irrigation systems to irrigate the entire area under rice for two crops while increasing irrigation for areas under secondary and industrial crops; to ensure round-the-year transport access to most communes and basically have motor roads to villages as planned; to supply daily-life electricity for most inhabitants; to ensure basic conditions for learning, healthcare, cultural and spiritual activities and preservation of national culture.
Part II
MECHANISMS. POLICIES AND SOLUTIONS FOR POVERTY REDUCTION SUPPORT
I. TO FURTHER THE CURRENT REGIMES AND POLICIES on direct support for the poor in poor districts, which shall be amended and supplemented towards increasing beneficiaries and raising the support and investment levels.
II. PARTICULAR MECHANISMS AND POLICIES FOR POOR DISTRICTS
A. PRODUCTION SUPPORT, JOB CREATION AND INCOME RAISING
1. Policies on support through contracting forests for tending and protection and assigning forests and land for production forest plantation:
a/ Households which are contracted to tend and protect forests (special-purpose forests, protection forests, closed natural forests being production forests with rich and medium reserves) will receive VND 200.000/ha/year;
b/ Households which are assigned production forests (production forests under planning, but not being those contracted for tending and protection under Point a) and land to plant production forests under planning, will:
- Enjoy all products on the area of assigned and planted production forests;
- Receive VND 2-5 million/ha as initial support in forestry saplings according to the production forest plantation process (presidents of provincial-level People's Committees shall decide on specific support levels based on sapling prices in each locality);
c/ Poor households which are contracted to tend and protect forests or assigned forests and land to plant production forests will, apart from the supports specified at Points a and b, enjoy:
- 15 kg of rice/household/month during the time they cannot support themselves with rice (the support time shall be decided by presidents of provincial-level People's Committees, but must not exceed 7 years);
- VND 5 million/ha/household to build food-crop fields on the areas contracted for forest tending and protection or land areas assigned for production forest plantation;
- The 50%-interest state support for loans borrowed from state commercial banks for production forest plantation.
2. Production support policies
a/ To fund the review and elaboration of plannings on agricultural, forestry and fishery production as well as crop and livestock restructuring suitable to specific conditions of each district and commune, especially areas hit by harsh natural conditions and frequent natural disasters;
b/To provide the VND 10 million/ha support for land reclamation, VND 5 million/ha for land restoration; and VND 10 million/ha of terraced fields, on land which can be reclaimed, restored or turned into terraced fields for agricultural production;
c/ To provide a lump-sum support for the purchase of strains and fertilizer for restructuring crops and livestock of high economic values; to prioritize plantation of cross-bred rice and corn;
d/ To provide the 50% state budget support for interests on loans borrowed from state commercial banks for agricultural production development, processing facility investment and farm produce preservation and sale;
e/ Poor households may, apart from the supports specified in Clause 1 and Points a. b, c and d of Clause 2, receive support for animal raising, aquaculture and craft development:
- To borrow maximum VND 5 million/ household with a 0% interest rate (once) for two years to buy aquatic breeds or breeds of cattle (buffalo, cow and goat) or poultry for concentrated raising; to receive a lump-sum of VND 1 million/household support for building stables or farms breeding facilities or creation of aquaculture areas and VND 2 million/ha for purchase of grass varieties in case of cattle raising;
- To be subsidized all the costs for vaccination against dangerous epidemics for cattle and poultry;
- To borrow maximum VND 5 million/ household with a 0% interest rate (once), for households that do not have conditions to raise animals and wish to generate incomes through development of handicrafts or cottage industries.
- Poor households in border hamlets may receive 15 kg of rice/person/month during the time they cannot support themselves with food.
- To increase and provide agricultural, forestry and fishery extension workers and plant protection, veterinary, food hygiene and safety services for poor districts in order to build agricultural, forestry and fishery extension centers into science and technology transfer and service centers, boosting local production. To allocate funds for agricultural, forestry and fishery extension doubling the average level for other districts; to provide 100% support in strains and materials for building agricultural, forestry and fishery extension models; to supply training documents, provide 100% support for food, accommodation and travel costs and an allowance of VND 10,000/day/person for people attending training courses; to subsidize each village at least one agricultural extension package (including agricultural, forestry and fishery extension) at grassroots level.
5. To encourage and support enterprises, cooperatives and farms to invest in production, processing and business in poor districts:
a/To provide favorable conditions and highest incentives under the State's current regulations;
b/ To provide the 50%-state budget support for interests on loans from state commercial banks for agricultural, forestry and aquatic product processors in poor districts.
To annually provide each district with VND 100 million as support for trade promotion and advertisement and introduction of products, especially local agricultural, forest and aquatic specialties; and for supply of market information to farmers.
To encourage, create conditions and offer incentive policies for, organizations and scientists to directly conduct scientific and technological advance research, application and transfer in localities, especially the selection and transfer of plant varieties and livestock breeds for production in poor districts.
8. Labor export policies: To support vocational, foreign-language and orientation training and general education (including expenses for food, accommodation, travel, provision of initial equipment, and procedures, and soft loan provision) for laborers in poor districts to work overseas; to strive to send around 7,500-8.000 laborers from poor districts to work overseas (10 laborers/commune on average).
B. POLICIES ON EDUCATION, TRAINING, VOCATIONAL TRAINING AND RAISING OF PEOPLE'S INTELLECTUAL LEVEL
1. Policies on education, training and raising of people's intellectual level: To adequately supply teachers for poor districts; to support the construction of people-funded semi-boarding classes and housing for teachers in hamlets; to build district-level ethnic minority boarding schools towards education-level transferability in districts (including upper secondary boarding schools) to meet the demand for on-the-spot training of cadres for poor districts; to increase and expand incentive policies on training for ethnic minority pupils by enrollment assignment and address-based modes, to prioritize such disciplines as agriculture, forestry, health, family planning, hamlet teacher training and legal aid for raising legal awareness.
2. To increase vocational training associated with job creation: To invest in building in each district a general vocational training establishment which is entitled to incentive policies and has lodging for trainees to provide rural laborers with on-the-spot training in agricultural, forestry and fishery production and non-agricultural trades; and provide concentrated training for rural laborers to work at enterprises and overseas.
3. Policies on on-the-spot training of cadres: To have children in poor districts trained at Defense Ministry training institutions to become technicians and health workers; to select local demobilized soldiers for training to become local cadres.
4. Policies on training and capacity building of contingent of grassroots cadres: To provide hamlet, commune and district cadres with short-and long-term training in socio-economic management, program and project elaboration and management, and planning and plan implementation.
5. To increase resources for furtherance of population and family planning policies. To boost communication and propagation on family planning in combination with provision of family planning services to improve population quality in poor districts.
C. POLICIES ON CADRES FOR POOR DISTRICTS
1. To interchange and increase provincial- and district-level cadres for communes, who will hold key positions to organize the implementation of mechanisms and policies for poor districts; to apply the initial support regime for cadres to be interchanged; to apply regimes on wages, allowances and appoint and arrange work for these cadres after fulfilling their tasks.
2. To work out support and incentive policies to attract and encourage young intellectuals to work for communes of poor districts.
D. POLICIES AND MECHANISMS ON INFRASTRUCTURE INVESTMENT IN HAMLETS, COMMUNES AND DISTRICTS
1. To speed up the implementation of plannings on residential clusters in natural disaster-prone areas and those where conditions permit; to raise investment efficiency.
2. To use annual budget allocations for development investment (including local budget allocations and central budget supports), government bond capital, program and project capital and ODA for investment in the following socio-economic infrastructure works:
a/ For district level: Upper secondary schools; district ethnic minority boarding schools (including housing for pupils) with sizes that can meet the demand of ethnic minority children in localities; district general vocational training establishments (including housing lor trainees); district and regional hospitals; standard district preventive medicine centers; general centers for agricultural, forestry and fishery services; district-level and inter-commune irrigation works; roads connecting provinces with districts, and district centers with communes, and inter-commune roads; and commune cluster centers;
b/ For commune and lower levels: To invest in essential infrastructure works (including expenses for repair, upgrading and maintenance of invested works) in all communes of districts (other than townships), including schools (classrooms, schools, including preschools, kindergarten classes, people-funded semi-boarding classes, housing for teachers); standard commune health stations (including housing for health workers); inter-hamlet roads, roads leading to economic zones and consolidated production zones (including bridges and sluices); irrigation works in service of agricultural production (intra-field canals and small irrigation); electricity for production and daily life; daily life water supply works (concentrated or scattered, wells and tanks); commune marketplaces; commune radio relay stations; commune and hamlet cultural centers; waste treatment, ground leveling for industrial clusters and craft villages.
III. IMPLEMENTATION MECHANISMS
1. The Prime Minister shall decide on support levels and, when necessary, may adjust the support levels specified in this Resolution to suit realities in each period.
2. Localities and beneficiaries in 61 poor districts, which are enjoying incentive policies other than those specified in this Resolution, may continue enjoying those policies; if such policies coincide with those under this Resolution, but the incentive levels are different, they may enjoy the highest levels. All communes of poor districts are entitled to the mechanisms and policies applicable to communes meeting with special difficulties under Program 135 - Phase II.
3. To assign district-level People's Committees, based on general orientations, mechanisms and policies on poverty reduction support, actual demand of people in each hamlet and commune, and resources of local programs and projects, to decide on specific investment to ensure uniform and efficient investment.
4. To promulgate regulations on investment, bidding and financial mechanisms suitable to poor districts' characteristics and implementation capacity; to assign teams, groups and associations in hamlets to implement small works; to ensure economical and efficient use of investment capital and work out open mechanisms that facilitate people's participation in the implementation thereof to raise incomes.
5. Funding sources for the Program include the state budget, ODA, government bonds, investment credit capital, contributions of enterprises and people, capital of existing programs and projects under annual and five-year plans.
Capital shall be allocated based on actual needs and planned schedules under poor districts' approved schemes.
Part III
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
I. MINISTRIES AND CENTRAL AGENCIES
A. GENERAL TASKS
1. Pursuant to this Resolution, ministries and branches shall, within the ambit of their functions, elaborate and submit to the
Government or the Prime Minister detailing legal documents, organize the implementation of these documents and guide districts in elaborating their sustainable poverty reduction schemes in February, 2009.
2. Ministries shall prioritize resources from programs and projects under their management to invest in and earlier complete socio-economic infrastructure works for poor districts.
3. To assign the steering committee for poverty reduction programs to guide, direct, monitor, examine and assess the progress of these programs and annually report on the program implementation to the Government.
B. SPECIFIC TASKS
1. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, which is the standing body for poverty reduction programs, shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries in, implementing, monitoring and assessing the Program; formulate a labor export scheme; propose and promulgate policies to support vocational training and labor export in poor districts; prioritize investment in vocational training establishments and organization of vocational training associated with job creation and labor export.
2. The Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the steering committee for poverty reduction programs in, setting up inter-branch working groups to appraise schemes of 61 poor districts in the first quarter of 2009; with concerned ministries in studying, amending and supplementing the investment and bidding laws suitable to poor districts' characteristics and implementation capacity; and with the Ministry of Finance in balancing annual development investment capital for poor districts.
3. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and concerned ministries in, allocating non-business capital for poor districts; study and coordinate with concerned ministries and agencies in amending financial mechanisms suitable to poor districts' characteristics and implementation capacity.
4. The Committee for Ethnic Minority Affairs shall assume the prime responsibility for and direct the implementation, elaboration, amendment and supplementation of current policies towards raising the norms in existing programs and policies on ethnic minorities (Program 135, commune cluster centers. Decision No. 134/2004/QD-TTg. Decision No. 32/2007/QD-TTg and Decision No. 33/2007/ QD-TTg, policies on price and freight subsidy and the scheme on human resource development for ethnic minority areas) and at the same time supplement mechanisms and policies exclusively for 61 poor districts and submit them to the Prime Minister for decision.
5. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries in, directing and guiding the production planning in poor districts; the population distribution planning; and production development support policies for poor districts; and guide the implementation of existing mechanisms and policies, especially those on combined agro-forestry and Fishery production.
6. The Ministry of Defense shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Public Security, the Ministry of Health and concerned localities in, providing professional training and retraining for grassroots medical doctors and workers in communes of poor districts and building army-civil health stations; coordinate with the Central Committee of Ho Chi Minh Communist Youth Union in mobilizing the youth and young intellectuals to work in communes of poor districts and economic-defense zones to create cadre sources for localities; direct border guard forces, defense economic groups and security forces in building infrastructure works; build vocational training schools for demobilized soldiers and local laborers; to organize cultural and art activities to help people build a new lifestyle, maintaining security and social order and safety in localities.
7. The Ministry of Construction shall assume the prime responsibility for. and coordinate with ministries in, studying and amending the construction law suitable to poor districts' characteristics and implementation capacity; and, together with the Central Committee of Vietnam Fatherland Front, direct, guide and allocate funds to basically meet the housing demand of poor households and ethnic minority people from now to 2010 in poor districts.
8. The Ministry of Transport shall review, supplement and complete regulations on transport development planning in districts; prioritize funds for investment in national and provincial roads and roads leading to commune centers in service of economic development and life in poor districts.
9. The Ministry of Education and Training shall assume the prime responsibility for. and coordinate with concerned ministries in, proposing and promulgating incentive policies for teachers and pupils; prioritize government bond funds to basically complete building material foundations for standard schools by 2010.
10. The Ministry of Health shall assume the prime responsibility for. and coordinate with concerned ministries in, proposing and promulgating incentive policies on healthcare: allocate government bond funds to complete investment projects on building district hospitals and regional general hospitals and national standard commune health stations by 2010: further direct the population and family planning work to raise the population quality.
11. The Ministry of Home Affairs shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries in, proposing and promulgating policies on interchange and increase of key cadres for communes of poor districts; incentive policies to attract young intellectuals and technicians to work in communes of poor districts.
12. The State Bank of Vietnam shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance and concerned ministries in, proposing and promulgating preferential credit policies for poor households, production and business households, enterprises, cooperatives and farms investing in production and business development in poor districts.
13. The Ministry of Industry and Trade shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries in. proposing and promulgating policies on industrial extension and attraction of industrial development investment and guiding trade promotion and advertisement and introduction of products of poor districts.
14. The Ministry of Science and Technology shall propose mechanisms and policies on technology transfer, research for development of plant varieties and livestock breeds efficient and suitable to particular conditions of each locality.
15. The Ministry of Justice shall assume the prime responsibility for. and coordinate with concerned ministries in, proposing and promulgating policies on legal aid for the poor and ethnic minority people to raise their legal awareness and understanding.
II. LOCALITIES
1. Pursuant to this Resolution, presidents of People's Committees of provinces having poor districts shall approve schemes of poor districts; take responsibility before the Prime Minister for directing the fulfillment of objectives and tasks of the program and allocating sufficient investment capital for poor districts within the total approved capital; direct the formulation and approval of annual plans of poor districts; annually supervise and assess the implementation of these plans and submit reports to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for sum-up and report to the Government.
2. People's Committees of poor districts shall, based on the objectives, tasks, mechanisms, policies, norms and standards of the State, elaborate their support schemes on sustainable poverty reduction and submit them to competent authorities for approval; direct the formulation of annual plans of localities, summarize and place them in the priority order and submit them to provincial-level People's Committees for approval; direct and approve commune-level annual plans: set up district steering committees (which are composed of leaders of Party committees and local administrations and representatives of mass organizations and enterprises) to direct the scheme implementation.
3. People's Committees of communes shall elaborate annual plans with people's participation, submit them to district-level People's Committees for approval and organize the implementation thereof.
III. The Vietnam Fatherland Front Central Committee shall assume the prime responsibility for. and coordinate with its member organizations in. directing grassroots associations in conducting propagation and mobilizing their members and people to support and join campaigns in support of poor districts for fast and sustainable poverty reduction such as day for the poor, the entire people building a cultured lifestyle in residential areas, and building new-type rural areas; raising and promoting people's sense of self-reliance to free themselves from poverty. The Ho Chi Minh Communist Youth Union shall well organize the campaign to mobilize the youth and young intellectuals to voluntarily work in communes of poor districts.
The Vietnam Chamber of Commerce and Industry and professional associations shall assume the prime responsibility for mobilizing their members to participate in movements to sponsor and support poor districts in infrastructure development for production and daily life and in product processing and sale, vocational training and job creation. Economic groups and state corporations are encouraged each to support at least 1 poor district in infrastructure investment; production support and technology transfer; free vocational training and recruitment of local laborers to raise their incomes, contributing to fast and sustainable poverty reduction.
The mass media shall propagate and disseminate the State's guidelines and policies on support for fast and sustainable poverty reduction in districts with high poverty rates, creating consensus in the society to fulfill the country's poverty reduction objectives.-
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực