Hạn chót gia hạn thẻ bảo hiểm y tế từ 01/01/2024

Bảo hiểm y tế (BHYT) là chế độ an sinh xã hội về lĩnh vực khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe thông qua khoản tiền hỗ trợ chi trả. Định kỳ, người tham gia sẽ đóng một khoản tiền để gia hạn thẻ Bảo hiểm y tế (BHYT). Vậy hạn chót để gia hạn thẻ bảo hiểm y tế là bao giờ? Theo dõi bài viết dưới đây để có thông tin chính xác về vấn đề này nhé!

1. Hạn chót nộp tiền gia hạn thẻ BHYT từ 01/01/2024

Để đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày 01/01/2024.

Ngày 27/11/2023, BHXH Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Công văn 6940/BHXH-TST đề nghị các đơn vị sử dụng lao động; đơn vị quản lý người tham gia BHYT; các cơ sở giáo dục và đào tạo; Tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT trên địa bàn Thành phố thực hiện nộp hồ sơ, chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, cấp giá trị sử dụng thẻ BHYT năm 2024.

Theo đó, BHXH Thành phố Hồ Chí Minh hướng dẫn thực hiện nộp hồ sơ, chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, cấp giá trị sử dụng thẻ BHYT năm 2024, như sau:

(1) Đối với các đơn vị sử dụng lao động:

Để gia hạn thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày 01/01/2024, đơn vị phải nộp đầy đủ số tiền BHXH, BHYT chậm đóng tháng 11/2023 và số phát sinh của tháng 12/2023 trước ngày 25/12/2023. Trường hợp đến hết ngày 31/12/2023, nếu đơn vị còn chậm đóng tiền BHXH, BHYT thì chưa được gia hạn thẻ BHYT.

(2) Đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo:

Chuyển tiền và nộp hồ sơ mua thẻ BHYT học sinh, sinh viên (HSSV) năm học 2023 - 2024 trước ngày 25/12/2023 để thẻ BHYT có giá trị từ 01/01/2024. Trường hợp cơ sở giáo dục và đào tạo lập Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu D03-TS) không kịp do số lượng HSSV tham gia lớn, yêu cầu phải chuyển tiền trước ngày 29/12/2023 và nộp hồ sơ trong tháng 01/2024 để thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày 01/01/2024.

(3) Đối với các đơn vị quản lý người tham gia BHYT và Tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT:

Hoàn tất việc đối chiếu và thanh toán tiền mua thẻ BHYT năm 2023 trước ngày 25/12/2023. Trong tháng 12/2023 phải lập Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu D03-TS) để cấp kịp thời thẻ BHYT có giá trị từ ngày 01/01/2024 cho người tham gia.

BHXH Thành phố Hồ Chí Minh yêu cầu các đơn vị, tổ chức nộp hồ sơ và chuyển tiền đúng, đủ theo hướng dẫn trên. Trường hợp chậm trễ, gây ảnh hưởng đến quyền lợi khám, chữa bệnh của người tham gia thì đơn vị quản lý người tham gia, Tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, kịp thời phản hồi về cơ quan BHXH để xem xét, giải quyết.

Đối tượng tham gia BHYT theo Luật Bảo hiểm y tế

Cụ thể, đối tượng tham gia BHYT theo Luật Bảo hiểm y tế gồm:

1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);

- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:

- Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

- Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;

- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;

- Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:

Theo Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 131/2021/NĐ-CP) quy định nhóm do ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế bao gồm:

(1) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước.

(2) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước.

(3) Người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

(4) Cựu chiến binh, gồm:

- Cựu chiến binh tham gia kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định 150/2006/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 157/2016/NĐ-CP).

- Cựu chiến binh tham gia kháng chiến sau ngày 30/4/1975 quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định 150/2006/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 157/2016/NĐ-CP) gồm:

+ Quân nhân, công nhân viên quốc phòng đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc;

+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân viên quốc phòng trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 chuyển ngành về làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (không được hưởng trợ cấp theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg);

+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đã hoàn thành nhiệm vụ tại ngũ trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đã phục viên, nghỉ hưu hoặc chuyển ngành về làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;

+ Dân quân, tự vệ đã tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu sau ngày 30/4/1975 đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg .

(5) Người tham gia kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc, gồm:

- Người tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước đã được hưởng trợ cấp theo một trong các văn bản sau:

+ Quyết định 90/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước;

+ Quyết định 188/2017/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước;

+ Quyết định 142/2008/QĐ-TTg về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương;

- Người đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg nhưng không phải là cựu chiến binh tại khoản (4);

- Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương;

- Thanh niên xung phong đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định 170/2008/QĐ-TTg về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp.

Quyết định 40/2011/QĐ-TTg về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến;

Nghị định 112/2017/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965 - 1975;

- Dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định 49/2015/QĐ-TTg về một số chế độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế.

(6) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm.

(7) Trẻ em dưới 6 tuổi.

(8) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật, đối tượng bảo trợ xã hội.

(9) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo và một số đối tượng khác, cụ thể:

- Người thuộc hộ gia đình nghèo theo tiêu chí về thu nhập, người thuộc hộ nghèo đa chiều có thiếu hụt về bảo hiểm y tế quy định tại Quyết định 59/2015/QĐ-TTg ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 và các quyết định khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chuẩn nghèo áp dụng cho từng giai đoạn;

- Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

- Người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

- Người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

(10) Người được phong tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú thuộc hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người hàng tháng thấp hơn mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ.

(11) Thân nhân của liệt sĩ bao gồm: cha đẻ; mẹ đẻ; vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ; người có công nuôi liệt sĩ;

(12) Thân nhân của người có công, trừ các đối tượng quy định tại khoản (xi), gồm:

- Vợ hoặc chồng, con từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi hoặc khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945, người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;

- Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;

- Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên;

- Con đẻ từ đủ 6 tuổi trở lên bị dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hằng tháng đối với con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.

(13) Thân nhân của sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ, sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an, gồm:

- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng;

- Vợ hoặc chồng;

- Con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học phổ thông.

(14) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến ghép mô tạng.

(15) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.

(16) Người phục vụ người có công với cách mạng sống ở gia đình, gồm:

- Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

- Người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

- Người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

(17) Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

(18) Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 16 Pháp lệnh.

(19) Người phục vụ người có công đang sống ở gia đình, bao gồm:

- Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

- Người phục vụ thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên.

4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:

- Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;

- Học sinh, sinh viên.

5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4.

6. Chính phủ quy định các đối tượng khác ngoài các đối tượng quy định tại các khoản 3, 4 và 5; quy định việc cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý và đối tượng quy định tại điểm l khoản 3 Điều 12 Luật BHYT; quy định lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế, phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, quản lý, sử dụng phần kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, giám định bảo hiểm y tế, thanh toán, quyết toán bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 Luật BHYT.

2. Các bước gia hạn bảo hiểm y tế hộ gia đình trên Cổng dịch vụ công quốc gia

Hiện nay việc gia hạn thẻ bảo hiểm y tế được áp dụng đối với người tham gia BHYT tự nguyện theo diện hộ gia đình. Nếu như trước đây để gia hạn bảo hiểm y tế người tham gia sẽ đến trực tiếp các điểm, đại lý thu BHYT hoặc cơ quan BHXH để làm thủ tục và nộp lệ phí thì bây giờ người tham gia có thể thực hiện thủ tục gia hạn BHYT qua Cổng dịch vụ công quốc gia.

Các bước gia hạn BHYT online được thực hiện như sau:

Bước 1: Đăng nhập vào Cổng dịch vụ công Quốc gia

Trên thanh công cụ tìm kiếm người gia hạn thực hiện truy cập vào Cổng dịch vụ công quốc gia theo đường dẫn https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html

Người gia hạn sử dụng tài khoản cá nhân cấp bởi cổng DVC quốc gia để đăng nhập. Trong trường hợp người dùng chưa có tài khoản có thể thực hiện việc đăng ký tài khoản trên cổng dịch vụ công quốc gia.

Sau khi đăng nhập thành công người gia hạn có thể thực hiện tiếp bước 2.

Bước 2: Chọn thanh toán trực tuyến BHYT theo hộ gia đình

Bước 3: Chọn dịch vụ Gia hạn thẻ BHYT theo hộ gia đình phù hợp

Người gia hạn lựa chọn dịch vụ cho phép cá nhân gia hạn trực tuyến thẻ BHYT theo hộ gia đình:

(1) Không được giảm trừ mức đóng gia hạn BHYT

(2) Có được giảm trừ mức đóng gia hạn BHYT

Bước 4: Tra cứu gia hạn thẻ BHYT theo hộ gia đình

Ở bước này người thực hiện cần lưu ý, mã thẻ BHYT phải là mã thẻ của người tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình, có 2 ký tự đầu là "GD". Trường hợp bạn nhập mã thẻ BHYT không phải là thẻ BHYT hộ gia đình thì hệ thống sẽ cảnh báo lỗi “thẻ BHYT của bạn không thuộc trường hợp gia hạn BHYT theo hộ gia đình”

Trường hợp bạn nhập đúng mã thẻ BHYT, màn hình sẽ hiển thị thông tin tra cứu theo mã thẻ BHYT đã nhập.

Hệ thống sẽ căn cứ theo số tháng gia hạn mà bạn lựa chọn để tính toán mức lệ phí mà bạn cần nộp tại mục Số tiền nộp BHYT. Đồng thời người gia hạn cũng sẽ biết được cơ quan cấp thẻ BHYT của mình.

Bạn chọn thông tin tài khoản thụ hưởng của cơ quan BHXH, sau đó nhấn “Thanh toán” để hoàn tất.

Bước 5: Thanh toán gia hạn thẻ BHYT theo hộ gia đình

Khi click vào nút “Thanh toán” ở bước trên, màn hình Payment Platform sẽ hiển thị để bạn lựa chọn Ngân hàng hoặc trung gian thanh toán bạn có tài khoản.

Ví dụ, chọn Ngân hàng Vietcombank rồi click vào nút “Thanh toán”. Hệ thống sẽ điều hướng qua trang Internet Banking của Ngân hàng Vietcombank.

Bước 6: Thanh toán gia hạn BHYT qua ứng dụng internet Banking

Đăng nhập tài khoản Ngân hàng của bạn để thực hiện việc thanh toán.

Bước 7: Xác nhận và hoàn tất gia hạn BHYT

Hệ thống sẽ hiển thị lại thông tin thanh toán một lần nữa để bạn xác nhận. Nếu các thông tin đã chính xác, bạn click vào nút "Xác nhận".

Bước 8: Xác nhận việc thanh toán bằng cách nhập mã OTP do Ngân hàng gửi đến điện thoại của bạn.

Bước 9: Khi thanh toán thành công, hệ thống sẽ điều hướng quay trở lại giao diện của Cổng DVC Quốc gia với thông báo “Thanh toán thành công”.

Như vậy là bạn đã hoàn thành việc gia hạn thẻ bảo hiểm y tế theo hỗ gia đình. Chủ sở hữu thẻ BHYT sẽ nhận được tin nhắn của BHXH Việt Nam thông báo về thời hạn mới của thẻ BHYT.

Tại màn hình trên, bạn có thể "tải biên lai" hoặc xem "lịch sử giao dịch". Thông tin thanh toán sẽ được lưu lại trong phần lịch sử giao dịch để bạn có thể tham khảo thực hiện vào những lần sau.

3. Gia hạn bảo hiểm y tế ở đâu?

Theo đó, người mua BHYT gia hạn bảo hiểm y tế trực tiếp tại những nơi sau:

- Cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện, quận, thành phố trực thuộc trung ương.

- Đại lý thu BHXH, BHYT.

Mặt khác, để gian hạn bảo hiểm y tế, người gia hạn cần chuẩn bị các giấy tờ như sau:

- CMND/CCCD

- Mã số BHXH (nếu có).

- Mã thẻ BHYT cũ.

- Sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú.

- Tiền đóng BHYT.

Bên cạnh đó, người mua BHYT có thể gia hạn bảo hiểm y tế tại nhà (gia hạn bảo hiểm xã hội online) thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia.

4. Đối tượng tham gia BHYT thuộc nhóm người lao động và người sử dụng lao động đóng có những ai?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế như sau:

“Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế

1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:

a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);

b) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

.....”

Theo đó, đối tượng tham gia BHYT thuộc nhóm người lao động và người sử dụng lao động đóng bao gồm:

- Người lao động làm việc theo các loại hợp đồng như sau:

+ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

+ Hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên.

- Người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương.

- Cán bộ, công chức, viên chức

- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

5. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của người lao động là bao nhiêu?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 về mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế cụ thể như:

“Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế

1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế được quy định như sau:

a) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì mức đóng hằng tháng tối đa bằng 6% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;

....”

Như vậy, mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của người lao động tối đa bằng 6% tiền lương tháng. Trong đó:

- Người sử dụng lao động đóng 2/3

- Người lao động đóng 1/3.

Tuy nhiên, trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì mức đóng BHYT hàng tháng tối đa bằng 6% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản và trong thời gian nghỉ thai sản việc đóng BHYT hằng tháng sẽ do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng.