
Chương VI Bộ luật Lao động 2019: Tiền lương
Số hiệu: | 78/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 19/06/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2016 |
Ngày công báo: | 26/07/2015 | Số công báo: | Từ số 863 đến số 864 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
3. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quyết định và công bố mức lương tối thiểu trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.
1. Hội đồng tiền lương quốc gia là cơ quan tư vấn cho Chính phủ về mức lương tối thiểu và chính sách tiền lương đối với người lao động.
2. Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng tiền lương quốc gia bao gồm các thành viên là đại diện của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, một số tổ chức đại diện người sử dụng lao động ở trung ương và chuyên gia độc lập.
3. Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Hội đồng tiền lương quốc gia.
1. Người sử dụng lao động phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động.
2. Mức lao động phải là mức trung bình bảo đảm số đông người lao động thực hiện được mà không phải kéo dài thời giờ làm việc bình thường và phải được áp dụng thử trước khi ban hành chính thức.
3. Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động.
Thang lương, bảng lương và mức lao động phải được công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện.
1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.
1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.
2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).
1. Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.
Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:
a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
1. Nơi nào sử dụng người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự thì người sử dụng lao động là chủ chính phải có danh sách và địa chỉ của những người này kèm theo danh sách những người lao động làm việc với họ và phải bảo đảm việc họ tuân thủ quy định của pháp luật về trả lương, an toàn, vệ sinh lao động.
2. Trường hợp người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự không trả lương hoặc trả lương không đầy đủ và không bảo đảm các quyền lợi khác cho người lao động thì người sử dụng lao động là chủ chính phải chịu trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi cho người lao động.
Trong trường hợp này, người sử dụng lao động là chủ chính có quyền yêu cầu người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự đền bù hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.
1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.
2. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động.
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Chapter VI
1. A salary is an amount the employer pays the employee under an agreement for a work performed by the latter. Salary equals (=) base salary plus (+) allowances and other additional amounts.
2. The base salary must not fall below the statutory minimum wages.
3. Employers shall pay salaries fairly without discrimination against genders of employees who perform equal works.
Article 91. Statutory minimum wages
1. Statutory minimum wages are minimum wages of workers who do the simplest jobs in normal working conditions that are sufficient to support themselves and their families, and appropriate for socio-economic development.
2. Statutory minimum wages per month or per hour vary according to regions.
3. Statutory minimum wages shall be adjusted according to minimum living standards of workers and their families; the relation between statutory minimum wages and usual salaries; consumer price index, economy growth rate; labor supply and demand, productivity and financial capacity of enterprises.
4. The Government shall elaborate this Article; decide and announce the statutory minimum wages on the basis of proposals of National Salary Council.
Article 92. National Salary Council
1. National Salary Council is an agency that provides counseling for the Government regarding statutory minimum wages and salary-related issues.
2. The Prime Minister shall establish the National Salary Council, whose members are representatives of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, Vietnam General Confederation of Labor, some central employer representative organizations and independent experts.
3. The Government shall provide for functions, tasks and organizational structure of National Salary Council.
Article 93. Establishment of pay scales, payrolls and labor productivity norms
1. Every employer shall establish their worn pay scale, payroll and labor productivity norms as the basis for recruitment and use of labor, negotiation and payment of salaries.
2. The labor rate shall be an average value that is achievable to most employees without having to extend their normal working hours, and must be experimented before officially introduced.
3. The employer shall consult with the representative organization of employees (if any) during establishment of the pay scale, payroll and labor productivity norms.
The pay scale, payroll and labor productivity norms shall be publicly posted at the workplace before they are implemented.
Article 94. Salary payment rules
1. Employers shall directly, fully and punctually pay salaries to their employees. In the cases where an employee is not able to directly receive his/her salary, the employer may pay it through a person legally authorized by the employee.
2. Employers must not restrict or interfere their employees’ spending of their salaries; must not force their employees to spend their salaries on goods or services of the employers or any particular providers decided by the employers.
1. The employer shall pay the employee on the basis of the agreed salary, productivity and work quality.
2. The salary written in the employment contract and the salary paid in reality shall be VND, unless the employee is a foreigner working in Vietnam.
3. Every time salary is paid, the employer shall provide the employee with a note specifying the salary, overtime pay, nightshift pay and deductions (if any).
Article 96. Salary payment forms
1. The employer and employee shall reach an agreement on whether the salary is time-based, product-based (piece rate) or a fixed amount.
2. Salary shall be paid in cash or transferred to the employee’s personal bank account.
In case of bank transfer, the employer shall pay the costs of account opening and transfer.
3. The Government shall elaborate this Article.
Article 97. Salary payment time
1. An employer who receives an hourly, daily or weekly salary shall be paid after every working hour, day or week respectively, or shall receive a sum within not more than 15 days as agreed by both parties.
2. An employee who receives a monthly or bi-weekly salary shall be paid after every month or every two weeks respectively. The payment time shall be periodic and agreed upon by both parties.
3. An employee who receives a piece rate or a fixed amount shall be paid as agreed by both parties. In case a task cannot be completed within one month, the employee shall receive a monthly advance payment based on the amount of work done in the month.
4. In case of a force majeure event in which the employer is unable to pay the employee on schedule after all remedial measures have been implemented, the salary shall be paid within 30 days. In case a salary is paid at least 15 days behind schedule, the employer shall pay the employee a compensation that is worth at least the interest on the amount paid behind schedule at the latest 1-month interest rate quoted by the bank at which the employee’s salary account is opened.
Article 98. Overtime pay, night work pay
1. An employee who works overtime will be paid an amount based on the piece rate or actual salary as follows:
a) On normal days: at least 150%;
b) On weekly days off: at least 200%;
c) During public holidays, paid leave, at least 300%, not including the daily salary during the public holidays or paid leave for employees receiving daily salaries.
2. An employee who works at night will be paid an additional amount of at least 30% of the normal salary.
3. An employee who works overtime at night will be paid, in addition to the salary specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article, an amount of at least 20% of the day work salary of a normal day, weekend or public holiday.
4. The Government shall elaborate this Article.
In case of a suspension of work, the employee shall receive a suspension pay as follows:
1. If the suspension is at the employer’s fault, the employee shall be paid the full salary under the employment contract;
2. If the suspension is at the employee’s fault, the employee shall not receive the salary. If this leads to suspension of work of other employees in the same unit, they shall be paid an amount not smaller than the statutory minimum wages;
3. In case the suspension is caused by an electricity or water supply issue that is not at the employer’s fault, or by a natural disaster, fire, major epidemic, hostility, relocation requested by a competent authority, or for economic reasons, both parties shall negotiate the salary as follows:
a) If the suspension does not exceed 14 working days, the salary shall not fall below the statutory minimum wages;
b) If the suspension is longer than 14 working days, the salary shall be negotiated by both parties and the salary for the first 14 days must not fall below the statutory minimum wages.
Article 100. Salary payment through the contractor’s foreman
1. Where a contractor’s foreman or equivalent intermediary is employed, the employer who is the principal owner must maintain a list of the names and addresses of such persons accompanied by a list of their employees, and must ensure that their activities comply with the law on salary payment and occupational safety and health.
2. In case the contractor’s foreman or equivalent intermediary fails to pay or pays insufficient wages to the employees and does not ensure other rights and interests of the employees, the employer who is the principal owner shall be responsible for salary payment and for ensuring the rights and interests of the employees.
In this case, the employer who is the principal owner has the rights to request compensation from the contractor’s foreman or equivalent intermediary, or to request the competent authority to resolve the dispute in accordance with the provisions of the law.
1. An employee may receive an interest-free salary advance in accordance with conditions agreed on by the two parties.
2. The employer must make the advance payment to the employee for the number of days the employee temporarily leaves his/her work in order to perform duties of citizens for a period of 01 week or longer, but the advance shall not exceed 01 month’s salary. The employee must reimburse the advance.
An employee who is conscripted in accordance with the Law on Conscription may not receive salary advance.
3. When taking annual leave, an employee shall receive an advance payment of at least salary for the entitled days of leave.
Article 102. Salary deductions
1. An employer shall have the right to deduct from an employee’s salary only for the compensation for the damage to the employer’s equipment and assets in accordance with Article 129 of this Labor Code.
2. The employee has the right to be aware of the reasons for the deduction.
3. Any monthly deduction shall not exceed 30% of the net monthly salary of the employee, after the payment of compulsory social insurance, health insurance, unemployment insurance premiums and personal income tax.
Pay rises including increases in salary, pay grades, allowance, benefits and other types of incentives for an employee shall be agreed on in the employment contract or the collective bargaining agreement, or stipulated in the regulations of the employer.
1. A bonus means an amount of money, a piece of property or item that is provided by an employer for his/her employees on the basis of the business performance or the employees’ performance.
2. A bonus regulation shall be decided and publicly announced at the workplace by the employer after consultation with the representative organization of employees (if any).
Văn bản liên quan
Cập nhật
Noi dung cap nhat ...
Điều 12. Trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động
Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động
Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
Điều 51. Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu
Điều 54. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Điều 63. Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc
Điều 92. Hội đồng tiền lương quốc gia
Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
Điều 116. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người làm công việc có tính chất đặc biệt
Điều 122. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
Điều 130. Xử lý bồi thường thiệt hại
Điều 131. Khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Điều 161. Lao động là người giúp việc gia đình
Điều 184. Hòa giải viên lao động
Điều 185. Hội đồng trọng tài lao động
Điều 151. Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Điều 152. Điều kiện tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Điều 154. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Điều 155. Thời hạn của giấy phép lao động
Bài viết liên quan
Thông báo tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ công an 2025 tại Hà Nội

Thông báo tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ công an 2025 tại Hà Nội
Thông báo tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ công an 2025 tại Hà Nội theo Chỉ thị 10/CT-UBND của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ngày 27 tháng 09 năm 2024. 02/01/2025Đi nghĩa vụ công an 3 năm là có đúng quy định pháp luật không?

Đi nghĩa vụ công an 3 năm là có đúng quy định pháp luật không?
Thời gian tham gia nghĩa vụ công an là một trong những thắc mắc phổ biến của các bạn trẻ khi chuẩn bị thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc. Thông thường, thời gian đi nghĩa vụ công an là 24 tháng (2 năm), song vẫn có những trường hợp ngoại lệ theo quy định. Vậy việc tham gia nghĩa vụ công an trong 3 năm có phù hợp với quy định pháp luật không? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết, dựa trên các quy định hiện hành để giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này. 02/01/2025Rớt nghĩa vụ công an có phải đi nghĩa vụ quân sự không?

Rớt nghĩa vụ công an có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Nghĩa vụ công an và nghĩa vụ quân sự đều là hai hình thức thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc theo quy định pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, không ít người thắc mắc rằng, nếu không trúng tuyển nghĩa vụ công an, liệu có bắt buộc phải tham gia nghĩa vụ quân sự hay không? 02/01/2025Đi nghĩa vụ công an có được vào biên chế không?

Đi nghĩa vụ công an có được vào biên chế không?
Đi nghĩa vụ công an có được vào biên chế không? Đây là câu hỏi mà nhiều bạn trẻ và gia đình quan tâm khi cân nhắc tham gia nghĩa vụ trong lực lượng Công an nhân dân. Thực tế, việc tham gia nghĩa vụ công an không chỉ là trách nhiệm với đất nước mà còn là cơ hội để nhiều người phát triển sự nghiệp trong ngành. Tuy nhiên, việc có được vào biên chế sau khi hoàn thành nghĩa vụ công an hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố, từ chính sách tuyển dụng đến năng lực và kết quả công tác của từng cá nhân. Hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này qua bài viết dưới đây. 19/11/2024Đi nghĩa vụ công an phải khám sức khỏe mấy lần?

Đi nghĩa vụ công an phải khám sức khỏe mấy lần?
Khám sức khỏe là bước quan trọng trong quy trình tuyển chọn nghĩa vụ công an, giúp đảm bảo rằng người tham gia có đủ thể lực và sức khỏe để đáp ứng yêu cầu của công việc. Tuy nhiên, nhiều người thắc mắc. "Đi nghĩa vụ công an phải khám sức khỏe mấy lần?" Đây là câu hỏi phổ biến, bởi quy trình này không chỉ đơn giản mà còn được thực hiện qua nhiều giai đoạn nhằm sàng lọc kỹ lưỡng. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết về số lần khám sức khỏe, các bước cụ thể trong quy trình, cũng như những điều cần lưu ý để chuẩn bị tốt nhất. 19/11/2024Bị cận có đi nghĩa vụ công an được không?

Bị cận có đi nghĩa vụ công an được không?
Tham gia nghĩa vụ công an là mong muốn của nhiều bạn trẻ, nhưng không phải ai cũng đủ điều kiện để thực hiện nguyện vọng này. Một trong những câu hỏi thường gặp là liệu những người bị cận thị có thể đăng ký tham gia nghĩa vụ công an hay không. Vấn đề này liên quan đến các tiêu chuẩn sức khỏe được quy định rõ ràng trong ngành, nhằm đảm bảo rằng lực lượng công an luôn đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Vậy theo các tiêu chuẩn hiện nay, bị cận có đi nghĩa vụ công an được không? 19/11/2024Đi nghĩa vụ công an có xét lý lịch 3 đời không?

Đi nghĩa vụ công an có xét lý lịch 3 đời không?
Việc tham gia nghĩa vụ công an luôn nhận được sự quan tâm lớn từ nhiều bạn trẻ và gia đình, đặc biệt là về các tiêu chí xét tuyển. Một trong những thắc mắc phổ biến nhất là liệu khi đi nghĩa vụ công an có cần xét lý lịch 3 đời hay không. Đây là vấn đề nhạy cảm, liên quan đến các quy định pháp luật và yêu cầu đặc thù của ngành công an, đòi hỏi sự rõ ràng và minh bạch trong cách hiểu và áp dụng. 02/01/2025Đi nghĩa vụ công an có được đóng BHXH không?

Đi nghĩa vụ công an có được đóng BHXH không?
Một trong những thắc mắc phổ biến của các bạn trẻ trước khi tham gia nghĩa vụ công an là liệu quá trình này có được tính đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) hay không. Đây là một vấn đề quan trọng, bởi thời gian tham gia nghĩa vụ không chỉ là cống hiến cho đất nước mà còn ảnh hưởng đến các quyền lợi dài hạn như hưu trí hoặc trợ cấp sau này. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cụ thể về chính sách BHXH áp dụng cho người đi nghĩa vụ công an theo quy định mới nhất. 02/01/2025Quyền lợi khi đi nghĩa vụ công an mới nhất 2025

Quyền lợi khi đi nghĩa vụ công an mới nhất 2025
Đi nghĩa vụ công an không chỉ là trách nhiệm với Tổ quốc mà còn mang lại nhiều quyền lợi hấp dẫn dành cho công dân. Năm 2025, các chính sách mới về nghĩa vụ công an được cập nhật nhằm bảo đảm quyền lợi, hỗ trợ và khích lệ những người tham gia như chế độ lương, phụ cấp, đến cơ hội nghề nghiệp sau khi hoàn thành nhiệm vụ. 02/01/2025Đi nghĩa vụ công an nên mang theo gì? Đi nghĩa vụ công an có được mang điện thoại không?
