Nghị định 83/2022/NĐ-CP nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
Số hiệu: | 83/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phạm Bình Minh |
Ngày ban hành: | 18/10/2022 | Ngày hiệu lực: | 20/10/2022 |
Ngày công báo: | 31/10/2022 | Số công báo: | Từ số 801 đến số 802 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương, Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Bổ sung trường hợp cán bộ, công chức được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn
Ngày 18/10/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 83/2022/NĐ-CP về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Theo đó, bổ sung nhiều trường hợp cán bộ, công chức nữ được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đơn cử như sau:
- Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương;
- Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; …
Ngoài ra, Nghị định 83/2022/NĐ-CP không áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Cán bộ giữ chức vụ từ Bộ trưởng hoặc tương đương trở lên;
- Cán bộ, công chức là Ủy viên Trung ương Đảng;
- Trợ lý, thư ký của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, Thường trực Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị,…
Nghị định 83/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/10/2022 và thay thế Nghị định 53/2015/NĐ-CP, Nghị định 104/2020/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 83/2022/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2022 |
QUY ĐỊNH VỀ NGHỈ HƯU Ở TUỔI CAO HƠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC GIỮ CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý,
Nghị định này quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
1. Cán bộ, công chức nữ giữ các chức vụ, chức danh dưới đây:
a) Phó Trưởng ban, cơ quan Đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Phó Tổng Biên tập Báo Nhân dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản;
b) Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
c) Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội;
d) Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
đ) Thứ trưởng, cấp phó của người đứng đầu cơ quan ngang bộ;
e) Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước;
g) Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương;
h) Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
i) Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương;
k) Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật;
l) Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
m) Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Trưởng ban Ban quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
n) Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh;
o) Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
p) Ủy viên Ban Thường vụ kiêm Trưởng các Ban đảng của Thành ủy thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh;
q) Ủy viên Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy là người dân tộc thiểu số.
2. Công chức được bổ nhiệm chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Nghị định này không áp dụng đối với các đối tượng sau:
a) Cán bộ giữ chức vụ từ Bộ trưởng hoặc tương đương trở lên;
b) Cán bộ, công chức quy định tại khoản 1 Điều này là Ủy viên Trung ương Đảng;
c) Trợ lý, thư ký của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, Thường trực Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội.
Việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với các trường hợp quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn
1. Bảo đảm khách quan, công bằng, công khai và đúng quy định.
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức theo quy định tại Nghị định này nhưng phải bảo đảm tuổi nghỉ hưu không vượt quá 65 tuổi đối với nam và 60 tuổi đối với nữ.
3. Cán bộ, công chức quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu ở tuổi cao hơn vẫn tiếp tục giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
4. Trong thời gian thực hiện chính sách nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, nếu cán bộ, công chức có nguyện vọng nghỉ làm việc thì được giải quyết chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Thời gian công tác khi nghỉ hưu ở tuổi cao hơn
1. Đối với cán bộ, công chức quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này, thời gian công tác khi nghỉ hưu ở tuổi cao hơn không vượt quá 60 tuổi.
2. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này, thời gian công tác khi nghỉ hưu ở tuổi cao hơn không quá 65 tuổi đối với nam và 60 tuổi đối với nữ.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 10 năm 2022.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 53/2015/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức và Nghị định số 104/2020/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 53/2015/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
GOVERNMENT OF VIETNAM |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 83/2022/ND-CP |
Hanoi, October 18, 2022 |
ON RETIREMENT AT OLDER AGES FOR OFFICIALS HOLDING LEADERSHIP AND MANAGEMENT POSITIONS
Pursuant to the Law on Governmental Organization dated June 19, 2015; Law on Local Government Organization dated June 19, 2015; the Law on amendments to the Law on Governmental Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;
Pursuant to the Labor Code dated November 20, 2019;
Pursuant to the Law on Officials dated November 13, 2008; Law on amendments to some articles of the Law on Officials and Law on Public Employees dated November 25, 2019;
At the request of the Minister of Domestic Affairs;
The Government promulgates a Decree on retirement at older ages for officials holding leadership and management positions,
This Decree provides for retirement at older ages for officials holding leadership and management positions.
1. Female officials holding the following positions:
a) Deputy Heads of central committees or organs of the Communist Party of Vietnam; Deputy Director of Ho Chi Minh National Academy of Politics, Deputy Editor-in-Chief of Nhan Dan Newspaper, Deputy Editor-in-Chief of Communist Review;
b) Vice Chairperson of the Central Committee of the Vietnam Fatherland Front;
c) Vice President of the Council for Ethnic Minorities, Vice Chairpersons of Committees of the National Assembly, Vice Chairman of the Office of the National Assembly;
d) Deputy Chief Justice of the Supreme People's Court, Deputy Director of the Supreme People's Procuracy;
dd) Deputy ministers and deputy heads of ministerial agencies;
e) Vice Chairperson of the Office of the President, Deputy Auditor General in charge of State Audit;
g) Deputy heads of central socio-political organizations at the central level;
h) Deputy Secretary of the Provincial Party Committee, the Municipal Party Committee, the Party Committee of the block under the Central Government; Presidents of the People's Councils, Presidents of the People's Committees of provinces and central-affiliated cities;
i) Members of the Central Inspection Commission;
k) Director of the Truth National Political Publishing House;
l) Director of the Institute for Legislative Studies under the National Assembly Standing Committee;
m) President of Vietnam National University, Hanoi (VNU-HN), President of Vietnam National University, Ho Chi Minh City (VNU-HCM), General Director of Vietnam Social Security, Head of President Ho Chi Minh Mausoleum Management Board, President of the National Financial Supervisory Commission; Vice President of the Committee for Management of State Capital at Enterprises;
n) Vice President of the People's Council, Vice President of the People's Committee of Hanoi and Ho Chi Minh City;
o) Standing members of the Council of Ethnic Minorities and Committees of the National Assembly;
p) Members of the Standing Committee cum Head of Party Committees of the Party Committees of Hanoi and Ho Chi Minh City;
q) Members of the Standing Committee of the provincial or municipal Party Committee who are ethnic minorities.
2. Officials appointed to the titles of Judge of the Supreme People's Court, Procurator of the Supreme People's Procuracy.
3. This Decree is not applicable to the following entities:
a) Officials holding the position of Minister or equivalent or higher;
b) Officials prescribed in clause 1 of this Article who are members of the Central Committee of the Party;
c) Assistants and secretaries of the General Secretary, the President, the Prime Minister, the President of the National Assembly, standing members of the Secretariat, members of the Politburo, members of the Secretariat, the Vice President of the State, Deputy Prime Minister, Vice Chairman of the National Assembly of Vietnam.
The retirement at older ages for persons prescribed in this clause shall comply with regulations of competent authorities of the Communist Party of Vietnam.
Article 3. Rules for application of retirement at older ages
1. Ensure objectivity, fairness, publicity and compliance with regulations.
2. Agencies have the power to decide retirement at older ages for their officials according to regulations in this Decree but must ensure that the actual retirement age does not exceed 65 years for men and 60 years for women.
3. Officials prescribed in clause 1 Article 2 of this Decree shall still hold their management positions when being accepted for retirement at older ages by the competent agencies.
4. During the period of applying policy for retirement at older ages, if officials have expectations of leaving work, their retirement benefits shall be paid as prescribed by laws.
Article 4. Work periods when retiring at older ages
1. Officials prescribed in clause 1 Article 2 of this Decree shall not work beyond the age of 60.
2. The persons prescribed in clause 2 Article 2 of this Decree shall not work beyond the age of 65 for men and 60 for women.
1. This Decree takes effect from October 20, 2022.
2. This Decree replaces Decree No. 53/2015/ND-CP dated May 29, 2015 of the Government on retirement at older ages for officials and Decree No. 104/2020/ND-CP dated September 04, 2020 of the Government amending Decree No. 53/2015/ND-CP.
Article 6. Responsibility for implementation
Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of the People's Committees of provinces and central-affiliated cities, heads of relative agencies, organizations and units are responsible for implementation of this Decree.
|
ON BEHALF OF. GOVERNMENT OF VIETNAM |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực