Chương I Luật luật sư 2006 : Những quy định chung
Số hiệu: | 65/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/06/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2007 |
Ngày công báo: | 05/11/2006 | Số công báo: | Từ số 5 đến số 6 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Dịch vụ pháp lý | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật này, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là khách hàng).
Hoạt động nghề nghiệp của luật sư nhằm góp phần bảo vệ công lý, phát triển kinh tế và xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Dịch vụ pháp lý của luật sư bao gồm tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng và các dịch vụ pháp lý khác.
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Tuân theo quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư.
3. Độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.
4. Sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp luật sư.
Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư được thành lập để đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của luật sư, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ luật sư, giám sát việc tuân theo pháp luật, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư, thực hiện quản lý hành nghề luật sư theo quy định của Luật này.
Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư là Đoàn luật sư ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức luật sư toàn quốc.
1. Nghiêm cấm luật sư thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ án hình sự, vụ án dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự, các việc khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là vụ, việc);
b) Cố ý cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật; xúi giục người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện trái pháp luật;
c) Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
d) Sách nhiễu, lừa dối khách hàng;
đ) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí đã thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;
e) Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức khác để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc;
g) Lợi dụng việc hành nghề luật sư, danh nghĩa luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động hành nghề của luật sư.
GENERAL PROVISIONS
This Law provides for the principles, conditions, scope and forms of professional practice by, as well as criteria, rights and obligations of, lawyers, law-practicing organizations and socio-professional organizations of lawyers; the management of law practice and professional practice by foreign law-practicing organizations and foreign lawyers in Vietnam.
Lawyers are persons who fully meet the criteria and conditions for professional practice under the provisions of this Law and provide legal services at the request of individuals, agencies or organizations (hereinafter collectively referred to as clients).
Article 3.- Social functions of lawyers
Legal professional activities aim at contributing to the protection of justice, the economic development and the building of an equitable, democratic and civilized society.
Article 4.- Legal services provided by lawyers
Legal services provided by lawyers include participation in legal proceedings, provision of legal consultancy, representation of clients beyond legal proceedings and other legal services.
Article 5.- Principles for law practice
1. Observance of the Constitution and law.
2. Observance of the rules on legal professional ethics and conducts.
3. Independence, honesty and respect for objective truths.
4. Use of lawful measures for the best protection of clients' legitimate rights and interests.
5. Accountability before law for law-practicing activities.
Article 6.- Principles for management of law practice
The management of law practice shall comply with the principle of combining the state management with the promotion of self-control of socio-professional organizations of lawyers, ensuring the observance of law and the rules of legal professional ethics and conducts.
Article 7.- Socio-professional organizations of lawyers
Socio-professional organizations of lawyers are set up to represent lawyers and protect their legitimate rights and interests, provide professional training and retraining for lawyers, oversee lawyers in their observance of law and rules of professional ethics and conducts, and manage law practice in accordance with this Law.
Socio-professional organizations of lawyers include bar associations in provinces and centrally run cities and the national lawyers' organization.
Article 8.- Encouragement of pro bono legal aid
The State encourages lawyers and law-practicing organizations to provide pro bono legal aid.
1. Lawyers are forbidden to commit the following acts:
a/ Providing legal services to clients who have conflicting interests in the same criminal, civil or administrative case or civil affair (hereinafter collectively referred to as cases and affairs) as provided for by law;
b/ Intentionally supplying forged or untruthful documents or material evidences; instigating detainees, the accused, defendants or involved persons to make untruthful declarations or instigating clients to make complaints, denunciations or petitions in contravention of law;
c/ Disclosing information on cases, affairs or clients they have acquired in the process of professional practice, unless it is agreed by clients in writing or otherwise provided for by law.
d/ Harassing or deceiving clients;
e/ Receiving or asking for any money amounts or benefits other than remunerations and charges agreed upon with clients in legal service contracts;
f/ Establishing contacts or relations with persons conducting or participating in legal proceedings or with cadres or civil servants to act in contravention of law in the settlement of cases or affairs;
g/ Abusing law practice or the lawyer's title to cause harms to national security, social order or safety, infringing upon the State's interests, public interests or legitimate rights and interests of agencies, organizations or individuals.
2. Agencies, organizations and individuals may not commit acts of obstructing lawyers from practicing their profession.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực