Nghị định 123/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật luật sư
Số hiệu: | 123/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 14/10/2013 | Ngày hiệu lực: | 28/11/2013 |
Ngày công báo: | 28/10/2013 | Số công báo: | Từ số 707 đến số 708 |
Lĩnh vực: | Dịch vụ pháp lý | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Từ 28/11 tới đây, luật sư do cơ quan tố tụng chỉ định bào chữa trong một vụ án hình sự được được nâng mức thù lao lên tới 460 ngàn đồng/ngày (0.4 lần mức lương cơ sở hiện tại).
Mức trần thù lao đối với các luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo thỏa thuận với các đương sự cũng được nâng lên thành 345 ngàn đồng/giờ làm việc.
Đây là nội dung được quy định tại Nghị định số 123/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật luật sư sửa đổi 2012.
Nghị định cũng quy định một loạt các vấn đề khác như thủ tục mới trong việc hợp nhất, sáp nhập công ty luật; các trường hợp bị thu hồi giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư…
Cũng theo nghị định 123, chi nhánh tổ chức luật sư nước ngoài khi thành lập ở Việt Nam sẽ phải cam kết có ít nhất 2 luật sư nước ngoài làm việc và phải có dự kiến kế hoạch hoạt động cụ thể.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư về cơ sở đào tạo nghề luật sư, trợ giúp pháp lý của luật sư, nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc của luật sư, quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
1. Cơ sở đào tạo nghề luật sư quy định tại Khoản 3 Điều 12 của Luật luật sư bao gồm Học viện Tư pháp thuộc Bộ Tư pháp và cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam.
2. Liên đoàn luật sư Việt Nam được thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đội ngũ giảng viên là các luật sư có ít nhất 05 năm kinh nghiệm hành nghề, các chuyên gia trong lĩnh vực pháp luật có uy tín và khả năng sư phạm;
b) Có tổ chức bộ máy phù hợp với quy mô, mô hình và chương trình đào tạo;
c) Có chương trình đào tạo, giáo trình phù hợp với Chương trình khung về đào tạo nghề luật sư do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành;
d) Đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ dạy và học, đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, làm việc và học tập cho giảng viên và học viên.
3. Hồ sơ thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư;
b) Đề án thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư. Nội dung cơ bản của Đề án bao gồm sự cần thiết thành lập, địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, quy mô và mô hình đào tạo, tổ chức bộ máy, đội ngũ giảng viên kèm theo danh sách giảng viên dự kiến và trích yếu về kinh nghiệm, kỹ năng của giảng viên, cơ sở vật chất phù hợp với quy mô và mô hình đào tạo, kế hoạch và tiến độ thực hiện Đề án, hiệu quả kinh tế - xã hội của cơ sở đào tạo nghề luật sư;
c) Dự thảo Điều lệ cơ sở đào tạo nghề luật sư.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.Bổ sung
1. Luật sư có nghĩa vụ trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 21, Khoản 10 Điều 65 và Điểm đ Khoản 2 Điều 67 của Luật luật sư. Luật sư không được từ chối thực hiện nghĩa vụ trợ giúp pháp lý trừ trường hợp có lý do chính đáng.
2. Liên đoàn luật sư Việt Nam hướng dẫn về thời gian, cách thức, hình thức thực hiện trợ giúp pháp lý; hình thức xử lý kỷ luật đối với luật sư vi phạm nghĩa vụ trợ giúp pháp lý; định kỳ hàng năm đánh giá về hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư, báo cáo Bộ Tư pháp.
Luật sư có nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 21 của Luật luật sư.
Bộ Tư pháp quy định đối tượng, thời gian, hình thức, nội dung bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ; hình thức xử lý đối với luật sư vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ.
Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương theo quy định tại Khoản 4 Điều 83 của Luật luật sư, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cho phép thành lập Đoàn luật sư, phê chuẩn kết quả Đại hội của Đoàn luật sư, giải thể Đoàn luật sư;
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới;
3. Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
4. Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại địa phương cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
5. Đề nghị Đoàn luật sư cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động của luật sư, yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động khi cần thiết;
6. Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về tình hình tổ chức luật sư và hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại địa phương;
7. Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư tại địa phương;
8. Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư theo thẩm quyền hoặc theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; xử phạt vi phạm hành chính đối với luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, Đoàn luật sư theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư gồm những nội dung chính sau đây:
1. Tên văn phòng luật sư, công ty luật;
2. Địa chỉ trụ sở;
3. Họ, tên, địa chỉ thường trú của luật sư Trưởng văn phòng luật sư hoặc luật sư chủ sở hữu (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc các luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);
4. Họ, tên, số và ngày cấp Thẻ luật sư của người đại diện theo pháp luật;
5. Lĩnh vực hành nghề.
Điều lệ công ty luật gồm những nội dung chính sau đây:
1. Tên, địa chỉ trụ sở;
2. Loại hình công ty luật;
3. Lĩnh vực hành nghề;
4. Họ, tên, địa chỉ thường trú của luật sư chủ sở hữu (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc các luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);
5. Quyền và nghĩa vụ của luật sư chủ sở hữu hoặc các luật sư thành viên;
6. Điều kiện và thủ tục tham gia hoặc rút tên khỏi danh sách luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);
7. Cơ cấu tổ chức, quản lý, điều hành;
8. Thể thức thông qua quyết định, nghị quyết; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
9. Nguyên tắc phân chia lợi nhuận và trách nhiệm của các luật sư thành viên đối với nghĩa vụ của công ty (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);
10. Các trường hợp tạm ngừng, chấm dứt hoạt động và thủ tục thanh lý tài sản;
11. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty luật.
Điều lệ công ty luật phải có chữ ký của luật sư chủ sở hữu hoặc của tất cả luật sư thành viên.
1. Thủ tục đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Luật luật sư.
2. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư được làm thành 02 bản; một bản cấp cho tổ chức hành nghề luật sư, một bản lưu tại Sở Tư pháp.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư, Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Đoàn luật sư nơi tổ chức hành nghề luật sư đặt trụ sở.
4. Tổ chức hành nghề luật sư phải nộp lệ phí đăng ký hoạt động theo mức lệ phí đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư được khắc và sử dụng con dấu của mình theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.
Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư có nội dung chính sau đây:
1. Tên, địa chỉ trụ sở;
2. Lĩnh vực hành nghề;
3. Họ, tên, số và ngày cấp Thẻ luật sư của người đại diện theo pháp luật;
4. Họ, tên, địa chỉ nơi thường trú của luật sư thành viên.
1. Thủ tục đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật luật sư.
2. Khi đăng ký hoạt động của chi nhánh, tổ chức hành nghề luật sư phải nộp lệ phí đăng ký theo mức lệ phí đăng ký thành lập chi nhánh của doanh nghiệp.
3. Sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư được khắc và sử dụng con dấu của mình theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.
1. Người đại diện theo pháp luật của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty luật hợp danh phải là luật sư và là thành viên của công ty luật.
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh thay đổi người đại diện theo pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định thay đổi, phải gửi văn bản đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật và Giấy đăng ký hoạt động của công ty luật đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.
Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty luật hợp doanh được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật luật sư.
2. Người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải là luật sư chủ sở hữu của văn phòng luật sư, công ty luật.
Văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi người đại diện theo pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định thay đổi, phải gửi hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật;
b) Giấy đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Văn bản thỏa thuận giữa người đại diện theo pháp luật cũ và người dự kiến là đại diện theo pháp luật đối với việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư, công ty luật;
d) Họ, tên, số và ngày cấp Thẻ luật sư của người dự kiến là đại diện theo pháp luật.
Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật luật sư.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư, trong đó ghi rõ nội dung thay đổi người đại diện theo pháp luật; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Hai hoặc nhiều công ty luật trách nhiệm hữu hạn có thể thỏa thuận hợp nhất thành một công ty luật trách nhiệm hữu hạn mới. Hai hoặc nhiều công ty luật hợp danh có thể thỏa thuận hợp nhất thành một công ty luật hợp danh mới.
2. Hồ sơ hợp nhất công ty luật được gửi đến Sở Tư pháp nơi công ty luật hợp nhất đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị hợp nhất công ty luật;
b) Hợp đồng hợp nhất, trong đó phải quy định rõ về thủ tục, thời hạn và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty luật bị hợp nhất;
c) Giấy đăng ký hoạt động của các công ty luật bị hợp nhất;
d) Điều lệ của công ty luật hợp nhất.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật hợp nhất; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Thủ tục công bố nội dung đăng ký hoạt động của công ty luật hợp nhất được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật luật sư.
4. Sau khi công ty luật hợp nhất được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các công ty luật bị hợp nhất chấm dứt hoạt động. Công ty luật hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về toàn bộ các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ pháp lý đang thực hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động khác và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty luật bị hợp nhất.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật hợp nhất, Sở Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động của công ty luật bị hợp nhất về việc hợp nhất và gửi kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động của công ty luật hợp nhất để thực hiện việc xóa tên công ty luật bị hợp nhất khỏi danh sách đăng ký hoạt động.
1. Một hoặc nhiều công ty luật trách nhiệm hữu hạn có thể sáp nhập vào một công ty luật trách nhiệm hữu hạn khác. Một hoặc nhiều công ty luật hợp danh có thể sáp nhập vào một công ty luật hợp danh khác.
2. Hồ sơ sáp nhập công ty luật được gửi đến Sở Tư pháp nơi công ty luật nhận sáp nhập đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị sáp nhập công ty luật;
b) Hợp đồng sáp nhập công ty luật, trong đó phải quy định rõ về thủ tục, thời hạn và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty luật bị sáp nhập;
c) Giấy đăng ký hoạt động của các công ty luật bị sáp nhập và công ty luật nhận sáp nhập.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật nhận sáp nhập; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Thủ tục công bố nội dung đăng ký hoạt động của công ty luật nhận sáp nhập được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật luật sư.
4. Sau khi công ty luật nhận sáp nhập được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các công ty luật bị sáp nhập chấm dứt hoạt động. Công ty luật nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về toàn bộ các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ pháp lý đang thực hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động khác và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty luật bị sáp nhập.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật nhận sáp nhập, Sở Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động của công ty luật bị sáp nhập về việc sáp nhập và gửi kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động của công ty luật nhận sáp nhập để thực hiện việc xóa tên công ty luật bị sáp nhập khỏi danh sách đăng ký hoạt động.
1. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn có thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật hợp danh. Công ty luật hợp danh có thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn.
2. Hồ sơ chuyển đổi công ty luật được gửi đến Sở Tư pháp nơi công ty luật chuyển đổi đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị chuyển đổi trong đó nêu rõ mục đích, lý do chuyển đổi và cam kết về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty luật được chuyển đổi;
b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật chuyển đổi;
c) Giấy đăng ký hoạt động của công ty luật được chuyển đổi;
d) Danh sách thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu; bản sao Thẻ luật sư của các luật sư thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu của công ty luật chuyển đổi;
đ) Bản sao giấy tờ chứng minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về trụ sở.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật chuyển đổi; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Thủ tục công bố nội dung đăng ký hoạt động của công ty luật chuyển đổi được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật luật sư.
1. Văn phòng luật sư có thể chuyển đổi thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty luật hợp danh trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ chuyển đổi văn phòng luật sư được gửi đến Sở Tư pháp nơi công ty luật đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị chuyển đổi trong đó nêu rõ mục đích, lý do chuyển đổi và cam kết về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của văn phòng luật sư được chuyển đổi;
b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật chuyển đổi;
c) Giấy đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư được chuyển đổi;
d) Danh sách thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu; bản sao Thẻ luật sư của luật sư chủ sở hữu hoặc các luật sư thành viên của công ty luật chuyển đổi;
đ) Bản sao giấy tờ chứng minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về trụ sở.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật chuyển đổi; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Thủ tục công bố nội dung đăng ký hoạt động của công ty luật chuyển đổi được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật luật sư.
Tổ chức hành nghề luật sư có thể ký kết hợp đồng lao động thuê luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam làm việc cho tổ chức mình. Quyền và nghĩa vụ của luật sư nước ngoài làm thuê cho tổ chức hành nghề luật sư được thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với Luật luật sư, Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động thuê luật sư nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động kèm theo hợp đồng lao động.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thuê luật sư nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.
1. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi khi tổ chức hành nghề luật sư thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chấm dứt hoạt động theo quy định tại Khoản 1 Điều 47 của Luật luật sư;
b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
c) Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;
d) Không hoạt động tại trụ sở đã đăng ký trong thời hạn 06 tháng liên tục, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;
đ) Hết thời hạn tạm ngừng hoạt động theo định tại Khoản 1 Điều 46 của Luật luật sư mà tổ chức hành nghề luật sư không hoạt động trở lại hoặc không có báo cáo về việc tiếp tục tạm ngừng hoạt động.
2. Sở Tư pháp quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và thực hiện việc theo dõi, giám sát tổ chức hành nghề luật sư trong việc thực hiện các thủ tục quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 47 của Luật luật sư.
1. Mức thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự do khách hàng và văn phòng luật sư, công ty luật thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý dựa trên các căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 55 của Luật luật sư và được tính theo giờ hoặc tính trọn gói theo vụ việc, nhưng mức cao nhất cho 01 giờ làm việc của luật sư không được vượt quá 0,3 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.
Thời gian làm việc của luật sư do luật sư và khách hàng thỏa thuận.
2. Khuyến khích văn phòng luật sư, công ty luật miễn, giảm thù lao luật sư cho những người nghèo, đối tượng chính sách.
1. Đối với những vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu luật sư thì mức thù lao được trả cho 01 ngày làm việc của luật sư là 0,4 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.
2. Thời gian làm việc của luật sư được tính bao gồm:
a) Thời gian gặp người bị tạm giữ, bị can, bị cáo;
b) Thời gian thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa;
c) Thời gian nghiên cứu hồ sơ và chuẩn bị tài liệu;
d) Thời gian tham gia phiên tòa;
đ) Thời gian hợp lý khác để thực hiện việc tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.
Thời gian làm việc của luật sư phải được cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trực tiếp giải quyết vụ án xác nhận.
3. Ngoài khoản tiền thù lao, trong quá trình chuẩn bị và tham gia bào chữa tại phiên tòa và các cơ quan tiến hành tố tụng, luật sư được thanh toán chi phí tàu xe, lưu trú theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước.
4. Cơ quan tiến hành tố tụng đã yêu cầu luật sư tham gia tố tụng có trách nhiệm thanh toán theo đúng quy định về thù lao và các khoản chi phí nêu tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều này. Nguồn kinh phí chi trả được dự toán trong ngân sách hàng năm của cơ quan tiến hành tố tụng.
5. Ngoài khoản thù lao và chi phí do cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán, luật sư không được đòi hỏi thêm bất cứ khoản tiền, lợi ích nào khác từ bị can, bị cáo hoặc thân nhân của họ.
1. Chậm nhất 30 ngày trước ngày dự kiến tổ chức Đại hội nhiệm kỳ,Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Liên đoàn luật sư Việt Nam về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư, Liên đoàn luật sư Việt Nam có ý kiến về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến nhất trí của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới của Đoàn luật sư.
1. Nội dung phê chuẩn kết quả Đại hội luật sư bao gồm:
a) Kết quả bầu Ban chủ nhiệm, Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư;
b) Nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội để bãi nhiệm và bầu mới hoặc bầu thay thế Chủ nhiệm, bầu bổ sung thành viên Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc Đại hội, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư phải gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo kết quả Đại hội, kèm theo biên bản bầu cử, danh sách trích ngang của Chủ nhiệm, các thành viên Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư, Nghị quyết Đại hội. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả Đại hội, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê chuẩn kết quả Đại hội.
3. Kết quả bầu cử bị từ chối phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:
a) Quy trình, thủ tục bầu cử không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam;
b) Chức danh lãnh đạo được bầu không đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
4. Nghị quyết Đại hội bị từ chối phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:
a) Có nội dung trái với quy định của Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam;
b) Quy trình, thủ tục thông qua Nghị quyết không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
5. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo về việc từ chối phê chuẩn kết quả Đại hội, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư phải tổ chức lại Đại hội để thực hiện việc bầu cử, việc thông qua, sửa đổi Nghị quyết theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
6. Trong trường hợp tổ chức Đại hội để bãi nhiệm và bầu mới hoặc bầu thay thế Chủ nhiệm, bầu bổ sung thành viên Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư thì Đoàn luật sư thực hiện việc báo cáo kết quả Đại hội theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
1. Hàng năm, Đoàn luật sư có trách nhiệm gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Liên đoàn luật sư Việt Nam, đồng gửi Sở Tư pháp báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư. Thời hạn, kỳ báo cáo thực hiện theo quy định của Bộ Tư pháp.
Ngoài việc báo cáo theo định kỳ hàng năm, Đoàn luật sư báo cáo theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Liên đoàn luật sư Việt Nam.
2. Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Liên đoàn luật sư Việt Nam quy định, quyết định, nghị quyết của Đoàn luật sư trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành.Bổ sung
1. Đoàn luật sư bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ ba luật sư thành viên của Đoàn luật sư;
b) Không tổ chức lại Đại hội theo quy định tại Khoản 5 Điều 21 của Nghị định này;
c) Hoạt động của Đoàn luật sư vi phạm nghiêm trọng pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Trong trường hợp Đoàn luật sư bị giải thể theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giải thể Đoàn luật sư sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam.
Việc thành lập lại Đoàn luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 60 của Luật luật sư.Bổ sung
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam được thông qua, Hội đồng luật sư toàn quốc gửi Bộ Tư pháp hồ sơ đề nghị phê duyệt Điều lệ. Hồ sơ gồm có:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt Điều lệ;
b) Điều lệ và biên bản thông qua Điều lệ;
c) Báo cáo kết quả Đại hội; kết quả bầu Hội đồng luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam;
d) Nghị quyết Đại hội.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam bị từ chối phê duyệt trong các trường hợp sau đây:
a) Có nội dung trái với quy định của Hiến pháp, Luật luật sư, các luật, bộ luật, pháp lệnh có liên quan và Nghị định này;
b) Quy trình, thủ tục thông qua Điều lệ không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.
4. Trong trường hợp Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam bị từ chối phê duyệt thì Hội đồng luật sư toàn quốc phải tổ chức thực hiện việc sửa đổi nội dung Điều lệ hoặc tổ chức lại Đại hội để thông qua Điều lệ theo quy định của pháp luật.
5. Khi có sự sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày Điều lệ sửa đổi, bổ sung được thông qua, Hội đồng luật sư toàn quốc gửi Bộ Tư pháp văn bản đề nghị kèm theo Điều lệ sửa đổi, bổ sung; biên bản thông qua Điều lệ sửa đổi, bổ sung, Nghị quyết Đại hội.
Việc phê duyệt Điều lệ sửa đổi, bổ sung được thực hiện theo quy định của Điều này.
1. Hàng năm, Liên đoàn luật sư Việt Nam có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động của luật sư, Đoàn luật sư trong phạm vi toàn quốc và Liên đoàn luật sư Việt Nam. Thời hạn, kỳ báo cáo thực hiện theo quy định của Bộ Tư pháp.
Ngoài việc báo cáo theo định kỳ hàng năm, Liên đoàn luật sư Việt Nam báo cáo kết quả Đại hội nhiệm kỳ; báo cáo khác theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
2. Liên đoàn luật sư Việt Nam có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp các quy định, quyết định, nghị quyết của Liên đoàn luật sư Việt Nam trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành.Bổ sung
1. Tên gọi của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải bao gồm cụm từ "Chi nhánh", tên tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi được phép đặt chi nhánh.
2. Tên gọi của công ty luật 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam phải bao gồm cụm từ "Công ty luật trách nhiệm hữu hạn" và tên của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.
3. Tên gọi của công ty luật liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam do các bên thỏa thuận lựa chọn nhưng phải bao gồm cụm từ "Công ty luật trách nhiệm hữu hạn".
4. Tên gọi của công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam do các bên thỏa thuận lựa chọn nhưng phải bao gồm cụm từ "Công ty luật hợp danh".
Đơn đề nghị thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên gọi, quốc tịch, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài;
2. Tên gọi của chi nhánh;
3. Lĩnh vực hành nghề của chi nhánh;
4. Thời hạn hoạt động của chi nhánh;
5. Nơi đặt trụ sở của chi nhánh;
6. Họ, tên của luật sư được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử làm Trưởng chi nhánh kèm theo giấy tờ chứng minh luật sư được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử làm Trưởng chi nhánh đã có ít nhất 02 năm liên tục hành nghề luật sư;
7. Cam kết của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài về việc có ít nhất 02 luật sư nước ngoài, kể cả Trưởng chi nhánh có mặt và hành nghề tại Việt Nam. Mỗi luật sư nước ngoài phải có thời gian hành nghề tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong khoảng thời gian liên tục 12 tháng.
Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành lập nhiều chi nhánh tại Việt Nam thì tổng số luật sư nước ngoài có mặt và hành nghề tại Việt Nam cũng thực hiện theo quy định tại khoản này;
8. Dự kiến kế hoạch hoạt động của chi nhánh tại Việt Nam.
Đơn đề nghị thành lập công ty luật nước ngoài có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên gọi, quốc tịch, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài; tên gọi, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh và công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam;
2. Tên gọi của công ty luật nước ngoài;
3. Lĩnh vực hành nghề của công ty luật nước ngoài;
4. Thời hạn hoạt động của công ty luật nước ngoài;
5. Nơi đặt trụ sở của công ty luật nước ngoài;
6. Họ, tên của luật sư được cử làm Giám đốc công ty luật nước ngoài kèm theo giấy tờ chứng minh luật sư được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử làm Giám đốc của công ty luật nước ngoài đã có ít nhất 02 năm liên tục hành nghề luật sư;
7. Cam kết của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài về việc có ít nhất 02 luật sư nước ngoài, kể cả Giám đốc công ty luật nước ngoài có mặt và hành nghề tại Việt Nam. Mỗi luật sư nước ngoài phải có thời gian hành nghề tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong khoảng thời gian liên tục 12 tháng.
Trong trường hợp công ty luật nước ngoài tại Việt Nam thành lập nhiều chi nhánh tại Việt Nam thì tổng số luật sư nước ngoài có mặt và hành nghề tại Việt Nam cũng thực hiện theo quy định tại khoản này;
8. Dự kiến kế hoạch hoạt động của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
1. Đơn đề nghị thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài, đơn đề nghị cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài được làm bằng tiếng Việt. Các giấy tờ kèm theo đơn đề nghị nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Giấy tờ do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực ở nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải đăng báo địa phương hoặc báo Trung ương trong ba số liên tiếp; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam về các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên gọi, địa chỉ trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
2. Lĩnh vực hành nghề;
3. Họ tên của Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài.
1. Phạm vi hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 70 của Luật luật sư, trong đó, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam không được:
a) Chứng thực bản sao, bản dịch giấy tờ do cơ quan nhà nước, tổ chức của Việt Nam cấp;
b) Thực hiện các thủ tục về nuôi con nuôi, kết hôn, hộ tịch, quốc tịch Việt Nam;
c) Thực hiện dịch vụ công chứng, thừa phát lại và các dịch vụ pháp lý khác mà theo quy định của pháp luật Việt Nam chỉ có tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề công chứng Việt Nam, tổ chức hành nghề thừa phát lại Việt Nam mới được thực hiện.
2. Luật sư Việt Nam làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện các dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Hai hoặc nhiều công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài có thể thỏa thuận hợp nhất thành một công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài mới.
Hai hoặc nhiều công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh có thể thỏa thuận hợp nhất thành một công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh mới.
Hai hoặc nhiều công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam có thể thỏa thuận hợp nhất thành một công ty luật hợp danh mới giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam.
2. Hồ sơ hợp nhất công ty luật được gửi đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị hợp nhất công ty luật;
b) Hợp đồng hợp nhất, trong đó phải quy định rõ về thủ tục, thời hạn và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của các công ty luật bị hợp nhất;
c) Giấy phép thành lập của các công ty luật bị hợp nhất;
d) Điều lệ công ty luật hợp nhất.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp quyết định chấp thuận việc hợp nhất dưới hình thức cấp Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài hợp nhất; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Thủ tục đăng ký hoạt động, đăng báo, thông báo về việc thành lập công ty luật nước ngoài hợp nhất được thực hiện theo quy định tại Điều 79 của Luật luật sư và Điều 30 của Nghị định này.
4. Sau khi công ty luật nước ngoài hợp nhất được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các công ty luật nước ngoài bị hợp nhất chấm dứt hoạt động. Công ty luật hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về toàn bộ các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ pháp lý đang thực hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động khác và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty luật bị hợp nhất.
1. Một hoặc nhiều công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài có thể sáp nhập vào một công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài khác.
Một hoặc nhiều công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh có thể sáp nhập vào một công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh khác.
Một hoặc nhiều công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam có thể thỏa thuận sáp nhập vào một công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam khác.
2. Hồ sơ sáp nhập công ty luật được gửi đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị sáp nhập công ty luật;
b) Hợp đồng sáp nhập công ty luật, trong đó phải quy định rõ về thủ tục, thời hạn và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của các công ty luật bị sáp nhập;
c) Giấy phép thành lập của các công ty luật bị sáp nhập và công ty luật nhận sáp nhập.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ sáp nhập công ty luật nước ngoài hợp lệ, Bộ Tư pháp quyết định chấp thuận việc sáp nhập; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Công ty luật nước ngoài nhận sáp nhập không phải đăng ký hoạt động mà chỉ làm thủ tục thay đổi nội dung Giấy phép thành lập theo quy định tại Điều 80 của Luật luật sư.
4. Công ty luật nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về toàn bộ các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ pháp lý đang thực hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty luật bị sáp nhập.
1. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có thể chuyển đổi thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của chi nhánh cũ.
Hồ sơ xin chuyển đổi chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam được gửi đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị chuyển đổi của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, trong đó nêu rõ cam kết của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của các chi nhánh được chuyển đổi;
b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài;
c) Bản sao Giấy phép thành lập và Giấy đăng ký hoạt động của các chi nhánh được chuyển đổi;
d) Danh sách luật sư dự kiến làm việc tại công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài;
đ) Bản sao giấy tờ chúng minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về trụ sở.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp quyết định cấp Giấy phép thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Thủ tục đăng ký hoạt động, đăng báo, thông báo về việc thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 79 của Luật luật sư và Điều 30 của Nghị định này.
1. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh và công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam (sau đây gọi chung là công ty luật nước ngoài) có thể chuyển đổi thành công ty luật Việt Nam trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của công ty luật nước ngoài.
Tên của công ty luật Việt Nam chuyển đổi phải tuân thủ quy định tại Khoản 5 Điều 34 của Luật luật sư và không được trùng với tên của công ty luật nước ngoài đã chuyển đổi.
2. Hồ sơ xin chuyển đổi công ty luật nước ngoài được gửi đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị chuyển đổi của công ty luật nước ngoài;
b) Thỏa thuận chuyển đổi giữa công ty luật nước ngoài và bên Việt Nam, trong đó nêu rõ cam kết của bên Việt Nam về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của công ty luật nước ngoài được chuyển đổi;
c) Dự thảo Điều lệ của công ty luật Việt Nam;
d) Danh sách thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu của công ty luật Việt Nam; bản sao Thẻ luật sư của luật sư chủ sở hữu hoặc các luật sư thành viên của công ty luật Việt Nam;
đ) Giấy phép thành lập của công ty luật nước ngoài được chuyển đổi.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp có văn bản chấp thuận việc chuyển đổi; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp, công ty luật Việt Nam chuyển đổi phải làm thủ tục đăng ký việc chuyển đổi tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công ty luật nước ngoài đăng ký hoạt động.
Hồ sơ đăng ký hoạt động của công ty luật Việt Nam gồm có:
a) Giấy đề nghị chuyển đổi;
b) Văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp;
c) Dự thảo Điều lệ của công ty luật Việt Nam.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thực hiện cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật Việt Nam chuyển đổi.
5. Công ty luật nước ngoài chấm dứt hoạt động kể từ khi công ty luật Việt Nam được chuyển đổi được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
6. Thủ tục công bố nội dung đăng ký hoạt động của công ty luật Việt Nam chuyển đổi được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật luật sư.
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận thay đổi nội dung Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài thì chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải đăng ký việc thay đổi tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở.
2. Hồ sơ đăng ký thay đổi gồm có:
a) Giấy đề nghị thay đổi đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài;
b) Bản sao Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài;
c) Văn bản chấp thuận thay đổi nội dung Giấy phép thành lập của Bộ Tư pháp.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động bằng cách cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh, công ty luật nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh của công ty luật nước ngoài gồm có:
a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;
b) Bản sao Giấy phép thành lập chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;
c) Giấy tờ chứng minh trụ sở của chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài có quyền tạm ngừng hoạt động nhưng phải báo cáo bằng văn bản về việc tạm ngừng và tiếp tục hoạt động với Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, cơ quan thuế ở địa phương nơi đăng ký hoạt động chậm nhất là 30 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục hoạt động. Thời gian tạm ngừng hoạt động không quá 02 năm.
2. Báo cáo về việc tạm ngừng hoạt động có những nội dung chính sau đây:
a) Tên chi nhánh, công ty luật;
b) Số, ngày, tháng, năm cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật;
c) Địa chỉ trụ sở;
d) Thời gian tạm ngừng hoạt động, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng hoạt động;
đ) Lý do tạm ngừng hoạt động;
e) Báo cáo về việc thanh toán nợ, giải quyết các hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng và hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động khác của chi nhánh, công ty luật.
3. Trong thời gian tạm ngừng hoạt động, chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục thanh toán các khoản nợ khác, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với người lao động, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Đối với hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng nhưng chưa thực hiện xong thì phải thỏa thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó.
4. Trong trường hợp công ty luật nước ngoài tạm ngừng hoạt động thì các chi nhánh của công ty luật đó cũng phải tạm ngừng hoạt động.
1. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài chấm dứt hoạt động khi bị thu hồi Giấy phép thành lập theo quy định tại Điều 40 của Nghị định này.
2. Trong trường hợp tự chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều 40 của Nghị định này thì chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở.
Trước thời điểm chấm dứt hoạt động, chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác; thực hiện xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động khác; giải quyết xong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở về việc hoàn tất thủ tục nói trên; nộp lại Giấy phép thành lập cho Bộ Tư pháp, Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp và nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền cấp và đăng ký việc sử dụng con dấu.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo bằng văn bản của chi nhánh, công ty luật nước ngoài, Bộ Tư pháp quyết định chấm dứt hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài.
3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động do bị thu hồi Giấy phép thành lập quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều 40 của Nghị định này thì chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi Giấy phép thành lập, chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác; thực hiện xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động khác; giải quyết xong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở về việc hoàn tất thủ tục nói trên; nộp lại Giấy phép thành lập cho Bộ Tư pháp, Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp và nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền cấp và đăng ký việc sử dụng con dấu.
1. Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài bị thu hồi khi chi nhánh, công ty luật nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt hoạt động tại Việt Nam;
b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
c) Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập;
d) Không hoạt động tại trụ sở đã đăng ký trong thời hạn 06 tháng liên tục, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;
đ) Hết thời hạn tạm ngừng hoạt động theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Nghị định này mà chi nhánh, công ty luật nước ngoài không hoạt động trở lại hoặc không có báo cáo về việc tiếp tục tạm ngừng hoạt động.
2. Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài.
3. Sở Tư pháp quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài và theo dõi, giám sát chi nhánh, công ty luật nước ngoài trong việc thực hiện các thủ tục quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 39 của Nghị định này.
1. Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài bị thu hồi khi luật sư nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không đủ điều kiện hành nghề tại Việt Nam theo quy định tại Điều 74 của Luật luật sư;
b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy phép hành nghề tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
c) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Thôi hành nghề luật sư tại Việt Nam theo nguyện vọng.
2. Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài.
1. Khi phát hiện luật sư nước ngoài có hành vi vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam thì Sở Tư pháp nơi luật sư nước ngoài hành nghề đề nghị Bộ Tư pháp thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài nơi cử luật sư nước ngoài vào hành nghề tại Việt Nam hoặc tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đã tuyển dụng luật sư đó.
2. Luật sư nước ngoài có hành vi vi phạm theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm thì Sở Tư pháp nơi luật sư nước ngoài hành nghề đề nghị Bộ Tư pháp xem xét thu hồi hoặc không gia hạn Giấy phép hành nghề của luật sư nước ngoài.
1. Điều lệ Đoàn luật sư được phê duyệt theo quy định của Luật luật sư số 65/2006/QH11 tiếp tục được áp dụng cho đến khi Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam quy định tại Điều 67 của Luật luật sư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trừ những nội dung trái với quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
2. Chương trình khung đào tạo nghề luật sư được ban hành kèm theo Quyết định số 90/2008/QĐ-BTP ngày 21 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp được tiếp tục áp dụng đến khi Chương trình khung mới theo quy định tại Điều 12 của Luật luật sư được Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành; những người tập sự hành nghề luật sư tham gia khóa đào tạo nghề luật sư theo Chương trình khung đào tạo nghề luật sư 06 tháng phải tập sự hành nghề luật sư 18 tháng.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2013.
Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật luật sư, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 hướng dẫn thi hành các quy định của Luật luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư và Điều 3, Điều 5 của Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Điều 4, Điều 22 và Điều 25 của Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No: 123/2013/ND-CP |
Hanoi,14 October 2013 |
DETAILING A NUMBER OF ARTICLES AND IMPLEMENTATION MEASURES OF THE LAW ON LAWYERS
Pursuant to the Law on Organization of the Government dated December 25, 2001;
Pursuant to the Law on Lawyers No. 65/2006/QH11 dated June 29, 2006, which was amended and supplemented under the Law amending and supplementing a number of articles of the Law on Lawyers No.20/2012/QH13 dated November 20, 2012 ;
At the proposal of the Minister of Justice;
The Government promulgates the Decree detailing a number of articles and implementation measures of the Law on Lawyers.
Article 1. Scope of regulation
This Decree details a number of articles and implementation measures of the Law on Lawyers regarding lawyer-training establishments, legal aid of lawyers, obligations to attend compulsory professional refresher courses of lawyers, the state management on lawyers and law practice, law-practicing organizations, remuneration for lawyers who participate in legal proceedings in criminal cases, socio-professional organizations of lawyers, law practice of foreign law-practicing organizations and foreign lawyers in Vietnam.
Article 2. Lawyer -training establishments
1. The lawyer-training establishment specified in Clause 3 of Article 12 of the Law on Lawyers includes the Judicial Academy under the Ministry of Justice and the lawyer-training establishment under the Vietnam Bar Federation.
2. The Vietnam Bar Federation may set up a lawyer-training establishment when it fully meet the following criteria:
a) Having lecturers who are lawyers having at least 05 years of experience in law practice, legal experts who have prestige and pedagogical faculties;
b) Having an organizational structure which is appropriate to scale, model and training programme;
c) Having training programme, textbooks which are appropriate to the lawyer-training framework programme promulgated by the Minister of Justice;
d) Ensuring material facilities serving teaching and studying, satisfying requirements on research, work and study of lecturers and students.
3. A dossier for setting up a lawyer-training establishment under the Vietnam Bar Federation comprises:
a) An application for setting up a lawyer-training establishment;
b) Project on setting up a lawyer-training establishment. Basic contents of the Project shall comprise the need of establishment, legal position, functions, tasks, training objectives, training scale and model, organizational structure, a team of lecturers accompanying with the list of anticipated lecturers and their backgrounds in terms of experiences and skills, material facilities which are appropriate to training scale and model, implementation plans and progress of the Project, socio-economic effects of the lawyer-training establishment;
c) The drafted Charter of the lawyer-training establishment.
4. Within 30 days from the date of receiving a valid dossier, the Minister of Justice may give a decision on setting up a lawyer-training establishment under the Vietnam Bar Federation; in case of refusal, he/ she shall issue a written notice and clearly state the reasons therefor.
Article 3. Legal aid of lawyers
1. Lawyers shall take responsibilities for providing legal aids as specified in Point d of Clause 2 of Article 21, Clause 10 of Article 65 and Point e of Clause 2 of Article 67 of the Law on Lawyers. Lawyers are not permitted to refuse performing his/ her legal aid obligations, except for cases with appropriate reasons.
2. The Vietnam Bar Federation shall provide guidance on time, method and form to provide legal aids; disciplines to lawyers who violate his/her legal aid obligation; annually periodic assessment on legal aid activities of lawyers and report to the Ministry of Justice.
Article 4. Obligation to attend compulsory professional skill refresher of lawyers
Lawyers shall be obliged to attend compulsory professional skill refresher as specified in Point e of Clause 2 Article 21 of the Law on Lawyers.
The Ministry of Justice shall provide guidance on objects, time, form, contents of compulsory professional skill refresher; disciplines towards lawyers who violate his/her obligations to attend compulsory professional skill refresher.
Article 5. Tasks, powers of Justice Services in the state management on lawyers and law practice.
The Justice Services assisting provincial-level People's Committees to perform the state management on lawyers and law practice in the localities as specified in Clause 4, Article 83 of the Law on Lawyers, shall have the following tasks and powers:
1. To assess and submit dossiers to provincial-level People's Committees for deciding to permit setting up bar associations, approving the Congress's results of bar associations and dissolving bar associations;
2. To chair and coordinate with Department of Home Affairs in assessment, submit to provincial-level People's Committees for considerations and approvals of Projects of organization of tenure Congresses, structural plans of the managing boards of bar associations and councils of commendation and discipline in new terms;
3. To grant and withdrawal the Certificate of operation registrations of Vietnamese law-practicing organizations, foreign law-practicing organizations in Vietnam;
4. To provide information on operation registrations of Vietnamese law-practicing organizations, foreign law-practicing organizations in the localities to state agencies, organizations and individuals having requirements as specified by law;
5. To request bar associations providing information on the organizations and activities of lawyers, request law-practicing organizations to provide reports on structural and operational situations when necessary;
6. To periodically report to the Ministry of Justice, provincial-level People's Committees on situations of Vietnamese lawyers and law practice, organizations and activities of foreign law-practicing organizations and foreign lawyers in the localities;
7. To act as counselor and propose supporting measures for development of the lawyer profession in the localities to provincial-level People’s Committees;
8. To carry out examination, inspection and settlement of complaints, denunciations on organizations and activities of bar associations and law-practicing organizations in accordance with their competence or authorization of Minister of Justice, Chairpersons of provincial-level People's Committees; handle administrative violations of lawyers, law-practicing organizations and bar associations in accordance with their competency and legal provisions.
Article 6. Application for Certificate of operation registration of law-practicing organizations
A request for registering operation of a law-practicing organization comprises the following main contents:
1. Name of the lawyer's office or the law firm;
2. Address of the headquarters;
3. Surname, name and permanent address of the lawyer who is the chief of the lawyer's office or the lawyer who is the owner (for one-member limited liability law firms) or lawyers who are members (for limited liability law firms with two or more members or law partnerships);
4. Surname, name, number and issuing date of the lawyer card of the representative-at-law;
5. Scope of professional practice;
Article 7. Charters of law firms
The charter of a law firm shall comprise the following main contents:
1. Name and address of the headquarters;
2. Form of the law firm;
3. Scope of professional practice;
4. Surname, name and permanent address of the owner being a lawyer (for one-member limited liability law firms) or members being lawyers (for limited liability law firms with two or more members or law partnerships);
5. Obligations and rights of the owner or the members;
6. Conditions and procedures of participation or withdrawal of a name from the list of members (for limited liability law firms with two or more members, law partnerships);
7. Structure of organization, management and administration;
8. Formalities and procedures for approvals of decisions, resolutions; principals for settlement of internal disputes;
9. Principals of profit-sharing and obligations of lawyers toward the law firm's obligations (for limited liability law firms with two or more members or law partnerships);
10. Cases of suspension, termination of operation and procedures for liquidation of assets;
11. Formalities for amendment, supplement of the Charter of the law firm.
The Charter of the law firm must be duly signed by the owner being a lawyer or all members being lawyers.
Article 8. Operation registration of law-practicing organizations
1. Procedures for Certificate of operation registration of law-practicing organizations shall comply with Article 35 of the Law on Lawyers.
2. The Certificate of operation registration of a law-practicing organization is made in 02 originals; one original is granted to the law-practicing organization, the other is kept at the Justice Service.
3. Within 07 working days, from the issuing date of the Certificate of operation registration of a law-practicing organization, the Justice Service shall send a written notice to tax office, statistical office, other competent state agencies, People's Committee of the districts or town, the People's Committee of the commune, ward or township and the bar association in the locality where the concerned law-practicing organization is headquartered.
4. The law-practicing organization shall pay registration fee in accordance with the fee level set for registration of business of companies.
5. After being granted with the Certificate of operation registration, the law-practicing organization is entitled to have the seal engraved and to use the seal in accordance with provisions on management and use of seals.
Article 9. Certificate of operation registrations of law-practicing organizations
The Certificate of operation registration of a law-practicing organization comprises the following main contents:
1. Name and address of the headquarters;
2. Scope of professional practice;
3. Surname, name, number and issuing date of the lawyer card of the representative-at-law;
4. Surname, name and permanent address of members being lawyers;
Article 10. Operation registration of branches of law-practicing organizations
1. Procedures for Certificates of operation registration of branches of law-practicing organizations shall comply with Article 41 of the Law on Lawyers.
2. When registering operation of its branch, the law-practicing organization shall pay registration fee in accordance with the fee level of registration for establishing branches of enterprises.
3. After being granted with the Certificate of operation registration, the branch of the law-practicing organization is entitled to have its seal engraved and to use the seal in accordance with provisions on management and use of seals.
Article 11. Changes of the representatives-at-law of law-practicing organizations
1. The representatives-at-law of limited liability law firms with two or more members and law partnerships must be lawyers and members of law firms.
A limited liability law firm with two or more members and a law partnership changing the representative-at-law must send a written request for changing the representative-at-law, and the Certificate of operation registration of the law firm to the Justice Service in the localities where the law firms are based, within 10 days since the date of having decisions on changes.
Procedures on changing representative-at-law of limited liability law firms with two or more members, law partnerships are carried out in accordance with Article 36 of the Law on Lawyers.
2. The representative-at-law of a lawyer's office or a one-member limited liability law firm must be a lawyer being the owner of the lawyer's office or the law firm.
The lawyer's office or a one-member limited liability law firm changing the representative-at-law shall submit a dossier to the Justice Service where it is based, within 10 days since the date of having decision on changing. A dossier is comprised of:
a) A request for changing the representative-at-law;
b) The Certificate of operation registration of the lawyer's office or the one-member limited liability law firm;
c) A written agreement between the former representative-at-law and the lawyer expected to be the new representative-at-law regarding the implementation of obligations and rights of the lawyer's office or the law firm;
d) Surname, name, number and issuing date of the lawyer card of the lawyer expected to be the new representative-at-law.
Procedures for changing representative-at-law of lawyer's offices, one-member limited liability law firms shall comply with Article 36 of the Law on Lawyers.
3. Within 05 working days, since the date of receiving valid dossiers, the Justice Services shall re-grant the Certificate of operation registrations for law-practicing organizations, stating clearly contents of changing representative-at-law; in cases of refusals, there must be written notices stating clearly reasons.
Article 12. Consolidation of law firms
1. Two or more limited liability law firms may have agreements on consolidation into a new limited liability law firm. Two or more law partnerships may have an agreement on consolidation into a new law partnership.
2. A dossier for consolidation of law firms shall be submitted to the Justice Service where the consolidating law firm is located. A dossier is comprise of:
a) A request for consolidation of law firms;
b) A consolidation contract, in which procedures, time limit and conditions of consolidation, plan of using labors, inheritance of all obligations, rights and legitimate interests of consolidated law firms are clearly stated.
c) The Certificate of operation registrations of consolidated law firms;
d) The Charter of the consolidating law firm.
Within 10 days, since the date of receiving a valid dossier, the Justice Service may grant the Certificate of operation registration for the consolidated law firm; in case of refusal, there must be a written notice stating reasons clearly.
3. Procedures for notifying contents of Certificate of operation registration of the consolidating law firm shall comply with Article 38 of the Law on Lawyers.
4. After the consolidating law firm being granted with the Certificate of operation registration, the consolidated law firms shall stop operating. The consolidating law firm shall be entitled to receive all legitimate rights and interests; be responsible for all outstanding debts, prevailing legal service contracts, labor contracts signed with lawyers and other employees and other property-related obligations of consolidated law firms.
Within 05 working days, since the date of granting the Certificate of operation registration to the consolidating law firm, the Justice Service shall notify the Justice Services where the consolidated law firms are located and enclose with a copy of the Certificate of operation registration of the consolidating law firm in order to remove names of the consolidated law firms from the list of operation registrations.
Article 13. Merger of law firms
1. One or more limited liability law firms may be merged into another limited liability law firm. One or more law partnerships may be merged into another law partnership.
2. A dossier for merging law firms shall be submitted to the Justice Service where the merging law firm shall be located. A dossier is comprised of:
a) A request for merger of law firms;
b) A merger contract of law firms, in which procedures, time limit and conditions of merger, plan of using labors, inheritance of all obligations, rights and legitimate interests of law firms being merged, are clearly stated;
e) The Certificate of operation registrations of merged law firms and the merging law firm.
Within 10 days, since the date of receiving a valid dossier, the Justice Service may grant the Certificate of operation registration for the merging law firm; in case of refusal, there must be a written notice stating reasons clearly.
3. Procedures for notifying contents of Certificate of operation registration of the merging law firm shall comply with Article 38 of the Law on Lawyers.
4. After the merging law firm receiving the Certificate of operation registration, the merged law firms shall stop operating, the merging law firm shall be entitled to receive all legitimate rights and interests, be responsible for all outstanding debts, prevailing legal service contracts, labor contracts signed with lawyers and other employees and other property-related obligations of the merged law firms.
Within 05 working days, since the date of granting the Certificate of operation registration to the merging law firm, the Justice Service shall notify the Justice Services where merged law firms are located and enclose with a copy of the Certificate of operation registration of the merging law firm in order to remove names of merged law firms from the list of operation registration.
Article 14. Transformation of limited liability law firms and law partnerships
1. A one-member limited liability law firm may be transformed into a limited liability law firm with two or more members. A limited liability law firm with two or more members may be transformed into a one-member limited liability law firm. A limited liability law firm may be transformed into a law partnership. A law partnership may be transformed into a limited liability law firm.
2. A transformation dossier is submitted to the Justice Service where the transforming law firm shall be located. A dossier is comprised of:
a) A request for transformation shall clearly state purposes, reasons of the transformation and commitments on heritage of all obligations, legitimate rights and interests of transformed law firms.
b) A draft Charter of the transforming law firm;
c) Certificate of operation registrations of transformed law firm;
d) List of members or owners who are lawyers; copies of lawyer cards of lawyers who are members or owners of the transforming law firm.
e) Copies of documents proving the headquarters in case of change of the headquarters.
3. Within 07 working days, since the date of receiving a valid dossier, the Justice Service shall grant the Certificate of operation registration to the transforming law firm; in case of refusal, there must be a written notice stating reasons clearly.
4. Procedures for notifying contents of Certificate of operation registration of the transforming law firm shall comply with Article 38 of the Law on Lawyers.
Article 15. Transformation of a lawyer’s office into a law firm
1. A lawyer’s office may be transformed into a limited liability law firm or a law partnership on the basis of inheritance of all obligations and rights of the lawyer’s office in accordance with legal provisions. .
2. A dossier for transformation of a lawyer’s office shall be submitted to the Justice Service where the law firm shall be located. A dossier is comprised of:
a) A request for transformation shall clearly state purposes, reasons of the transformation and commitments on heritage of all obligations, legitimate rights and interests of the transformed lawyer’s office;
b) A draft Charter of the transforming law firm;
c) Certificate of operation registrations of the transformed lawyer’s office;
d) List of members or owners who are lawyers; copies of lawyer cards of lawyers who are members or owners of the transforming law firm;
e) Copies of documents proving the headquarters in case of change of the headquarters.
Within 07 working days, since the date of receiving a valid dossier, the Justice Service shall grant the Certificate of operation registration; in case of refusal, there must be a written notice stating reasons clearly.
3. Procedures for notifying contents of Certificate of operation registration of the transforming law firm shall comply with Article 38 of the Law on Lawyers.
Article 16. Hiring of foreign lawyers working in law-practicing organizations
A law-practicing organization may enter into labor contracts for hiring foreign lawyers, who have been granted with the law practice certificates, to work for its organization. Obligations and rights of a foreign lawyer working in a law-practicing organization are agreed upon in the labor contract in accordance with the Law on Lawyers, this Decree and relevant laws.
Within 07 working days, since the date of signing the labor contract for hiring a foreign lawyer, the law-practicing organization shall send a written notice enclosed with labor contract to the Justice Service where it is located.
Within 07 working days, since the date of terminating the labor contract for hiring a foreign lawyer, the law-practicing organization shall send a written notice Ministry of Justice and the Justice Service where it is located.
Article 17. Withdrawal of the Certificates of operation registration of law-practicing organizations
1. The Certificate of operation registration of a law-practicing organization shall be withdrawn when such law-practicing organization falls into one of the following cases:
a) Having its operation terminated in accordance with Clause 1 of Article 47 of the Law on Lawyers;
b) Having administrative violations handled by form of revoking the Certificate of operation registration according to the law on handing of administrative violations;
c) Not having tax code registered within 01 year, since the date of receiving the Certificate of operation registration;
d) Not being operated at the registered headquarters in 06 consecutive months, sine the date of receiving the Certificate of operation registration;
e) Having the suspension period expired according to Clause 1 of Article 46 of the Law on Lawyers but the law-practicing organization did not resume its operation nor report on the continuous suspension.
2. The Justice Service shall decide to withdraw the Certificate of operation registrations of law-practicing organizations and carry out supervision, inspection on law-practicing organizations in implementing procedures as specified in Clause 2 and Clause 3 of Article 47 of the Law on Lawyers.
REMUNERATIONS OF LAWYERS WHO PARTICIPATE IN LEGAL PROCEEDINGS IN CRIMINAL CASES
Article 18. Ceiling rate of remunerations for lawyers who participate in legal proceedings in criminal cases
1. Ceiling rates of remuneration for lawyers who participate in legal proceedings in a criminal case shall be agreed in the legal service contract signed between the client and the lawyer’s office or the law firm, based on grounds as specified in Clause 1 of Article 55 of the Law on Lawyers. The lawyer’s remuneration is counted based on hour or full package of the case, but the highest rate for 01 working hour of the lawyer may not exceed 0.3 times of the basic wage rate set by the Government.
Working hours of the lawyer shall be agreed between the lawyer and the client.
2. Lawyers’ offices and law firms are encouraged to exempt or reduce remunerations for the poor and the beneficiary of social welfare.
Article 19. Remunerations and expenses for lawyers in cases they participate in legal proceedings at the request of legal proceeding-conducting agencies
1. In cases that the legal proceeding-conducting agencies request lawyers to participate, the remuneration paying for 01 working day of a lawyer is 0.4 times of the basic wage level set by the Government.
2. The countable working hours of a lawyer shall comprise:
a) Time of meeting with detainee, the accused or defendant;
b) Time of collecting documents, objects or circumstances related to the defense;
c) Time of studying dossiers and preparing documents;
d) Time of participating the court hearings;
e) Other sensible time of participating in legal proceedings at the requests of the legal proceeding-conducting agencies.
Working time of the lawyer must be verified by the legal proceeding-conducting agencies, the legal proceeding-conducting persons who directly settle the case.
3. In addition to remuneration, in the process of preparing and participating in the defense at court hearings and at legal proceeding-conducting agencies, the lawyer shall be paid with expenses on transportation and accommodations in accordance with prevailing laws on working expenses for the state officials or public employees working domestically.
4. The legal proceeding-conducting agency that requested the lawyer to participate in legal proceedings shall be responsible for settlement of payment in accordance with provisions on remuneration and expenses as specified in Clause 1 and Clause 3 of this Article. Source of payment is being estimated in the annual budget of the legal proceeding-conducting agency.
5. In addition to remuneration and expenses paid by the legal proceeding-conducting agency, the lawyer is not entitled to require for any other amount or interest from the accused, defendant or their relatives.
SOCIO-PROFESSIONAL ORGANIZATIONS OF LAWYERS
Article 20. Approval of the Project on organization of plenary Congress, structural plan of the managing board and the council of discipline and reward of a bar association in new term
1. Within 30 days before the scheduled date for organizing the plenary Congress, the managing board of the bar association shall report to the provincial-level People’s Committee and the Vietnam Bar Federation on the Project on organization of the plenary Congress, structural plan of the managing board and the council of discipline and reward of the bar association in new term.
2. Within 07 working days, since the date of receiving a written paper from the managing board of the bar association, the Vietnam Bar Federation shall give its opinion on the Project on organization of the plenary Congress, structural plan of the managing board and the council of discipline and reward of the bar association in new term. Within 15 days, since the date of receiving unified opinions from the Vietnam Bar Federation, the provincial-level People’s Committee shall consider and approve the Project on organization of the plenary Congress, plan on formulating the managing board and the council of discipline and reward of the bar association in new term.
Article 21. Approval of results of the lawyers’ Congress
1. Approved contents of results of the lawyers’ Congress shall comprise:
a) Voting results of the managing board, the chairman, the council of discipline and reward of the bar association;
b) Resolution of the plenary Congress or the Congress on dismissal and election of new or replacing chairman, supplementing election of members of the managing board or the council of discipline and award of the bar association.
2. Within 07 working days, since the date of ending the Congress, the managing board shall submit to the provincial-level People’s Committee a report on results of the Congress, being enclosed with the voting note, the list of chairman, members of the managing board and the council of discipline and award of the bar association, the Congress’s resolution. Within 07 working days, since the date of receiving the report on the Congress’s results, the provincial-level People’s Committee shall approve the Congress’s results.
3. The voting results shall be rejected from approval in the following cases:
a) The voting procedures and progress do not guarantee validity, democracy, publicity and transparency in accordance with laws and the Charter of the Vietnam Bar Federation;
b) The voting of the leading designation does not guarantee standards set in the Charter of the Vietnam Bar Federation.
4. The Congress’ resolution is rejected from approval in the following cases:
a) Having contents which are contrary to provisions of the Constitution, laws and the Charter of the Vietnam Bar Federation;
b) Procedures and progress of approving the Resolution do not guarantee validity, democracy, publicity and transparency in accordance with laws and the Charter of the Vietnam Bar Federation.
5. Within 60 days, since the date of receiving the paper on refusal of approving the Congress’ s results, the managing board of the bar association shall re-organize the Congress to carry out the voting, the approval and amendment of the Resolution in accordance with laws and the Charter of the Vietnam Bar Federation.
6. In case of organizing the Congress for dismissal and election of new or replacing chairman, supplementing election of members of the managing board or the council of discipline and award of the bar association, the bar association shall carry out reporting on the Congress’ s results in accordance with Clause 2 of this Article.
Article 22. Regime of reporting, sending provisions, decisions and resolutions of bar associations
1. Every year, bar associations shall be responsible for submitting reports on operational and structural situations of the bar associations to the provincial-level People’s Committees, the Vietnam Bar Federation and the Justice Services. Term and time limit for submitting reports shall comply with provisions set by the Ministry of Justice.
In addition to annually periodic reports, bar associations shall report at the request of the Ministry of Justice, the provincial-level People’s Committees or the Vietnam Bar Federation.
2. Within 07 working days, since the date of issuing regulations, decisions or resolutions, the managing board of the bar association shall submit reports to the provincial-level People’s Committee, the Vietnam Bar Federation.
Article 23. Dissolution of bar associations
1. The bar association shall be dissolved in the following cases:
a) There are less than three lawyers being members of the bar association;
b) The Congress has not been re-organized in accordance with Clause 5 Article 21 of this Decree;
c) Activities of the bar association seriously violated laws and the Charter of the Vietnam Bar Federation, causing bad effects to national security, social order or safety, infringing upon the State’s interests, public interests or legitimate rights and interests of agencies, organizations or individuals.
2. In the case the bar association being dissolved in accordance with Clause 1 of this Article, Chairman of the provincial-level People’s Committee shall decide to dissolve the bar association after having the unified opinion with the Minister of Justice and the Chairperson of the Vietnam Bar Federation.
The re-establishment of the bar association shall comply with Article 60 of the Law on Lawyers.
Section 2. THE VIETNAM BAR FEDERATION
Article 24. Approval of the Charter of Vietnam Bar Federation
1. Within 07 working days, since the date the Charter of the Vietnam Bar Federation was approved, the National Bar Council shall send a proposal for the Charter’s approval to the Ministry of Justice. The proposal shall comprise:
a) A proposal for the Charter’s approval;
b) The Charter and the minutes of the Charter’s adoption;
c) Report on the Congress’s results; results of the National Bar Council’s election, the Standing Committee, the Chairperson, the vice Chairpersons of the Vietnam Bar Federation;
d) Resolution of the Congress.
2. Within 30 days, since the date of receiving a valid dossier, the Minister of Justice shall decide to approve the Charter of the Vietnam Bar Federation, after having the united opinion of the Minister of Home Affairs; in case of refusal, there must be a written notice stating reasons clearly.
3. The Charter of the Vietnam Bar Federation shall be not approved in the following cases:
a) Having contents which are contrary to provisions of the Constitution, the Law on Lawyers, relevant laws, codes, ordinances and this Decree.
b) Procedures and progress of approving the Charter do not guarantee validity, democracy, publicity and transparency in accordance with laws.
4. In case the Charter of the Vietnam Bar Federation is not approved, the National Bar Council shall carry out the amendment of contents of the Charter or re-organize the Congress in order to pass the Charter in accordance with laws.
5. After having the contents of the Charter of the Vietnam Bar Federation amended and supplemented, within 07 working days, since the date of passing the amended and supplemented Charter, the National Bar Council shall send a proposal to the Ministry of Justice, enclosed with the amended and supplemented Charter, the minutes on the amended and supplemented Charter’s adoption and the Resolution of the Congress.
The approval of the amended and supplemented Charter shall comply with this Article.
Article 25. Regime on reporting, sending regulations, decisions and resolutions of the Vietnam Bar Federation
1. Every year, the Vietnam Bar Federation is responsible for submitting reports on operational and structural situations of lawyers, bar associations nationwide and the Vietnam bar Federation to the Ministry of Justice. Term and time limit for submitting reports shall comply with provisions set by the Ministry of Justice.
In addition to annually periodic reports, the Vietnam Bar Federation shall report on the tenure Congress’s results and other reports at the request of the Ministry of Justice.
3. Within 07 working days, since the date of issuance, the Vietnam Bar Federation is responsible for sending regulations, decisions and resolutions of the Vietnam Bar Federation to the Ministry of Justice.
LAW PRACTICE OF FOREIGN LAW-PRACTICING ORGANIZATIONS AND FOREIGN LAWYERS IN VIETNAM
Article 26. Names of foreign law-practicing organizations in Vietnam
1. Name of a branch of a foreign law-practicing organization in Vietnam shall include the phrase “Branch”, name of the foreign law-practicing organization and name of province or name of centrally-run city where the branch is located.
2. Name of a 100% foreign-owned law firm in Vietnam shall include the phrase “Limited liability law firm” and name of the foreign law-practicing organization.
3. Name of a joint venture law firm between foreign law-practicing organizations and Vietnamese law-practicing organizations shall be agreed through selection by parties, but it must include the phrase “Limited liability law firm”.
4. Name of a law partnership between foreign law-practicing organizations and Vietnamese law partnerships shall be agreed through section by parties, but it must include the phrase “law partnership”.
Article 27. Application for setting up a branch of a foreign law-practicing organization
An application for setting up a branch of a foreign law-practicing organization shall comprise the following main contents:
1. Name, nationality, address of the headquarters of the foreign law-practicing organization;
2. Name of the branch;
3. Scope of law practice of the branch;
4. Operation duration of the branch;
5. Location of the branch;
6. Surname and name of the lawyer being the Chief of the Branch as assigned by the foreign law-practicing organization, being enclosed with papers proving such lawyer having law- practice exercised in at least 02 consecutive years;
7. Commitment of the foreign law-practicing organization regarding there are at least 02 foreign lawyers, including the Chief of the Branch being presented and practicing laws in Vietnam. Each foreign lawyer has been practicing laws in Vietnam for 183 days or more than in 12 consecutive months.
In case a foreign law-practicing organization setting up many branches in Vietnam, the total foreign lawyers being presented and practicing laws in Vietnam shall be counted in accordance with this Article.
8. The proposed plan of activities of the branch in Vietnam.
Article 28. Application for setting up a foreign law firm
An application for setting up a foreign law firm shall comprise the following main contents:
1. Name, nationality, address of the headquarters of the foreign law-practicing organization; name, address of the headquarters of the Vietnamese law-practicing organization in a joint venture limited liability law firm and a law partnership between foreign law-practicing organizations and the Vietnamese law partnerships;
2. Name of the foreign law firm;
3. Scope of law practice of the foreign law firm;
4. Term of activities of the foreign law firm;
5. Location of the foreign law firm.
6. Surname and name of the lawyer being the Director of the foreign law firm as assigned by the foreign law-practicing organization, being enclosed with papers proving such lawyer having law- practice exercised in at least 02 consecutive years.
7. Commitment of the foreign law firm regarding there are at least 02 foreign lawyers, including the Director of the foreign law firm being presented and practicing laws in Vietnam. Each foreign lawyer has been practicing laws in Vietnam for 183 days or more than in 12 consecutive months.
In case a foreign law firm setting up many branches in Vietnam, the total foreign lawyers being presented and practicing laws in Vietnam shall be counted in accordance with this Article.
8. The proposed plan of activities of the foreign law firm in Vietnam.
Article 29. Languages being used and consular legalization
1. Application for setting up a branch, a foreign law firm; application for granting a law-practice certificate in Vietnam of a foreign lawyer must be made in Vietnamese. If enclosed papers of the application are in foreign languages, such papers must be translated into Vietnamese and their translated versions must be notarized or legalized in accordance with laws of Vietnam.
2. Papers granted, notarized or legalized by foreign organizations or agencies must be legalized by consular agencies in accordance with laws of Vietnam, except cases being exempt from consular legalization according to international treaties in which the Socialist republic of Vietnam is a contracting party.
Article 30. Placing notices on newspapers, notifying on the establishment of a foreign law-practicing organization in Vietnam
Within 15 days, since the date of receiving the Certificate of operation registration, the foreign law-practicing organization in Vietnam is obliged to place notices on the local or centrally-run press in three consecutive editions; to send a written notice to the local tax authority where the foreign law-practicing organization in Vietnam is located, regarding the following main contents:
1. Name, address of the head office of the foreign law-practicing organization in Vietnam;
2. Scope of law practice;
3. Surname and name of Chief of the branch, Director of the foreign law firm.
Article 31. Scope of law practice of foreign law-practicing organizations in Vietnam and Vietnamese lawyers working for foreign law-practicing organizations in Vietnam
1. Scope of law practice of foreign law-practicing organizations in Vietnam shall comply with Article 70 of the Law on Lawyers, in which, foreign law-practicing organizations in Vietnam are not permitted:
a) To legalize copies or translated papers which were issued by state agencies or organizations in Vietnam;
b) To carry out procedures on adoption, marriage, civil status or Vietnamese citizenship;
c) To provide notary public service, bailiff service and other legal services which are intended for Vietnamese law-practicing organizations, Vietnamese notary public-practicing organizations or Vietnamese bailiff -practicing organizations.
2. Vietnamese lawyers working for foreign law-practicing organizations are not permitted to provide services as specified in Clause 1 of this Article.
Article 32. Consolidation of foreign law firms
1. Two or more 100% foreign-owned limited liability law firms may enter into an agreement on consolidation into a new 100% foreign-owned limited liability law firm.
Two or more joint venture limited liability law firms may enter into an agreement on consolidation into a new joint venture limited liability law firm.
Two or more law partnerships between foreign law-practicing organizations and Vietnamese law partnerships may enter into an agreement on consolidation into a new law partnership between foreign-law practicing organizations and Vietnamese law partnerships.
2. Dossiers for consolidation of law firms shall be sent to the Ministry of Justice. A dossier is comprised of:
a) An application for consolidation of law firms;
b) A consolidation contract, in which procedures, time limit and conditions of consolidation, plan of using labors; inheritance of all obligations and rights law firms being consolidated, are clearly stated.
c) The establishment permits of consolidated law firms;
d) The Charter of the consolidating law firm.
Within 10 days, since the date of receiving a valid dossier, the Ministry of Justice may decide to accept the consolidation under the form of granting a License for setting up a consolidating law firm; in case of refusal, there must be a written notice stating reasons clearly.
3. Procedures for registering activities, placing notices on newspapers, notifying the setting up of the consolidating foreign law firm shall be implemented in accordance with Article 79 of the Law on Lawyers and Article 30 of this Decree.
5. After the consolidating law firm being granted with the Certificate of operation registration, consolidated law firms shall cease their operations. The consolidating law firm shall receive all legitimate rights and interests, bear responsibilities for all outstanding debts, prevailing legal service contracts, labor contracts signed with lawyers and other employees and other property-related obligations of consolidated law firms.
Article 33. Merger of foreign law firms
1. One or more 100% foreign-owned limited liability law firms may be merged into another 100% foreign-owned limited liability law firm.
One or more joint venture limited liability law firms may merge into another joint venture limited liability law firm under another form of joint venture.
One or more law partnerships between foreign law-practicing organizations and Vietnamese law partnerships may enter into an agreement on merging into another law partnership between foreign-law practicing organizations and Vietnamese law partnerships.
2. A dossier for merging of law firms is submitted to the Ministry of Justice. A dossier is comprised of:
a) A request for merging of law firms;
b) A merger contract of law firms, in which procedures, time limit and conditions of merger, plan of using labors, inheritance of all obligations and rights of merged law firms, are clearly stated.
c) The establishment permits of merged law firms and the merging law firm.
Within 10 days, since the date of receiving a valid dossier on merging foreign law firms, the Justice Service may decide to approve the merger; in case of refusal, there must be a written notice stating reasons clearly.
3. The merging law firm is not required to register its operation, but to carry out procedure on changing contents of the establishment permits in accordance with Article 80 of the Law on Lawyers.
4. The merging law firm is entitled to receive rights and legitimate interests, bear responsibilities on all outstanding debts, prevailing legal service contracts, labor contracts signed with lawyers and other property-related obligations of merged law firms.
Article 34. Transformation of a branch of a foreign law-practicing organization into a 100% foreign-owned limited liability law firm in Vietnam
1. The branch of a foreign law-practicing organization in Vietnam may be transformed into a 100% foreign-owned limited liability law firm in Vietnam, on the basis of inheritance of all rights and obligations of the branch.
A dossier of transforming a branch of a foreign law-practicing organization into a 100% foreign-owned limited liability law firm is sent to the Ministry of Justice. A dossier is comprised of:
a) A request for transformation of a foreign law-practicing organization, in which commitments on heritage of all obligations, legitimate rights and interests of transformed branch, shall be clearly stated;
b) A draft Charter of the transforming 100% foreign-owned limited liability law firm;
c) Copies of the establishment permits and Certificates of operation registration of transformed branches;
d) List of lawyers being anticipated to work at the 100% foreign-owned limited liability law firm;
e) Copies of documents proving the headquarters in case of change of the headquarters.
Within 30 days, since the date of receiving a valid dossier, the Ministry of Justice shall decide to grant the permits for setting up a 100% foreign-owned limited liability law firm; in case of refusal, there must be a written notice stating reasons clearly.
2. Procedures for registering activities, placing notices on newspapers, notifying the setting up of the 100% foreign-owned limited liability foreign law firm shall be implemented in accordance with Article 79 of the Law on Lawyers and Article 30 of this Decree.
Article 35. Transformation of a foreign law firm into a Vietnamese law firm
1. 100% foreign-owned limited liability law firms, joint venture limited liability law firms and law partnerships between foreign law-practicing organizations and Vietnamese law partnerships (below collectively referred to as foreign law firms) may transform into Vietnamese law firms on the basis of inheritance of all rights and obligations of foreign law firms.
Names of transforming Vietnamese law firms shall comply with Clause 5 of Article 34 of the Law on Lawyers and must not match with names of transformed foreign law firms.
2. Dossiers on transformation of foreign law firms are sent to the Ministry of Justice. A dossier is comprised of:
a) A request for transforming of foreign law firms;
b) A transformation contract between foreign law firms and Vietnamese side, in which commitments of Vietnamese side on the inheritance of all rights and obligations of transformed foreign law firms are clearly stated;
c) The draft Charter of the Vietnamese law firm;
d) List of members or lawyers being owners of Vietnamese law firms; copies of lawyer cards of lawyers being owners or lawyers being members of Vietnamese law firms;
e) The establishment permit of the transformed law firm.
3. Within 30 days, since the date of receiving a valid dossier, the Ministry of Justice shall grant an acceptance on the transformation; in case of refusal, there must be a written notice stating reasons clearly.
4. Within 15 days, since the date of receiving the acceptance of the Ministry of Justice, the transforming Vietnamese law firm must carry out procedures for registration of the transformation at provincial-level Justice Service where the transformed foreign law firm is located.
A dossier for registering operation of the Vietnamese law firm shall comprise:
a) A request for transformation;
b) The acceptance of the Ministry of Justice;
c) The draft Charter of the Vietnamese law firm;
Within 07 working days, since the date of receiving a valid dossier, the Justice Service shall grant the Certificate of operation registration to the transforming Vietnamese law firm.
5. The foreign law firm ceases its operation since the date the transforming Vietnamese law firm being granted with the Certificate of operation registration.
6. Procedures on notifying contents of Certificate of operation registration of the transforming Vietnamese law firm shall comply with Article 38 of the Law on Lawyers.
Article 36. Procedures for registration of changes in contents of the establishment permits of foreign law firms or branches of foreign law firms
1. Within 30 days, since the date of receiving the acceptance on changing contents of the establishment permit of a branch or of foreign law firm, such branch or foreign law firm must register such changes at the Justice Service at the locality where it is located.
2. A dossier for registration of changes comprises:
a) A request for changing in Certificate of operation registration of the foreign branch or law firm;
b) Copy of the establishment permit of the foreign branch or law firm;
c) The acceptance of the Ministry of Justice regarding changes in contents of the investment License.
3. Within 05 working days, since the date of receiving a valid dossier, the Justice Service shall carry out the registration of changes in contents of Certificate of operation registration by re-granting the Certificate of operation registration to the foreign branch or law firm; in case of refusal, there must be a written notice stating reasons clearly.
Article 37. Procedures for operation registration of a branch of a foreign law firm in Vietnam
1. A dossier for operation registration of a branch of a foreign law firm shall comprise:
a) A request for operation registration of a branch of a foreign law firm in Vietnam;
b) Copy of the establishment permit of the branch of a foreign law firm in Vietnam;
c) Documents proving the head office of the branch of a foreign law firm in Vietnam.
2. Within 07 working days, since the date of receiving a valid dossier, the Justice Service shall grant the License on Certificate of operation registration to the branch of a foreign law firm in Vietnam; in case of refusal, there must be a written notice stating reasons clearly.
Article 38. Operation suspension of the foreign branches or law firms
1. A foreign branch or a foreign law firm may suspend its operation, but they must send a written notice on the suspension and restart to the Ministry of Justice, the Justice Service, and the tax authority at the locality where it is located, within 30 days before the suspension or restart. Duration of suspension shall not exceed 02 years.
2. Report on the suspension shall have the following contents:
a) Name of the branch or the law firm;
b) Number, date, month and year being granted with the establishment permit of the branch or the law firm;
c) Address of the headquarters;
d) Duration of suspension, starting date and ending date of the suspension period;
e) Reasons of suspension;
f) Reports on debt payments, settlement of legal service contracts signed with clients and labor contracts signed with lawyers and other employees of the branch or the law firm.
3. During the suspension, the foreign branch or law firm shall pay full outstanding tax, continue paying other debts and complete performing signed contracts with employees, unless otherwise agreed upon.
With regard to legal service contracts signed with clients that are still under performance, there must be agreements with clients regarding the performance of such contracts.
4. In case a foreign law-practicing firm suspends its operation then the operation of its branches also suspend.
Article 39. Termination of operation of a foreign branch or a foreign law firm
1. A foreign branch or a foreign law firm shall terminate its operation when its establishment permit is withdrawn accordance with Article 40 of this Decree.
2. In case its operation is terminated by itself as specified in Point a, Clause 1 of Article 40 of this Decree, within 30 days before the anticipated date of termination of its operation, the foreign branch or the foreign law firm must send a written notice on termination of its operation to the Ministry of Justice, the Justice Service and the tax authority in the locality where it is located.
Before the anticipated date of termination of its operation, the branch or the foreign law firm must settle outstanding taxes fully, finish paying other debts; carry out procedures on termination of labor contracts signed with lawyers and other employees; settle legal service contracts signed with clients, unless otherwise agreed upon.
The branch, the foreign law firm must send a written notice on the completion of above-mentioned procedures to the Ministry of Justice, the Justice Service and tax authority at the locality where it is located and hand over its seal to the competent state agency that provided and registered the use of its seal.
Within 15 days, since the date of receiving a written report from the foreign branch or the foreign law firm, the Ministry of Justice shall decide terminating operation of the foreign branch or the foreign law firm.
3. In case being terminated due to a withdrawal of the establishment permit as specified in Point b, c, d and e of Clause 1 of Article 40 of this Decree, within 60 days, since the date of receiving the decision on withdrawal of the establishment permit, the branch or the foreign law firm must pay outstanding debts fully, finish paying other debts; finish performing procedures of termination of labor contracts signed with lawyers, other employees; finish performing legal service contracts signed with clients, unless otherwise agreed upon.
The foreign branch or the foreign law firm must send a written notice on the completion of above-mentioned procedures to the Ministry of Justice, the Justice Service and tax authority at the locality where it is located and hand over its establishment permit to the Ministry of Justice, its certificate of operation registration to the Justice Service, and its seal to the competent state agency that provided and registered the use of its seal.
Article 40. Withdrawal of the establishment permit of foreign branches and law firms
1. The establishment permit of a foreign branch or a foreign law firm shall be withdrawn when such foreign branch or foreign law firm falls under one of the following cases:
a) Having its operation terminated by itself;
b) Having administrative violations handled under form of revoking the establishment permit in accordance with laws on handling administrative violations;
c) Not having tax code registered within 01 year from the date of receiving the establishment permit;
d) Not being operated at the registered headquarters in 06 consecutive months, since the date of receiving the Certificate of operation registration;
e) Having its suspension expired in accordance with Clause 1 of Article 38 of this Decree, but the foreign branch or the foreign law firm did not resume its operation nor report on its continuous suspension.
2. The Ministry of Justice decides to withdraw the establishment permit of foreign branches or foreign law firms.
3. The Justice Service decides to withdraw the Certificate of operation registration of foreign branches or foreign law firms.
Article 41. Withdrawal of Law Practice Certificates in Vietnam of foreign lawyers
1. Law Practice Certificate of a foreign lawyer shall be withdrawn when the foreign lawyer falls under one of the following cases:
a) Not meeting full conditions of law practice as specified in Article 74 of the Law on Lawyers;
b) Being handled by administrative violations under the form of revoking the Law Practice Certificate in Vietnam under laws on handling administrative violations;
c) Being held with penal liabilities;
d) No longer practicing law in Vietnam as per his/her aspirations;
2. The Ministry of Justice decides to withdrawal Law Practice Certificates of foreign lawyers.
Article 42. Notifications on violations of the Rules of professional ethics and conduct of Vietnamese lawyers of foreign lawyers
1. When a foreign lawyer being discovered to violate the Rules of professional ethics and conduct of Vietnamese lawyers, the Justice Service where the foreign lawyer is practicing laws shall propose the Ministry of Justice to send a notification to the foreign law-practicing organization in Vietnam where the foreign lawyer is working or the Vietnamese law-practicing organization that recruited such foreign lawyer.
2. The Justice Service shall propose the Ministry of Justice to withdraw or not to extend the Law Practice Certificate in case a foreign lawyer committed violations as specified in Clause 1 of this Article and repeated offence.
Article 43. Transition Provisions
1. Charters of bar associations which were approved in accordance with the Law on Lawyers No. 65/2006/QH11 shall continue being effective until the Charter of Vietnam Bar Federation as specified in Article 67 of the Law on Lawyers is approved by competent authorities, except contents which are contrary to laws and the Charter of Vietnam Bar Federation.
2. The lawyer-training framework programme which was promulgated together with Decision No. 90/2008/QD-BTP dated January 21, 2008, of the Minister of Justice shall continue being effective until a new lawyer-training framework programme as specified in Article 12 of the Law on Lawyers is promulgated by the Minister of Justice; probationers who participated in the lawyer-training course according to the lawyer-training framework programme of 06 months shall be on law-practicing probation for 18 months.
Article 44. Implementation effect
This Decree takes effect on November 28, 2013.
The Decree No. 28/2007/ND-CP, dated February 26, 2007 of the Government, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Lawyers, Decree No.131/2008/ND-CP dated December 31, 2008 guiding the implementation of provisions of the Law on Lawyers regarding socio-professional organizations of lawyers and Article 3, Article 5 of Decree No. 05/2012/ND-CP dated February 2, 2012 amending and supplementing a number of articles of Decrees on registration of secured transactions, legal aid, lawyers, law consultancy shall no longer valid from the date this Decree takes effect.
Article 45. Implementation obligation
Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, chairpersons of provincial-level People's Committees, Chairperson of Vietnam Bar Federation shall be responsible for implementation of this Decree.
Minister of Justice takes responsibilities to guide the implementation of Article 4, Article 22 and Article 25 of this Decree./
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 2. Cơ sở đào tạo nghề luật sư
Điều 3. Trợ giúp pháp lý của luật sư
Điều 4. Nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư
Điều 8. Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Điều 10. Đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư
Điều 11. Thay đổi người đại diện theo pháp luật của tổ chức hành nghề luật sư
Điều 12. Hợp nhất công ty luật
Điều 13. Sáp nhập công ty luật
Điều 14. Chuyển đổi công ty luật trách nhiệm hữu hạn và công ty luật hợp danh
Điều 15. Chuyển đổi văn phòng luật sư thành công ty luật
Điều 17. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Điều 18. Mức trần thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự
Điều 23. Giải thể Đoàn luật sư
Điều 32. Hợp nhất công ty luật nước ngoài
Điều 33. Sáp nhập công ty luật nước ngoài
Điều 35. Chuyển đổi công ty luật nước ngoài thành công ty luật Việt Nam
Điều 41. Thu hồi Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài
Điều 2. Cơ sở đào tạo nghề luật sư
Điều 17. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Điều 21. Phê chuẩn kết quả Đại hội luật sư
Điều 22. Chế độ báo cáo, gửi các quy định, quyết định, nghị quyết của Đoàn luật sư
Điều 23. Giải thể Đoàn luật sư
MỤC 2. LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Điều 25. Chế độ báo cáo, gửi các quy định, quyết định, nghị quyết của Liên đoàn luật sư Việt Nam
Điều 40. Thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
Điều 41. Thu hồi Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài