Nghị định 05/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật
Số hiệu: | 05/2012/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 02/02/2012 | Ngày hiệu lực: | 01/04/2012 |
Ngày công báo: | 03/02/2012 | Số công báo: | Từ số 149 đến số 150 |
Lĩnh vực: | Dịch vụ pháp lý | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Kể từ ngày 01/04/2012, hồ sơ đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất (QSDĐ) và tài sản gắn liền với đất chỉ nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
Theo quy định tại Nghị định 05/2012/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 02/02/2012, đã bãi bỏ điểm b khoản 2 Điều 31 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP. Như vậy, Ủy ban nhân dân xã không còn thẩm quyền giải quyết hồ sơ đăng ký thế chấp bằng QSDĐ và tài sản gắn liền với đất, mà việc đăng ký thế chấp đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ và tài sản gắn liền với đất sẽ do Văn phòng đăng ký QSDĐ cấp huyện giải quyết. Theo đó, Văn phòng đăng ký QSDĐ cấp huyện có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký thế chấp ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; nếu nhận hồ sơ sau ba (03) giờ chiều thì thực hiện thủ tục đăng ký chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo.
Việc quy định như vậy đã trao trách nhiệm cho cơ quan cấp huyện trong việc quản lý hồ sơ đăng ký thế chấp QSDĐ và tài sản gắn liền với đất, tinh giản các bước giải quyết TTHC theo chế độ “một cửa”.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/04/2012.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2012/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2012 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM, TRỢ GIÚP PHÁP LÝ, LUẬT SƯ, TƯ VẤN PHÁP LUẬT
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Sửa đổi cụm từ “Chi cục hàng hải hoặc cảng vụ hàng hải thuộc Cục Hàng hải Việt Nam” bằng cụm từ “Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam” tại khoản 2 Điều 24, khoản 2 Điều 25, khoản 2 Điều 26, khoản 2 Điều 27, khoản 2 Điều 47.
2. Khoản 2 Điều 52 được bổ sung như sau:
“2. Bãi bỏ điểm b khoản 2 Điều 31 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.”
3. Sửa đổi, bổ sung một số cụm từ sau đây:
a) Bổ sung cụm từ “(01 bộ)” trong các cụm từ về loại hồ sơ đăng ký tại khoản 1 các Điều 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 34, 35, 36 và 37.
b) Sửa đổi cụm từ “Đơn đề nghị xóa đăng ký thế chấp tàu biển” tại khoản 1 Điều 27 bằng cụm từ “Đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp tàu biển”.
c) Bỏ cụm từ “bản sao có chứng thực giấy chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký” tại điểm c khoản 1 Điều 20, điểm c khoản 1 Điều 21, điểm c khoản 1 Điều 22, điểm d khoản 1 Điều 23, điểm c khoản 1 Điều 24, điểm d khoản 1 Điều 25, điểm c khoản 1 Điều 26, điểm d khoản 1 Điều 27, điểm d khoản 1 Điều 28, điểm d khoản 1 Điều 29, điểm c khoản 1 Điều 30 và điểm d khoản 1 Điều 31”.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý như sau:
“1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Trợ giúp pháp lý và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Trợ giúp pháp lý, nếu tự nguyện làm cộng tác viên thì gửi hồ sơ đến Trung tâm ở địa phương nơi mình cư trú hoặc công tác.
Hồ sơ đề nghị làm cộng tác viên bao gồm:
a) Đơn đề nghị làm cộng tác viên theo mẫu;
b) Bản sao bằng cử nhân luật; bằng đại học khác hoặc bằng trung cấp luật;
c) Sơ yếu lý lịch cá nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc của cơ quan nơi người đề nghị làm cộng tác viên làm việc làm hai ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm.
Trong trường hợp người đề nghị làm cộng tác viên thường trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi mà có thời gian công tác pháp luật từ 03 năm trở lên hoặc có kiến thức pháp luật và có uy tín trong cộng đồng thì trong hồ sơ đề nghị làm cộng tác viên ngoài các giấy tờ tài liệu quy định tại điểm a, c nêu trên cần có giấy xác nhận thời gian công tác pháp luật của cơ quan, tổ chức nơi người đó đã hoặc đang công tác hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về kiến thức pháp luật và uy tín trong cộng đồng của người đề nghị.
2. Trong thời hạn bốn ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Giám đốc Trung tâm kiểm tra tính đầy đủ và đúng đắn của hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ thì trình Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, công nhận và cấp thẻ cộng tác viên. Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì trả lại hồ sơ cho người đề nghị làm cộng tác viên và thông báo rõ lý do bằng văn bản.
3. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Giám đốc Trung tâm trình, Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, ký quyết định công nhận và cấp thẻ cộng tác viên. Trong trường hợp từ chối phải thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người đề nghị làm cộng tác viên. Người bị từ chối có quyền khiếu nại đối với việc từ chối công nhận và cấp thẻ cộng tác viên. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.”
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư
1. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
2. Trong trường hợp chuyển đổi từ hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì Giám đốc công ty luật phải gửi 01 bộ hồ sơ chuyển đổi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp nơi công ty đăng ký hoạt động. Hồ sơ chuyển đổi gồm có:
a) Đơn đề nghị chuyển đổi trong đó nêu rõ mục đích và lý do chuyển đổi;
b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật mới;
c) Danh sách thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu của công ty luật mới;
d) Giấy đăng ký hoạt động đã được cấp.
3. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoặc giấy tờ chuyển đổi quy định tại khoản 2 của Điều này, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật Luật sư. Trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
2. Khoản 1 Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Các công ty luật nước ngoài gửi 01 bộ hồ sơ gồm hợp đồng hợp nhất và đơn đề nghị hợp nhất, trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp. Trong hợp đồng hợp nhất phải có quy định về thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản; thời hạn thực hiện hợp nhất.
Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp ra quyết định chấp thuận viện hợp nhất dưới hình thức cấp Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài mới; trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.”
3. Khoản 1 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Các công ty luật nước ngoài liên quan gửi 01 bộ hồ sơ gồm hợp đồng sáp nhập và đơn đề nghị sáp nhập, trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp. Trong hợp đồng sáp nhập phải có quy định về phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản; thủ tục và thời hạn thực hiện sáp nhập.”
4. Khoản 2, khoản 5 Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam tạm ngừng hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 của Điều này thì phải thông báo bằng văn bản, gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp, chậm nhất là ba mươi ngày, trước ngày dự kiến tạm ngừng hoạt động.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, Bộ Tư pháp ra quyết định chấp thuận cho tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam tạm ngừng hoạt động. Trong trường hợp không chấp thuận, Bộ Tư pháp phải thông báo lý do bằng văn bản.
Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được tạm ngừng hoạt động kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp.
5. Chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày dự kiến hoạt động trở lại, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải có báo cáo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Đoàn luật sư và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở về việc hoạt động trở lại.”
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về tư vấn pháp luật
1. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Trung tâm tư vấn pháp luật đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp, nơi đặt trụ sở của Trung tâm. Khi đăng ký hoạt động, Trung tâm tư vấn pháp luật gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp.
Hồ sơ đăng ký hoạt động gồm có:
a) Đơn đăng ký hoạt động;
b) Quyết định của tổ chức chủ quản về việc thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật; về việc cử Giám đốc của Trung tâm tư vấn pháp luật;
c) Dự thảo quy chế tổ chức, hoạt động của Trung tâm tư vấn do tổ chức chủ quản ban hành;
d) Danh sách kèm theo hồ sơ của người được đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật, của luật sư làm việc theo hợp đồng lao động cho Trung tâm.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm tư vấn pháp luật; trong trường hợp từ chối, phải thông báo lý do bằng văn bản.
2. Khi cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm tư vấn pháp luật, Sở Tư pháp đồng thời cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật cho người đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 19 của Nghị định này.
Bộ Tư pháp quy định mẫu Giấy đăng ký hoạt động, Thẻ tư vấn viên pháp luật.
3. Trung tâm tư vấn pháp luật được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.”
2. Khoản 1 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Người đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp.
Hồ sơ cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật gồm có:
a) Giấy đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật;
b) Bản sao Bằng cử nhân luật;
c) Giấy xác nhận về thời gian công tác pháp luật của người được đề nghị.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp, nơi Trung tâm tư vấn pháp luật đăng ký hoạt động có trách nhiệm cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật cho người đủ điều kiện, trong trường hợp từ chối, phải thông báo lý do bằng văn bản.”
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư
1. Khoản 2 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Hồ sơ thành lập Đoàn luật sư do những người sáng lập Đoàn luật sư lập và gửi 01 bộ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) về việc cho phép thành lập Đoàn luật sư.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ Tư pháp về việc thành lập Đoàn luật sư tại địa phương. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có văn bản về việc thành lập Đoàn luật sư.
Sau khi có ý kiến nhất trí bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, trong thời hạn bảy ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thành lập Đoàn luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.”
2. Khoản 1, khoản 2 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày Điều lệ Đoàn luật sư được thông qua, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt Điều lệ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp. Hồ sơ gồm có:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt Điều lệ;
b) Điều lệ và biên bản thông qua Điều lệ;
c) Nghị quyết Đại hội;
d) Văn bản nhất trí của Liên đoàn Luật sư Việt Nam về nội dung Điều lệ.
2. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt hoặc từ chối phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản.”
3. Khoản 3 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Chậm nhất ba mươi ngày trước ngày dự kiến tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định và xem xét, cho ý kiến về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho ý kiến về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới.”
4. Khoản 2 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc Đại hội, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư phải gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp báo cáo kết quả Đại hội, kèm theo biên bản bầu cử, danh sách trích ngang của Chủ nhiệm, các ủy viên Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư; Nghị quyết Đại hội.
Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả Đại hội, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xem xét và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc phê chuẩn kết quả Đại hội của Đoàn luật sư.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê chuẩn hoặc từ chối phê chuẩn kết quả Đại hội; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản.”
5. Khoản 2 khoản 3 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Trong trường hợp Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, b và c khoản 1 của Điều này thì Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc ra quyết định đình chỉ hoạt động của Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư và yêu cầu Đoàn luật sư tổ chức Đại hội bất thường để bầu Ban Chủ nhiệm và Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định đình chỉ hoạt động của Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư và yêu cầu Đoàn luật sư tổ chức Đại hội bất thường để bầu Ban Chủ nhiệm và Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư. Trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.
Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư tạm thời thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chủ nhiệm; Chủ tịch Hội đồng khen thưởng, kỷ luật tạm thời thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ nhiệm Đoàn luật sư cho đến khi bầu Ban Chủ nhiệm và Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư.
Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày có quyết định đình chỉ Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư, Chủ tịch Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư phải triệu tập Đại hội luật sư bất thường.
3. Trong trường hợp Chủ nhiệm Đoàn luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 của Điều này thì Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định đình chỉ chức vụ Chủ nhiệm và yêu cầu Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư cử một Phó Chủ nhiệm Đoàn luật sư giữ chức vụ Quyền Chủ nhiệm Đoàn luật sư cho đến khi bầu Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định đình chỉ chức vụ Chủ nhiệm và yêu cầu Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư cử một Phó Chủ nhiệm Đoàn luật sư giữ chức vụ Quyền chủ nhiệm Đoàn luật sư cho đến khi bầu Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư. Trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cử, Quyền Chủ nhiệm Đoàn luật sư phải triệu tập Đại hội bất thường để bầu Chủ nhiệm mới của Đoàn luật sư.”
6. Khoản 1 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam được thông qua, Hội đồng luật sư toàn quốc gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt Điều lệ.
Hồ sơ gồm có:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt Điều lệ;
b) Điều lệ và biên bản thông qua Điều lệ;
c) Nghị quyết Đại hội.”
7. Khoản 3 Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Chậm nhất sáu mươi ngày trước ngày dự kiến tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp báo cáo về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn Luật sư Việt Nam nhiệm kỳ mới. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ xem xét, cho ý kiến về Đề án tổ chức Đại hội.”
8. Khoản 2 Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc Đại hội, Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam phải gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp báo cáo kết quả Đại hội, kèm theo biên bản bầu cử, danh sách trích ngang của các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Nghị quyết Đại hội.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả Đại hội, Bộ Tư pháp xem xét, phê chuẩn hoặc từ chối phê chuẩn kết quả bầu cử, Nghị quyết Đại hội của Liên đoàn Luật sư Việt Nam sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.”
9. Khoản 2 Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Trong trường hợp Hội đồng luật sư toàn quốc thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, b và c khoản 1 của Điều này hoặc Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 của Điều này thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ đề nghị Thủ tướng Chính phủ ra quyết định đình chỉ hoạt động của Hội đồng luật sư toàn quốc hoặc đình chỉ chức vụ Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam và yêu cầu Liên đoàn Luật sư Việt Nam tổ chức Đại hội bất thường để bầu mới các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn.
Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định về việc đình chỉ hoạt động của Hội đồng luật sư toàn quốc hoặc đình chỉ chức vụ Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam và yêu cầu Liên đoàn Luật sư Việt Nam tổ chức Đại hội bất thường để bầu mới các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn.”
10. Khoản 2 Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Trong trường hợp Liên đoàn Luật sư Việt Nam bị giải thể theo quy định tại khoản 1 của Điều này thì Thủ tướng Chính phủ ra quyết định giải thể Liên đoàn Luật sư Việt Nam và quyết định việc thành lập lại Liên đoàn Luật sư Việt Nam. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Tư pháp, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định giải thể Liên đoàn Luật sư Việt Nam.”
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2012.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 05/2012/ND-CP |
Hanoi, February 02, 2012 |
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE DECREES ON SECURED TRANSACTION REGISTRATION, LEGAL AID, LAWYERS AND LEGAL COUNSELING
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2011 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the. June 3, 2008 Law on Promulgation of Legal Documents;
In furtherance of the Government's Resolution No. 52/NQ-CP of December 10. 2010, on simplification of administrative procedures under the Ministry of Justice's management;
At the proposal of the Minister of Justice,
DECREES:
Article 1. To amend and supplement a number of articles of the Government's Decree No. 83/2010/ND-CP of July 23, 2010, on registration of secured transactions
1. To replace the phrase "provincial-level maritime bureaus or seaport authorities under the Vietnam National Maritime Bureau" in Clause 2, Article 24; Clause 2, Article 25; Clause 2, Article 26; Clause 2, Article 27; and Clause 2. Article 47, with the phrase "Vietnamese seagoing ship registry offices".
2. To supplement Clause 2, Article 52 as follows:
"2. To annul Point b. Clause 2, Article 31 of the Government's Decree No. 84/2007/ND-CP of May 25. 2007, additionally stipulating the grant of land use right certificates, land recovery, exercise of land use rights, order and procedures for compensation, support and resettlement upon land recovery by the State, and settlement of land-related complaints."
3. To amend sonic phrases as follows:
a/ To add the phrase "(1 set)" to the phrases indicating types of registration dossiers in Clauses 1 of Articles 20,21,22, 23,24, 25,26, 27, 28, 29, 30, 31, 34, 35, 36 and 37.
b/ To replace the phrase "application for deregistration of a seagoing ship mortgage" in Clause 1, Article 27, with the phrase "request for deregistration of a seagoing ship mortgage".
c/ To remove the phrase "a certified copy of the paper evidencing the legal status of the registration requester" from Point c, Clause 1, Article 20; Point c, Clause 1, Article 21; Point
c. Clause 1, Article 22; Point d. Clause 1, Article 23; Point c, Clause 1, Article 24; Point d, Clause 1, Article 25; Point c. Clause 1, Article 26; Point d, Clause 1, Article 27; Point d, Clause 1, Article 28; Point d, Clause 1, Article 29; Point c, Clause 1, Article 30; and Point d, Clause 1, Article 31."
4. To annul Clause 2, Article 53.
Article 2. To amend and supplement Article 27 of the Government's Decree No. 07/2007/ ND-CP of January 12, 2007, detailing and guiding a number of articles of the Law on Legal Aid. as follows:
"1. Those who meet the criteria specified in Clause 1, Article 22 of the Law on Legal Aid, do not fall into one of the cases specified in Clause 3, Article 20 of the Law on Legal Aid and wish to act as collaborators shall send dossiers to legal aid centers in the localities where they reside or work.
A dossier of application for working as a collaborator comprises:
a/ An application for working as a collaborator, made according to a set form;
b/ A copy of the applicant's bachelor degree in law or another major or an intermediate degree in law;
c/ A curriculum vitac certified by the People's Committee of the commune, ward or township where the applicant resides or by the agency in which the applicant works, together with 2 portrait color photos of 2cm x 3cm.
For an applicant who resides in an exceptional socio-economic difficulty-hit, ethnic minority or mountainous area and has been working for 3 years or more in the law sector or has legal knowledge and prestige in the community, in addition to the papers specified at Points a and c above, the dossier of application for working as a collaborator must comprise a written certification of the period of working in the law sector, made by the agency or organization in which the applicant has been or is working, or a written certification of the applicant's legal knowledge and prestige, made by the commune-level People's Committee.
2. Within 4 working days after receiving a dossier, the center's director shall check the completeness and validity of the dossier. If the dossier is valid, he/she shall submit it to the director of the provincial-level Justice Department for consideration, recognition and grant of a collaborator's card. If the dossier is invalid, he/she shall return it to the applicant and notify in writing the reason.
3. Within 3 working days after receiving the dossier submitted by the center's director, the director of the provincial-level Justice Department shall consider and sign a recognition decision and grant a collaborator's card. In case of refusal, he/she shall notify in writing the reason to the applicant who may lodge a complaint about this refusal. Such complaint shall be settled under the law on complaints."
Article 3. To amend and supplement a number of articles of the Government's Decree No. 28/2007/ND-CP of February 26, 2007, detailing and guiding a number of articles of the Law on Lawyers
1. To amend and supplement Article 8 as follows:
"LA single-member limited liability law firm may be transformed into a limited liability law firm with two or more members and vice versa.
2. When a single-member limited liability law firm is transformed into a limited liability law firm with two or more members or vice versa, the director of the law firm shall send directly or by post 1 transformation dossier set to the provincial-level Justice Department with which the law firm has registered its operation. A transformation dossier comprises:
a/ An application for transformation, clearly stating the purpose of and reason for the transformation;
b/ The draft charter of the new law firm;
c/ The list of members or lawyers being owners of the new law firm:
d/ The granted operation registration certificate.
3. Within 5 working days after receiving a complete transformation dossier or papers as specified in Clause 2 of this Article, the provincial-level Justice Department shall grant an operation registration certificate to the limited liability law firm according to the Law on Lawyers. In case of refusal, it shall issue a written reply clearly stating the reason."
2. To amend and supplement Clause 1, Article 19 as follows:
"1. Foreign law firms concerned shall send directly or by post to the Ministry of Justice 1 dossier set comprising the consolidation contract and a consolidation application. The consolidation contract must specify the procedures and conditions for consolidation; labor use plan; time limit, procedures and conditions for handover of assets; and time limit for the consolidation.
Within 10 days after receiving a valid dossier, the Ministry of Justice shall approve the consolidation by granting an establishment license to the new foreign law firm. In case of refusal, it shall notify the reason in writing."
3. To amend and supplement Clause 1, Article 20 as follows:
"1. Foreign law firms concerned shall send directly or by post to the Ministry of Justice 1 dossier set comprising the merger contract and a merger application. The merger contract must specify the procedures and conditions for merger; labor use plan; time limit, procedures and conditions for handover of assets; and time limit for the merger."
4. To amend and supplement Clauses 2 and 5, Article 21 as follows:
"2. When a foreign law-practicing organization in Vietnam suspends its operation under Point a, Clause 1 of this Article, it shall send directly or by post to the Ministry of Justice a notice thereof at least 30 days before the expected date of operation suspension.
Within 7 working days, the Ministry of Justice shall issue a decision to permit the foreign law-practicing organization in Vietnam to suspend its operation. In case of refusal, the Ministry of Justice shall notify the reason in writing.
A foreign law-practicing organization in Vietnam may suspend its operation after obtaining the Ministry of Justice's written approval.
5. At least 30 days before the expected date of resumption of operation, a foreign law-practicing organization in Vietnam shall send directly or by post a report on resumption of operation to the Ministry of Justice, provincial-level Justice Department, bar association and tax agency of the locality where it is headquartered."
Article 4. To amend and supplement a number of articles of the Government's Decree No. 77/2008/ND-CP of July 16,2008, on legal counseling
1. To amend and supplement Article 13 as follows:
"1. Legal counseling centers shall register their operation with provincial-level Justice Departments of the localities where they are headquartered. When registering its operation, a legal counseling center shall send directly or by post 1 dossier set to the provincial-level Justice Department.
An operation registration dossier comprises:
a/ A written operation registration;
b/ The managing agency's decision to establish the legal counseling center and appoint its director;
c/ The draft organization and operation regulation of the center to be issued by the managing agency;
d/ A list of applicants for legal counselor's cards and lawyers working under labor contracts for the center, enclosed with their dossiers.
Within 5 working days after receiving a complete and valid dossier, the provincial-level Justice Department shall grant an operation registration certificate to the legal counseling center. In case of refusal, it shall notify the reason in writing.
2. When granting an operation registration certificate to a legal counseling center, the provincial-level Justice Department shall concurrently grant legal counselor's cards to those who meet the criteria specified in Clause 1, Article 19 of this Decree.
The Ministry of Justice shall provide forms of operation registration certificate and legal counselor's card.
3. A legal counseling center may commence operation after obtaining an operation registration certificate."
2. To amend and supplement Clause 1, Article 20 as follows:
"1. An applicant for a legal counselor's card shall send directly or by post 1 dossier set to the provincial-level Justice Department.
A dossier of application for a legal counselor's card comprises:
a/ An application for a legal counselor's card;
b/ A copy of the applicant's bachelor degree in law;
c/ Written certification of the applicant's period of working in the law sector.
Within 5 working days after receiving a complete and valid dossier, the provincial-level Justice Department with which the legal counseling center has registered its operation shall grant a legal counselor's card to the qualified applicant. In case of refusal, it shall notify in writing the reason."
Article 5. To amend and supplement a number of articles of the Government's Decree No. 131/2008/ND-CP of December 31, 2008, on lawyers' socio-professional organizations
1. To amend and supplement Clause 2, Article 8 as follows:
"2. Founding members of a bar association shall make a dossier for establishment of the bar association and sent 1 set of this dossier directly or by post to the provincial-level Justice Department concerned. Within 15 clays after receiving a complete dossier, the provincial-level Justice Department shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the provincial-level Home Affairs Department in. appraising the dossier and proposing the People's Committee of the province or centrally run city (below referred to as provincial-level People's Committee) to permit the establishment of the bar association.
Within 5 working days after receiving the provincial-level Justice Department's appraisal document, enclosed with the dossier, the provincial-level People's Committee shall send to the Ministry of Justice a document on the establishment of a bar association in the locality. Within 7 working days after receiving this document from the provincial-level People's Committee, the Ministry of Justice shall issue a document on the establishment of the bar association.
After obtaining the Minister of Justice's written consent, the chairperson of the provincial-level People's Committee shall permit the establishment of the bar association; in case of refusal, he/she shall notify the reason in writing. The refused applicant may lodge a complaint according to law."
2. To amend and supplement Clauses 1 and 2, Article 10 as follows:
"1. Within 7 working days after the charter of a bar association is adopted, the management board of the bar association shall send directly or by post to the provincial-level Justice Department 1 set of dossier of request for approval of the charier. Such dossier comprises:
a/ A request for approval of the charter:
b/ The charter and its adoption minutes;
c/ The Congress's resolution;
d/ The written consent of the Vietnam Bar Federation to the charter's contents.
2. Within 20 days after receiving a complete dossier, the provincial-level Justice Department shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the provincial-level Home Affairs Department in, appraising the dossier and proposing the provincial-level People's Committee to approve the charter.
Within 7 working days after receiving the provincial-level Justice Department's appraisal document, enclosed with the dossier, the chairperson of the provincial-level People's Committee shall approve or disapprove the charter of the bar association; in case of refusal, he/she shall notify the reason in writing."
3. To amend and supplement Clause 3, Article 11 as follows:
"3. At least 30 days before the date scheduled for organization of a term congress, the bar association management board shall send directly or by post to the provincial-level People's Committee a report on its plan to organize the term congress and form the management board and the commendation and discipline council of the new term. Within 15 days after receiving such report, the provincial-level People's Committee shall assign the provincial-level Justice Department to assume the prime responsibility for, and coordinate with the provincial-level Home Affairs Department in, appraising and commenting on such plan.
Within 7 working days after receiving the provincial-level Justice Department's report, the provincial-level People's Committee shall consider and give its opinions on the bar association's plan to organize the term congress and form the management board and the commendation and discipline council of the new term."
4. To amend and supplement Clause 2, Article 12 as follows:
"2. Within 7 working days after a congress concludes, the bar association management board shall send directly or by post to the provincial-level Justice Department a report on congress results, enclosed with the election minutes, a list of members of the management board and the commendation and discipline council of the bar association and their resumes; and the congress's resolution.
Within 10 working days after receiving the report on congress results, the provincial-level Justice Department shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the provincial-level Home Affairs Department in, considering and proposing the provincial-level People's Committee to approve the results of the bar association's congress.
Within 5 working days after receiving the provincial-level Justice Department's report, the provincial-level People's Committee shall approve or disapprove the congress results; in case of refusal, it shall notify the reason in writing."
5. To amend and supplement Clauses 2 and 3, Article 15 as follows;
"2. If the management board of a bar association falls into one of the cases specified at Points a, b and c, Clause 1 of this Article, the Standing Committee of the Vietnam Bar Federation shall send directly or by post to the provincial-level People's Committee concerned a written proposal for issuance of a decision to suspend the operation of such management board and request the bar association concerned to organize an extraordinary congress to elect a new management board and chairman.
Within 7 working days after receiving the proposal of the Standing Committee of the Vietnam Bar Federation, the provincial-level People's Committee shall issue a decision to suspend the operation of the bar association management board and request the bar association to organize an extraordinary congress to elect a new management board and chairman. In case of refusal, it shall notify the reason in writing.
The commendation and discipline council of the bar association shall temporarily discharge the tasks and powers of the management board, and the president of the commendation and discipline council shall temporarily discharge the tasks and powers of the chairman of the bar association until a new management board and chairman are elected.
Within 60 days after the issuance of a decision to suspend the operation of the bar association management board, the head of the commendation and discipline council shall convene an extraordinary lawyers' congress.
3. If the chairman of a bar association falls into one of the cases specified in Clause 1 of this Article, the Standing Committee of the Vietnam Bar Federation shall send directly or by post to the provincial-level People's Committee concerned a written proposal for issuance of a decision to suspend such person from his/her position and request the management board of such bar association to appoint a deputy chairman to work as the acting chairman of the bar association until a new chairman is elected.
Within 7 working days after receiving the proposal of the Standing Committee of the Vietnam Bar Federation, the provincial-level People's Committee shall issue a decision to relieve the chairman from office and request the bar association to appoint a deputy chairman of the bar association to work as its the acting chairman until a new chairman is elected. In case of refusal, it shall notify in writing the reason.
Within 30 days after being appointed, the acting chairman of the bar association shall convene an extraordinary congress to elect a new chairman of the bar association."
6. To amend and supplement Clause 1, Article 20 as follows:
"1. Within 7 working days after the charter of the Vietnam Bar Federation is adopted, the National Council of Lawyers shall send directly or by post to the Ministry of Justice a dossier of request for approval of the charter, comprising:
a/ A request for approval of the charter;
b/ The charter and its adoption minutes;
c/ The congress' resolution."
7. To amend and supplement Clause 3, Article 21 as follows:
"3. At least 60 days before the date scheduled for organization of a term congress, the Standing Committee of the Vietnam Bar Federation shall send directly or by post to the Ministry of Justice a report on its plan to organize the term congress and prepare personnel for leading titles of the new term. The Ministry of Justice shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Home Affairs in, considering and giving comments on such plan."
8. To amend and supplement Clause 2, Article 22 as follows:
"2. Within 10 working days after a congress concludes, the Standing Committee of the Vietnam Bar Federation shall send directly or by post to the Ministry of Justice a report on congress results, enclosed with the election minutes and a list and resumes of holders of the leading titles of the Vietnam Bar Federation and the congress' resolution.
Within 15 days after receiving the report on congress results, the Ministry of Justice shall consider and approve or disapprove the election results and resolution of the congress of the Vietnam Bar Federation after obtaining opinions of the Ministry of Home Affairs."
9. To amend and supplement Clause 2, Article 25 as follows:
"2. In case the National Council of Lawyers falls into one of the cases specified at Points a, b and c, Clause 1 of this Article or the president of the Vietnam Bar Federation falls into one of the cases specified in Clause 1 of this Article, the Minister of Justice shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Minister of Home Affairs in, proposing the Prime Minister to issue a decision to suspend
the operation of the National Council of Lawyers or to relieve from office the president of the Vietnam Bar Federation and request the Vietnam Bar Federation to hold an extraordinary congress to elect new persons to the leading titles of the Federation.
Within 60 days after receiving the Minister of Justice's proposal, the Prime Minister shall issue a decision to suspend the operation of the National Council of Lawyers or to relieve from office the president of the Vietnam Bar Federation and request the Vietnam Bar Federation to organize an extraordinary congress to elect new persons to the leading titles of the Federation."
10. To amend and supplement Clause 2, Article 27 as follows:
"2. In case the Vietnam Bar Federation is dissolved under Clause 1 of this Article, the Prime Minister shall issue a decision to dissolve the Vietnam Bar Federation and a decision to reestablish the Vietnam Bar Federation. Within GO days after receiving the Ministry of Justice's proposal, the Prime Minister shall issue a decision to dissolve the Vietnam Bar Federation."
This Decree takes effect on April 1, 2012.
Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, chairpersons of provincial-level People's Committees and related organizations and individuals shall implement this Decree.-
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực