Chương 2 Nghị định 123/2013/NĐ-CP: Tổ chức hành nghề luật sư
Số hiệu: | 123/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 14/10/2013 | Ngày hiệu lực: | 28/11/2013 |
Ngày công báo: | 28/10/2013 | Số công báo: | Từ số 707 đến số 708 |
Lĩnh vực: | Dịch vụ pháp lý | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Từ 28/11 tới đây, luật sư do cơ quan tố tụng chỉ định bào chữa trong một vụ án hình sự được được nâng mức thù lao lên tới 460 ngàn đồng/ngày (0.4 lần mức lương cơ sở hiện tại).
Mức trần thù lao đối với các luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo thỏa thuận với các đương sự cũng được nâng lên thành 345 ngàn đồng/giờ làm việc.
Đây là nội dung được quy định tại Nghị định số 123/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật luật sư sửa đổi 2012.
Nghị định cũng quy định một loạt các vấn đề khác như thủ tục mới trong việc hợp nhất, sáp nhập công ty luật; các trường hợp bị thu hồi giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư…
Cũng theo nghị định 123, chi nhánh tổ chức luật sư nước ngoài khi thành lập ở Việt Nam sẽ phải cam kết có ít nhất 2 luật sư nước ngoài làm việc và phải có dự kiến kế hoạch hoạt động cụ thể.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư gồm những nội dung chính sau đây:
1. Tên văn phòng luật sư, công ty luật;
2. Địa chỉ trụ sở;
3. Họ, tên, địa chỉ thường trú của luật sư Trưởng văn phòng luật sư hoặc luật sư chủ sở hữu (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc các luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);
4. Họ, tên, số và ngày cấp Thẻ luật sư của người đại diện theo pháp luật;
5. Lĩnh vực hành nghề.
Điều lệ công ty luật gồm những nội dung chính sau đây:
1. Tên, địa chỉ trụ sở;
2. Loại hình công ty luật;
3. Lĩnh vực hành nghề;
4. Họ, tên, địa chỉ thường trú của luật sư chủ sở hữu (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc các luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);
5. Quyền và nghĩa vụ của luật sư chủ sở hữu hoặc các luật sư thành viên;
6. Điều kiện và thủ tục tham gia hoặc rút tên khỏi danh sách luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);
7. Cơ cấu tổ chức, quản lý, điều hành;
8. Thể thức thông qua quyết định, nghị quyết; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
9. Nguyên tắc phân chia lợi nhuận và trách nhiệm của các luật sư thành viên đối với nghĩa vụ của công ty (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);
10. Các trường hợp tạm ngừng, chấm dứt hoạt động và thủ tục thanh lý tài sản;
11. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty luật.
Điều lệ công ty luật phải có chữ ký của luật sư chủ sở hữu hoặc của tất cả luật sư thành viên.
1. Thủ tục đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Luật luật sư.
2. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư được làm thành 02 bản; một bản cấp cho tổ chức hành nghề luật sư, một bản lưu tại Sở Tư pháp.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư, Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Đoàn luật sư nơi tổ chức hành nghề luật sư đặt trụ sở.
4. Tổ chức hành nghề luật sư phải nộp lệ phí đăng ký hoạt động theo mức lệ phí đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư được khắc và sử dụng con dấu của mình theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.
Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư có nội dung chính sau đây:
1. Tên, địa chỉ trụ sở;
2. Lĩnh vực hành nghề;
3. Họ, tên, số và ngày cấp Thẻ luật sư của người đại diện theo pháp luật;
4. Họ, tên, địa chỉ nơi thường trú của luật sư thành viên.
1. Thủ tục đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật luật sư.
2. Khi đăng ký hoạt động của chi nhánh, tổ chức hành nghề luật sư phải nộp lệ phí đăng ký theo mức lệ phí đăng ký thành lập chi nhánh của doanh nghiệp.
3. Sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư được khắc và sử dụng con dấu của mình theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.
1. Người đại diện theo pháp luật của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty luật hợp danh phải là luật sư và là thành viên của công ty luật.
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh thay đổi người đại diện theo pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định thay đổi, phải gửi văn bản đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật và Giấy đăng ký hoạt động của công ty luật đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.
Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty luật hợp doanh được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật luật sư.
2. Người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải là luật sư chủ sở hữu của văn phòng luật sư, công ty luật.
Văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi người đại diện theo pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định thay đổi, phải gửi hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật;
b) Giấy đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Văn bản thỏa thuận giữa người đại diện theo pháp luật cũ và người dự kiến là đại diện theo pháp luật đối với việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư, công ty luật;
d) Họ, tên, số và ngày cấp Thẻ luật sư của người dự kiến là đại diện theo pháp luật.
Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật luật sư.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư, trong đó ghi rõ nội dung thay đổi người đại diện theo pháp luật; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Hai hoặc nhiều công ty luật trách nhiệm hữu hạn có thể thỏa thuận hợp nhất thành một công ty luật trách nhiệm hữu hạn mới. Hai hoặc nhiều công ty luật hợp danh có thể thỏa thuận hợp nhất thành một công ty luật hợp danh mới.
2. Hồ sơ hợp nhất công ty luật được gửi đến Sở Tư pháp nơi công ty luật hợp nhất đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị hợp nhất công ty luật;
b) Hợp đồng hợp nhất, trong đó phải quy định rõ về thủ tục, thời hạn và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty luật bị hợp nhất;
c) Giấy đăng ký hoạt động của các công ty luật bị hợp nhất;
d) Điều lệ của công ty luật hợp nhất.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật hợp nhất; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Thủ tục công bố nội dung đăng ký hoạt động của công ty luật hợp nhất được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật luật sư.
4. Sau khi công ty luật hợp nhất được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các công ty luật bị hợp nhất chấm dứt hoạt động. Công ty luật hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về toàn bộ các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ pháp lý đang thực hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động khác và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty luật bị hợp nhất.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật hợp nhất, Sở Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động của công ty luật bị hợp nhất về việc hợp nhất và gửi kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động của công ty luật hợp nhất để thực hiện việc xóa tên công ty luật bị hợp nhất khỏi danh sách đăng ký hoạt động.
1. Một hoặc nhiều công ty luật trách nhiệm hữu hạn có thể sáp nhập vào một công ty luật trách nhiệm hữu hạn khác. Một hoặc nhiều công ty luật hợp danh có thể sáp nhập vào một công ty luật hợp danh khác.
2. Hồ sơ sáp nhập công ty luật được gửi đến Sở Tư pháp nơi công ty luật nhận sáp nhập đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị sáp nhập công ty luật;
b) Hợp đồng sáp nhập công ty luật, trong đó phải quy định rõ về thủ tục, thời hạn và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty luật bị sáp nhập;
c) Giấy đăng ký hoạt động của các công ty luật bị sáp nhập và công ty luật nhận sáp nhập.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật nhận sáp nhập; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Thủ tục công bố nội dung đăng ký hoạt động của công ty luật nhận sáp nhập được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật luật sư.
4. Sau khi công ty luật nhận sáp nhập được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các công ty luật bị sáp nhập chấm dứt hoạt động. Công ty luật nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về toàn bộ các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ pháp lý đang thực hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động khác và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty luật bị sáp nhập.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật nhận sáp nhập, Sở Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động của công ty luật bị sáp nhập về việc sáp nhập và gửi kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động của công ty luật nhận sáp nhập để thực hiện việc xóa tên công ty luật bị sáp nhập khỏi danh sách đăng ký hoạt động.
1. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn có thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật hợp danh. Công ty luật hợp danh có thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn.
2. Hồ sơ chuyển đổi công ty luật được gửi đến Sở Tư pháp nơi công ty luật chuyển đổi đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị chuyển đổi trong đó nêu rõ mục đích, lý do chuyển đổi và cam kết về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty luật được chuyển đổi;
b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật chuyển đổi;
c) Giấy đăng ký hoạt động của công ty luật được chuyển đổi;
d) Danh sách thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu; bản sao Thẻ luật sư của các luật sư thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu của công ty luật chuyển đổi;
đ) Bản sao giấy tờ chứng minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về trụ sở.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật chuyển đổi; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Thủ tục công bố nội dung đăng ký hoạt động của công ty luật chuyển đổi được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật luật sư.
1. Văn phòng luật sư có thể chuyển đổi thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty luật hợp danh trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ chuyển đổi văn phòng luật sư được gửi đến Sở Tư pháp nơi công ty luật đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị chuyển đổi trong đó nêu rõ mục đích, lý do chuyển đổi và cam kết về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của văn phòng luật sư được chuyển đổi;
b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật chuyển đổi;
c) Giấy đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư được chuyển đổi;
d) Danh sách thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu; bản sao Thẻ luật sư của luật sư chủ sở hữu hoặc các luật sư thành viên của công ty luật chuyển đổi;
đ) Bản sao giấy tờ chứng minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về trụ sở.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật chuyển đổi; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Thủ tục công bố nội dung đăng ký hoạt động của công ty luật chuyển đổi được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật luật sư.
Tổ chức hành nghề luật sư có thể ký kết hợp đồng lao động thuê luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam làm việc cho tổ chức mình. Quyền và nghĩa vụ của luật sư nước ngoài làm thuê cho tổ chức hành nghề luật sư được thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với Luật luật sư, Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động thuê luật sư nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động kèm theo hợp đồng lao động.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thuê luật sư nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.
1. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi khi tổ chức hành nghề luật sư thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chấm dứt hoạt động theo quy định tại Khoản 1 Điều 47 của Luật luật sư;
b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
c) Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;
d) Không hoạt động tại trụ sở đã đăng ký trong thời hạn 06 tháng liên tục, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;
đ) Hết thời hạn tạm ngừng hoạt động theo định tại Khoản 1 Điều 46 của Luật luật sư mà tổ chức hành nghề luật sư không hoạt động trở lại hoặc không có báo cáo về việc tiếp tục tạm ngừng hoạt động.
2. Sở Tư pháp quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và thực hiện việc theo dõi, giám sát tổ chức hành nghề luật sư trong việc thực hiện các thủ tục quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 47 của Luật luật sư.
Article 6. Application for Certificate of operation registration of law-practicing organizations
A request for registering operation of a law-practicing organization comprises the following main contents:
1. Name of the lawyer's office or the law firm;
2. Address of the headquarters;
3. Surname, name and permanent address of the lawyer who is the chief of the lawyer's office or the lawyer who is the owner (for one-member limited liability law firms) or lawyers who are members (for limited liability law firms with two or more members or law partnerships);
4. Surname, name, number and issuing date of the lawyer card of the representative-at-law;
5. Scope of professional practice;
Article 7. Charters of law firms
The charter of a law firm shall comprise the following main contents:
1. Name and address of the headquarters;
2. Form of the law firm;
3. Scope of professional practice;
4. Surname, name and permanent address of the owner being a lawyer (for one-member limited liability law firms) or members being lawyers (for limited liability law firms with two or more members or law partnerships);
5. Obligations and rights of the owner or the members;
6. Conditions and procedures of participation or withdrawal of a name from the list of members (for limited liability law firms with two or more members, law partnerships);
7. Structure of organization, management and administration;
8. Formalities and procedures for approvals of decisions, resolutions; principals for settlement of internal disputes;
9. Principals of profit-sharing and obligations of lawyers toward the law firm's obligations (for limited liability law firms with two or more members or law partnerships);
10. Cases of suspension, termination of operation and procedures for liquidation of assets;
11. Formalities for amendment, supplement of the Charter of the law firm.
The Charter of the law firm must be duly signed by the owner being a lawyer or all members being lawyers.
Article 8. Operation registration of law-practicing organizations
1. Procedures for Certificate of operation registration of law-practicing organizations shall comply with Article 35 of the Law on Lawyers.
2. The Certificate of operation registration of a law-practicing organization is made in 02 originals; one original is granted to the law-practicing organization, the other is kept at the Justice Service.
3. Within 07 working days, from the issuing date of the Certificate of operation registration of a law-practicing organization, the Justice Service shall send a written notice to tax office, statistical office, other competent state agencies, People's Committee of the districts or town, the People's Committee of the commune, ward or township and the bar association in the locality where the concerned law-practicing organization is headquartered.
4. The law-practicing organization shall pay registration fee in accordance with the fee level set for registration of business of companies.
5. After being granted with the Certificate of operation registration, the law-practicing organization is entitled to have the seal engraved and to use the seal in accordance with provisions on management and use of seals.
Article 9. Certificate of operation registrations of law-practicing organizations
The Certificate of operation registration of a law-practicing organization comprises the following main contents:
1. Name and address of the headquarters;
2. Scope of professional practice;
3. Surname, name, number and issuing date of the lawyer card of the representative-at-law;
4. Surname, name and permanent address of members being lawyers;
Article 10. Operation registration of branches of law-practicing organizations
1. Procedures for Certificates of operation registration of branches of law-practicing organizations shall comply with Article 41 of the Law on Lawyers.
2. When registering operation of its branch, the law-practicing organization shall pay registration fee in accordance with the fee level of registration for establishing branches of enterprises.
3. After being granted with the Certificate of operation registration, the branch of the law-practicing organization is entitled to have its seal engraved and to use the seal in accordance with provisions on management and use of seals.
Article 11. Changes of the representatives-at-law of law-practicing organizations
1. The representatives-at-law of limited liability law firms with two or more members and law partnerships must be lawyers and members of law firms.
A limited liability law firm with two or more members and a law partnership changing the representative-at-law must send a written request for changing the representative-at-law, and the Certificate of operation registration of the law firm to the Justice Service in the localities where the law firms are based, within 10 days since the date of having decisions on changes.
Procedures on changing representative-at-law of limited liability law firms with two or more members, law partnerships are carried out in accordance with Article 36 of the Law on Lawyers.
2. The representative-at-law of a lawyer's office or a one-member limited liability law firm must be a lawyer being the owner of the lawyer's office or the law firm.
The lawyer's office or a one-member limited liability law firm changing the representative-at-law shall submit a dossier to the Justice Service where it is based, within 10 days since the date of having decision on changing. A dossier is comprised of:
a) A request for changing the representative-at-law;
b) The Certificate of operation registration of the lawyer's office or the one-member limited liability law firm;
c) A written agreement between the former representative-at-law and the lawyer expected to be the new representative-at-law regarding the implementation of obligations and rights of the lawyer's office or the law firm;
d) Surname, name, number and issuing date of the lawyer card of the lawyer expected to be the new representative-at-law.
Procedures for changing representative-at-law of lawyer's offices, one-member limited liability law firms shall comply with Article 36 of the Law on Lawyers.
3. Within 05 working days, since the date of receiving valid dossiers, the Justice Services shall re-grant the Certificate of operation registrations for law-practicing organizations, stating clearly contents of changing representative-at-law; in cases of refusals, there must be written notices stating clearly reasons.
Article 12. Consolidation of law firms
1. Two or more limited liability law firms may have agreements on consolidation into a new limited liability law firm. Two or more law partnerships may have an agreement on consolidation into a new law partnership.
2. A dossier for consolidation of law firms shall be submitted to the Justice Service where the consolidating law firm is located. A dossier is comprise of:
a) A request for consolidation of law firms;
b) A consolidation contract, in which procedures, time limit and conditions of consolidation, plan of using labors, inheritance of all obligations, rights and legitimate interests of consolidated law firms are clearly stated.
c) The Certificate of operation registrations of consolidated law firms;
d) The Charter of the consolidating law firm.
Within 10 days, since the date of receiving a valid dossier, the Justice Service may grant the Certificate of operation registration for the consolidated law firm; in case of refusal, there must be a written notice stating reasons clearly.
3. Procedures for notifying contents of Certificate of operation registration of the consolidating law firm shall comply with Article 38 of the Law on Lawyers.
4. After the consolidating law firm being granted with the Certificate of operation registration, the consolidated law firms shall stop operating. The consolidating law firm shall be entitled to receive all legitimate rights and interests; be responsible for all outstanding debts, prevailing legal service contracts, labor contracts signed with lawyers and other employees and other property-related obligations of consolidated law firms.
Within 05 working days, since the date of granting the Certificate of operation registration to the consolidating law firm, the Justice Service shall notify the Justice Services where the consolidated law firms are located and enclose with a copy of the Certificate of operation registration of the consolidating law firm in order to remove names of the consolidated law firms from the list of operation registrations.
Article 13. Merger of law firms
1. One or more limited liability law firms may be merged into another limited liability law firm. One or more law partnerships may be merged into another law partnership.
2. A dossier for merging law firms shall be submitted to the Justice Service where the merging law firm shall be located. A dossier is comprised of:
a) A request for merger of law firms;
b) A merger contract of law firms, in which procedures, time limit and conditions of merger, plan of using labors, inheritance of all obligations, rights and legitimate interests of law firms being merged, are clearly stated;
e) The Certificate of operation registrations of merged law firms and the merging law firm.
Within 10 days, since the date of receiving a valid dossier, the Justice Service may grant the Certificate of operation registration for the merging law firm; in case of refusal, there must be a written notice stating reasons clearly.
3. Procedures for notifying contents of Certificate of operation registration of the merging law firm shall comply with Article 38 of the Law on Lawyers.
4. After the merging law firm receiving the Certificate of operation registration, the merged law firms shall stop operating, the merging law firm shall be entitled to receive all legitimate rights and interests, be responsible for all outstanding debts, prevailing legal service contracts, labor contracts signed with lawyers and other employees and other property-related obligations of the merged law firms.
Within 05 working days, since the date of granting the Certificate of operation registration to the merging law firm, the Justice Service shall notify the Justice Services where merged law firms are located and enclose with a copy of the Certificate of operation registration of the merging law firm in order to remove names of merged law firms from the list of operation registration.
Article 14. Transformation of limited liability law firms and law partnerships
1. A one-member limited liability law firm may be transformed into a limited liability law firm with two or more members. A limited liability law firm with two or more members may be transformed into a one-member limited liability law firm. A limited liability law firm may be transformed into a law partnership. A law partnership may be transformed into a limited liability law firm.
2. A transformation dossier is submitted to the Justice Service where the transforming law firm shall be located. A dossier is comprised of:
a) A request for transformation shall clearly state purposes, reasons of the transformation and commitments on heritage of all obligations, legitimate rights and interests of transformed law firms.
b) A draft Charter of the transforming law firm;
c) Certificate of operation registrations of transformed law firm;
d) List of members or owners who are lawyers; copies of lawyer cards of lawyers who are members or owners of the transforming law firm.
e) Copies of documents proving the headquarters in case of change of the headquarters.
3. Within 07 working days, since the date of receiving a valid dossier, the Justice Service shall grant the Certificate of operation registration to the transforming law firm; in case of refusal, there must be a written notice stating reasons clearly.
4. Procedures for notifying contents of Certificate of operation registration of the transforming law firm shall comply with Article 38 of the Law on Lawyers.
Article 15. Transformation of a lawyer’s office into a law firm
1. A lawyer’s office may be transformed into a limited liability law firm or a law partnership on the basis of inheritance of all obligations and rights of the lawyer’s office in accordance with legal provisions. .
2. A dossier for transformation of a lawyer’s office shall be submitted to the Justice Service where the law firm shall be located. A dossier is comprised of:
a) A request for transformation shall clearly state purposes, reasons of the transformation and commitments on heritage of all obligations, legitimate rights and interests of the transformed lawyer’s office;
b) A draft Charter of the transforming law firm;
c) Certificate of operation registrations of the transformed lawyer’s office;
d) List of members or owners who are lawyers; copies of lawyer cards of lawyers who are members or owners of the transforming law firm;
e) Copies of documents proving the headquarters in case of change of the headquarters.
Within 07 working days, since the date of receiving a valid dossier, the Justice Service shall grant the Certificate of operation registration; in case of refusal, there must be a written notice stating reasons clearly.
3. Procedures for notifying contents of Certificate of operation registration of the transforming law firm shall comply with Article 38 of the Law on Lawyers.
Article 16. Hiring of foreign lawyers working in law-practicing organizations
A law-practicing organization may enter into labor contracts for hiring foreign lawyers, who have been granted with the law practice certificates, to work for its organization. Obligations and rights of a foreign lawyer working in a law-practicing organization are agreed upon in the labor contract in accordance with the Law on Lawyers, this Decree and relevant laws.
Within 07 working days, since the date of signing the labor contract for hiring a foreign lawyer, the law-practicing organization shall send a written notice enclosed with labor contract to the Justice Service where it is located.
Within 07 working days, since the date of terminating the labor contract for hiring a foreign lawyer, the law-practicing organization shall send a written notice Ministry of Justice and the Justice Service where it is located.
Article 17. Withdrawal of the Certificates of operation registration of law-practicing organizations
1. The Certificate of operation registration of a law-practicing organization shall be withdrawn when such law-practicing organization falls into one of the following cases:
a) Having its operation terminated in accordance with Clause 1 of Article 47 of the Law on Lawyers;
b) Having administrative violations handled by form of revoking the Certificate of operation registration according to the law on handing of administrative violations;
c) Not having tax code registered within 01 year, since the date of receiving the Certificate of operation registration;
d) Not being operated at the registered headquarters in 06 consecutive months, sine the date of receiving the Certificate of operation registration;
e) Having the suspension period expired according to Clause 1 of Article 46 of the Law on Lawyers but the law-practicing organization did not resume its operation nor report on the continuous suspension.
2. The Justice Service shall decide to withdraw the Certificate of operation registrations of law-practicing organizations and carry out supervision, inspection on law-practicing organizations in implementing procedures as specified in Clause 2 and Clause 3 of Article 47 of the Law on Lawyers.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 2. Cơ sở đào tạo nghề luật sư
Điều 3. Trợ giúp pháp lý của luật sư
Điều 4. Nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư
Điều 8. Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Điều 10. Đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư
Điều 11. Thay đổi người đại diện theo pháp luật của tổ chức hành nghề luật sư
Điều 12. Hợp nhất công ty luật
Điều 13. Sáp nhập công ty luật
Điều 14. Chuyển đổi công ty luật trách nhiệm hữu hạn và công ty luật hợp danh
Điều 15. Chuyển đổi văn phòng luật sư thành công ty luật
Điều 17. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Điều 18. Mức trần thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự
Điều 23. Giải thể Đoàn luật sư
Điều 32. Hợp nhất công ty luật nước ngoài
Điều 33. Sáp nhập công ty luật nước ngoài
Điều 35. Chuyển đổi công ty luật nước ngoài thành công ty luật Việt Nam
Điều 41. Thu hồi Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài
Điều 2. Cơ sở đào tạo nghề luật sư
Điều 17. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Điều 21. Phê chuẩn kết quả Đại hội luật sư
Điều 22. Chế độ báo cáo, gửi các quy định, quyết định, nghị quyết của Đoàn luật sư
Điều 23. Giải thể Đoàn luật sư
MỤC 2. LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Điều 25. Chế độ báo cáo, gửi các quy định, quyết định, nghị quyết của Liên đoàn luật sư Việt Nam
Điều 40. Thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
Điều 41. Thu hồi Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài