Chương 3 Nghị định 123/2013/NĐ-CP: Thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự
Số hiệu: | 123/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 14/10/2013 | Ngày hiệu lực: | 28/11/2013 |
Ngày công báo: | 28/10/2013 | Số công báo: | Từ số 707 đến số 708 |
Lĩnh vực: | Dịch vụ pháp lý | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Từ 28/11 tới đây, luật sư do cơ quan tố tụng chỉ định bào chữa trong một vụ án hình sự được được nâng mức thù lao lên tới 460 ngàn đồng/ngày (0.4 lần mức lương cơ sở hiện tại).
Mức trần thù lao đối với các luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo thỏa thuận với các đương sự cũng được nâng lên thành 345 ngàn đồng/giờ làm việc.
Đây là nội dung được quy định tại Nghị định số 123/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật luật sư sửa đổi 2012.
Nghị định cũng quy định một loạt các vấn đề khác như thủ tục mới trong việc hợp nhất, sáp nhập công ty luật; các trường hợp bị thu hồi giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư…
Cũng theo nghị định 123, chi nhánh tổ chức luật sư nước ngoài khi thành lập ở Việt Nam sẽ phải cam kết có ít nhất 2 luật sư nước ngoài làm việc và phải có dự kiến kế hoạch hoạt động cụ thể.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Mức thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự do khách hàng và văn phòng luật sư, công ty luật thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý dựa trên các căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 55 của Luật luật sư và được tính theo giờ hoặc tính trọn gói theo vụ việc, nhưng mức cao nhất cho 01 giờ làm việc của luật sư không được vượt quá 0,3 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.
Thời gian làm việc của luật sư do luật sư và khách hàng thỏa thuận.
2. Khuyến khích văn phòng luật sư, công ty luật miễn, giảm thù lao luật sư cho những người nghèo, đối tượng chính sách.
1. Đối với những vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu luật sư thì mức thù lao được trả cho 01 ngày làm việc của luật sư là 0,4 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.
2. Thời gian làm việc của luật sư được tính bao gồm:
a) Thời gian gặp người bị tạm giữ, bị can, bị cáo;
b) Thời gian thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa;
c) Thời gian nghiên cứu hồ sơ và chuẩn bị tài liệu;
d) Thời gian tham gia phiên tòa;
đ) Thời gian hợp lý khác để thực hiện việc tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.
Thời gian làm việc của luật sư phải được cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trực tiếp giải quyết vụ án xác nhận.
3. Ngoài khoản tiền thù lao, trong quá trình chuẩn bị và tham gia bào chữa tại phiên tòa và các cơ quan tiến hành tố tụng, luật sư được thanh toán chi phí tàu xe, lưu trú theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước.
4. Cơ quan tiến hành tố tụng đã yêu cầu luật sư tham gia tố tụng có trách nhiệm thanh toán theo đúng quy định về thù lao và các khoản chi phí nêu tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều này. Nguồn kinh phí chi trả được dự toán trong ngân sách hàng năm của cơ quan tiến hành tố tụng.
5. Ngoài khoản thù lao và chi phí do cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán, luật sư không được đòi hỏi thêm bất cứ khoản tiền, lợi ích nào khác từ bị can, bị cáo hoặc thân nhân của họ.
REMUNERATIONS OF LAWYERS WHO PARTICIPATE IN LEGAL PROCEEDINGS IN CRIMINAL CASES
Article 18. Ceiling rate of remunerations for lawyers who participate in legal proceedings in criminal cases
1. Ceiling rates of remuneration for lawyers who participate in legal proceedings in a criminal case shall be agreed in the legal service contract signed between the client and the lawyer’s office or the law firm, based on grounds as specified in Clause 1 of Article 55 of the Law on Lawyers. The lawyer’s remuneration is counted based on hour or full package of the case, but the highest rate for 01 working hour of the lawyer may not exceed 0.3 times of the basic wage rate set by the Government.
Working hours of the lawyer shall be agreed between the lawyer and the client.
2. Lawyers’ offices and law firms are encouraged to exempt or reduce remunerations for the poor and the beneficiary of social welfare.
Article 19. Remunerations and expenses for lawyers in cases they participate in legal proceedings at the request of legal proceeding-conducting agencies
1. In cases that the legal proceeding-conducting agencies request lawyers to participate, the remuneration paying for 01 working day of a lawyer is 0.4 times of the basic wage level set by the Government.
2. The countable working hours of a lawyer shall comprise:
a) Time of meeting with detainee, the accused or defendant;
b) Time of collecting documents, objects or circumstances related to the defense;
c) Time of studying dossiers and preparing documents;
d) Time of participating the court hearings;
e) Other sensible time of participating in legal proceedings at the requests of the legal proceeding-conducting agencies.
Working time of the lawyer must be verified by the legal proceeding-conducting agencies, the legal proceeding-conducting persons who directly settle the case.
3. In addition to remuneration, in the process of preparing and participating in the defense at court hearings and at legal proceeding-conducting agencies, the lawyer shall be paid with expenses on transportation and accommodations in accordance with prevailing laws on working expenses for the state officials or public employees working domestically.
4. The legal proceeding-conducting agency that requested the lawyer to participate in legal proceedings shall be responsible for settlement of payment in accordance with provisions on remuneration and expenses as specified in Clause 1 and Clause 3 of this Article. Source of payment is being estimated in the annual budget of the legal proceeding-conducting agency.
5. In addition to remuneration and expenses paid by the legal proceeding-conducting agency, the lawyer is not entitled to require for any other amount or interest from the accused, defendant or their relatives.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 2. Cơ sở đào tạo nghề luật sư
Điều 3. Trợ giúp pháp lý của luật sư
Điều 4. Nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư
Điều 8. Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Điều 10. Đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư
Điều 11. Thay đổi người đại diện theo pháp luật của tổ chức hành nghề luật sư
Điều 12. Hợp nhất công ty luật
Điều 13. Sáp nhập công ty luật
Điều 14. Chuyển đổi công ty luật trách nhiệm hữu hạn và công ty luật hợp danh
Điều 15. Chuyển đổi văn phòng luật sư thành công ty luật
Điều 17. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Điều 18. Mức trần thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự
Điều 23. Giải thể Đoàn luật sư
Điều 32. Hợp nhất công ty luật nước ngoài
Điều 33. Sáp nhập công ty luật nước ngoài
Điều 35. Chuyển đổi công ty luật nước ngoài thành công ty luật Việt Nam
Điều 41. Thu hồi Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài
Điều 2. Cơ sở đào tạo nghề luật sư
Điều 17. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Điều 21. Phê chuẩn kết quả Đại hội luật sư
Điều 22. Chế độ báo cáo, gửi các quy định, quyết định, nghị quyết của Đoàn luật sư
Điều 23. Giải thể Đoàn luật sư
MỤC 2. LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Điều 25. Chế độ báo cáo, gửi các quy định, quyết định, nghị quyết của Liên đoàn luật sư Việt Nam
Điều 40. Thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
Điều 41. Thu hồi Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài