Chương I Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017: Những quy định chung
Số hiệu: | 04/2017/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 12/06/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2018 |
Ngày công báo: | 24/07/2017 | Số công báo: | Từ số 511 đến số 512 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Luật này quy định về nguyên tắc, nội dung, nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1. Doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật này.
2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ là doanh nghiệp nhỏ và vừa có một hoặc nhiều phụ nữ sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên, trong đó có ít nhất một người quản lý điều hành doanh nghiệp đó.
2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo là doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập để thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh.
3. Chuỗi giá trị là mạng lưới liên kết tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm hoặc dịch vụ, bao gồm các giai đoạn tiếp nối nhau từ hình thành ý tưởng, thiết kế, sản xuất, phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng.
4. Chuỗi phân phối sản phẩm là mạng lưới các trung gian thực hiện phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa đến người tiêu dùng do các doanh nghiệp, tổ chức đầu tư, kinh doanh thực hiện.
5. Cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi là cơ sở kỹ thuật) là cơ sở cung cấp các thiết bị dùng chung để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thiết kế, thử nghiệm, đo lường, phân tích, giám định, kiểm định sản phẩm, hàng hóa, vật liệu.
6. Cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi là cơ sở ươm tạo) là cơ sở cung cấp các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết cho các tổ chức, cá nhân hoàn thiện ý tưởng kinh doanh, phát triển doanh nghiệp trong giai đoạn mới thành lập.
7. Cụm liên kết ngành là hình thức liên kết giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành và doanh nghiệp, tổ chức có liên quan cùng hợp tác và cạnh tranh.
8. Khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo (sau đây gọi là khu làm việc chung) là khu vực cung cấp không gian làm việc tập trung, không gian trưng bày sản phẩm, cung cấp các tiện ích để hỗ trợ, liên kết các doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây:
a) Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng;
b) Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.
2. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải tôn trọng quy luật thị trường, phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bảo đảm công khai, minh bạch về nội dung, đối tượng, trình tự, thủ tục, nguồn lực, mức hỗ trợ và kết quả thực hiện.
3. Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có trọng tâm, có thời hạn, phù hợp với mục tiêu hỗ trợ và khả năng cân đối nguồn lực.
4. Việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nguồn lực ngoài Nhà nước do các tổ chức, cá nhân tài trợ được thực hiện theo quy định của tổ chức, cá nhân đó nhưng không được trái quy định của pháp luật.
5. Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa đồng thời đáp ứng điều kiện của các mức hỗ trợ khác nhau trong cùng một nội dung hỗ trợ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan thì doanh nghiệp được lựa chọn mức hỗ trợ có lợi nhất.
Trường hợp nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng đáp ứng điều kiện hỗ trợ theo quy định của Luật này thì ưu tiên lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao động nữ hơn.
6. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được nhận hỗ trợ khi đã thực hiện đầy đủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:
a) Nguồn vốn tín dụng có hỗ trợ, bảo lãnh của Nhà nước;
b) Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;
c) Nguồn vốn hỗ trợ từ miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và các khoản khác phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Nguồn vốn hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
2. Nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này phải được lập dự toán, thẩm định, phê duyệt, quyết toán theo quy định của pháp luật.
1. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa không đúng nguyên tắc, đối tượng, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Phân biệt đối xử, gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức, cá nhân hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin giả mạo, không trung thực liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5. Sử dụng nguồn lực hỗ trợ không đúng mục đích đã cam kết.
GENERAL PROVISIONS
This Law provides regulations on principles, contents and resources of assistance for small and medium-sized enterprises (hereafter referred to as “SME”) and the responsibilities of authorities, organizations and individuals related to the provision of assistance for SMEs.
1. Enterprises that are established organized and run in accordance with regulations of law on enterprises and satisfy the criteria for identification of SMEs defined in this Law.
2. Authorities, organizations and individuals related to the provision of assistance for SMEs.
For the purpose of this Law, the terms below shall be construed as follows:
1. “women-owned SME” means an SME having one or more women owns at least 51% of its charter capital and at least a woman is the executive director of this enterprise.
2. “startup” is an SME that is established to implement its business ideas based on the exploitation of intellectual property, technology and new business models and is able to grow quickly.
3. “value chain” is a set of activities that create and increase the value of products or services and include consecutive stages such as idea creation, design, production, and the distribution of finished products to customers.
4. “distribution chain” means a set of intermediate organizations (enterprises, investors, business organizations) distributing an SME’s products to customers.
5. “technical establishment” means an establishment providing equipment for an SME to assist it in designing, testing, analyzing, assessing and verifying products, goods and materials.
6. “incubator” means an establishment providing necessary infrastructures, resources and service for organizations and individuals in manner that that can complete business ideas and develop their SMEs in the early stage of establishment.
7. “business cluster” is a form of association between enterprises operating in the same sector and relevant enterprises and organizations that cooperate and compete with each other.
8. “co-working space” means an area providing spaces for working and exhibition of products and providing utilities to assist and combine startups.
Article 4. Criteria for identification of SMEs
1. An SME is either a micro-enterprise, small enterprise or medium-sized enterprise having the annual average number of employees who participate in social insurance is not greater than 200 and satisfying one of the following criteria:
a) The total capital is not greater than 100 billion dong;
b) The enterprise’s revenue of the previous year is not greater than 300 billion dong;
2. Micro-, small and medium-sized enterprises are identified according to each industry such as agriculture, forestry, aquaculture; industry and construction and trade and services.
3. The Government shall provide detailed guidance on this Article.
Article 5. Principles for provision of assistance for SMEs
1. Provision of assistance for SMEs shall comply with market rules and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
2. Contents, subjects, procedures, resources, levels of assistance and results of assistance for SMEs shall be transparent.
3. The State shall assist SMEs with certain focuses for a limited period of time and in accordance with objectives of the assistance and its ability to balance resources.
4. The provision of assistance for SMEs using resources provided by non-state organizations and individuals shall comply with their own regulations and regulations of law.
5. In the cases where an SME is concurrently entitled to more than one level of the same form of assistance in accordance with regulations of this Law and other relevant regulations of law, it will be entitled to most favorable level.
If more than one SME satisfy the conditions for the assistance in accordance with regulations of this Law, the women-owned SME and the SME using more women employees will be given priority.
6. An SME will receive the assistance if it satisfies fully regulations of this Law and other relevant regulations of Law.
Article 6. Sources of funding for assisting SMEs
1. Sources of funding for assisting SMEs include:
a) Loans subsidized and guaranteed by the State;
b) Funding provided by the state budget;
c) Sources of funding from remission of taxes, fees, land rental, land levy and other financial obligations in accordance with regulations of law;
d) Legal sources of capital provided by domestic and foreign organizations and individuals.
2. Sources of funding for assisting SMEs prescribed in Points a, b and c Clause 1 of this Article shall be estimated, verified, approved and stated in accordance with regulations of law.
Article 7. Prohibited actions related to provision of assistance for SMEs
1. Failure to provide the assistance for SMEs in accordance with principles, subjects, competence, contents and procedures prescribed in regulations of law.
2. Abuse of positions and power to violate regulations of law on the assistance for SMEs
3. Discriminatory actions, unnecessary delay, obstructing or harassing SMEs and organizations and assistance for SMEs.
4. Deliberate provision of incorrect information related to the provision of assistance for SMEs
5. Failure to use the resources for intended purposes.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 175. Nghĩa vụ của bên đại lý
Điều 4. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
Điều 14. Hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý
Điều 15. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Điều 23. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Điều 24. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
Điều 25. Trách nhiệm của chính quyền địa phương cấp tỉnh
Điều 16. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh
Điều 17. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
Điều 19. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
Điều 4. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
Điều 12. Hỗ trợ công nghệ; hỗ trợ cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung
Điều 14. Hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý
Điều 15. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Điều 23. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Điều 24. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
Điều 25. Trách nhiệm của chính quyền địa phương cấp tỉnh
Điều 16. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh
Điều 17. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
Điều 19. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị