Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Số hiệu: | 55/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 24/06/2019 | Ngày hiệu lực: | 16/08/2019 |
Ngày công báo: | 01/07/2019 | Số công báo: | Từ số 517 đến số 518 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Dịch vụ pháp lý | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định chi tiết các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức khác và cá nhân có liên quan trong công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1. Bộ, cơ quan ngang bộ; chính quyền địa phương cấp tỉnh.
2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Tổ chức đại diện cho doanh nghiệp.
4. Cơ quan, tổ chức và cá nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5. Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là việc bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh thực hiện các hoạt động xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu về pháp luật; xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao hiểu biết, ý thức và thói quen tuân thủ pháp luật, hạn chế rủi ro, vướng mắc pháp lý trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật.
2. Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là tập hợp các hoạt động do một cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện dưới các hình thức, nội dung cụ thể, trong một thời hạn nhất định theo quy định của Nghị định này nhằm cung cấp thông tin, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Mạng lưới tư vấn viên pháp luật là một bộ phận của mạng lưới tư vấn viên theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, gồm luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, tư vấn viên pháp luật, trung tâm tư vấn pháp luật đủ điều kiện hành nghề tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật, tự nguyện thông báo tham gia và được bộ, cơ quan ngang bộ công bố công khai (sau đây gọi là tư vấn viên pháp luật) để hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Cơ sở dữ liệu về pháp luật theo quy định của Nghị định này bao gồm cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật và cơ sở dữ liệu về vụ việc, vướng mắc pháp lý được các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật để hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1. Việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có trọng tâm, có thời hạn, phù hợp với mục tiêu hỗ trợ và khả năng cân đối nguồn lực; bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả; không chồng chéo, trùng lặp.
2. Hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện trên cơ sở phối hợp giữa cơ quan nhà nước với tổ chức đại diện của doanh nghiệp nhỏ và vừa; tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
3. Việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được ưu tiên thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ pháp lý.
4. Căn cứ nguồn lực, chương trình hỗ trợ, cơ quan, tổ chức hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa quyết định hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ hơn nộp hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện được hỗ trợ trước;
b) Doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật;
c) Doanh nghiệp nhỏ và vừa nộp hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện hỗ trợ trước được hỗ trợ trước.
5. Nhà nước khuyến khích và có chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia thực hiện hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; huy động các nguồn lực xã hội đóng góp cho hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1. Việc xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật hoặc văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định này.
2. Việc xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về điều ước quốc tế liên quan đến thương mại mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên được thực hiện theo Luật Điều ước quốc tế và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Luật này.
1. Cơ sở dữ liệu về vụ việc, vướng mắc pháp lý bao gồm:
a) Các bản án, quyết định của tòa án; phán quyết, quyết định của trọng tài thương mại; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; quyết định xử lý vi phạm hành chính liên quan đến doanh nghiệp có hiệu lực thi hành và được phép công khai hoặc kết nối với cổng thông tin điện tử công khai các văn bản này;
b) Các văn bản trả lời của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các vướng mắc pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình áp dụng pháp luật;
c) Các văn bản tư vấn pháp luật của mạng lưới tư vấn viên pháp luật đối với các vụ việc, vướng mắc pháp lý theo yêu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Bộ Tư pháp chủ trì tổ chức xây dựng, quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu về vụ việc, vướng mắc pháp lý trên Trang thông tin điện tử hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên cơ sở các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tự cập nhật trên cổng thông tin điện tử của mình các thông tin liên quan theo quy định tại khoản 5 Điều 7 và khoản 1 Điều 8 Nghị định này, gửi cho Bộ Tư pháp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tự cập nhật để Bộ Tư pháp cập nhật trên Trang thông tin điện tử hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được khai thác và sử dụng miễn phí cơ sở dữ liệu về vụ việc, vướng mắc pháp lý.
1. Việc công bố bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án trên cổng thông tin điện tử của tòa án được thực hiện theo Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐTP ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc công bố bản án, quyết định trên cổng thông tin điện tử của Tòa án hoặc văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị quyết này.
2. Việc công bố phán quyết, quyết định của trọng tài thương mại được thực hiện theo pháp luật trọng tài thương mại, thỏa thuận của các bên có liên quan đến phán quyết, quyết định đó.
3. Việc công bố quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được thực hiện theo quy định của Luật Cạnh tranh và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Luật này.
4. Việc công bố quyết định xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Luật này.
5. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cập nhật và đăng tải các bản án, quyết định của tòa án; phán quyết, quyết định của trọng tài thương mại; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; quyết định xử lý vi phạm hành chính liên quan đến doanh nghiệp được phép công khai, có hiệu lực thi hành mà bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là một bên có liên quan lên cổng thông tin điện tử của mình hoặc kết nối với cổng thông tin điện tử công khai các văn bản này theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời đối với vướng mắc pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong áp dụng chung về pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa phương do mình quản lý trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp vướng mắc phức tạp thì có thể trả lời trong thời hạn tối đa 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Việc trả lời của cơ quan, nhà nước quy định tại Điều này không áp dụng đối với các yêu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa về vụ việc cụ thể liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trường hợp này, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo cho doanh nghiệp để có thể sử dụng mạng lưới tư vấn viên pháp luật theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hệ thống hóa, cập nhật dữ liệu về văn bản trả lời của bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương mình đối với vướng mắc pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong áp dụng chung về pháp luật lên cổng thông tin điện tử của mình trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày văn bản được ký ban hành.
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận mạng lưới tư vấn viên pháp luật theo lĩnh vực quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ thông qua danh sách tư vấn viên pháp luật được đăng tải trên cổng thông tin của bộ, cơ quan ngang bộ đó.
2. Sau khi thỏa thuận dịch vụ tư vấn pháp luật với tư vấn viên pháp luật phù hợp thuộc mạng lưới tư vấn viên pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp nhỏ và vừa gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc bằng phương thức điện tử đến bộ, cơ quan ngang bộ đề nghị hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật về vụ việc, vướng mắc. Hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Tờ khai xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa theo mẫu được quy định tại Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định này;
b) Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Hợp đồng dịch vụ tư vấn pháp luật giữa tư vấn viên pháp luật và doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó nêu rõ nội dung tư vấn, phí dịch vụ tư vấn.
Bộ, cơ quan ngang bộ phải công khai địa chỉ đơn vị đầu mối, phương thức điện tử tiếp nhận hồ sơ đề nghị trên cổng thông tin điện tử của mình.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 2 Điều này, bộ, cơ quan ngang bộ xem xét thông báo bằng văn bản về việc đồng ý hoặc không đồng ý hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo nguyên tắc quy định tại Điều 4 và các quy định tại Nghị định này. Trường hợp không đồng ý hỗ trợ chi phí thì phải nêu rõ lý do.
Trường hợp đồng ý hỗ trợ chi phí thì mức chi phí hỗ trợ cụ thể như sau:
a) Doanh nghiệp siêu nhỏ được hỗ trợ 100% chi phí tư vấn pháp luật theo văn bản thỏa thuận cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật giữa tư vấn viên pháp luật và doanh nghiệp, nhưng không quá 03 triệu đồng một năm;
b) Doanh nghiệp nhỏ được hỗ trợ tối đa 30% chi phí tư vấn pháp luật theo văn bản thỏa thuận cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật giữa tư vấn viên pháp luật và doanh nghiệp, nhưng không quá 05 triệu đồng một năm;
c) Doanh nghiệp vừa được hỗ trợ tối đa 10% chi phí tư vấn pháp luật theo văn bản thỏa thuận cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật giữa tư vấn viên pháp luật và doanh nghiệp, nhưng không quá 10 triệu đồng một năm;
d) Hộ kinh doanh chuyển đổi sang doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị được hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật theo quy định tại Chương IV của Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định này.
4. Trường hợp được bộ, cơ quan ngang bộ đồng ý hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật và sau khi có văn bản tư vấn pháp luật của tư vấn viên pháp luật thì doanh nghiệp nhỏ và vừa gửi hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí tư vấn pháp luật vụ việc, vướng mắc được hỗ trợ. Hồ sơ thanh toán bao gồm:
a) Văn bản tư vấn pháp luật, bao gồm 01 bản đầy đủ và 01 bản đã loại bỏ các thông tin về bí mật kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Văn bản đề nghị thanh toán chi phí tư vấn pháp luật có xác nhận của tư vấn viên pháp luật và doanh nghiệp nhỏ và vừa được tư vấn, trong đó có viện dẫn số và ngày của văn bản đồng ý theo quy định tại khoản 3 Điều này, tên người thụ hưởng và số tài khoản, ngân hàng của người thụ hưởng;
c) Hóa đơn tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này, bộ, cơ quan ngang bộ thanh toán chi phí hỗ trợ tư vấn vụ việc, vướng mắc cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo đề nghị thanh toán; trường hợp nội dung văn bản tư vấn pháp luật không thuộc phạm vi tư vấn theo văn bản thỏa thuận cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật giữa tư vấn viên pháp luật và doanh nghiệp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này thì bộ, cơ quan ngang bộ từ chối thanh toán chi phí và có văn bản thông báo với doanh nghiệp và tư vấn viên pháp luật.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán chi phí hỗ trợ tư vấn vụ việc, bộ, cơ quan ngang bộ gửi văn bản tư vấn pháp luật đã loại bỏ các thông tin về bí mật kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này cho Bộ Tư pháp và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đăng tải lên Trang thông tin điện tử hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1. Căn cứ xây dựng chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa:
a) Nhu cầu hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong từng thời kỳ, ngành, lĩnh vực, địa phương;
b) Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và kế hoạch ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh;
c) Nguồn lực của bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh, tổ chức đại diện cho doanh nghiệp.
2. Các hoạt động của Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:
a) Hoạt động cung cấp thông tin, bao gồm thông tin pháp luật trong nước, thông tin pháp luật nước ngoài, pháp luật quốc tế, cảnh báo rủi ro pháp lý và chính sách của ngành, lĩnh vực, địa phương liên quan đến doanh nghiệp nhỏ và vừa (nếu có);
b) Hoạt động bồi dưỡng kiến thức pháp luật, bao gồm bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho mạng lưới tư vấn viên pháp luật;
c) Hoạt động tư vấn pháp luật, bao gồm đối thoại, giải quyết các vướng mắc pháp lý cho doanh nghiệp và các hoạt động tư vấn pháp luật khác phù hợp với các quy định của pháp luật trên cơ sở nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa và nguồn lực theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
1. Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có thời hạn tối đa 05 năm kể từ ngày được phê duyệt.
2. Cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tổ chức tổng kết để xây dựng hoặc đề xuất xây dựng chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên cơ sở nhu cầu của doanh nghiệp và nguồn lực của cơ quan, tổ chức.
1. Đối với chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức đại diện cho doanh nghiệp; tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ pháp lý chủ động hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp đề xuất hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, gửi đến Bộ Tư pháp để tổng hợp xây dựng chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp và tổ chức khác, cá nhân có liên quan xây dựng chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Đối với chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi bộ, cơ quan ngang bộ thì bộ, cơ quan ngang bộ lồng ghép các nội dung của chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vào Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của bộ, cơ quan ngang bộ theo quy định tại Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định này.
3. Đối với chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi địa phương:
a) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, tổ chức đại diện cho doanh nghiệp, tổ chức khác và cá nhân có liên quan xây dựng và đề xuất chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi địa phương trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi địa phương trên cơ sở đề nghị của Sở Tư pháp;
c) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi địa phương.
4. Quyết định phê duyệt chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại các khoản 1 và 3 Điều này và nội dung chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại khoản 2 Điều này phải được gửi cho Bộ Tư pháp, bộ, cơ quan ngang bộ liên quan và đăng công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện.
5: Việc điều chỉnh chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc nội dung chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sau khi phê duyệt được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
1. Sau khi chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện chương trình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình hoặc giao cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có chức năng, nhiệm vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện.
Cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành và công bố công khai kế hoạch triển khai thực hiện trên cổng thông tin điện tử của mình và Trang thông tin điện tử hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Bộ Tư pháp.
2. Việc lựa chọn, ký hợp đồng, đánh giá kết quả thực hiện và thanh lý hợp đồng với cơ quan, tổ chức, cá nhân có chức năng cung cấp dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa để triển khai các hoạt động của chương trình được thực hiện theo quy định của pháp luật đấu thầu và pháp luật có liên quan.
3. Căn cứ vào nội dung, nguồn lực của chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại khoản 1 Điều này và nhu cầu hỗ trợ pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa thành viên, tổ chức đại diện cho doanh nghiệp có thể đề xuất chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do mình chủ trì thực hiện theo đúng nội dung chương trình hỗ trợ, pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Căn cứ vào nội dung, nguồn lực của chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại khoản 1 Điều này, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ kinh phí nhưng tối đa không quá 50% kinh phí thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do tổ chức đại diện cho doanh nghiệp đề xuất từ nguồn kinh phí thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại khoản 1 Điều này. Kinh phí còn lại do tổ chức đại diện cho doanh nghiệp tự chi trả hoặc từ nguồn xã hội hóa, huy động từ các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp để thực hiện;
b) Việc lựa chọn, ký hợp đồng, đánh giá kết quả thực hiện và thanh lý hợp đồng với tổ chức đại diện cho doanh nghiệp nhỏ và vừa để thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định của pháp luật đấu thầu và pháp luật có liên quan.
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
a) Thống nhất quản lý nhà nước về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi cả nước;
b) Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
c) Tham gia ý kiến đối với hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi có yêu cầu, trong đó có việc xây dựng, phê duyệt và thực hiện chương trình hoặc nội dung chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh;
d) Xây dựng, thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
đ) Tổ chức xây dựng, quản lý, cập nhật Trang thông tin điện tử hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
e) Tổ chức đánh giá độc lập hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
g) Định kỳ 05 năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức tổng kết, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cho hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm:
a) Cập nhật cơ sở dữ liệu về pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực do mình quản lý liên quan đến doanh nghiệp nhỏ và vừa và gửi cho Bộ Tư pháp;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện nội dung chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa để cung cấp thông tin, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi ngành, lĩnh vực do mình quản lý trong Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi của bộ, cơ quan ngang bộ theo quy định tại Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định này;
c) Xây dựng mục hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên cổng thông tin điện tử của mình và kết nối tới Trang thông tin điện tử hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
d) Tổng hợp, gửi báo cáo kết quả hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi ngành, lĩnh vực do mình quản lý theo yêu cầu của Bộ Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
4. Chính quyền địa phương cấp tỉnh:
a) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành chính sách về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương; bảo đảm nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương để thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương; gửi báo cáo kết quả hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi địa phương theo yêu cầu của Bộ Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
5. Tổ chức đại diện cho doanh nghiệp có trách nhiệm:
a) Tham gia xây dựng cơ sở dữ liệu về pháp luật, chủ trì, tham gia xây dựng, thực hiện các chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; huy động các nguồn lực để hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thành viên;
c) Tham gia xây dựng, phản biện, triển khai chính sách liên quan đến hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; tham gia đánh giá cơ sở dữ liệu về pháp luật và chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
d) Thực hiện cung cấp dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức đại diện cho doanh nghiệp.
6. Tư vấn viên pháp luật có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hành nghề tư vấn pháp luật và thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật liên quan đến tư vấn viên pháp luật đó khi tham gia mạng lưới tư vấn viên pháp luật.
7. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các cơ quan nhà nước và tổ chức đại diện cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định này;
b) Thực hiện đúng và đầy đủ các quy định có liên quan, trình tự, thủ tục để thụ hưởng hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Nghị định này;
c) Thụ hưởng hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, phục vụ hoạt động kinh doanh của mình.
1. Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ làm đầu mối triển khai hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định này, xây dựng mạng lưới tư vấn viên pháp luật của bộ, cơ quan ngang bộ.
Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương làm đầu mối thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định này; giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và chủ trì thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi địa phương.
2. Kinh phí bảo đảm cho hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do ngân sách nhà nước đảm bảo, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước hàng năm trên cơ sở kế hoạch triển khai hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được huy động, sử dụng kinh phí tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phục vụ hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật.
1. Cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung kiểm tra, giám sát bao gồm:
a) Chất lượng, đối tượng thụ hưởng của hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Việc thực hiện trình tự, thủ tục, nội dung hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; việc tiếp thu, phản hồi ý kiến phản ánh của doanh nghiệp về kết quả thực hiện hoạt động này;
c) Việc chấp hành pháp luật trong quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1. Cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện việc xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu về pháp luật, chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tổ chức đánh giá kết quả thực hiện, tác động đối với đối tượng được hỗ trợ và công khai kết quả đánh giá tại mục hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên cổng thông tin điện tử của mình.
2. Việc tổng hợp ý kiến phản hồi của doanh nghiệp nhỏ và vừa thụ hưởng hoạt động hỗ trợ pháp lý là cơ sở đánh giá hiệu quả của hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Định kỳ 05 năm Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổ chức tổng kết, đánh giá hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đã được triển khai thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được thực hiện theo nội dung, chương trình, kế hoạch, dự án đã được phê duyệt đến hết thời hạn theo quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
Tùy thuộc vào nguồn lực, các bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh, tổ chức đại diện cho doanh nghiệp có thể quyết định áp dụng các quy định về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa để hỗ trợ pháp lý cho tổ chức, cá nhân kinh doanh không phải là doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 16 tháng 8 năm 2019 và thay thế Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh triển khai Nghị định này và báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 55/2019/ND-CP |
Hanoi, June 24, 2019 |
PROVIDING LEGAL ASSISTANCE FOR SMALL AND MEDIUM-SIZED ENTERPRISES
Pursuant to the Law on government organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on assistance for small and medium-sized enterprises dated June 12, 2017;
At the request of the Minister of Justice;
The Government promulgates a Decree providing legal assistance for small and medium-sized enterprises.
This Decree deals with legal assistance for small and medium-sized enterprises (SMEs), responsibility of ministries, ministerial agencies, provincial governments, other authorities, organizations and individuals involved in the provision of legal assistance for SMEs.
1. Ministries, ministerial agencies and provincial governments.
2. SMEs.
3. Enterprises’ representative organizations.
4. Authorities, organizations and individuals providing legal assistance services for SMEs.
5. Other authorities, organizations and individuals involving in the provision of legal assistance for SMEs.
Article 3. Interpretation of terms
For the purposes of this Decree, these terms are construed as follows:
1. “provision of legal assistance for SMEs” means ministries, ministerial agencies and provincial governments’ acts of creating, managing, maintaining and updating law databases, establishing and implementing legal assistance programs with the aims of increasing SMEs’ knowledge and awareness of law, developing their habit of complying with law, minimizing legal risks and issues encountered by SMEs during their operation, and then improving the competitiveness of SMEs and effectiveness in law enforcement.
2. “legal assistance program for SMEs” means a series of actions that are performed by a regulatory authority or an organization in a specific form within a given period as regulated herein with the aims of improving legal knowledge and providing law-related information and legal advice for SMEs.
3. “legal consultant network" means a division of the consultant network as prescribed in the Law on assistance for small and medium-sized enterprises, including lawyers, law firms, legal consultants and legal consulting centers that are eligible for provision of legal advice in accordance with law regulations, voluntarily apply for participation in the network and are approved and published by ministries or ministerial agencies to provide legal assistance for SMEs (hereinafter referred to as “legal consultants”).
4. “law database” in this Decree includes database on legislative documents and database on legal cases and issues that are created, managed, maintained and updated by ministries, ministerial agencies and provincial People's Committees for the purpose of providing legal assistance for SMEs.
Article 4. Rules for provision of legal assistance for SMEs
1. Legal assistance shall be provided for SMEs with certain focuses within a limited period of time and conformable with legal assistance objectives and the capability of balancing resources; the provision of legal assistance for SMEs must ensure publicity, transparency and effectiveness, and avoid overlapping.
2. Legal assistance shall be provided for SMEs through the cooperation between regulatory authorities, representative organizations of SMEs, providers of legal assistance for SMEs and other relevant authorities, organizations and individuals.
3. The provision of legal assistance for SMEs through legal assistance service providers shall be given priority.
4. Authorities and organizations providing legal assistance for SMEs shall, based on their resources and assistance programs, decide the provision of legal assistance in the following order of priority:
a) Women-owned SMEs and SMEs using more women employees will be provided with legal assistance first if their applications for legal assistance are satisfactory;
b) SMEs in which 30% or more of their employees are the disabled as defined in the Disability Law;
c) SMEs that submit applications for legal assistance first shall be provided with legal assistance first if their applications are satisfactory.
5. The State encourages and adopts policies for assistance and facilitation of regulatory authorities, organizations, enterprises and individuals in provision of legal assistance for SMEs, and mobilizes private sector involvement in provision of legal assistance for SMEs.
PROVISION OF LEGAL ASSISTANCE FOR SMALL AND MEDIUM-SIZED ENTERPRISES
Section 1. CREATION, MANAGEMENT, MAINTENANCE, UPDATING AND USE OF LAW DATABASE
Article 5. Creation, management, maintenance, updating and use of database on legislative documents
1. The database on legislative documents shall be created, managed, maintained, updated and used in accordance with the Government’s Decree No. 52/2015/ND-CP dated May 28, 2015 or its amending and/or superseding legislative documents.
2. The creation, management, maintenance, updating and use of database on commercial treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory shall be governed by the Law on treaties and relevant legislative documents providing guidelines for this Law.
Article 6. Creation, management, maintenance, updating and use of database on legal cases and issues
1. The database on legal cases and issues contains:
a) Decisions and sentences of courts, judgments and decisions made by commercial arbitrators, decisions on competition cases, decisions on imposition of administrative penalties on enterprises that are in force and allowed to be published or posted on web portals;
b) Written responses given by ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees to legal questions of SMEs during the law enforcement;
c) Documents providing legal advice by the legal consultant network about legal cases and issues at the request of SMEs.
2. The Ministry of Justice shall take charge of creating, managing and updating the database on legal cases and issues on the legal assistance website for SMEs; Ministries, ministerial agencies and provincial People's Committees shall update relevant information as prescribed in Clause 5 Article 7 and Clause 1 Article 8 hereof on their websites and send it to the Ministry of Justice within 15 days from the updating date so that the Ministry of Justice posts such updated information on the legal assistance website for SMEs.
SMEs may access and use information on the database on legal cases and issues free of charge.
Article 7. Creation, management, maintenance, updating and use of data about decisions and sentences of courts, judgments and decisions made by commercial arbitrators, decisions on competition cases, decisions on imposition of administrative penalties on enterprises
1. Courts shall post their sentences and decisions that are in force on their websites in accordance with the Resolution No. 03/2017/NQ-HDTP dated March 16, 2017 of the Council of Justices of the Supreme People’s Court or its amending or superseding documents.
2. Judgments and decisions made by commercial arbitrators shall be announced in accordance with the Law on commercial arbitration and as agreed upon by concerned parties of such judgments or decisions.
3. Decisions on competition cases shall be announced in accordance with the Competition Law and legislative documents providing guidelines for implementation of this Law.
4. Decisions on imposition of administrative penalties shall be announced in accordance with the Law on penalties against administrative violations and legislative documents providing guidelines for implementation of this Law.
5. Each ministry, ministerial agency or provincial People’s Committee shall update and post any court’s decision or sentence, commercial arbitrator’s judgment or decision, decision on competition case or decision on imposition of administrative penalties on enterprise that is in force and allowed to be published and of which that ministry, ministerial agency or provincial People’s Committee is a concerned party on its website or connect with relevant websites for publishing the mentioned document as regulated in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article.
Article 8. Creation, management, maintenance, updating and use of data about written responses from regulatory authorities to SMEs’ legal questions
1. Each ministry, ministerial agency or provincial People’s Committee shall respond to the legal question faced by the SME in the course of application of law within the scope of its managed sector, field or area within 15 business days from the receipt of that question. Response to a complex question may be given within 30 business days from the receipt of that question.
Regulatory authorities mentioned in this Article shall not respond to SMEs’ legal questions relating to their business and production. In such case, the relevant ministry, ministerial agency or provincial People’s Committee shall inform and instruct the SME to use the legal consultant network as prescribed in Article 9 hereof.
2. Each ministry, ministerial agency or provincial People’s Committee shall update data about its response to the SME’s legal question arisen in the course of application of law on its website in a systematic manner within 15 days from the date on which that response is signed.
Article 9. Creation, management, maintenance, updating and use of data about written legal advice given by legal consultants and procedures for getting financial assistance in using legal consulting services
1. SMEs shall access the legal consultant network according to the sector managed by each ministry or ministerial agency via the list of legal consultants posted on the website of that ministry or ministerial agency.
2. After reaching an agreement on legal consulting service with a legal consultant selected from the legal consultant network as regulated in Clause 1 of this Article, the SME shall, directly, electronically or by post, submit an application for financial assistance in using legal consulting service to the relevant ministry or ministerial agency. That application includes:
a) The declaration of a micro-enterprise, small or medium-sized enterprise using the form provided in the Government's Decree No. 39/2018/ND-CP dated March 11, 2018 or its amending or superseding document;
b) The photocopy of Certificate of enterprise registration;
c) The agreement on legal consulting service entered into between the legal consultant and the SME, which specifies consulting contents and service fees.
Each ministry of ministerial agency must publish address of its contact point and electronic means for receiving applications on its website.
3. Within 10 business days from the receipt of a sufficient application as regulated in Clause 2 of this Article, the relevant ministry or ministerial agency shall give a written response to approve or refuse the SME’s application for financial assistance in using legal consulting services according to the rules set forth in Article 4 and other provisions hereof. If an application is refused, reasons for refusal shall be given in writing.
If an application is approved, financial assistance in using legal consulting service shall be provided for as follows:
a) A micro-enterprise shall be provided with an assistance of 100% of service fees as defined in the written agreement on legal consulting service that it enters into with the legal consultant provided that assistance shall not exceed VND 03 million per year;
b) A small-sized enterprise shall be provided with an assistance of up to 30% of service fees as defined in the written agreement on legal consulting service that it enters into with the legal consultant provided that assistance shall not exceed VND 05 million per year;
c) A medium-sized enterprise shall be provided with an assistance of up to 10% of service fees as defined in the written agreement on legal consulting service that it enters into with the legal consultant provided that assistance shall not exceed VND 10 million per year;
d) Financial assistance in using legal consulting services offered to household businesses that are converted into SMEs, SMEs that are startups, SMEs joining business clusters or value chains shall abide by Chapter IV of the Government’s Decree No. 39/2018/ND-CP dated March 11, 2018 or its amending or superseding documents.
4. In case an application for financial assistance in using legal consulting service is approved by the relevant ministry or ministerial agency, the SME shall, after obtaining the written legal advice from the legal consultant, submit an application for reimbursement of consulting service fees. Such application includes:
a) 01 complete copy of the document providing legal advice and 01 copy of the same that does not contain the SME’s business secrets;
b) The application form for reimbursement of legal consulting service fees that contains certification of both the legal consultant and the SME using legal consulting service and the following contents: number and date of the relevant ministry or ministerial agency’s written approval as prescribed in Clause 3 of this Article, beneficiary's name, account number and name of the beneficiary's bank;
c) Financial invoices as regulated by law.
5. Within 10 business days from the receipt of sufficient application as prescribed in Clause 4 of this Article, the relevant ministry or ministerial agency shall reimburse legal consulting service fees to the requesting SME. In case the provided legal advice is not subject to the scope of the agreement on legal consulting service signed by the legal consultant and the SME as prescribed in Point c Clause 2 of this Article, the relevant ministry of ministerial agency shall refuse to reimburse legal consulting service fees and notify both the legal consultant and the SME of this case.
Within 15 business days from the reimbursement date, the relevant ministry or ministerial agency shall send the copy of the document providing legal advice that does not contain business secrets of the SME as prescribed in Point a Clause 4 of this Article to the Ministry of Justice and the Ministry of Planning and Investment for publishing on the legal assistance website for SMEs and the national assistance portal for SMEs.
Section 2. ESTABLISHMENT AND IMPLEMENTATION OF LEGAL ASSISTANCE PROGRAMS FOR SMALL AND MEDIUM-SIZED ENTERPRISES
Article 10. Grounds for establishment and contents of a legal assistance program for SMEs
1. Grounds for establishment of a legal assistance program for SMEs:
a) Demands for legal assistance for SMEs in each period of time and in each sector, field or area;
b) Programs for formulation of laws and ordinances of the National Assembly and of the Standing Committee of National Assembly and plans for promulgation of legislative documents of the Government, the Prime Minister, ministries, ministerial agencies and provincial governments;
c) Resources of the relevant ministry, ministerial agency or provincial government, and SMEs’ representative organization.
2. Contents of a legal assistance program for SMEs include:
a) Provision of information, including information relating to domestic law, foreign laws, international laws, legal risk warnings and the relevant ministry or provincial government’s policies for SMEs(if any);
b) Improvement of legal knowledge, including legal knowledge improvement programs for SMEs, those for persons providing legal advice for SMEs, and those for the legal consultant network;
c) Provision of legal advice, including talks, response to legal questions of SMEs and other legal consulting activities which must be conformable with law and suitable for demands of SMEs and resources available as prescribed in Point c Clause 1 of this Article.
Article 11. Period for implementing a legal assistance program for SMEs
1. The maximum duration of a legal assistance program for SMEs is 05 years from the date on which it is approved.
2. The authority or organization in charge of the legal assistance program for SMEs shall make a consolidated report on the program implementation for using as a basis for establishing or suggesting another legal assistance program for SMEs based on SMEs’ demands and its available resources.
Article 12. Establishment and approval for a legal assistance program for SMEs
1. With regard to inter-agency legal assistance programs for SMEs:
a) Ministries, ministerial agencies, provincial People’s Committees, representative organizations of SMEs and providers of legal assistance for SMEs shall, proactively or at the request of the Ministry of Justice, suggest legal assistance activities for SMEs to the Ministry of Justice for consolidating and establishing inter-agency legal assistance programs for SMEs;
b) The Ministry of Justice shall take charge and cooperate with the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, representative organizations of SMEs and other relevant organizations and individuals in establishing and submitting inter-agency legal assistance programs for SMEs to the Prime Minister for approval.
2. With regard to a legal assistance program for SMEs within the scope of a ministry or ministerial agency, that ministry or ministerial agency shall include contents of that legal assistance program for SMEs in its Scheme for provision of assistance for SMEs as prescribed in the Government’s Decree No. 39/2018/ND-CP dated March 11, 2018 or its amending or superseding documents.
3. With regard to provincial legal assistance programs for SMEs:
a) The Provincial Department of Justice shall take charge and cooperate with other provincial departments, authorities, representative organizations of SMEs, and other relevant organizations and individuals establishing and suggesting provincial legal assistance program for SMEs to the Chairperson of the Provincial People’s Committee for approval;
b) Chairperson of the Provincial People’s Committee shall consider giving approval for its provincial legal assistance program for SMEs at the request of the Provincial Department of Justice;
c) The Provincial People’s Council shall allocate funding for implementing its provincial legal assistance program for SMEs.
4. Decisions on approval for legal assistance programs for SMEs as prescribed in Clause 1 and Clause 3 of this Article and contents of legal assistance programs for SMEs as prescribed in Clause 2 of this Article must be sent to the Ministry of Justice, relevant ministries and ministerial agencies and published on the website of the authority in charge of the program.
5. Any modifications of a legal assistance program for SMEs or contents of a legal assistance program for SMEs included in the Scheme for provision of assistance for SMEs after the approval shall be made in accordance with regulations of Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article.
Article 13. Implementation of legal assistance programs for SMEs
1. After a legal assistance program for SMEs has been approved by a regulatory authority, the relevant ministry, ministerial agency or provincial People’s Committee shall organize the implementation of the approved program within the ambit of its assigned functions and duties or assign providers of legal assistance for SMEs to implement that approved program.
The authority in charge of implementing the legal assistance program for SMEs shall develop and publish the plan for implementation thereof on its website and the legal assistance website for SMEs of the Ministry of Justice.
2. Selection, conclusion of contract, evaluation of implementation results and termination of contract signed with the qualified provider of legal assistance for SMEs for implementing the approved legal assistance program for SMEs shall comply with the Law on bidding and relevant laws.
3. Based on contents and resources of the legal assistance program for SMEs as prescribed in Clause 1 of this Article as well as demands for legal assistance of participating SMEs, the representative organization of SMEs can suggest a legal assistance program for SMEs that it will take charge and contains contents prescribed in Clause 1 of this Article. To be specific:
a) Based on contents and resources of the legal assistance program for SMEs as prescribed in Clause 1 of this Article, the relevant ministry, ministerial agency or provincial People’s Committee shall provide funding which is derived from the funding for implementing the legal assistance program for SMEs prescribed in Clause 1 of this Article and shall not exceed 50% of the funding for implementing the legal assistance program for SMEs suggested by the representative organization of SMEs. The remaining funding shall be covered by the representative organization of SMEs or the funding from private sector involvement, other authorities, organizations and SMEs;
b) Selection, conclusion of contract, evaluation of implementation results and termination of contract signed with the representative organization of SMEs for implementing the legal assistance program for SMEs as prescribed in this Clause shall comply with the Law on bidding and relevant laws.
RESPONSIBILITY FOR PROVISION OF LEGAL ASSISTANCE FOR SMES
Article 14. Responsibility for implementation
1. The Ministry of Justice shall:
a) perform the state management of the provision of legal assistance for SMEs nationwide;
b) formulate and submit legislative documents and/or guiding documents on the provision of legal assistance for SMEs to competent authorities for promulgation or itself promulgate such documents within its competence;
c) give opinions about the provision of legal assistance for SMEs by ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees if requested, including opinions about the establishment, approval and implementation of legal assistance programs for SMEs or contents thereof within the scope of a ministry, ministerial agency or provincial People’s Committee;
d) establish and implement inter-agency legal assistance programs for SMEs;
dd) organize the creation, management and updating of the legal assistance website for SMEs;
e) make independent assessment of the provision of legal assistance for SMEs;
g) prepare and submit consolidated reports on the provision of legal assistance for SMEs to the Government and/or the Prime Minister on the basis of every 05 years or ad hoc basis upon request.
2. The Ministry of Finance shall take charge and cooperate with the Ministry of Justice in instructing the estimation, management, use and statement of funding derived from state budget for the provision of legal assistance for SMEs.
3. Ministries and ministerial agencies shall:
a) update law databases within the scope of their managing sectors relating to SMEs and send them to the Ministry of Justice;
b) formulate and implement contents of legal assistance programs for SMEs for improving legal knowledge and providing law-related information and legal advice for SMEs within the scope of their managing sectors included in their Schemes for provision of assistance for SMEs as regulated in the Government's Decree No. 39/2018/ND-CP dated March 11, 2018 or its amending or superseding documents;
c) create columns on legal assistance for SMEs on their websites and connect them with the legal assistance website for SMEs;
d) prepare and submit consolidated reports on the provision of legal assistance for SMEs in their managing sectors at the request of the Ministry of Justice for consideration and preparation of reports submitted to the Government and/or the Prime Minister.
4. Provincial governments shall:
a) Each provincial People’s Council shall promulgate policies on provision of legal assistance for SMEs in that province; allocate funding from its provincial-government budget for provision of legal assistance for SMEs;
b) Each provincial People's Committee shall organize the provision of legal assistance for SMEs in that province; submit consolidated reports on legal assistance for SMEs in the province at the request of Ministry of Justice for consideration and preparation of reports submitted to the Government and/or the Prime Minister.
5. Representative organization of SMEs shall:
a) participate in the creation of law databases, take charge, formulate and implement legal assistance programs for SMEs;
b) represent and protect legitimate rights and benefits of SMEs in the course of using legal assistance for SMEs; mobilize resources for provision of legal assistance for member SMEs;
c) formulate, defend and implement policies on provision of legal assistance for SMEs; participate in assessment of law databases and legal assistance programs for SMEs;
d) provide legal assistance for SMEs in accordance with law regulations and its charter.
6. Legal consultants shall maintain their satisfaction of eligibility requirements for practice as a legal consultant and perform their rights and obligations in accordance with laws relating to such legal consultants when they join the legal consultant network.
7. SMEs shall:
a) cooperate with regulatory authorities and representative organizations of SMEs in the course of provision of legal assistance for SMEs in accordance with regulations herein;
b) strictly and fully comply with relevant regulations and procedures for receiving legal assistance for SMEs in accordance with regulations herein;
c) use legal assistance services for SMEs in an affective and economic manner so as to serve their business.
Article 15. Resources for provision of legal assistance for SMEs
1. Each legal department affiliated to a ministry or ministerial agency shall take charge of the provision of legal assistance for SMEs in accordance with regulations herein and establish the legal consultant network for that ministry or ministerial agency.
Each provincial Department of Justice shall take charge of the provision of legal assistance for SMEs in accordance with regulations herein, and assist the provincial People's Committee in establishing and implementing legal assistance programs for SMEs in that province.
2. Funding for provision of legal assistance for SMEs shall be covered by state budget and included in the annual estimate of expenditures covered by state budget on the basis of plans for provision of legal assistance for SMEs of ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees in accordance with regulations of the Law on state budget.
3. Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees are allowed to use funds mobilized from domestic and foreign organizations and individuals to cover costs of provision of legal assistance for SMEs in accordance with law regulations.
Article 16. Inspection of provision of legal assistance for SMEs
1. Authorities in charge of implementing legal assistance programs for SMEs are entitled to inspect the provision of legal assistance for SMEs in accordance with applicable law regulations.
2. Contents to be inspected:
a) Quality and beneficiaries of legal assistance services for SMEs;
b) Performance of procedures and legal assistance services provided for SMEs; receipt and response to SMEs' feedbacks on such legal assistance services;
c) Adherence to relevant laws when managing and using funding for provision of legal assistance for SMEs.
Article 17. Assessment of provision of legal assistance for SMEs
1. Authorities in charge of creating, managing, maintaining and updating law databases or legal assistance programs for SMEs shall organize assessment of implementation results thereof, impacts of legal assistance on beneficiaries and publish assessment results on the columns on legal assistance for SMEs on their websites.
2. Effectiveness of the provision of legal assistance for SMEs shall be assessed on the basis of SMEs’ feedbacks on provided legal assistance services.
3. The Ministry of Justice shall, on the periodical basis of 05 years, organize assessment of provision of legal assistance for SMEs and submit reports thereof to the Government and/or the Prime Minister.
Legal assistance services provided for SMEs before the effective date of this Decree shall be continued according to the approved legal assistance contents, programs, plans or projects until corresponding approval decisions issued by regulatory authorities expire.
Article 19. Provision of legal assistance for entities other than SMEs
Ministries, ministerial agencies, provincial People’s Committees, and representative organizations of SMEs shall, depending on their resources available, decide application of regulations on provision of legal assistance for SMEs to traders and businesses other than SMEs.
This Decree comes into force from August 16, 2019 and supersedes the Government’s Decree No. 66/2008/ND-CP dated May 28, 2008.
Article 21. Responsibility for implementation
1. The Ministry of Justice shall cooperate with relevant ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees in implementing this Decree and submitting reports thereof to the Government and/or the Prime Minister.
2. Ministers, heads of ministerial agencies and provincial People’s Committees shall are responsible for the implementation of this Decree./.
|
FOR THE GOVERNMENT |