Chương I Nghị định 55/2019/NĐ: Những quy định chung
Số hiệu: | 55/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 24/06/2019 | Ngày hiệu lực: | 16/08/2019 |
Ngày công báo: | 01/07/2019 | Số công báo: | Từ số 517 đến số 518 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Dịch vụ pháp lý | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định chi tiết các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức khác và cá nhân có liên quan trong công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1. Bộ, cơ quan ngang bộ; chính quyền địa phương cấp tỉnh.
2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Tổ chức đại diện cho doanh nghiệp.
4. Cơ quan, tổ chức và cá nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5. Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là việc bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh thực hiện các hoạt động xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu về pháp luật; xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao hiểu biết, ý thức và thói quen tuân thủ pháp luật, hạn chế rủi ro, vướng mắc pháp lý trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật.
2. Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là tập hợp các hoạt động do một cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện dưới các hình thức, nội dung cụ thể, trong một thời hạn nhất định theo quy định của Nghị định này nhằm cung cấp thông tin, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Mạng lưới tư vấn viên pháp luật là một bộ phận của mạng lưới tư vấn viên theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, gồm luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, tư vấn viên pháp luật, trung tâm tư vấn pháp luật đủ điều kiện hành nghề tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật, tự nguyện thông báo tham gia và được bộ, cơ quan ngang bộ công bố công khai (sau đây gọi là tư vấn viên pháp luật) để hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Cơ sở dữ liệu về pháp luật theo quy định của Nghị định này bao gồm cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật và cơ sở dữ liệu về vụ việc, vướng mắc pháp lý được các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật để hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1. Việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có trọng tâm, có thời hạn, phù hợp với mục tiêu hỗ trợ và khả năng cân đối nguồn lực; bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả; không chồng chéo, trùng lặp.
2. Hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện trên cơ sở phối hợp giữa cơ quan nhà nước với tổ chức đại diện của doanh nghiệp nhỏ và vừa; tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
3. Việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được ưu tiên thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ pháp lý.
4. Căn cứ nguồn lực, chương trình hỗ trợ, cơ quan, tổ chức hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa quyết định hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ hơn nộp hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện được hỗ trợ trước;
b) Doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật;
c) Doanh nghiệp nhỏ và vừa nộp hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện hỗ trợ trước được hỗ trợ trước.
5. Nhà nước khuyến khích và có chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia thực hiện hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; huy động các nguồn lực xã hội đóng góp cho hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
This Decree deals with legal assistance for small and medium-sized enterprises (SMEs), responsibility of ministries, ministerial agencies, provincial governments, other authorities, organizations and individuals involved in the provision of legal assistance for SMEs.
1. Ministries, ministerial agencies and provincial governments.
2. SMEs.
3. Enterprises’ representative organizations.
4. Authorities, organizations and individuals providing legal assistance services for SMEs.
5. Other authorities, organizations and individuals involving in the provision of legal assistance for SMEs.
Article 3. Interpretation of terms
For the purposes of this Decree, these terms are construed as follows:
1. “provision of legal assistance for SMEs” means ministries, ministerial agencies and provincial governments’ acts of creating, managing, maintaining and updating law databases, establishing and implementing legal assistance programs with the aims of increasing SMEs’ knowledge and awareness of law, developing their habit of complying with law, minimizing legal risks and issues encountered by SMEs during their operation, and then improving the competitiveness of SMEs and effectiveness in law enforcement.
2. “legal assistance program for SMEs” means a series of actions that are performed by a regulatory authority or an organization in a specific form within a given period as regulated herein with the aims of improving legal knowledge and providing law-related information and legal advice for SMEs.
3. “legal consultant network" means a division of the consultant network as prescribed in the Law on assistance for small and medium-sized enterprises, including lawyers, law firms, legal consultants and legal consulting centers that are eligible for provision of legal advice in accordance with law regulations, voluntarily apply for participation in the network and are approved and published by ministries or ministerial agencies to provide legal assistance for SMEs (hereinafter referred to as “legal consultants”).
4. “law database” in this Decree includes database on legislative documents and database on legal cases and issues that are created, managed, maintained and updated by ministries, ministerial agencies and provincial People's Committees for the purpose of providing legal assistance for SMEs.
Article 4. Rules for provision of legal assistance for SMEs
1. Legal assistance shall be provided for SMEs with certain focuses within a limited period of time and conformable with legal assistance objectives and the capability of balancing resources; the provision of legal assistance for SMEs must ensure publicity, transparency and effectiveness, and avoid overlapping.
2. Legal assistance shall be provided for SMEs through the cooperation between regulatory authorities, representative organizations of SMEs, providers of legal assistance for SMEs and other relevant authorities, organizations and individuals.
3. The provision of legal assistance for SMEs through legal assistance service providers shall be given priority.
4. Authorities and organizations providing legal assistance for SMEs shall, based on their resources and assistance programs, decide the provision of legal assistance in the following order of priority:
a) Women-owned SMEs and SMEs using more women employees will be provided with legal assistance first if their applications for legal assistance are satisfactory;
b) SMEs in which 30% or more of their employees are the disabled as defined in the Disability Law;
c) SMEs that submit applications for legal assistance first shall be provided with legal assistance first if their applications are satisfactory.
5. The State encourages and adopts policies for assistance and facilitation of regulatory authorities, organizations, enterprises and individuals in provision of legal assistance for SMEs, and mobilizes private sector involvement in provision of legal assistance for SMEs.