Chương II Nghị định 55/2019/NĐ: Hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Số hiệu: | 55/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 24/06/2019 | Ngày hiệu lực: | 16/08/2019 |
Ngày công báo: | 01/07/2019 | Số công báo: | Từ số 517 đến số 518 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Dịch vụ pháp lý | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Việc xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật hoặc văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định này.
2. Việc xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về điều ước quốc tế liên quan đến thương mại mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên được thực hiện theo Luật Điều ước quốc tế và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Luật này.
1. Cơ sở dữ liệu về vụ việc, vướng mắc pháp lý bao gồm:
a) Các bản án, quyết định của tòa án; phán quyết, quyết định của trọng tài thương mại; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; quyết định xử lý vi phạm hành chính liên quan đến doanh nghiệp có hiệu lực thi hành và được phép công khai hoặc kết nối với cổng thông tin điện tử công khai các văn bản này;
b) Các văn bản trả lời của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các vướng mắc pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình áp dụng pháp luật;
c) Các văn bản tư vấn pháp luật của mạng lưới tư vấn viên pháp luật đối với các vụ việc, vướng mắc pháp lý theo yêu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Bộ Tư pháp chủ trì tổ chức xây dựng, quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu về vụ việc, vướng mắc pháp lý trên Trang thông tin điện tử hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên cơ sở các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tự cập nhật trên cổng thông tin điện tử của mình các thông tin liên quan theo quy định tại khoản 5 Điều 7 và khoản 1 Điều 8 Nghị định này, gửi cho Bộ Tư pháp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tự cập nhật để Bộ Tư pháp cập nhật trên Trang thông tin điện tử hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được khai thác và sử dụng miễn phí cơ sở dữ liệu về vụ việc, vướng mắc pháp lý.
1. Việc công bố bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án trên cổng thông tin điện tử của tòa án được thực hiện theo Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐTP ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc công bố bản án, quyết định trên cổng thông tin điện tử của Tòa án hoặc văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị quyết này.
2. Việc công bố phán quyết, quyết định của trọng tài thương mại được thực hiện theo pháp luật trọng tài thương mại, thỏa thuận của các bên có liên quan đến phán quyết, quyết định đó.
3. Việc công bố quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được thực hiện theo quy định của Luật Cạnh tranh và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Luật này.
4. Việc công bố quyết định xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Luật này.
5. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cập nhật và đăng tải các bản án, quyết định của tòa án; phán quyết, quyết định của trọng tài thương mại; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; quyết định xử lý vi phạm hành chính liên quan đến doanh nghiệp được phép công khai, có hiệu lực thi hành mà bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là một bên có liên quan lên cổng thông tin điện tử của mình hoặc kết nối với cổng thông tin điện tử công khai các văn bản này theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời đối với vướng mắc pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong áp dụng chung về pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa phương do mình quản lý trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp vướng mắc phức tạp thì có thể trả lời trong thời hạn tối đa 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Việc trả lời của cơ quan, nhà nước quy định tại Điều này không áp dụng đối với các yêu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa về vụ việc cụ thể liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trường hợp này, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo cho doanh nghiệp để có thể sử dụng mạng lưới tư vấn viên pháp luật theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hệ thống hóa, cập nhật dữ liệu về văn bản trả lời của bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương mình đối với vướng mắc pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong áp dụng chung về pháp luật lên cổng thông tin điện tử của mình trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày văn bản được ký ban hành.
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận mạng lưới tư vấn viên pháp luật theo lĩnh vực quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ thông qua danh sách tư vấn viên pháp luật được đăng tải trên cổng thông tin của bộ, cơ quan ngang bộ đó.
2. Sau khi thỏa thuận dịch vụ tư vấn pháp luật với tư vấn viên pháp luật phù hợp thuộc mạng lưới tư vấn viên pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp nhỏ và vừa gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc bằng phương thức điện tử đến bộ, cơ quan ngang bộ đề nghị hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật về vụ việc, vướng mắc. Hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Tờ khai xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa theo mẫu được quy định tại Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định này;
b) Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Hợp đồng dịch vụ tư vấn pháp luật giữa tư vấn viên pháp luật và doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó nêu rõ nội dung tư vấn, phí dịch vụ tư vấn.
Bộ, cơ quan ngang bộ phải công khai địa chỉ đơn vị đầu mối, phương thức điện tử tiếp nhận hồ sơ đề nghị trên cổng thông tin điện tử của mình.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 2 Điều này, bộ, cơ quan ngang bộ xem xét thông báo bằng văn bản về việc đồng ý hoặc không đồng ý hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo nguyên tắc quy định tại Điều 4 và các quy định tại Nghị định này. Trường hợp không đồng ý hỗ trợ chi phí thì phải nêu rõ lý do.
Trường hợp đồng ý hỗ trợ chi phí thì mức chi phí hỗ trợ cụ thể như sau:
a) Doanh nghiệp siêu nhỏ được hỗ trợ 100% chi phí tư vấn pháp luật theo văn bản thỏa thuận cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật giữa tư vấn viên pháp luật và doanh nghiệp, nhưng không quá 03 triệu đồng một năm;
b) Doanh nghiệp nhỏ được hỗ trợ tối đa 30% chi phí tư vấn pháp luật theo văn bản thỏa thuận cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật giữa tư vấn viên pháp luật và doanh nghiệp, nhưng không quá 05 triệu đồng một năm;
c) Doanh nghiệp vừa được hỗ trợ tối đa 10% chi phí tư vấn pháp luật theo văn bản thỏa thuận cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật giữa tư vấn viên pháp luật và doanh nghiệp, nhưng không quá 10 triệu đồng một năm;
d) Hộ kinh doanh chuyển đổi sang doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị được hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật theo quy định tại Chương IV của Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định này.
4. Trường hợp được bộ, cơ quan ngang bộ đồng ý hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật và sau khi có văn bản tư vấn pháp luật của tư vấn viên pháp luật thì doanh nghiệp nhỏ và vừa gửi hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí tư vấn pháp luật vụ việc, vướng mắc được hỗ trợ. Hồ sơ thanh toán bao gồm:
a) Văn bản tư vấn pháp luật, bao gồm 01 bản đầy đủ và 01 bản đã loại bỏ các thông tin về bí mật kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Văn bản đề nghị thanh toán chi phí tư vấn pháp luật có xác nhận của tư vấn viên pháp luật và doanh nghiệp nhỏ và vừa được tư vấn, trong đó có viện dẫn số và ngày của văn bản đồng ý theo quy định tại khoản 3 Điều này, tên người thụ hưởng và số tài khoản, ngân hàng của người thụ hưởng;
c) Hóa đơn tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này, bộ, cơ quan ngang bộ thanh toán chi phí hỗ trợ tư vấn vụ việc, vướng mắc cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo đề nghị thanh toán; trường hợp nội dung văn bản tư vấn pháp luật không thuộc phạm vi tư vấn theo văn bản thỏa thuận cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật giữa tư vấn viên pháp luật và doanh nghiệp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này thì bộ, cơ quan ngang bộ từ chối thanh toán chi phí và có văn bản thông báo với doanh nghiệp và tư vấn viên pháp luật.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán chi phí hỗ trợ tư vấn vụ việc, bộ, cơ quan ngang bộ gửi văn bản tư vấn pháp luật đã loại bỏ các thông tin về bí mật kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này cho Bộ Tư pháp và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đăng tải lên Trang thông tin điện tử hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1. Căn cứ xây dựng chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa:
a) Nhu cầu hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong từng thời kỳ, ngành, lĩnh vực, địa phương;
b) Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và kế hoạch ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh;
c) Nguồn lực của bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh, tổ chức đại diện cho doanh nghiệp.
2. Các hoạt động của Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:
a) Hoạt động cung cấp thông tin, bao gồm thông tin pháp luật trong nước, thông tin pháp luật nước ngoài, pháp luật quốc tế, cảnh báo rủi ro pháp lý và chính sách của ngành, lĩnh vực, địa phương liên quan đến doanh nghiệp nhỏ và vừa (nếu có);
b) Hoạt động bồi dưỡng kiến thức pháp luật, bao gồm bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho mạng lưới tư vấn viên pháp luật;
c) Hoạt động tư vấn pháp luật, bao gồm đối thoại, giải quyết các vướng mắc pháp lý cho doanh nghiệp và các hoạt động tư vấn pháp luật khác phù hợp với các quy định của pháp luật trên cơ sở nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa và nguồn lực theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
1. Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có thời hạn tối đa 05 năm kể từ ngày được phê duyệt.
2. Cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tổ chức tổng kết để xây dựng hoặc đề xuất xây dựng chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên cơ sở nhu cầu của doanh nghiệp và nguồn lực của cơ quan, tổ chức.
1. Đối với chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức đại diện cho doanh nghiệp; tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ pháp lý chủ động hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp đề xuất hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, gửi đến Bộ Tư pháp để tổng hợp xây dựng chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp và tổ chức khác, cá nhân có liên quan xây dựng chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Đối với chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi bộ, cơ quan ngang bộ thì bộ, cơ quan ngang bộ lồng ghép các nội dung của chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vào Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của bộ, cơ quan ngang bộ theo quy định tại Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định này.
3. Đối với chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi địa phương:
a) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, tổ chức đại diện cho doanh nghiệp, tổ chức khác và cá nhân có liên quan xây dựng và đề xuất chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi địa phương trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi địa phương trên cơ sở đề nghị của Sở Tư pháp;
c) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi địa phương.
4. Quyết định phê duyệt chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại các khoản 1 và 3 Điều này và nội dung chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại khoản 2 Điều này phải được gửi cho Bộ Tư pháp, bộ, cơ quan ngang bộ liên quan và đăng công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện.
5: Việc điều chỉnh chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc nội dung chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sau khi phê duyệt được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
1. Sau khi chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện chương trình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình hoặc giao cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có chức năng, nhiệm vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện.
Cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành và công bố công khai kế hoạch triển khai thực hiện trên cổng thông tin điện tử của mình và Trang thông tin điện tử hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Bộ Tư pháp.
2. Việc lựa chọn, ký hợp đồng, đánh giá kết quả thực hiện và thanh lý hợp đồng với cơ quan, tổ chức, cá nhân có chức năng cung cấp dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa để triển khai các hoạt động của chương trình được thực hiện theo quy định của pháp luật đấu thầu và pháp luật có liên quan.
3. Căn cứ vào nội dung, nguồn lực của chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại khoản 1 Điều này và nhu cầu hỗ trợ pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa thành viên, tổ chức đại diện cho doanh nghiệp có thể đề xuất chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do mình chủ trì thực hiện theo đúng nội dung chương trình hỗ trợ, pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Căn cứ vào nội dung, nguồn lực của chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại khoản 1 Điều này, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ kinh phí nhưng tối đa không quá 50% kinh phí thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do tổ chức đại diện cho doanh nghiệp đề xuất từ nguồn kinh phí thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại khoản 1 Điều này. Kinh phí còn lại do tổ chức đại diện cho doanh nghiệp tự chi trả hoặc từ nguồn xã hội hóa, huy động từ các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp để thực hiện;
b) Việc lựa chọn, ký hợp đồng, đánh giá kết quả thực hiện và thanh lý hợp đồng với tổ chức đại diện cho doanh nghiệp nhỏ và vừa để thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định của pháp luật đấu thầu và pháp luật có liên quan.
PROVISION OF LEGAL ASSISTANCE FOR SMALL AND MEDIUM-SIZED ENTERPRISES
Section 1. CREATION, MANAGEMENT, MAINTENANCE, UPDATING AND USE OF LAW DATABASE
Article 5. Creation, management, maintenance, updating and use of database on legislative documents
1. The database on legislative documents shall be created, managed, maintained, updated and used in accordance with the Government’s Decree No. 52/2015/ND-CP dated May 28, 2015 or its amending and/or superseding legislative documents.
2. The creation, management, maintenance, updating and use of database on commercial treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory shall be governed by the Law on treaties and relevant legislative documents providing guidelines for this Law.
Article 6. Creation, management, maintenance, updating and use of database on legal cases and issues
1. The database on legal cases and issues contains:
a) Decisions and sentences of courts, judgments and decisions made by commercial arbitrators, decisions on competition cases, decisions on imposition of administrative penalties on enterprises that are in force and allowed to be published or posted on web portals;
b) Written responses given by ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees to legal questions of SMEs during the law enforcement;
c) Documents providing legal advice by the legal consultant network about legal cases and issues at the request of SMEs.
2. The Ministry of Justice shall take charge of creating, managing and updating the database on legal cases and issues on the legal assistance website for SMEs; Ministries, ministerial agencies and provincial People's Committees shall update relevant information as prescribed in Clause 5 Article 7 and Clause 1 Article 8 hereof on their websites and send it to the Ministry of Justice within 15 days from the updating date so that the Ministry of Justice posts such updated information on the legal assistance website for SMEs.
SMEs may access and use information on the database on legal cases and issues free of charge.
Article 7. Creation, management, maintenance, updating and use of data about decisions and sentences of courts, judgments and decisions made by commercial arbitrators, decisions on competition cases, decisions on imposition of administrative penalties on enterprises
1. Courts shall post their sentences and decisions that are in force on their websites in accordance with the Resolution No. 03/2017/NQ-HDTP dated March 16, 2017 of the Council of Justices of the Supreme People’s Court or its amending or superseding documents.
2. Judgments and decisions made by commercial arbitrators shall be announced in accordance with the Law on commercial arbitration and as agreed upon by concerned parties of such judgments or decisions.
3. Decisions on competition cases shall be announced in accordance with the Competition Law and legislative documents providing guidelines for implementation of this Law.
4. Decisions on imposition of administrative penalties shall be announced in accordance with the Law on penalties against administrative violations and legislative documents providing guidelines for implementation of this Law.
5. Each ministry, ministerial agency or provincial People’s Committee shall update and post any court’s decision or sentence, commercial arbitrator’s judgment or decision, decision on competition case or decision on imposition of administrative penalties on enterprise that is in force and allowed to be published and of which that ministry, ministerial agency or provincial People’s Committee is a concerned party on its website or connect with relevant websites for publishing the mentioned document as regulated in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article.
Article 8. Creation, management, maintenance, updating and use of data about written responses from regulatory authorities to SMEs’ legal questions
1. Each ministry, ministerial agency or provincial People’s Committee shall respond to the legal question faced by the SME in the course of application of law within the scope of its managed sector, field or area within 15 business days from the receipt of that question. Response to a complex question may be given within 30 business days from the receipt of that question.
Regulatory authorities mentioned in this Article shall not respond to SMEs’ legal questions relating to their business and production. In such case, the relevant ministry, ministerial agency or provincial People’s Committee shall inform and instruct the SME to use the legal consultant network as prescribed in Article 9 hereof.
2. Each ministry, ministerial agency or provincial People’s Committee shall update data about its response to the SME’s legal question arisen in the course of application of law on its website in a systematic manner within 15 days from the date on which that response is signed.
Article 9. Creation, management, maintenance, updating and use of data about written legal advice given by legal consultants and procedures for getting financial assistance in using legal consulting services
1. SMEs shall access the legal consultant network according to the sector managed by each ministry or ministerial agency via the list of legal consultants posted on the website of that ministry or ministerial agency.
2. After reaching an agreement on legal consulting service with a legal consultant selected from the legal consultant network as regulated in Clause 1 of this Article, the SME shall, directly, electronically or by post, submit an application for financial assistance in using legal consulting service to the relevant ministry or ministerial agency. That application includes:
a) The declaration of a micro-enterprise, small or medium-sized enterprise using the form provided in the Government's Decree No. 39/2018/ND-CP dated March 11, 2018 or its amending or superseding document;
b) The photocopy of Certificate of enterprise registration;
c) The agreement on legal consulting service entered into between the legal consultant and the SME, which specifies consulting contents and service fees.
Each ministry of ministerial agency must publish address of its contact point and electronic means for receiving applications on its website.
3. Within 10 business days from the receipt of a sufficient application as regulated in Clause 2 of this Article, the relevant ministry or ministerial agency shall give a written response to approve or refuse the SME’s application for financial assistance in using legal consulting services according to the rules set forth in Article 4 and other provisions hereof. If an application is refused, reasons for refusal shall be given in writing.
If an application is approved, financial assistance in using legal consulting service shall be provided for as follows:
a) A micro-enterprise shall be provided with an assistance of 100% of service fees as defined in the written agreement on legal consulting service that it enters into with the legal consultant provided that assistance shall not exceed VND 03 million per year;
b) A small-sized enterprise shall be provided with an assistance of up to 30% of service fees as defined in the written agreement on legal consulting service that it enters into with the legal consultant provided that assistance shall not exceed VND 05 million per year;
c) A medium-sized enterprise shall be provided with an assistance of up to 10% of service fees as defined in the written agreement on legal consulting service that it enters into with the legal consultant provided that assistance shall not exceed VND 10 million per year;
d) Financial assistance in using legal consulting services offered to household businesses that are converted into SMEs, SMEs that are startups, SMEs joining business clusters or value chains shall abide by Chapter IV of the Government’s Decree No. 39/2018/ND-CP dated March 11, 2018 or its amending or superseding documents.
4. In case an application for financial assistance in using legal consulting service is approved by the relevant ministry or ministerial agency, the SME shall, after obtaining the written legal advice from the legal consultant, submit an application for reimbursement of consulting service fees. Such application includes:
a) 01 complete copy of the document providing legal advice and 01 copy of the same that does not contain the SME’s business secrets;
b) The application form for reimbursement of legal consulting service fees that contains certification of both the legal consultant and the SME using legal consulting service and the following contents: number and date of the relevant ministry or ministerial agency’s written approval as prescribed in Clause 3 of this Article, beneficiary's name, account number and name of the beneficiary's bank;
c) Financial invoices as regulated by law.
5. Within 10 business days from the receipt of sufficient application as prescribed in Clause 4 of this Article, the relevant ministry or ministerial agency shall reimburse legal consulting service fees to the requesting SME. In case the provided legal advice is not subject to the scope of the agreement on legal consulting service signed by the legal consultant and the SME as prescribed in Point c Clause 2 of this Article, the relevant ministry of ministerial agency shall refuse to reimburse legal consulting service fees and notify both the legal consultant and the SME of this case.
Within 15 business days from the reimbursement date, the relevant ministry or ministerial agency shall send the copy of the document providing legal advice that does not contain business secrets of the SME as prescribed in Point a Clause 4 of this Article to the Ministry of Justice and the Ministry of Planning and Investment for publishing on the legal assistance website for SMEs and the national assistance portal for SMEs.
Section 2. ESTABLISHMENT AND IMPLEMENTATION OF LEGAL ASSISTANCE PROGRAMS FOR SMALL AND MEDIUM-SIZED ENTERPRISES
Article 10. Grounds for establishment and contents of a legal assistance program for SMEs
1. Grounds for establishment of a legal assistance program for SMEs:
a) Demands for legal assistance for SMEs in each period of time and in each sector, field or area;
b) Programs for formulation of laws and ordinances of the National Assembly and of the Standing Committee of National Assembly and plans for promulgation of legislative documents of the Government, the Prime Minister, ministries, ministerial agencies and provincial governments;
c) Resources of the relevant ministry, ministerial agency or provincial government, and SMEs’ representative organization.
2. Contents of a legal assistance program for SMEs include:
a) Provision of information, including information relating to domestic law, foreign laws, international laws, legal risk warnings and the relevant ministry or provincial government’s policies for SMEs(if any);
b) Improvement of legal knowledge, including legal knowledge improvement programs for SMEs, those for persons providing legal advice for SMEs, and those for the legal consultant network;
c) Provision of legal advice, including talks, response to legal questions of SMEs and other legal consulting activities which must be conformable with law and suitable for demands of SMEs and resources available as prescribed in Point c Clause 1 of this Article.
Article 11. Period for implementing a legal assistance program for SMEs
1. The maximum duration of a legal assistance program for SMEs is 05 years from the date on which it is approved.
2. The authority or organization in charge of the legal assistance program for SMEs shall make a consolidated report on the program implementation for using as a basis for establishing or suggesting another legal assistance program for SMEs based on SMEs’ demands and its available resources.
Article 12. Establishment and approval for a legal assistance program for SMEs
1. With regard to inter-agency legal assistance programs for SMEs:
a) Ministries, ministerial agencies, provincial People’s Committees, representative organizations of SMEs and providers of legal assistance for SMEs shall, proactively or at the request of the Ministry of Justice, suggest legal assistance activities for SMEs to the Ministry of Justice for consolidating and establishing inter-agency legal assistance programs for SMEs;
b) The Ministry of Justice shall take charge and cooperate with the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, representative organizations of SMEs and other relevant organizations and individuals in establishing and submitting inter-agency legal assistance programs for SMEs to the Prime Minister for approval.
2. With regard to a legal assistance program for SMEs within the scope of a ministry or ministerial agency, that ministry or ministerial agency shall include contents of that legal assistance program for SMEs in its Scheme for provision of assistance for SMEs as prescribed in the Government’s Decree No. 39/2018/ND-CP dated March 11, 2018 or its amending or superseding documents.
3. With regard to provincial legal assistance programs for SMEs:
a) The Provincial Department of Justice shall take charge and cooperate with other provincial departments, authorities, representative organizations of SMEs, and other relevant organizations and individuals establishing and suggesting provincial legal assistance program for SMEs to the Chairperson of the Provincial People’s Committee for approval;
b) Chairperson of the Provincial People’s Committee shall consider giving approval for its provincial legal assistance program for SMEs at the request of the Provincial Department of Justice;
c) The Provincial People’s Council shall allocate funding for implementing its provincial legal assistance program for SMEs.
4. Decisions on approval for legal assistance programs for SMEs as prescribed in Clause 1 and Clause 3 of this Article and contents of legal assistance programs for SMEs as prescribed in Clause 2 of this Article must be sent to the Ministry of Justice, relevant ministries and ministerial agencies and published on the website of the authority in charge of the program.
5. Any modifications of a legal assistance program for SMEs or contents of a legal assistance program for SMEs included in the Scheme for provision of assistance for SMEs after the approval shall be made in accordance with regulations of Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article.
Article 13. Implementation of legal assistance programs for SMEs
1. After a legal assistance program for SMEs has been approved by a regulatory authority, the relevant ministry, ministerial agency or provincial People’s Committee shall organize the implementation of the approved program within the ambit of its assigned functions and duties or assign providers of legal assistance for SMEs to implement that approved program.
The authority in charge of implementing the legal assistance program for SMEs shall develop and publish the plan for implementation thereof on its website and the legal assistance website for SMEs of the Ministry of Justice.
2. Selection, conclusion of contract, evaluation of implementation results and termination of contract signed with the qualified provider of legal assistance for SMEs for implementing the approved legal assistance program for SMEs shall comply with the Law on bidding and relevant laws.
3. Based on contents and resources of the legal assistance program for SMEs as prescribed in Clause 1 of this Article as well as demands for legal assistance of participating SMEs, the representative organization of SMEs can suggest a legal assistance program for SMEs that it will take charge and contains contents prescribed in Clause 1 of this Article. To be specific:
a) Based on contents and resources of the legal assistance program for SMEs as prescribed in Clause 1 of this Article, the relevant ministry, ministerial agency or provincial People’s Committee shall provide funding which is derived from the funding for implementing the legal assistance program for SMEs prescribed in Clause 1 of this Article and shall not exceed 50% of the funding for implementing the legal assistance program for SMEs suggested by the representative organization of SMEs. The remaining funding shall be covered by the representative organization of SMEs or the funding from private sector involvement, other authorities, organizations and SMEs;
b) Selection, conclusion of contract, evaluation of implementation results and termination of contract signed with the representative organization of SMEs for implementing the legal assistance program for SMEs as prescribed in this Clause shall comply with the Law on bidding and relevant laws.