Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
Số hiệu: | 57/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 17/04/2018 | Ngày hiệu lực: | 17/04/2018 |
Ngày công báo: | 01/05/2018 | Số công báo: | Từ số 537 đến số 538 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Theo đó, doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở chế biến nông sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ 60% kinh phí đầu tư nhưng không quá 15 tỷ đồng/dự án.
Số tiền này được dùng để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý rác thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị trong hàng rào dự án.
Các dự án đầu tư chế biến nông sản phải đảm bảo các điều kiện giá trị sản phẩm sau chế biến tăng ít nhất 1,5 lần so với giá trị nguyên liệu thô ban đầu.
Trường hợp khi sản phẩm nông sản chế biến được công nhận là sản phẩm chủ lực quốc gia, thì dự án đầu tư cơ sở chế biến nông sản được hỗ trợ bổ sung 03 tỷ đồng để đầu tư cơ sở hạ tầng.
Doanh nghiệp hình thành theo Điều 6 Nghị định 118/2014/NĐ-CP có xây dựng nhà máy chế biến nông sản được hỗ trợ 50 triệu/ha nhưng không quá 5 tỷ đồng/dự án để bổ sung cơ sở hạ tầng cho vùng nguyên liệu.
Nghị định 57/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ 17/4/2018 và thay thế Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/2018/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 17 tháng 4 năm 2018 |
VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Nghị định này quy định một số cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung của Nhà nước và quy định trình tự, thủ tục thực hiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
1. Nghị định này áp dụng đối với doanh nghiệp nhận ưu đãi và hỗ trợ là doanh nghiệp được thành lập, đăng ký, hoạt động theo Luật doanh nghiệp và có dự án đầu tư quy định tại khoản 3, 4, 5, Điều 3 Nghị định này.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này.
1. Vùng nông thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn phường thuộc thị xã, quận và thành phố.
2. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn bao gồm những ngành, nghề được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (Phụ lục I) và những ngành, nghề khác theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ.
3. Dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư là dự án thuộc danh mục ngành, nghề quy định tại Phụ lục I thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định pháp luật về đầu tư.
4. Dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư là dự án thuộc danh mục ngành, nghề quy định tại Phụ lục I thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định pháp luật về đầu tư.
5. Dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư là dự án thuộc danh mục ngành, nghề quy định tại Phụ lục I thực hiện tại vùng nông thôn, không thuộc địa bàn đã quy định tại khoản 3 và 4 Điều này.
6. Nông nghiệp quy định tại Nghị định này gồm: Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp (bao gồm cả nuôi trồng dược liệu).
7. Nông sản là sản phẩm của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp.
8. Doanh nghiệp nông nghiệp nhỏ và vừa mới thành lập là doanh nghiệp chỉ đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, có thời gian hoạt động không quá 05 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và đáp ứng điều kiện quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
9. Doanh nghiệp tham gia liên kết chuỗi giá trị là doanh nghiệp có hợp đồng thu mua nông sản ổn định (ít nhất có thời hạn là 36 tháng) với nông dân hoặc các tổ chức đại diện của nông dân.
1. Nhà nước ưu đãi đầu tư thông qua miễn, giảm thuế, phí, lệ phí và giảm một số thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.
2. Nhà nước hỗ trợ đầu tư bằng hình thức hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư hoặc cấp bù chênh lệch lãi suất cho doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được hưởng các ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư theo quy định của Nghị định này.
4. Ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ; doanh nghiệp xây dựng vùng nguyên liệu có hợp đồng liên kết với nông dân.
5. Trong cùng một thời gian, nếu dự án đầu tư được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư có các mức ưu đãi, hỗ trợ khác nhau thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư có lợi nhất.
6. Doanh nghiệp tự bỏ vốn, huy động vốn để thực hiện dự án đầu tư vào ngành, nghề ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước hỗ trợ sau đầu tư theo định mức hỗ trợ đối với từng loại hạng mục, công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành; trình tự, thủ tục hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này.
Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp (đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư và khuyến khích đầu tư) được Nhà nước giao đất hoặc được chuyển mục đích đất để làm nhà ở cho người lao động theo quy định tại Điều 55 Luật đất đai được miễn tiền chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất được chuyển mục đích để xây dựng nhà ở cho người lao động làm việc tại dự án; được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đó sau khi được chuyển đổi.
1. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư và khuyến khích đầu tư khi thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước thì được áp dụng mức giá đất ưu đãi do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định và giá thuê đất, thuê mặt nước ổn định tối thiểu 05 năm.
2. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thì dự án đó được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước kể từ ngày Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước.
3. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư thì dự án đó được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 15 năm đầu kể từ ngày Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước và giảm 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 07 năm tiếp theo.
4. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư thì dự án đó được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 11 năm đầu kể từ ngày Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước và giảm 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 05 năm tiếp theo.
5. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp (đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư, khuyến khích đầu tư) được Nhà nước cho thuê đất xây dựng nhà ở cho người lao động của dự án, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp (đất xây dựng nhà xưởng, kho chứa, sân phơi, đường giao thông, cây xanh) kể cả đất được phép chuyển mục đích sang các loại đất quy định tại khoản này để phục vụ dự án đó thì được miễn tiền thuê đất.
6. Doanh nghiệp nông nghiệp nhỏ và vừa mới thành lập được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước trong 05 năm đầu kể từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động và giảm 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 10 năm tiếp theo.
1. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thuê, thuê lại đất, mặt nước của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư thì được Nhà nước hỗ trợ kinh phí tương đương với 20% tiền thuê đất, thuê mặt nước cho 05 năm đầu tiên kể từ khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động; giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
2. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp (đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư và khuyến khích đầu tư) nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để hình thành vùng nguyên liệu được Nhà nước hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nguyên liệu với mức hỗ trợ 50 triệu đồng/ha, nhưng không quá 10 tỷ đồng/dự án và không phải chuyển sang thuê đất đối với diện tích đất nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
3. Doanh nghiệp tập trung đất đai bằng các hình thức quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì được Nhà nước hỗ trợ bằng tổng các hỗ trợ theo quy định tại từng khoản nêu trên.
4. Trong chu kỳ thuê đất của doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, Nhà nước không điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất làm ảnh hưởng đến dự án. Trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 61, Điều 62 Luật đất đai và các trường hợp đặc biệt phải điều chỉnh kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 46 Luật đất đai.
5. Khuyến khích doanh nghiệp sử dụng đất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản xây dựng các nhà máy chế biến nông sản, cơ sở hạ tầng đi kèm (kho chứa, trụ sở, đường nội bộ, hệ thống xử lý chất thải). Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, xây dựng theo quy định của Luật đất đai và Luật xây dựng.
1. Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn được ngân sách địa phương hỗ trợ lãi suất vay thương mại sau khi dự án hoàn thành như sau:
a) Mức hỗ trợ: Bằng chênh lệch lãi suất vay thương mại so với lãi suất tín dụng nhà nước ưu đãi đầu tư tính trên số dư nợ thực tế tại thời điểm xem xét hồ sơ hỗ trợ.
b) Thời gian hỗ trợ lãi suất tính từ ngày bắt đầu giải ngân theo hợp đồng tín dụng với ngân hàng thương mại:
- Tối đa 08 năm đối với dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư; tối đa 06 năm đối với dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư; tối đa 05 năm đối với dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư. Trường hợp dự án của doanh nghiệp nông nghiệp vừa và nhỏ mới thành lập thì thời gian hỗ trợ lãi suất là 08 năm.
- Dự án mà doanh nghiệp tham gia liên kết chuỗi giá trị thì được áp dụng hỗ trợ lãi suất theo chu kỳ sản xuất của sản phẩm.
c) Hạn mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất: Tối đa không quá 70% tổng mức đầu tư của dự án.
d) Chính sách và phương thức hỗ trợ cụ thể do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành phù hợp với điều kiện của địa phương.
2. Các công trình xây dựng trên đất (bao gồm cả nhà lưới, nhà kính, nhà màng và công trình thủy lợi) của doanh nghiệp đầu tư được tính là tài sản để thế chấp vay vốn tại các ngân hàng thương mại.
1. Hỗ trợ kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, mua bản quyền công nghệ, mua công nghệ hoặc mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để tạo ra sản phẩm mới, cải tiến công nghệ, công nghệ giảm thiểu ô nhiễm môi trường, công nghệ tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, tiết kiệm năng lượng:
a) Mức hỗ trợ: 80% kinh phí thực hiện, nhưng không quá 300 triệu đồng/đề tài/bản quyền/công nghệ.
b) Điều kiện hỗ trợ
- Doanh nghiệp có doanh thu năm trước tối thiểu bằng 10 lần mức hỗ trợ.
- Các bản quyền, công nghệ doanh nghiệp đề xuất mua phải phù hợp với định hướng phát triển sản xuất của doanh nghiệp đã đăng ký.
- Trường hợp đề tài nghiên cứu khoa học được ứng dụng trong thực tế thì được thanh toán bằng mức hỗ trợ; trường hợp không được áp dụng trong thực tế thì được thanh toán bằng 50% mức hỗ trợ.
2. Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm phục vụ áp dụng công nghệ mới, công nghệ cao, sản xuất sản phẩm mới:
a) Ưu tiên doanh nghiệp tham gia, chủ trì các dự án, nhiệm vụ (sau đây gọi là dự án) khoa học công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
- Doanh nghiệp được mời tham gia phối hợp thực hiện các nội dung của dự án khoa học công nghệ hoặc xây dựng mô hình thuộc nhiệm vụ khoa học công nghệ triển khai tại địa phương doanh nghiệp đăng ký kinh doanh;
- Đề xuất đặt hàng dự án của doanh nghiệp được xem xét ưu tiên phê duyệt triển khai thực hiện theo hình thức xét chọn hoặc giao trực tiếp;
- Doanh nghiệp có nguồn gen quý hiếm được ưu tiên thực hiện dự án quỹ gen cấp quốc gia để phát triển thành sản phẩm thương mại.
b) Mức hỗ trợ: 70% kinh phí thực hiện nhiệm vụ đối với dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư và 50% kinh phí đối với dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư và dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư nhưng không quá 01 tỷ đồng.
c) Điều kiện hỗ trợ
- Dự án sản xuất sản phẩm thử nghiệm, sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm mới có văn bản thống nhất của cơ quan quản lý khoa học thuộc cấp bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Nhiệm vụ đề xuất hỗ trợ có nội dung phù hợp với định hướng phát triển sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp được giao toàn bộ quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ sau khi các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được nghiệm thu và ưu tiên triển khai sản phẩm khoa học công nghệ:
a) Doanh nghiệp chủ trì đề tài khoa học và công nghệ, dự án có sử dụng ngân sách nhà nước chọn, tạo được giống cây trồng, vật nuôi, khi kết thúc dự án nghiệm thu từ mức đạt trở lên được phép triển khai nhân rộng trong thời gian 03 năm kể từ khi kết thúc dự án nghiệm thu.
b) Doanh nghiệp chủ trì đề tài khoa học và công nghệ, dự án có sử dụng ngân sách nhà nước tạo ra các sản phẩm mới được thị trường chấp nhận, khi kết thúc nhiệm vụ nghiệm thu từ mức đạt trở lên được phép triển khai nhân rộng trong thời gian 02 năm kể từ khi kết thúc dự án nghiệm thu.
c) Doanh nghiệp chủ trì đề tài khoa học và công nghệ, dự án có sử dụng ngân sách nhà nước, có phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn ISO/IEC 17025, các kết quả kiểm nghiệm về tiêu chuẩn sản phẩm của doanh nghiệp được chấp nhận khi đăng ký lưu hành sản phẩm tại các cơ quan chức năng theo chuyên môn.
4. Doanh nghiệp có dự án nhân giống cây trồng bằng công nghệ nuôi cấy mô được hỗ trợ như sau:
a) Mức hỗ trợ 80% kinh phí đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết bị và xử lý môi trường, nhưng không quá 05 tỷ đồng/dự án.
b) Điều kiện hỗ trợ: Quy mô từ 01 triệu cây/năm trở lên. Trường hợp quy mô dự án tăng thì mức hỗ trợ tăng tương ứng nhưng không quá 10 tỷ đồng/dự án.
5. Doanh nghiệp có dự án sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, trồng thử nghiệm cây trồng mới có giá trị kinh tế cao được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt được hỗ trợ 70% chi phí để xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết bị và xử lý môi trường, cây giống nhưng không quá 03 tỷ đồng/dự án.
6. Doanh nghiệp đầu tư các khu, vùng, dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hỗ trợ tối đa 300 triệu đồng/ha để xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết bị và xử lý môi trường.
1. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư và khuyến khích đầu tư được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ cho doanh nghiệp trực tiếp đào tạo nghề cho lao động với mức hỗ trợ 02 triệu đồng/tháng/lao động, thời gian hỗ trợ 03 tháng.
Trường hợp doanh nghiệp tham gia liên kết chuỗi giá trị được hỗ trợ kinh phí tổ chức đào tạo và hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân, mức hỗ trợ 500 ngàn đồng/nông dân tham gia liên kết được đào tạo. Thời gian hỗ trợ là 03 tháng.
b) Hỗ trợ 50% chi phí quảng cáo, xây dựng thương hiệu sản phẩm chủ lực quốc gia và cấp tỉnh; 50% kinh phí tham gia triển lãm hội chợ trong nước, ngoài nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các khoản hỗ trợ nêu tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo dự án đầu tư. Tổng các khoản hỗ trợ cho một dự án tối đa không quá 10% tổng mức đầu tư dự án và không quá 01 tỷ đồng.
3. Hỗ trợ một doanh nghiệp xây dựng và quản lý một trang thông tin điện tử “Chợ nông sản quốc gia”.
a) Điều kiện hỗ trợ:
- Doanh nghiệp có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thương mại điện tử và có tài sản đảm bảo tối thiểu 10 tỷ đồng.
- Trang thông tin điện tử “Chợ nông sản quốc gia” được xây dựng ít nhất bằng 03 ngôn ngữ (tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Trung) và cam kết duy trì hoạt động tối thiểu 10 năm. Thông tin sản phẩm của các doanh nghiệp được duy trì ít nhất 03 năm.
- Nhà nước bắt đầu hỗ trợ khi có tối thiểu 500 doanh nghiệp đã đăng sản phẩm lên trang thông tin điện tử.
b) Mức hỗ trợ: Nhà nước hỗ trợ cho doanh nghiệp có trang thông tin điện tử quốc gia là 05 triệu đồng/doanh nghiệp có sản phẩm đã đăng lên trang thông tin điện tử quốc gia. Tổng mức hỗ trợ không quá 05 tỷ đồng.
c) Trường hợp có nhiều doanh nghiệp cùng muốn tham gia xây dựng trang thông tin điện tử giao dịch nông sản quốc gia, thì việc lựa chọn thông qua hình thức đấu thầu.
4. Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn được quyền chủ động thu mua nguyên liệu nông sản từ nuôi, trồng để đưa vào bảo quản chế biến theo tiêu chuẩn của doanh nghiệp.
Nông sản từ nuôi, trồng được tự do lưu thông trên thị trường, cơ quan nhà nước không được có các thủ tục hành chính về xác nhận nguồn gốc nguyên liệu và các thủ tục hành chính khác gây khó khăn cho việc khai thác, vận chuyển, tiêu thụ, xuất khẩu nông sản, trừ trường hợp liên quan đến an ninh quốc gia và dịch bệnh nguy hiểm tới sức khỏe cộng đồng được quy định tại Luật chuyên ngành.
1. Doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở chế biến nông sản; cơ sở giết mổ; cơ sở chế tạo thiết bị, linh kiện, máy nông nghiệp; cơ sở sản xuất sản phẩm phụ trợ được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ cơ sở chế biến nông sản, cơ sở giết mổ gia súc gia cầm: 60% kinh phí đầu tư và không quá 15 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị trong hàng rào dự án.
b) Hỗ trợ cơ sở sản xuất nhà máy cơ khí chế tạo thiết bị, linh kiện, máy nông nghiệp và nhà máy sản xuất sản phẩm phụ trợ: 60% kinh phí đầu tư và không quá 05 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị trong hàng rào dự án.
c) Các dự án đầu tư chế biến nông sản phải bảo đảm các điều kiện giá trị sản phẩm sau chế biến tăng ít nhất 1,5 lần so với giá trị nguyên liệu thô ban đầu.
2. Hỗ trợ bảo quản nông sản
Doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở bảo quản nông sản (gồm sấy, chiếu xạ, khử trùng, đông lạnh, bảo quản sinh học) được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
a) Mức hỗ trợ 70% chi phí đầu tư nhưng không quá 02 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, nước, xử lý chất thải, nhà xưởng và mua thiết bị.
b) Điều kiện hỗ trợ:
- Công suất cơ sở sấy lúa, ngô, khoai, sắn, lâm sản phải đạt tối thiểu 100 tấn sản phẩm/ngày; sấy phụ phẩm thủy sản đạt tối thiểu 50 tấn sản phẩm/ngày.
- Bảo quản rau, hoa quả tươi, chè, hạt tiêu, hạt điều đạt 1.000 tấn kho; bảo quản lưu trữ giống cây trồng đạt công suất 100 tấn kho.
3. Hỗ trợ mua tàu dịch vụ biển: Doanh nghiệp mua tàu làm dịch vụ nghề cá trên biển được ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa 60% chi phí, mức hỗ trợ tính theo công suất: 30 triệu đồng/tấn tải trọng (DWT); tải trọng tối thiểu tàu 200 DWT, mức hỗ trợ không quá 10 tỷ đồng/tàu.
4. Trường hợp doanh nghiệp hình thành theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp có xây dựng nhà máy chế biến quy định tại khoản 1 Điều này được hỗ trợ bổ sung cơ sở hạ tầng cho vùng nguyên liệu, định mức hỗ trợ là 50 triệu đồng/ha và không quá 05 tỷ đồng/dự án.
5. Trường hợp sản phẩm nông sản chế biến quy định tại điểm a khoản 1 Điều này khi được công nhận là sản phẩm chủ lực quốc gia, ngoài mức hỗ trợ quy định tại các khoản trên thì dự án được hỗ trợ bổ sung 03 tỷ đồng để đầu tư cơ sở hạ tầng.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở chăn nuôi bò sữa, bò thịt được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
1. Hỗ trợ 05 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị.
2. Ngoài hỗ trợ hạ tầng quy định tại khoản 1 Điều này, nếu doanh nghiệp nhập, bò giống cao sản để nuôi trực tiếp hoặc liên kết nuôi với hộ gia đình thì được hỗ trợ bổ sung là 10 triệu đồng/con.
1. Doanh nghiệp có dự án cung cấp nước sạch cho vùng nông thôn được hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ 03 triệu đồng/m3/ngày đêm công suất cho xây mới hoặc 02 triệu đồng/m3/ngày đêm công suất cho nâng cấp cải tạo nhà máy sản xuất nước sạch.
b) Hỗ trợ tối đa 50% chi phí đường ống chính dẫn đến các khu vực dân cư có từ 10 hộ trở lên.
2. Doanh nghiệp có dự án thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; nước thải sinh hoạt tại nông thôn; thu gom xử lý chất thải làng nghề, nông thôn được hỗ trợ 60% chi phí mua thiết bị, xây dựng hệ thống xử lý, mức hỗ trợ không quá 05 tỷ đồng/dự án.
3. Doanh nghiệp có dự án nuôi trồng thủy sản có quy mô tối thiểu 05 ha trở lên được hỗ trợ 200 triệu đồng/ha để xây dựng hạ tầng, cấp nước, thoát nước, xử lý môi trường. Diện tích nuôi tăng lên mức hỗ trợ được tăng lên tương ứng. Mức hỗ trợ không quá 10 tỷ đồng/dự án.
4. Doanh nghiệp có dự án xây dựng bến cảng phục vụ vận chuyển sản phẩm nông lâm thủy sản, khu neo đậu tàu thuyền, hệ thống tưới tiên tiến tiết kiệm nước, công trình thủy lợi làm dịch vụ tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ 50% kinh phí đầu tư theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức hỗ trợ không quá 20 tỷ đồng/dự án.
5. Hỗ trợ xây dựng nhà ở xã hội cho người lao động: Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn có 100 lao động trở lên làm việc thường xuyên tại nhà máy, được hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người lao động mức hỗ trợ là 01 triệu đồng/m2 xây dựng đối với nhà cấp IV, hỗ trợ 02 triệu đồng/m2 xây dựng đối với nhà 02 tầng trở lên.
6. Hỗ trợ ngoài hàng rào: Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, theo quy định của Nghị định này nếu bên ngoài hàng rào dự án chưa có đường giao thông đạt chuẩn cấp V miền núi, hệ thống điện, cấp thoát nước để phục vụ dự án thì được hỗ trợ bổ sung 70% chi phí và không quá 05 tỷ đồng đầu tư xây dựng các hạng mục trên.
1. Ngân sách trung ương dành khoản ngân sách tương đương tối thiểu 5% vốn đầu tư phát triển hàng năm cho ngành nông nghiệp; ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương dành tối thiểu 5% vốn chi ngân sách địa phương hàng năm cho ngành nông nghiệp để thực hiện. Ngoài ra, các bộ ngành và địa phương được sử dụng nguồn vốn lồng ghép từ các Chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội và các quỹ hợp pháp để thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính căn cứ khả năng cân đối vốn của từng giai đoạn và hàng năm, nhu cầu hỗ trợ của doanh nghiệp trong từng địa phương, báo cáo Chính phủ quyết định về nguồn vốn hỗ trợ để thực hiện Nghị định này.
1. Ngân sách trung ương:
Thủ tướng Chính phủ giao tổng mức vốn hỗ trợ trung hạn và hàng năm cho địa phương theo mục: “Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn” trong kế hoạch đầu tư công. Khi dự án đủ điều kiện, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao mức chi tiết danh mục và mức vốn hỗ trợ cho dự án theo quy định của Luật đầu tư công.
2. Ngân sách địa phương: Hỗ trợ cho các dự án tại địa phương, đáp ứng quy định của Nghị định này.
3. Quyết định về phê duyệt chủ trương đầu tư danh mục dự án quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16 Nghị định này và văn bản cam kết hỗ trợ vốn của cấp có thẩm quyền là căn cứ để giao kế hoạch hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho doanh nghiệp.
4. Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ sau đầu tư: Khi hạng mục đầu tư của dự án hoàn thành và nghiệm thu thì được giải ngân 70% mức vốn hỗ trợ theo hạng mục đầu tư; sau khi dự án hoàn thành, nghiệm thu và đưa vào sản xuất, kinh doanh thì được giải ngân 30% mức vốn hỗ trợ còn lại.
5. Vốn giao cho doanh nghiệp chưa giải ngân hết trong năm kế hoạch ngân sách sẽ được chuyển sang năm sau giải ngân tiếp. Trường hợp sau 02 năm mà doanh nghiệp vẫn chưa giải ngân hết thì số vốn còn lại chỉ được điều chuyển cho doanh nghiệp khác theo quy định của Nghị định này.
6. Nguồn vốn và thủ tục hỗ trợ đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật đầu tư) và doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định riêng của pháp luật.
7. Phần vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước không tính vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp và được Nhà nước cam kết bảo đảm phần vốn này khi doanh nghiệp thực hiện vay vốn từ ngân hàng thương mại để thực hiện dự án.
1. Thực hiện liên thông và rút gọn thủ tục hành chính như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định chủ trương đầu tư về danh mục dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này).
b) Quyết định theo quy định tại điểm a khoản này là quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật đầu tư.
Trường hợp có từ 02 doanh nghiệp trở lên cùng đăng ký thực hiện dự án đầu tư trên cùng địa điểm thì thực hiện lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
c) Doanh nghiệp có dự án thuộc danh mục quy định tại điểm a khoản này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp thông tin hoặc cấp giấy phép quy hoạch để lập quy hoạch 1/500. Thời gian cung cấp thông tin hoặc cấp giấy phép quy hoạch tối đa không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của doanh nghiệp.
d) Việc thẩm định thiết kế cơ sở các dự án thuộc danh mục quy định tại điểm a khoản này thực hiện theo điểm b khoản 4 Điều 57 Luật xây dựng.
đ) Các công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị hoặc xây dựng trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, hoặc trong khu nông nghiệp công nghệ cao có quy hoạch 1/500 được duyệt thì được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng.
e) Tất cả các dự án không phải thẩm tra công nghệ trừ các dự án quy định tại Điều 30, Điều 31 và điểm b khoản 1 Điều 32 Luật đầu tư và Điều 13 Luật Chuyển giao công nghệ.
2. Cho phép chủ đầu tư dự án thực hiện song song hoặc lồng ghép các thủ tục về đất đai, môi trường, xây dựng và nhận hỗ trợ đầu tư.
3. Dự án đầu tư thuộc danh mục quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, khi chưa hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ quan Nhà nước tại địa phương không được thanh tra, kiểm tra, kiểm toán dưới bất kỳ hình thức nào trừ khi có quy định của Luật hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng.
1. Hồ sơ, trình tự đề nghị hỗ trợ
a) Doanh nghiệp gửi 03 bộ hồ sơ gồm Dự án đầu tư, văn bản đề nghị hỗ trợ của doanh nghiệp tới Sở Kế hoạch và Đầu tư (Mẫu số 02 tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này).
b) Trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thẩm tra và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Mẫu số 03 tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này), trong vòng 05 ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản cam kết hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp (Mẫu số 04 tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này). Trường hợp từ chối cam kết hỗ trợ cho doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi doanh nghiệp nêu rõ lý do.
c) Trường hợp sử dụng ngân sách trung ương thì thực hiện quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Nghiệm thu hạng mục đầu tư hoặc toàn bộ dự án
a) Căn cứ đề nghị nghiệm thu của doanh nghiệp, trong thời hạn 05 ngày làm việc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì mời các cơ quan liên quan tham gia Hội đồng nghiệm thu.
b) Nội dung nghiệm thu: Nghiệm thu hạng mục, toàn bộ dự án theo Định mức hỗ trợ đối với từng loại hạng mục, công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
c) Biên bản nghiệm thu của hội đồng nghiệm thu (Mẫu số 05 tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này) là căn cứ để giải ngân vốn hỗ trợ cho doanh nghiệp. Ngoài ra các cơ quan nhà nước không được yêu cầu doanh nghiệp bổ sung các văn bản khác.
3. Thủ tục nhận hỗ trợ
Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị giải ngân vốn hỗ trợ gồm: Biên bản nghiệm thu, quyết định giao vốn của cơ quan có thẩm quyền gửi Kho bạc Nhà nước để được giải ngân khoản hỗ trợ trong vòng 05 ngày làm việc.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp, bố trí vốn trung hạn và hằng năm hỗ trợ các địa phương theo khả năng cân đối ngân sách trung ương để thực hiện chính sách quy định tại Nghị định này, trình các cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Luật ngân sách nhà nước và Luật đầu tư công.
c) Xây dựng kế hoạch, triển khai theo dõi, kiểm tra thực hiện Nghị định.
2. Bộ Tài chính:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư triển khai theo dõi, kiểm tra thực hiện Nghị định.
b) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Ban hành danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực quốc gia, tiêu chuẩn bò sữa, bò thịt cao sản.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành tiêu chí dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
c) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm tra giám sát thực hiện Nghị định này.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ: Ban hành danh mục sản phẩm công nghệ, đề tài cần nghiên cứu, mua bản quyền quy định tại Điều 9 Nghị định này.
5. Bộ Công Thương:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành danh mục sản phẩm cơ khí chế tạo, linh kiện, máy nông nghiệp và sản phẩm phụ trợ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn được hỗ trợ đầu tư theo Điều 11 Nghị định này.
b) Hướng dẫn thực hiện khoản 3, Điều 10 Nghị định này.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường: Hướng dẫn thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này.
7. Hàng năm, các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng rà soát, điều chỉnh giảm các thủ tục hành chính trong lĩnh vực được giao để tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư kinh doanh trong nông nghiệp, nông thôn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
1. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh:
a) Rà soát, ban hành chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tại địa phương, trong đó quy định chính sách tín dụng tại địa phương quy định tại Điều 8 Nghị định này; vốn cấp bù lãi suất hỗ trợ cho các dự án và mức vốn sử dụng ngân sách địa phương để đảm bảo thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp.
b) Ban hành cơ chế thúc đẩy tập trung đất đai, tạo quỹ đất để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn phù hợp với thẩm quyền và các quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Ban hành quyết định chủ trương đầu tư về danh mục dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này. Thời hạn 05 năm một lần; hàng năm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát và điều chỉnh.
b) Ban hành danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực cấp tỉnh.
c) Ban hành định mức hỗ trợ đối với từng loại hạng mục, công trình phù hợp với các mức hỗ trợ quy định tại Nghị định này.
d) Chỉ đạo thực hiện và đánh giá tình hình thực hiện Nghị định tại địa phương năm trước đó, báo cáo gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 31 tháng 3 hàng năm.
đ) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao danh mục và mức vốn hỗ trợ cho doanh nghiệp theo từng dự án.
3. Trách nhiệm của doanh nghiệp:
a) Phê duyệt dự án đầu tư, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán, thi công hoặc thuê nhà thầu thi công.
b) Các thành viên của doanh nghiệp được phép tính phần hỗ trợ của Nhà nước theo quy định tại Nghị định này vào vốn điều lệ theo Luật doanh nghiệp.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn (Nghị định 210/2013/NĐ-CP).
2. Doanh nghiệp có dự án đầu tư đáp ứng các điều kiện ưu đãi quy định tại Nghị định này nếu đã triển khai thực hiện dự án sau ngày Nghị định 210/2013/NĐ-CP có hiệu lực mà chưa được hưởng ưu đãi thì được hưởng ưu đãi cho thời gian còn lại của dự án theo quy định tại Nghị định này.
3. Doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2010 và Nghị định 210/2013/NĐ-CP tiếp tục được hưởng các ưu đãi đã cấp hoặc có quyền hưởng ưu đãi theo quy định tại Nghị định này cho thời gian còn lại của dự án nếu đáp ứng được các điều kiện ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này.
4. Doanh nghiệp có dự án đang thực hiện và đáp ứng quy định ưu đãi, hỗ trợ tại Nghị định 210/2013/NĐ-CP thì tiếp tục được ưu đãi hỗ trợ theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP hoặc theo quy định tại Nghị định này.
5. Dự án đang thực hiện theo quy định tại Nghị định 210/2013/NĐ-CP và chưa hoàn thành thủ tục về đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường được phép áp dụng quy định về thủ tục tại Điều 16 Nghị định này để thực hiện đầu tư dự án.
6. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRONG NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN
(Kèm theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ)
1. Trồng rừng, bảo vệ rừng, trồng cây dược liệu, cây lâm sản ngoài gỗ, sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
2. Đầu tư, phát triển vùng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến. Xây dựng cánh đồng lớn.
3. Chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản, hải sản tập trung.
4. Sản xuất, phát triển giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp, giống thủy sản.
5. Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa và các công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi, thủy sản.
6. Đánh bắt hải sản ở vùng biển xa bờ.
7. Sản xuất, tinh chế muối.
8. Sản xuất nguyên liệu và chế biến thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản, chế phẩm sinh học.
9. Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản, dược liệu.
10. Sản xuất bột giấy, giấy, bìa, ván nhân tạo trực tiếp từ nguồn nguyên liệu nông, lâm sản.
11. Sản xuất thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
12. Sản xuất hàng thủ công; sản phẩm văn hóa, dân tộc truyền thống.
13. Đầu tư hệ thống cấp nước sạch, thoát nước, công trình thủy lợi và hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
14. Đầu tư mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm, tập trung, công nghiệp.
15. Thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, nước thải sinh hoạt tại nông thôn; thu gom xử lý chất thải làng nghề.
16. Đầu tư chợ ở vùng nông thôn; đầu tư nhà ở cho người lao động ở vùng nông thôn.
17. Sản xuất máy, thiết bị, chất phụ gia, phụ trợ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, máy chế biến thực phẩm.
18. Dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y ở vùng nông thôn.
19. Dịch vụ tư vấn đầu tư, khoa học, kỹ thuật về sản xuất nông, lâm, thủy sản và nghề muối ở vùng nông thôn./.
CÁC MẪU VĂN BẢN SỬ DỤNG TRONG HỖ TRỢ, ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
(Kèm theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP, ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Quyết định chủ trương đầu tư về danh mục dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn |
Mẫu số 02 |
Đề nghị hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn |
Mẫu số 03 |
Công văn của Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo kết quả thẩm tra ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đối với doanh nghiệp |
Mẫu số 04 |
Công văn cam kết hỗ trợ của Ủy ban nhân dân với doanh nghiệp |
Mẫu số 05 |
Biên bản nghiệm thu hoàn thành dự án đầu tư hoặc hạng mục dự án đầu tư vào nông nghiệp nông thôn |
Mẫu số 06 |
Công văn của doanh nghiệp về việc tạm ứng (thanh toán) kinh phí |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
…, ngày … tháng … năm … |
QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DANH MỤC DỰ ÁN KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
(Kèm theo Quyết định số …… của UBND tỉnh/thành phố...)
TT |
Tên dự án |
Quy mô/công suất (dự kiến) |
Địa điểm (dự kiến) |
Dự kiến vốn đầu tư (tr.đ) |
Dự kiến vốn hỗ trợ (theo Nghị định - tr.đ) |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bao gồm cả những danh mục dự án đang thực hiện đầu tư, đáp ứng đúng điều kiện hỗ trợ theo quy định của Nghị định này nhưng nhà nước chưa đủ nguồn vốn để hỗ trợ cho doanh nghiệp; số “dự kiến” khi phê duyệt chính thức không chênh lệch quá 20%./.
|
CHỦ TỊCH |
TÊN DOANH NGHIỆP… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………… |
…., ngày … tháng … năm … |
ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CHO DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
Kính gửi: Sở Kế hoạch và Đầu tư ….
Doanh nghiệp: (Tên doanh nghiệp)....................................................................................... ;
Loại hình doanh nghiệp: .................................................................. (theo Luật doanh nghiệp)
Ngành nghề kinh doanh:...................................................................................................... ;
Trụ sở chính:....................................................................................................................... ;
Điện thoại: …………………………………………………. Fax.................................................... ;
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động/Giấy phép kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư số …..do ……………….. cấp ngày ….tháng …..năm ……
I. ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN VỚI NỘI DUNG SAU:
1. Tên Dự án: ......................................................................................................................
2. Lĩnh vực đầu tư: ..............................................................................................................
3. Địa điểm thực hiện Dự án: ...............................................................................................
4. Mục tiêu và quy mô của dự án: ........................................................................................
5. Tổng vốn đầu tư của Dự án: ............................................................................................
6. Diện tích đất dự kiến sử dụng: .........................................................................................
7. Số lao động Dự án sử dụng bình quân trong năm: ............................................................
8. Tiến độ thực hiện Dự án dự kiến: .....................................................................................
II. KIẾN NGHỊ HƯỞNG HỖ TRỢ ĐẦU TƯ (theo Nghị định số …./2018/NĐ-CP ngày... tháng... năm 2018 của Chính phủ):
1. Căn cứ hỗ trợ
2. Sự phù hợp với các điều kiện hỗ trợ
3. Các khoản kiến nghị hưởng hỗ trợ đầu tư:
TT |
Nội dung |
Số tiền |
Thời gian hỗ trợ (năm) |
Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. CÁCH TÍNH CÁC KHOẢN KIẾN NGHỊ HƯỞNG HỖ TRỢ ĐẦU TƯ:
...........................................................................................................................................
IV. DOANH NGHIỆP CAM KẾT: Nội dung hồ sơ đầu tư
1. Về tính chính xác của những thông tin trên đây.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật Việt Nam.
|
....., ngày … tháng … năm …. |
Hồ sơ kèm theo:....
Ghi chú: Đối với dự án đã triển khai thực hiện trước thời điểm Nghị định …../2018/NĐ-CP ngày... tháng... năm.... của Chính phủ có hiệu lực, phần kiến nghị hỗ trợ đầu tư nêu tại Mục II cho thời hạn hoạt động còn lại của Dự án (nếu có).
ỦY BAN NHÂN DÂN… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ….. |
….., ngày ….. tháng … năm ….. |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân……
Căn cứ bản đề nghị hỗ trợ số... ngày... tháng… năm…… của doanh nghiệp ….đề nghị hỗ trợ đầu tư dự án (Tên dự án) và hồ sơ dự án kèm theo; Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo kết quả thẩm tra ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đối với doanh nghiệp.... đầu tư vào Dự án....(Tên dự án) theo quy định tại Nghị định ..../2018/NĐ-CP như sau:
I. HỒ SƠ TÀI LIỆU THẨM TRA
1. Bản đề nghị số ................................................................................................................
2. Báo cáo dự án đầu tư .....................................................................................................
3. Biên bản kiểm tra thực tế (Đối với dự án thực hiện trước thời điểm đề nghị ưu đãi, hỗ trợ):
4. Ý kiến của các cơ quan liên quan: ....................................................................................
5. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
II. THÔNG TIN DỰ ÁN
1. Tên dự án: ......................................................................................................................
2. Lĩnh vực đầu tư: ..............................................................................................................
3. Mục tiêu và quy mô dự án: (Mục tiêu sản phẩm đầu ra của dự án, số lượng lao động dự kiến, các hạng mục đầu tư và diện tích đất sử dụng ….)
4. Cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án: (nếu có theo quy định của Luật đầu tư)
5. Cấp quyết định đầu tư dự án: (Tên doanh nghiệp)
6. Địa điểm thực hiện dự án: ................................................................................................
7. Dự kiến tổng mức đầu tư dự án: …….(Trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn vốn doanh nghiệp huy động)
8. Dự kiến mức vốn đề nghị Nhà nước hỗ trợ: ......................................................................
9. Thời gian thực hiện: .........................................................................................................
10. Các thông tin khác (nếu có): ...........................................................................................
III. TỔNG HỢP Ý KIẾN CỦA CÁC ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
Tổng hợp ý kiến của các cơ quan phối hợp
IV. Ý KIẾN THẨM TRA CỦA CƠ QUAN CHỦ TRÌ
1. Hỗ trợ đầu tư:
- Điều kiện đáp ứng: ............................................................................................................
- Mức hỗ trợ: ......................................................................................................................
- Thời gian hỗ trợ: ...............................................................................................................
2. Ý kiến khác: ....................................................................................................................
V. KẾT LUẬN
Trên đây là ý kiến thẩm tra ưu đãi, hỗ trợ đối với doanh nghiệp………… thực hiện Dự án…………………………, kính trình Ủy ban nhân dân.... xem xét, quyết định./.
|
GIÁM ĐỐC SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ |
ỦY BAN NHÂN DÂN…. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
…., ngày … tháng … năm …. |
Kính gửi: ………………..(Doanh nghiệp)
Căn cứ Nghị định số ..../2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ đề nghị hỗ trợ tại văn bản số... ngày... tháng... năm... của doanh nghiệp ……. đề nghị ưu đãi, hỗ trợ đầu tư dự án…..;
Căn cứ báo cáo thẩm tra số .../BCTT-SKHĐT ngày.... tháng... năm của Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo kết quả thẩm tra ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đối với doanh nghiệp.... đầu tư vào Dự án....,
Ủy ban nhân dân cam kết hỗ trợ doanh nghiệp …., giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (và tương đương) cấp ngày... tháng... năm... thực hiện Dự án.....:
1. Mức hỗ trợ:
2. Thời gian hỗ trợ:
3. Yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đúng các nội dung dự án đã đăng ký./.
|
CHỦ TỊCH |
HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ….. |
…., ngày …. tháng …. năm …. |
HOÀN THÀNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ HOẶC HẠNG MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
1. Dự án (hạng mục dự án): .................................................................................................
2. Địa điểm xây dựng: .........................................................................................................
3. Thành phần tham gia nghiệm thu:
a) Phía Hội đồng nghiệm thu (Ghi rõ họ tên, chức vụ, cơ quan và số văn bản cử tham gia làm đại diện)
b) Phía doanh nghiệp: (Tên doanh nghiệp)
Người đại diện theo pháp luật và người phụ trách đầu tư dự án, hạng mục dự án:
c) Nhà thầu thi công
Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu và cán bộ phụ trách thi công dự án, hạng mục dự án:
4. Thời gian tiến hành nghiệm thu:
Bắt đầu: …… ngày ….. tháng …. năm …
Kết thúc: …… ngày ….. tháng …. năm …
Tại:......................................................................................................................................
5. Đánh giá dự án, hạng mục dự án:
a) Tài liệu làm căn cứ để nghiệm thu:
...........................................................................................................................................
b) Quy mô, chất lượng dự án, hạng mục dự án (đối chiếu định mức hỗ trợ, thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật);
c) Các ý kiến khác nếu có
6. Kết luận:
- Chấp nhận nghiệm thu hoàn thành dự án, hạng mục dự án đáp ứng yêu cầu và được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
- Yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện bổ sung và các ý kiến khác (nếu có).
Các bên trực tiếp nghiệm thu chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định nghiệm thu này./.
|
HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU |
TÊN DOANH NGHIỆP… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Kính gửi: Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố……
Căn cứ Nghị định số .../2018/NĐ-CP ngày... tháng... năm 2018 của Chính phủ.
Doanh nghiệp: (Tên doanh nghiệp) .......................................................................................
Trụ sở chính: .......................................................................................................................
Điện thoại: ……………………………….Fax: ...........................................................................
Tài khoản số ……………………………. tại .............................................................................
- Lý do tạm ứng (thanh toán): ...............................................................................................
- Nội dung ưu đãi, hỗ trợ:
+ Hạng mục hỗ trợ: .............................................................................................................
+ ........................................................................................................................................
Số tiền đề nghị tạm ứng (thanh toán):………..…. (Viết bằng chữ): ..........................................
- Hồ sơ kèm theo gồm: .......................................................................................................
|
CHỨC DANH NGƯỜI ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP |
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
Hanoi, April 17, 2018 |
DECREE
INCENTIVE POLICIES FOR ENTERPRISES INVESTING IN AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT SECTOR
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on State Budget dated June 25, 2015;
Pursuant to the Law on Investment dated November 26, 2014;
Pursuant to the Law on Public Investment dated June 18, 2014;
Pursuant to the Law on Construction dated June 18, 2014;
Pursuant to the Law on Enterprises dated November 26, 2014;
Pursuant to the Law on assistance for small and medium-sized enterprises dated June 12, 2017;
Pursuant to the Land Law dated November 29, 2013;
Pursuant to the Law on Science and Technology dated June 18, 2013;
Pursuant to the Law on Technology Transfer dated June 19, 2017;
At the request of the Minister of Planning and Investment;
The Government promulgates a Decree on incentive policies for enterprises investing in agriculture and rural development sector.
GENERAL PROVISIONS
This Decree deals with a number of additional incentives to investment and procedures for giving incentives to enterprises investing in agriculture and rural development sector.
This Decree applies to:
1. Enterprises that are eligible to receive incentives and subsidies, duly established under the Law on enterprises and have investment projects prescribed in Clauses 3, 4, 5 Article 3 herein.
2. Authorities, organizations and individuals involved in providing incentives and subsidies for investment in compliance with regulations herein.
Article 3. Interpretation of terms
1. “rural area” refers to an administrative division, excluding areas situated in the vicinity of a ward of a district-level town, district or city.
2. "business lines eligible for investment incentives in agricultural and rural development sector” include the business lines specified in the Appendix enclosed herewith (Appendix I) and the others decided by the Prime Minister in each period.
3. “agriculture project eligible for special investment incentives" means a project of investment in one of the business lines specified in the Appendix I in an extremely disadvantaged area as defined in the Law on investment.
4. “agriculture project eligible for investment incentives" means a project of investment in one of the business lines specified in the Appendix I in a disadvantaged area as defined in the Law on investment.
5. “encouraged agriculture project” means a project of investment in one of the business lines specified in the Appendix I in a rural area other than the one prescribed in Clause 3 or Clause 4 of this Article.
6. “agriculture sector prescribed herein” covers agriculture, forestry, aquaculture and salt production (including cultivation of herbs).
7. “agricultural products” means products generated by agriculture, forestry, aquaculture and salt production.
8. “new small and medium-sized agricultural enterprise” refers to an enterprise that invests in the agriculture and rural development sector only, has operated for not more than 05 years from the date of issuance of its Certificate of enterprise registration, and satisfies all of requirements laid down in the Law on assistance for small and medium-sized enterprises.
9. “enterprise joining a value chain” refers to an enterprise that enters into a purchase agreement of agricultural products on a regular basis (for at least 36 months) with farmers or their representative.
Article 4. Rules for applying investment incentives and subsidies
1. The Government shall provide investment incentives by means of exemption and reduction of taxes, fees and charges and simplification of administrative procedures for qualified enterprises.
2. The Government shall provide subsidies to partially cover investment expenditures or pay interest rate difference incurred by an enterprise.
3. An enterprise that has an agriculture project eligible for special investment incentives, or investment incentives, or an encouraged investment project shall be eligible to receive investment incentives and subsidies as regulated herein.
4. Investment made by startups as defined in Clause 2 Article 3 of the Law on assistance for small and medium-sized enterprises, and enterprises that develop material zones and enter into cooperate agreements with farmers shall be given priority.
5. If an investment project is eligible for different investment incentives and subsidies within a specific period of time, the enterprise is entitled to select the most advantageous one.
6. An enterprise may self-finance or mobilize capital to implement its investment project in a business line eligible for investment incentives in agriculture and rural development sector. The Government shall provide post-investment subsidies according to the level of subsidy for each work item announced by the Provincial-level People's Committee; procedures for providing subsidies shall be performed according to regulations herein.
POLICIES ON INVESTMENT INCENTIVES AND SUBSIDIES
Article 5. Exemption or reduction of land levy
An enterprise that has an agriculture project (which is eligible for either special investment incentives or investment incentives, or is an encouraged agriculture project) shall have a land area allocated by the Government or be permitted to change the use purpose of an existing land area for building house for workers as prescribed in Article 55 of the Law on land and exempted from payment of fees for changing land use purpose and the land levy of that land area after change of use purpose.
Article 6. Exemption or reduction of land rental and water surface rental payable to the Government
1. If an enterprise that has an agriculture project eligible for investment incentives or an encouraged agriculture project leases land and/or water surface from the Government, land rental and/or water surface rental shall be calculated according to preferential land prices announced by the Provincial-level People's Committee and fixed for at least 05 years.
2. An enterprise that has an agriculture project eligible for special investment incentives shall be exempted from payment of land rental and/or water surface rental from the date on which it has land and/or water surface leased by the Government.
3. An enterprise that has an agriculture project eligible for investment incentives shall be exempted from payment of land rental and/or water surface rental for the first fifteen years from the date on which it has land and/or water surface leased by the Government and shall have 50% of land rental and/or water surface rental reduced in subsequent 07 years.
4. An enterprise that has an encouraged agriculture project shall be exempted from payment of land rental and/or water surface rental for the first eleven years from the date on which it has land and/or water surface leased by the Government and shall have 50% of land rental and/or water surface rental reduced in subsequent 05 years.
5. An enterprise that has an agriculture project (which is eligible for either special investment incentives or investment incentives, or is an encouraged agriculture project) and has land leased by the Government to build house for workers or to use for non-farm purposes (construction of warehouse, workshop, drying ground, road or planting of trees), or changes the use purpose of an existing land area to serve the purposes specified in this Clause, shall be exempted from payment of land rental.
6. A new small and medium-sized agricultural enterprise shall be exempted from payment of land rental and/or water surface rental for the first five years from the date on which the project officially starts its operation and shall have 50% of land rental and/or water surface rental reduced in subsequent 10 years.
Article 7. Subsidies for land consolidation
1. An enterprise that has an agriculture project eligible for special investment incentives and leases or sub-leases land and/or water surface from households or individuals for implementing such project may receive a subsidy from the Government, equivalent to 20% of the land rental and/or water surface rental for the first five years from the date on which the project officially starts its operation. The land rental and/or water surface rental shall be calculated as regulated in Clause 1 Article 6 herein.
2. An enterprise that has an agriculture project (which is eligible for either special investment incentives or investment incentives, or is an encouraged agriculture project) and receives land contributed as capital by a household or individual for establishment of a material zone shall be eligible to receive a subsidy which is VND 50 million/ha but shall not exceed VND 10 billion/project from the Government, and is not required to convert the form of use of such land area into leased land.
3. If an enterprise that consolidates land under both forms specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article, it shall receive all of the subsidies granted according to these clauses from the Government.
4. During the lease period of an enterprise investing in agriculture and rural development sector, the Government shall not adjust the land use plan so as to avoid adverse influence on the project, except the case where the Government must appropriate the land according to regulations in Article 61 and Article 62 of the Law on land and special case where the land use plan must be adjusted according to regulations in Clause 1 and Clause 2 Article 46 of the Law on land.
5. Enterprises using land for agricultural or aquaculture purposes are encouraged to build accompanying agricultural product processing plant and infrastructure facilities (such as warehouse, head office, internal roads and waste treatment systems). Procedures for change of land use purpose and construction shall be carried out in accordance with the Law on land and the Construction Law.
1. An enterprise investing in agriculture and rural development sector shall receive interest rate subsidies on commercial loans from local government budget upon the completion of investment project. To be specific:
a) The subsidy is equal to the difference between the commercial loan interest rate and the Government's concessional loan interest rate on the actual outstanding loan balance at the time of considering the application for subsidy.
b) The period for receiving interest rate subsidy, calculated from the disbursement date specified in the credit contract signed with the commercial bank, shall not exceed:
- 08 years for an agriculture project eligible for special investment incentives; 06 years for an agriculture project eligible for investment incentives; 05 years for an encouraged agriculture project. A new small and medium-sized agricultural enterprise shall receive interest rate subsidy on its project for a period of 08 years.
- An enterprise joining a value chain shall receive interest rate subsidy for a period equal to the production cycle of related product.
c) Subsidized loan limit: The maximum loan amount shall not exceed 70% of total investment of a project.
d) Policies and method of granting interest rate subsidies shall be promulgated by the Provincial-level People’s Council in conformity with local conditions.
2. Structures on land (including net house, green house, poly house and hydraulic structures) of an enterprise receiving subsidies shall be considered as collaterals offered to commercial banks for loans.
Article 9. Subsidies on research, transfer and application of hi tech to agriculture
1. Subsidies will be given to implement scientific research themes or acquire patents, technologies or scientific research and technological development findings for generating new products or innovating technology, technologies for minimizing environmental pollution and saving materials, fuels and energy. To be specific:
a) The subsidy is equal to 80% of the funding for implementation but shall not exceed VND 300 million/ project (or patent or technology).
b) Eligibility requirements for subsidy:
- The revenue earned by the enterprise in previous year must be 10 times the subsidy amount.
- The patient or technology to be acquired or transferred by the enterprise must be conformable with its business orientations.
- If a scientific research theme’s outputs are applied to reality, the full amount of subsidy shall be paid. Otherwise, 50% of the subsidy shall be paid.
2. Subsidies will be given to enterprises that implement projects on trial production with application of advanced technologies, hi tech or production of new products:
a) Enterprises that participate in or take charge of science and technology projects funded by state budget shall be given priority.
- Enterprises are invited to perform contents of a science and technology project or construct models of a science and technology scheme implemented in the local area where the enterprise’s head office is located;
- The priority is given to enterprises’ proposals for the procurement of science and technology projects to be approved and implemented in the form of selection or direct assignment;
- The priority is given to enterprises that own valuable and rare genetic resources to implement national genetic resource projects with the aims of generating new commercial products.
b) The subsidy is equal to 70% of the funding for implementing science and technology tasks under an agriculture project eligible for special investment incentives, and 50% of the same under an agriculture project eligible for investment incentives or an encouraged agriculture project provided that it shall not VND 01 billion. c) Eligibility requirements for subsidy:
- A project on trial production with application of advanced technologies or hi tech or production of new products must be given a written approval by a scientific agency affiliated to a Ministry or Provincial-level People's Committee.
- Science and technology tasks must be conformable with business orientations of the enterprise applying for subsidy.
3. Enterprises are entitled to own outputs from their scientific research themes which have been duly assessed and accepted and given priority to develop science and technology products thereof:
a) An enterprise that leads a state-funded science and technology project is entitled to develop the plant varieties or animal breeds, which are the project’s outputs and duly assessed as satisfactory, in a large scale within a period of 03 years from the completion of its project.
b) An enterprise that leads a state-funded science and technology project is entitled to develop the new products, which are the project’s outputs, duly assessed as satisfactory and acceptable in markets, in a large scale within a period of 02 years from the completion of its project.
c) Product quality testing results provided by an enterprise that leads a state-funded science and technology project and has laboratories meeting ISO/IEC 17025 standards will be accepted when it submits the application for product registration to a competent authority.
4. An enterprise that has a project on plant propagation by tissue culture shall receive the following subsidy:
a) The subsidy is equal to 80% of the funding for construction of infrastructure facilities, equipment and environmental remediation but shall not exceed VND 05 billion/project.
b) Eligibility requirements for subsidy: At least 01 million plants are propagated per year. The subsidy will increase in proportion to the project's scale provided that it shall not exceed VND 10 billion/project.
5. An enterprise that has a project on production of plant varieties, animal breeds or aquatic species or trial cultivation of new plant species with high economic value, which has been given approval by the Provincial-level People's Committee, shall receive a subsidy equal to 70% of funding for construction of infrastructure facilities, equipment, environmental remediation and plant varieties provided that it shall not VND 03 billion/project.
6. An enterprise investing in hi-tech agricultural park, zone or project shall receive a subsidy equal to VND 300 million/ha for covering expenditure for building infrastructure facilities, equipment and environmental remediation.
Article 10. Subsidies on personnel training and market development
1. An enterprise that has an agriculture project eligible for special investment incentives or investment incentives or an encouraged agriculture project shall receive the following subsidies from state budget:
a) A subsidy as VND 02 million/month/employee is given to the enterprise directly organizing personnel training courses for a period of not more than 03 months.
If an enterprise joining a value chain provides training and technical instructions for farmers, it shall receive a subsidy equal to VND 500 thousand/farmer to be trained. Period for receiving subsidy is 03 months.
b) The enterprise shall receive a subsidy as 50% of expenses for advertising and creating brand names of national and provincial key products, and a subsidy as 50% of expenses for attending domestic and/or overseas trade fairs or exhibitions upon the approval by a competent authority.
2. The subsidies specified in Clause 1 of this Article shall be given to every eligible investment project. Total amount of subsidies given to each project shall not exceed 10% of total investment of that project and not exceed VND 01 billion.
3. Subsidy shall be given to an enterprise in charge of establishing and managing the electronic portal for “National agricultural market” (or eNAM portal).
a) Eligibility requirements for subsidy:
- The enterprise must have at least 05 years of experience in e-commerce and at least VND 10 billion as collateral.
- The eNAM portal must be created in at least three languages (including Vietnamese, English and Chinese) and maintained for at least 10 years. Information concerning products provided by enterprises must be retained for at least 03 years.
- The Government shall give subsidy when there are at least 500 enterprises introducing their products on this eNAM portal.
b) The Government shall give subsidy which is equal to VND 05 million/enterprise introducing its products on eNAM portal to the enterprise in charge of creating and managing this eNAM portal. Total amount of subsidies shall not exceed VND 05 billion. c) In case there are several enterprises wishing to participate in building and management of eNAM portal, the qualified one shall be selected via bidding.
4. Enterprises investing in agriculture and rural development sector are entitled to proactively purchase raw agricultural products generated by cultivation and breeding for storing and processing according to their standards.
Agricultural products generated by cultivation and breeding of plants and animals shall be freely sold in the market. Competent authorities shall not adopt administrative procedures for certification of origin of raw agricultural products and other administrative procedures to cause difficulties in harvesting, transport, sale and export of agricultural products, except the case concerning national security and epidemics harming community health as prescribed in specialized laws.
Article 11. Subsidies on investment in agricultural product processing and storage facilities, slaughterhouses, manufacturing of agricultural machinery, equipment and parts, and production of auxiliary products
1. The Government shall give subsidies to enterprises having investment projects in agricultural product processing facilities, slaughterhouses, manufacturing facilities of agricultural machinery, equipment and parts thereof, or production facilities of auxiliary products. To be specific:
a) With regard to agricultural product processing facilities and slaughterhouses: The subsidy equal to 60% of investment funding but not exceeding VND 15 billion/project is given to construct waste treatment systems, traffic, electrical and water systems, workshops and acquire necessary equipment.
b) With regard to manufacturing facilities of agricultural machinery, equipment and parts thereof, and production facilities of auxiliary products: The subsidy equal to 60% of investment funding but not exceeding VND 05 billion/project is given to construct waste treatment systems, traffic, electrical and water systems, workshops and acquire necessary equipment.
c) Each investment project in agricultural product processing facility must satisfy the requirement that the value of processed agricultural products increases at least 1.5 times the value of raw agricultural products.
2. Subsidies on storage of agricultural products:
An enterprise investing in agricultural product storage facilities (including drying, irradiation, chilling, freezing and biopreservation of foods) may receive the following subsidy from state budget.
a) The subsidy equal to 70% of investment funding but not exceeding VND 02 billion/project is given to construct waste treatment systems, traffic, electrical and water systems, workshops and acquire necessary equipment.
b) Eligibility requirements for subsidy:
- Capacity of a drying plant must be at least 100 tons/ day if drying rice, maize, potatoes, cassava and forest products; or 50 tons/day if drying aquatic by-products.
- Capacity of storage facility must be at least 1,000 tons/ facility if it is used to preserve fresh vegetables, fruits, teas, peppers and cashew nuts; or 100 tons/ facility if it is used to store plant varieties.
3. Subsidies on purchase of vessels: An enterprise that purchases fishing vessel may receive a subsidy from state budget, which shall not exceed 60% of purchasing amount and is calculated according to the vessel’s capacity: VND 30 million/ DWT; the vessel’s loading capacity is at least 200 DWT; the maximum level of subsidy is VND 10 billion/vessel.
4. In case an enterprise, which is established under regulations in Article 6 of the Government's Decree No. 118/2014/ND-CP dated December 17, 2014 on re-structuring, development and improvement of performance of agriculture and forestry companies, has constructed a processing facility as prescribed in Clause 1 of this Article, it may receive an additional subsidy to build infrastructure facility for its material zone; the subsidy is VND 50 million/ha and shall not exceed VND 05 billion/project.
5. When processed agricultural products prescribed in Point a Clause 1 of this Article are certified as national key products, the investment project is given an additional subsidy as VND 03 billion in addition to the abovementioned subsidies to invest in infrastructure facilities.
Article 12. Subsidies on investment in beef and dairy cattle farms
Each enterprise investing in dairy or beef cattle farm shall receive the following subsidy from state budget:
1. The subsidy as VND 05 billion/project is given to construct waste treatment systems, traffic, electrical and water systems, workshops and acquire necessary equipment.
2. In addition to the subsidy specified in Clause 1 of this Article, if an enterprise imports and directly breeds or cooperates with farmers in breeding of high-yielding cattle breeds, it may receive an additional subsidy as VND 10 million/cow.
Article 13. Subsidies given to enterprises providing public services and investing in infrastructure facilities in rural areas.
1. An enterprise having project on supply of clean water to a rural area shall receive subsidies as follows:
a) A subsidy as VND 03 million/m3/day-night is given to a new water supply plant or a subsidy as VND 02 million/m3/day-night is given to upgrade and expand an existing water supply plant.
b) A subsidy of not exceeding 50% of total expenses for installing major pipelines transporting water to residential areas where there are at least 10 households each shall be given.
2. An enterprise investing in a project on collection and treatment of municipal solid water or domestic wastewater in a rural area, or collection and treatment of waste from trade villages, shall receive a subsidy which is equal to 60% of expenses for purchasing equipment and building treatment systems but not exceeding VND 05 billion/project.
3. An enterprise investing in an aquaculture project whose scale is not less than 05 ha receives a subsidy as VND 200 million/ha to build infrastructure facilities, water supply and drainage systems and environmental remediation systems. This subsidy increases in proportion to the aquaculture area. The subsidy shall not exceed VND 10 billion/project.
4. An enterprise investing in projects on construction of wharf to serve the transport of agricultural, forest and aquatic products, anchoring zone, advanced irrigation and drainage system or hydraulic structure serving agricultural production may receive a subsidy equal to 50% of total funding of an investment project approved by a competent authority. The subsidy shall not exceed VND 20 billion/project.
5. Subsidies on construction of social houses for workers: If an enterprise invests in agriculture and rural development sector and employs at least 100 workers who work at its factories on a regular basis, it may receive subsidies to build social houses for workers. The subsidy is VND 01 million/m2 of building area of a grade-4 house and VND 02 million/m2 of building area of a house of two stories or taller.
6. Outside-the-fence subsidies: If an enterprise has an investment project in agriculture and rural development sector as regulated herein but the traffic system meeting grade-V standards for mountainous region, electrical system and water supply and drainage system outside the project fence are not available to serve the project's operations, the enterprise shall receive an additional subsidy which is equal to 70% of expenses for constructing these work items but not exceeding VND 05 billion.
FUNDING SOURCES AND SUBSIDIES POLICIES
1. The central government budget shall allocate at least 5% of its annual funding for investment and development to give subsidies to agriculture; each provincial government budget shall allocate at least 5% of its annual funding for provincial government budget expenditure to give subsidies to agriculture. Additionally, ministries and local governments may consider using funding from social and economic development programs/projects and legal funds to provide subsidies for enterprises investing in agriculture and rural development sector according to regulations herein.
2. Ministry of Planning and Investment takes charges and cooperates with Ministry of Finance shall, based on balancing capacity in each period and in each year as well as demands for subsidies of enterprises in each province, request the Government to make decision on sources of funding for giving subsidies to agriculture as regulated herein.
Article 15. Post-investment subsidies
1. Central government budget:
The Prime Minister shall decide and specify the total funding amount for medium-term and annual assistance to each provincial government at the “Program on subsidies for enterprises investing in agriculture and rural development sector” item in the public investment plan. Ministry of Planning and Investment shall consider and decide the list of qualified projects and specific funding amount given to each project in accordance with regulations of the Law on public investment.
2. Provincial government budget: Shall be used to fund local projects which meet regulations herein.
3. Decisions on approval for investment policies for the list of qualified projects specified in Point a Clause 1 Article 16 herein and written commitments to providing subsidies made by competent authorities shall be used as the basis for allocating funding from state budget to qualified enterprises.
4. State budget shall provide post-investment subsidies: When investment items of a project have been completed, tested and accepted according to relevant requirements, 70% of total amount of subsidies for these investment items shall be disbursed. Upon the completion of project commissioning and the project has officially started its operation, the remaining 30% of subsidies is given.
5. The unused amount of the predetermined funding for an enterprise in a budget year shall be carried forward to the following budget year. After 02 budget years, if the predetermined funding for an enterprise is not yet fully granted to the enterprise, the remains shall be transferred to another qualified enterprise according to regulations herein.
6. Funding sources and procedures for giving subsidies for foreign-invested enterprises (as defined in Clause 1 Article 23 of the Law on investment) and state-owned enterprises investing in agriculture and rural development sector shall be performed according to specific law regulations.
7. Funding from state budget shall be not included in taxable income of a receiving enterprise. This funding amount is guaranteed by the Government when the receiving enterprise applies for loans from commercial banks to have funding for implementing its project.
INVESTMENT PROCEDURES AND FORMALITIES
Article 16. Investment procedures
1. Combined performance and simplification of administrative procedures:
a) The Provincial-level People's Committee promulgates a decision on approval for investment policies for list of encouraged investment projects in agriculture (using the form No. 01 stated in the Appendix II enclosed herewith).
b) The decision prescribed in Point a of this Clause is also the decision on approval for investment policy as prescribed in Point a Clause 1 Article 32 of the Law on investment.
In case two or more enterprises jointly apply for implementing an investment project at the same site, the qualified investor shall be selected in accordance with regulations of the Law on bidding.
c) Competent authorities shall provide necessary information or issue planning permit to the enterprise having a project in the list of projects specified in Point a of this Clause to prepare the 1/500 planning. Information shall be provided or planning permit shall be issued within 15 days from the date of receipt of enterprise’s request.
d) Appraisal of fundamental designs of projects of the list of projects mentioned in Point a of this Clause shall be carried out in accordance with regulations in Point b Clause 4 Article 57 of the Law on construction.
dd) Construction works located in a rural area where urban development planning is not available or in an industrial park, export processing zone or hi-tech park, or in a hi-tech agricultural park with an approved 1/500 planning shall be exempted from building permits according to regulations in Clause 2 Article 89 of the Law on construction.
e) All projects are not subject to the appraisal of technology, except the projects prescribed in Article 30, Article 31 and Point b Clause 1 Article 32 of the Law on investment and Article 13 of the Law on technology transfer.
2. Project investors are allowed to carry out at the same time or combine procedures for land, environment, construction and investment subsidy issues.
3. Local governmental authorities are not allowed to conduct inspection or auditing under any forms of the investment project which is in the list of projects prescribed in Point a Clause 1 of this Article but is not yet put into operation, unless otherwise required by law or it commits violations against laws as proved by clear evidence.
Article 17. Application and procedures for getting subsidies
1. Application for subsidies:
a) The enterprise shall submit 03 sets of application, which includes the investment project and the application form for subsidy, to the Provincial Department of Planning and Investment (using form No. 02 stated in the Appendix II enclosed herewith).
b) Within 10 working days, the Provincial Department of Planning and Investment shall consider the application and send report thereof the Provincial-level People's Committee (using form No. 03 stated in the Appendix II enclosed herewith); Within 05 working days, the Provincial-level People's Committee shall make a written commitment to provide funding for the enterprise (using form No. 04 stated in the Appendix II enclosed herewith). If an application is refused, the Provincial-level People's Committee shall send a written explanation for refusal to the enterprise.
c) If the central government budget is used, regulations of the law on public investment shall govern.
2. Commissioning of investment items or entire project:
a) Based on the application for commissioning submitted by the enterprise, the Provincial Department of Agriculture and Rural Development, within 05 working days, shall take charge of and invite relevant agencies to act as members of the commissioning council.
b) Commissioning contents: Investment items or entire project shall be checked and tested according to the level of subsidy for each work item announced by the Provincial-level People's Committee.
c) The commissioning report made by the commissioning council (using form No. 05 stated in the Appendix II enclosed herewith) shall be used as the basis for allocating funding to the enterprise. Competent authorities are not allowed to request the enterprise to present documents other than this commissioning report.
3. Procedures for getting subsidy:
The enterprise shall submit an application for disbursement of subsidy, including the commissioning report and the decision on provision of funding made by competent authority, to the State Treasury to get subsidy within 05 working days.
IMPLEMENTION PROVISIONS
Article 18. Responsibility of Ministries
1. Ministry of Planning and Investment shall:
a) take charge and cooperate with Ministry of Finance and Ministry of Agriculture and Rural Development to instruct the implementation of this Decree.
b) take charge and cooperate with Ministry of Finance to consolidate and determine medium-term and annual funding allocated to provincial government budgets in conformity with the balancing capacity of the central government budget so as to implement incentive policies specified herein; and then report competent authorities to make decision thereof in accordance with regulations of the Law on state budget and the Law on public investment.
c) formulate plan for implementation of this Decree, implement and inspect the plan implementation.
2. Ministry of Finance shall:
a) cooperate with Ministry of Planning and Investment to monitor and inspect the implementation of this Decree.
b) cooperate with Ministry of Planning and Investment, and Ministry of Agriculture and Rural Development to instruct the implementation of this Decree.
3. Ministry of Agriculture and Rural Development shall:
a) promulgate the list of national key agricultural products, and standards of high-yielding dairy and beef cattle.
b) take charge and cooperate with Ministry of Science and Technology to promulgate criteria for hi-tech agriculture projects.
c) cooperate with Ministry of Planning and Investment and Ministry of Finance to instruct and inspect the implementation of this Decree.
4. Ministry of Science and Technology shall promulgate the list of technological products/themes requiring further research or patents as prescribed in Article 9 herein.
5. Ministry of Industry and Trade shall:
a) take charge and cooperate with Ministry of Agriculture and Rural Development to promulgate the list of mechanical products, agricultural machinery, equipment and parts thereof, and auxiliary products in agriculture and rural development sector eligible for subsidies as regulated in Article 11 herein.
b) instruct the implementation of regulations in Clause 3 Article 10 herein.
6. Ministry of Natural Resources and Environment shall instruct the implementation of regulations in Clause 2 Article 8 herein.7. Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Industry and Trade, Ministry of Natural Resources and Environment and Ministry of Construction shall annually review and simplify administrative procedures in their managing sectors in order to facilitate enterprises investing in agriculture and rural development sector, and submit reports thereof to the Prime Minister.
Article 19. Responsibility of provincial governments
1. Provincial-level People’s Council shall:
a) review and promulgate specific incentive policies for enterprises investing in agriculture and rural development sector, including credit policies as regulated in Article 8 herein, policies on provision of interest rate subsidies for projects and funding amount from provincial government budget used to provide subsidies for enterprises.
b) promulgate policies on land consolidation and accumulation so as to attract enterprises to invest in agriculture and rural development sector within its competence and in conformity with relevant laws.
2. Provincial-level People’s Committee shall:
a) issue decision on approval for investment policies for list of encouraged investment projects in agriculture as prescribed in Clause 1 Article 16 herein. The validity of this decision is 05 years. The Provincial-level People's Committee shall annually review and adjust this decision, where necessary.
b) promulgate the list of provincial key agricultural products.
c) decide the level of subsidy for each investment item in conformity with levels of subsidies prescribed herein.
d) instruct the implementation and evaluate the implementation of this Decree in the province in previous year, and send reports thereof to the Ministry of Planning and Investment by March 31 of every year.
dd) assign the Provincial Department of Planning and Investment to take charge and cooperate with the Provincial Department of Finance and the Provincial Department of Agriculture and Rural Development in preparing and submitting the list of eligible projects and levels of subsidies for eligible enterprises to the Provincial-level People's Committee for consideration.
3. Responsibility of enterprises:
a) consider giving approval for investment projects, technical designs, cost estimates, construction or hiring of construction contractors.
b) An enterprise may include subsidies granted by the Government as regulated herein in its charter capital according to regulations of the Law on enterprises.
Article 20. Transition and entry into force
1. This Decree comes into force from the date of promulgation and supersedes the Government's Decree No. 210/2013/ND-CP dated December 19, 2013 on incentive policies for enterprises investing in agriculture and rural development sector.
2. If an enterprise has the investment project which meets the requirements for getting subsidies prescribed herein and is implemented after the date of entry into force of the Decree No. 210/2013/ND-CP but does not yet receive subsidies, the enterprise will be provided with subsidies for the remaining period of the project in accordance with regulations herein.
3. An enterprise enjoying investment incentives according to regulations of the Decree No. 61/2010/ND-CP dated June 04, 2010 and the Decree No. 210/2013/ND-CP may continue enjoying investment incentives given under these Decrees or apply for investment incentives as regulated in this Decree for the remaining operating period of the project if it satisfies all requirements for investment incentives and subsidies herein.
4. An enterprise that has the investment project in progress and meets requirements for investment incentives and subsidies prescribed in the Decree No. 210/2013/ND-CP may continue enjoying investment incentives and subsidies under the regulations of Decree No. 210/2013/ND-CP or the regulations herein.
5. Investment projects which are in progress as regulated in Decree No. 210/2013/ND-CP and for which procedures for investment, land, environment and construction issues are not yet completed may apply regulations on administrative procedures in Article 16 herein.
6. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of the Government’s affiliates, Chairpersons of People’s Councils, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities and heads of relevant agencies shall implement this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực