Chương IV Nghị định 57/2018/NĐ-CP: Trình tự và thủ tục đầu tư
Số hiệu: | 57/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 17/04/2018 | Ngày hiệu lực: | 17/04/2018 |
Ngày công báo: | 01/05/2018 | Số công báo: | Từ số 537 đến số 538 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Theo đó, doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở chế biến nông sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ 60% kinh phí đầu tư nhưng không quá 15 tỷ đồng/dự án.
Số tiền này được dùng để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý rác thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị trong hàng rào dự án.
Các dự án đầu tư chế biến nông sản phải đảm bảo các điều kiện giá trị sản phẩm sau chế biến tăng ít nhất 1,5 lần so với giá trị nguyên liệu thô ban đầu.
Trường hợp khi sản phẩm nông sản chế biến được công nhận là sản phẩm chủ lực quốc gia, thì dự án đầu tư cơ sở chế biến nông sản được hỗ trợ bổ sung 03 tỷ đồng để đầu tư cơ sở hạ tầng.
Doanh nghiệp hình thành theo Điều 6 Nghị định 118/2014/NĐ-CP có xây dựng nhà máy chế biến nông sản được hỗ trợ 50 triệu/ha nhưng không quá 5 tỷ đồng/dự án để bổ sung cơ sở hạ tầng cho vùng nguyên liệu.
Nghị định 57/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ 17/4/2018 và thay thế Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thực hiện liên thông và rút gọn thủ tục hành chính như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định chủ trương đầu tư về danh mục dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này).
b) Quyết định theo quy định tại điểm a khoản này là quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật đầu tư.
Trường hợp có từ 02 doanh nghiệp trở lên cùng đăng ký thực hiện dự án đầu tư trên cùng địa điểm thì thực hiện lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
c) Doanh nghiệp có dự án thuộc danh mục quy định tại điểm a khoản này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp thông tin hoặc cấp giấy phép quy hoạch để lập quy hoạch 1/500. Thời gian cung cấp thông tin hoặc cấp giấy phép quy hoạch tối đa không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của doanh nghiệp.
d) Việc thẩm định thiết kế cơ sở các dự án thuộc danh mục quy định tại điểm a khoản này thực hiện theo điểm b khoản 4 Điều 57 Luật xây dựng.
đ) Các công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị hoặc xây dựng trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, hoặc trong khu nông nghiệp công nghệ cao có quy hoạch 1/500 được duyệt thì được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng.
e) Tất cả các dự án không phải thẩm tra công nghệ trừ các dự án quy định tại Điều 30, Điều 31 và điểm b khoản 1 Điều 32 Luật đầu tư và Điều 13 Luật Chuyển giao công nghệ.
2. Cho phép chủ đầu tư dự án thực hiện song song hoặc lồng ghép các thủ tục về đất đai, môi trường, xây dựng và nhận hỗ trợ đầu tư.
3. Dự án đầu tư thuộc danh mục quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, khi chưa hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ quan Nhà nước tại địa phương không được thanh tra, kiểm tra, kiểm toán dưới bất kỳ hình thức nào trừ khi có quy định của Luật hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng.
1. Hồ sơ, trình tự đề nghị hỗ trợ
a) Doanh nghiệp gửi 03 bộ hồ sơ gồm Dự án đầu tư, văn bản đề nghị hỗ trợ của doanh nghiệp tới Sở Kế hoạch và Đầu tư (Mẫu số 02 tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này).
b) Trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thẩm tra và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Mẫu số 03 tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này), trong vòng 05 ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản cam kết hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp (Mẫu số 04 tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này). Trường hợp từ chối cam kết hỗ trợ cho doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi doanh nghiệp nêu rõ lý do.
c) Trường hợp sử dụng ngân sách trung ương thì thực hiện quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Nghiệm thu hạng mục đầu tư hoặc toàn bộ dự án
a) Căn cứ đề nghị nghiệm thu của doanh nghiệp, trong thời hạn 05 ngày làm việc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì mời các cơ quan liên quan tham gia Hội đồng nghiệm thu.
b) Nội dung nghiệm thu: Nghiệm thu hạng mục, toàn bộ dự án theo Định mức hỗ trợ đối với từng loại hạng mục, công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
c) Biên bản nghiệm thu của hội đồng nghiệm thu (Mẫu số 05 tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này) là căn cứ để giải ngân vốn hỗ trợ cho doanh nghiệp. Ngoài ra các cơ quan nhà nước không được yêu cầu doanh nghiệp bổ sung các văn bản khác.
3. Thủ tục nhận hỗ trợ
Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị giải ngân vốn hỗ trợ gồm: Biên bản nghiệm thu, quyết định giao vốn của cơ quan có thẩm quyền gửi Kho bạc Nhà nước để được giải ngân khoản hỗ trợ trong vòng 05 ngày làm việc.
INVESTMENT PROCEDURES AND FORMALITIES
Article 16. Investment procedures
1. Combined performance and simplification of administrative procedures:
a) The Provincial-level People's Committee promulgates a decision on approval for investment policies for list of encouraged investment projects in agriculture (using the form No. 01 stated in the Appendix II enclosed herewith).
b) The decision prescribed in Point a of this Clause is also the decision on approval for investment policy as prescribed in Point a Clause 1 Article 32 of the Law on investment.
In case two or more enterprises jointly apply for implementing an investment project at the same site, the qualified investor shall be selected in accordance with regulations of the Law on bidding.
c) Competent authorities shall provide necessary information or issue planning permit to the enterprise having a project in the list of projects specified in Point a of this Clause to prepare the 1/500 planning. Information shall be provided or planning permit shall be issued within 15 days from the date of receipt of enterprise’s request.
d) Appraisal of fundamental designs of projects of the list of projects mentioned in Point a of this Clause shall be carried out in accordance with regulations in Point b Clause 4 Article 57 of the Law on construction.
dd) Construction works located in a rural area where urban development planning is not available or in an industrial park, export processing zone or hi-tech park, or in a hi-tech agricultural park with an approved 1/500 planning shall be exempted from building permits according to regulations in Clause 2 Article 89 of the Law on construction.
e) All projects are not subject to the appraisal of technology, except the projects prescribed in Article 30, Article 31 and Point b Clause 1 Article 32 of the Law on investment and Article 13 of the Law on technology transfer.
2. Project investors are allowed to carry out at the same time or combine procedures for land, environment, construction and investment subsidy issues.
3. Local governmental authorities are not allowed to conduct inspection or auditing under any forms of the investment project which is in the list of projects prescribed in Point a Clause 1 of this Article but is not yet put into operation, unless otherwise required by law or it commits violations against laws as proved by clear evidence.
Article 17. Application and procedures for getting subsidies
1. Application for subsidies:
a) The enterprise shall submit 03 sets of application, which includes the investment project and the application form for subsidy, to the Provincial Department of Planning and Investment (using form No. 02 stated in the Appendix II enclosed herewith).
b) Within 10 working days, the Provincial Department of Planning and Investment shall consider the application and send report thereof the Provincial-level People's Committee (using form No. 03 stated in the Appendix II enclosed herewith); Within 05 working days, the Provincial-level People's Committee shall make a written commitment to provide funding for the enterprise (using form No. 04 stated in the Appendix II enclosed herewith). If an application is refused, the Provincial-level People's Committee shall send a written explanation for refusal to the enterprise.
c) If the central government budget is used, regulations of the law on public investment shall govern.
2. Commissioning of investment items or entire project:
a) Based on the application for commissioning submitted by the enterprise, the Provincial Department of Agriculture and Rural Development, within 05 working days, shall take charge of and invite relevant agencies to act as members of the commissioning council.
b) Commissioning contents: Investment items or entire project shall be checked and tested according to the level of subsidy for each work item announced by the Provincial-level People's Committee.
c) The commissioning report made by the commissioning council (using form No. 05 stated in the Appendix II enclosed herewith) shall be used as the basis for allocating funding to the enterprise. Competent authorities are not allowed to request the enterprise to present documents other than this commissioning report.
3. Procedures for getting subsidy:
The enterprise shall submit an application for disbursement of subsidy, including the commissioning report and the decision on provision of funding made by competent authority, to the State Treasury to get subsidy within 05 working days.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực