Thông tư 04/2018/TT-BKHĐT hướng dẫn Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Số hiệu: | 04/2018/TT-BKHĐT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Người ký: | Nguyễn Chí Dũng |
Ngày ban hành: | 06/12/2018 | Ngày hiệu lực: | 21/01/2019 |
Ngày công báo: | 18/12/2018 | Số công báo: | Từ số 1123 đến số 1124 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Dự án nông nghiệp, nông thôn được ưu tiên khuyến khích đầu tư
Đây là nội dung đáng chú ý tại Thông tư 04/2018/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018.
Theo đó, Danh mục dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn được tổng hợp theo nguyên tắc ưu tiên các dự án sau:
- Dự án chế biến nông sản sử dụng nguyên liệu địa phương hoặc sử dụng nhiều lao động (100 lao động trở lên).
- Dự án sản xuất sản phẩm cơ khí, thiết bị, linh kiện thiết bị, sản phẩm phụ trợ cho ngành nông nghiệp.
- Dự án có quy trình sản xuất thân thiện với môi trường, tiêu tốn ít năng lượng, ít phát thải.
- Dự án liên kết sản xuất tạo ra chuỗi giá trị trong lĩnh vực nông nghiệp, dự án sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao.
Bên cạnh đó, Thông tư 04 còn hướng dẫn miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước như sau:
- Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm theo Điều 10 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP và Điều 18 Thông tư 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014.
- Hồ sơ và trình tự miễn, giảm tiền sử dụng đất thực hiện theo Điều 15, 16 của Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 và Điều 8 của Thông tư 10/2018/TT-BKHĐT ngày 30/01/2018.
- Hồ sơ và trình tự miễn, giảm tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước thực hiện theo Điều 14, 15 của Thông tư 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014.
Thông tư 04/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 21/01/2019.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2018/TT-BKHĐT |
Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2018 |
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 57/2018/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 4 NĂM 2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 86/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kinh tế Nông nghiệp,
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn (sau đây gọi là Nghị định 57/2018/NĐ-CP).
2. Đối tượng áp dụng: Theo quy định tại Điều 2, Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ.
1. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014.
2. Hồ sơ và trình tự miễn, giảm tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 15, 16 Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 và Điều 8 Thông tư số 10/2018/TT-BTC ngày 30/01/2018 của Bộ Tài chính.
3. Hồ sơ và trình tự miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính.
1. Nội dung nghiệm thu hạng mục hoặc toàn bộ dự án (nghiệm thu khối lượng) quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 17 Nghị định 57/2018/NĐ-CP:
a) Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng vùng nguyên liệu quy định tại Điều 7; các dự án sản xuất thử nghiệm, dự án nhân giống cây trồng bằng công nghệ nuôi cấy mô, dự án sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, trồng thử nghiệm cây trồng mới; khu, vùng, dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Điều 9 và các dự án đầu tư quy định tại Điều 11, 12, 13 của Nghị định 57/2018/NĐ-CP:
Hội đồng nghiệm thu căn cứ quy định tại Điều 9 Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng về nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành và định mức hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để lập Biên bản nghiệm thu. Riêng điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 26/2016/TT-BXD, có thể nghiệm thu bổ sung sau khi dự án đi vào hoạt động.
b) Đối với đề tài nghiên cứu khoa học tại khoản 1, Điều 9 Nghị định 57/2018/NĐ-CP:
Hội đồng nghiệm thu căn cứ vào Báo cáo kết quả Đề tài nghiên cứu khoa học so với Đề tài nghiên cứu khoa học đã đăng ký để lập Biên bản nghiệm thu.
c) Đối với mua bản quyền công nghệ, mua công nghệ hoặc mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để tạo ra sản phẩm mới, cải tiến công nghệ, công nghệ giảm thiểu ô nhiễm môi trường, công nghệ tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, tiết kiệm năng lượng tại khoản 1, Điều 9 Nghị định 57/2018/NĐ-CP:
Hội đồng nghiệm thu căn cứ Đề xuất mua bản quyền công nghệ, mua công nghệ hoặc mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Hợp đồng, Thanh lý hợp đồng mua bán ký kết giữa doanh nghiệp với tổ chức, cá nhân; các hóa đơn, giấy chuyển tiền cho tổ chức, cá nhân có bản quyền công nghệ, công nghệ hoặc kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Bản quyền công nghệ, công nghệ hoặc kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để lập Biên bản nghiệm thu.
d) Đối với đào tạo nguồn nhân lực tại khoản 1, Điều 10 Nghị định 57/2018/NĐ-CP:
Hội đồng nghiệm thu căn cứ vào Nội dung nghề đào tạo, danh sách người lao động dự kiến tham gia khóa học (do Sở Lao động, thương binh và xã hội hoặc các cơ sở đào tạo nghề phù hợp, có tư cách pháp nhân xác nhận) và danh sách người lao động đã tham gia khóa đào tạo (gồm: tên, địa chỉ, số chứng minh thư nhân dân hoặc số thẻ căn cước công dân và chữ ký của người lao động) để lập Biên bản nghiệm thu.
đ) Đối với quảng cáo, xây dựng thương hiệu sản phẩm, tham gia triển lãm hội chợ tại khoản 1, Điều 10 Nghị định 57/2018/NĐ-CP:
Hội đồng nghiệm thu căn cứ Quyết định phê duyệt hỗ trợ của Ủy ban nhân dân (cấp quyết định hỗ trợ), Hợp đồng và Thanh lý hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp với tổ chức, cá nhân; các hóa đơn, giấy chuyển tiền cho tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ quảng cáo, xây dựng thương hiệu, triển lãm hội chợ để lập Biên bản nghiệm thu.
2. Nghiệm thu và hỗ trợ trang thông tin điện tử “Chợ nông sản quốc gia” tại khoản 3, Điều 10 Nghị định 57/2018/NĐ-CP;
a) Hội đồng nghiệm thu căn cứ văn bản đồng ý xây dựng trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương; số lượng doanh nghiệp đăng sản phẩm lên trang thông tin điện tử “Chợ nông sản quốc gia”; Bản sao công chứng các tài liệu chứng minh tài sản đảm bảo của doanh nghiệp theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 10 Nghị định 57/2018/NĐ-CP để lập Biên bản nghiệm thu.
b) Chủ doanh nghiệp được nhà nước hỗ trợ xây dựng và quản lý trang thông tin điện tử “Chợ nông sản quốc gia” chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, xây dựng nguyên tắc đăng ký các sản phẩm lên trang thông tin để đảm bảo thông tin tiêu chuẩn sản phẩm được giao dịch thực tế (mua, bán) đúng với thông tin, tiêu chuẩn sản phẩm của doanh nghiệp đăng ký với trang thông tin điện tử “Chợ nông sản quốc gia”.
c) Chủ doanh nghiệp quản lý trang thông tin “Chợ nông sản quốc gia” được Ủy ban nhân dân các tỉnh hỗ trợ phát triển thị trường, xúc tiến đầu tư tại Hội nghị hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn hàng năm của các địa phương.
3. Hội đồng nghiệm thu và Biên bản nghiệm thu
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì mời đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, cơ quan chuyên ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án tham gia Hội đồng nghiệm thu và tiến hành nghiệm thu theo nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
b) Biên bản nghiệm thu hạng mục, dự án hoàn thành theo mẫu số 05, Phụ lục II Nghị định 57/2018/NĐ-CP.
1. Nguyên tắc tổng hợp Danh mục dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn:
a) Ưu tiên dự án chế biến nông sản sử dụng nguyên liệu địa phương hoặc sử dụng nhiều lao động (100 lao động trở lên).
b) Ưu tiên dự án sản xuất sản phẩm cơ khí, thiết bị, linh kiện thiết bị, sản phẩm phụ trợ cho ngành nông nghiệp.
c) Ưu tiên dự án có quy trình sản xuất thân thiện môi trường, tiêu tốn ít năng lượng, ít phát thải.
d) Ưu tiên dự án liên kết sản xuất tạo ra chuỗi giá trị trong lĩnh vực nông nghiệp, dự án sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao.
2. Quy trình xây dựng Danh mục dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn:
a) Căn cứ tình hình phát triển kinh tế xã hội tại địa phương, đề xuất đầu tư của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các hội, hiệp hội ngành nghề có liên quan và đề xuất của doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư dự thảo Danh mục dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về dự thảo Danh mục dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và phương án tổ chức Hội nghị hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn cấp tỉnh.
c) Sau Hội nghị hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn cấp tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tổng hợp, rà soát dự thảo Danh mục dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và gửi tới các sở, ngành, ủy ban nhân dân cấp huyện và các hiệp hội (nếu có) lấy ý kiến để tiếp tục hoàn thiện Dự thảo.
Bổ sung trong phần ghi chú tại Mẫu số 01, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 57/2018/NĐ-CP, các cột nội dung: Doanh nghiệp dự kiến đầu tư, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, công nghệ áp dụng, ưu đãi đầu tư và điều kiện áp dụng, thời hạn hiệu lực của quyết định chủ trương đầu tư.
3. Phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư Danh mục dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn:
Căn cứ tờ trình của Sở Kế hoạch và Đầu tư, sau 10 ngày làm việc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư Danh mục dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trung hạn (hàng năm thực hiện điều chỉnh, bổ sung).
4. Trường hợp các dự án (không đề nghị hỗ trợ vốn nhà nước) chưa nằm trong Danh mục dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thì thực hiện hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 33 Luật Đầu tư.
5. Căn cứ Danh mục dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, các doanh nghiệp triển khai thực hiện dự án và đề xuất hỗ trợ theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 17 Nghị định 57/2018/NĐ-CP. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ khả năng cân đối nguồn vốn hỗ trợ, có văn bản cam kết hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 17 Nghị định 57/2018/NĐ-CP.
6. Trường hợp các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ về Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị có văn bản cam kết hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp theo quy định. Đối với dự án sử dụng vốn của bộ, ngành trung ương theo khoản 1, Điều 14 của Nghị định 57/2018/NĐ-CP thì bộ, ngành trung ương gửi hồ sơ thẩm định theo quy định của Luật Đầu tư công.
1. Ngân sách trung ương đầu tư phát triển hàng năm cho ngành nông nghiệp để cân đối thực hiện Nghị định 57/2018/NĐ-CP, gồm: vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, các Chương trình mục tiêu Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư, Phát triển lâm nghiệp bền vững, Phát triển kinh tế thủy sản bền vững và vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp thuộc các Chương trình, dự án khác.
2. Ngân sách địa phương chi hàng năm cho ngành nông nghiệp để cân đối thực hiện Nghị định 57/2018/NĐ-CP, gồm; Khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản cho các chương trình, dự án do địa phương quản lý và chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị ở địa phương được phân cấp trực tiếp quản lý trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn, bao gồm hoạt động phát triển nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi; xây dựng nông thôn mới và hoạt động phát triển nông thôn khác.
3. Lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện chính sách:
a) Căn cứ mức vốn được hỗ trợ từ ngân sách trung ương của các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở ngành liên quan chủ động lồng ghép các nguồn vốn trên, dự kiến phân bổ cho các dự án thực hiện theo Nghị định 57/2018/NĐ-CP, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lồng ghép các nguồn vốn từ ngân sách địa phương ngay khi lập kế hoạch hàng năm, kế hoạch trung hạn để thực hiện Nghị định 57/2018/NĐ-CP.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và sở, ngành liên quan dự kiến cân đối mức vốn sử dụng ngân sách địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua mức vốn hàng năm và trung hạn cho Mục “Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn” của địa phương.
2. Sau khi có mức vốn của Mục “Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn” sử dụng ngân sách địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ khoản 3, Điều 15 Nghị định 57/2018/NĐ-CP dự kiến phân bổ vốn hỗ trợ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao vốn hỗ trợ cho doanh nghiệp.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và bộ, ngành có thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 31 tháng 3 hàng năm. Báo cáo nêu rõ phần vốn đã hỗ trợ, tình hình hoạt động của doanh nghiệp được hỗ trợ, những vướng mắc, khó khăn và kiến nghị với cơ quan trung ương.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30 tháng 4 hàng năm.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 01 năm 2019 và thay thế Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Dự án “đang thực hiện” quy định tại khoản 4 và khoản 5, Điều 20 Nghị định 57/2018/NĐ-CP là dự án còn thời gian thực hiện được quy định tại giấy chứng nhận đầu tư hoặc chủ trương đầu tư của dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Nghị định 57/2018/NĐ-CP ban hành.
3. Những dự án hoặc hạng mục dự án đang triển khai theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30/9/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư được tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư nói trên; các dự án hoặc hạng mục dự án chưa triển khai thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ ngành liên quan để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung phù hợp./.
|
BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF PLANNING AND INVESTMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 04/2018/TT-BKHDT |
Hanoi, December 06, 2018 |
GUIDELINES FOR IMPLEMENTATION OF THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 57/2018/ND-CP DATED APRIL 17, 2018 ON POLICIES ON ENCOURAGEMENT OF ENTERPRISES’ INVESTMENT IN AGRICULTURE AND RURAL AREAS
Pursuant to the Government’s Decree No. 86/2017/ND-CP dated July 25, 2017 defining functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Planning and Investment;
Pursuant to the Government’s Decree No. 57/2018/ND-CP dated April 17, 2018 on policies on encouragement of enterprises’ investment in agriculture and rural areas;
At the request of the Director of the Department of Agricultural Economics,
The Minister of Planning and Investment hereby promulgates a Circular to provide guidelines for implementation of the Government’s Decree No. 57/2018/ND-CP dated April 17, 2018 on policies on encouragement of enterprises’ investment in agriculture and rural areas.
Article 1. Scope and regulated entities
1. Scope: This Circular provides guidelines for implementation of the Government’s Decree No. 57/2018/ND-CP dated April 17, 2018 on policies on encouragement of enterprises’ investment in agriculture and rural areas (hereinafter referred to as “the Decree No. 57/2018/ND-CP”).
2. Regulated entities: specified in Article 2 of the Government’s Decree No. 57/2018/ND-CP dated April 17, 2018.
Article 2. Exemption or reduction of land levy, land rent and water surface rent payable to the State
1. Rules for exemption or reduction of land levy, land rent and water surface rent payable to the State are specified in Article 10 of the Decree No. 45/2014/ND-CP dated May 15, 2014 and Article 18 of the Decree No. 46/2014/ND-CP dated May 15, 2014.
2. Applications and procedures for land levy exemption or reduction are specified in Articles 15 and 16 of the Circular No. 76/2014/TT-BTC dated June 16, 2014 and Article 8 of the Circular No. 10/2018/TT-BTC dated January 30, 2018 of the Ministry of Finance.
3. Applications and procedures for exemption or reduction of land rent and water surface rent are specified in Articles 14 and 15 of the Circular No. 77/2014/TT-BTC dated June 16, 2014 of the Ministry of Finance.
Article 3. Commissioning of investment items or entire project
1. The commissioning of investment items or entire project (volume commissioning) is prescribed in Point b Clause 2 Article 17 of the Decree No. 57/2018/ND-CP and is elaborated as follows:
a) Regarding material zone infrastructure construction project specified in Article 7; trial production project, project on plant propagation by tissue culture, project on production of plant varieties, animal breeds or aquatic species or trial cultivation of new plant species, and hi-tech agricultural park, zone or project specified in Article 9 and investment projects specified in Articles 11, 12 and 13 of the Decree No. 57/2018/ND-CP:
The commissioning council shall, according to Article 9 of the Circular No. 26/2016/TT-BXD dated October 26, 2016 of the Ministry of Construction, make a commissioning record. Regarding Point dd Clause 1 Article 9 of the Circular No. 26/2016/TT-BXD, an additional commissioning record may be made after the project is put into operation.
b) Regarding the scientific research theme specified in Clause 1 Article 9 of the Decree No. 57/2018/ND-CP:
The commissioning council shall, according to the report on result of the scientific research theme versus the registered scientific research theme, make a commissioning record.
c) Regarding the acquirement of patents, technologies or scientific research and technological development findings for generating new products or innovating technology, technologies for minimizing environmental pollution and saving materials, fuels and energy specified in Clause 1 Article 9 of the Decree No. 57/2018/ND-CP:
The commissioning record shall, according to the proposal for acquirement of patents, technologies or scientific research and technological development findings; sales contract or contract completion note between the enterprise and the organization/individual; invoices and payment receipts upon acquirement of patents, technologies or scientific research and technological development findings from the organization/individual; patents, technologies or scientific research and technological development findings, make commissioning records.
d) Regarding personnel training specified in Clause 1 Article 10 of the Decree No. 57/2018/ND-CP:
The commissioning record shall, according to vocational training contents, list of employees expected to join the course (certified by the Provincial Department of Labor, War Invalids and Social Affairs or appropriate vocational training institutions that has legal status) and list of employees that have joined the course (including names, address, ID card or Citizen ID card number and signatures of such employees), make a commissioning record.
dd) Regarding advertising and establishment of product brands and trade fair and exhibition attendance specified in Clause 1 Article 10 of the Decree No. 57/2018/ND-CP:
The commissioning council shall, according to the decision on approval for assistance of the People’s Committee (that issues the assistance decision), contract or contract completion note between the enterprise and the organization/individual; invoices and payment receipts upon provision of advertising, brand name establishment, trade fair and exhibition services by the organization/individual, make commissioning records.
2. Commissioning and provision of assistance in the website “National agriculture market” (or “eNAM”) specified in Clause 3 Article 10 of the Decree No. 57/2018/ND-CP;
a) The commissioning council shall, according to the written consent to establishment of the website given by the Ministry of Industry and Trade, number of enterprises posting their products on eNAM, notarized copies of documents proving enterprises’ collateral specified in Point a Clause 3 Article 10 of the Decree No. 57/2018/ND-CP, make a commissioning record.
b) The owner of the enterprise receiving the State assistance in establishment and management of eNAM shall cooperate with competent authorities in formulating rules for registering products on eNAM to ensure that information and standards of the product actually traded (purchased or sold) is the same as those of the product registered on eNAM.
c) Enterprise owners that manage eNAM shall be provided with assistance by People’s Committees of provinces in market development and investment promotion at annual local conferences on encouragement of enterprises’ investment in agriculture and rural areas.
3. Commissioning council and commissioning record
a) The Provincial Department of Agriculture and Rural Development shall take charge of inviting representatives of the Provincial Department of Planning and Investment, Provincial Department of Finance, relevant authorities and People's Committee of the district where the project is executed to join the commissioning council and follow the instructions specified in Clauses 1 and 2 of this Article.
b) The record on item and project commissioning shall be made using the Form No. 05 Appendix II of the Decree No. 57/2018/ND-CP.
Article 4. Guidance on issuing decisions on investment guidelines for the list of projects for encouragement of enterprises’ investment in agriculture and rural areas within the power of the People’s Committee of the province
1. Rules for consolidating the list of projects for encouragement of enterprises’ investment in agriculture and rural areas:
a) Priority is given to agricultural product processing projects that use local materials or a lot of employees (at least 100 employees).
b) Priority is given to projects for production of mechanical products, equipment, components of equipment and auxiliary products for the agriculture industry.
c) Priority is given to projects with manufacturing processes which are eco-friendly, consume less energy and reduce emission.
d) Priority is given to projects for forming production linkages to create value chains in the agriculture industry, organic and hi-tech agricultural production projects.
2. Procedures for compiling a list of projects for encouragement of enterprises’ investment in agriculture and rural areas:
a) According to local socio - economic development and investment proposals made by departments, sectors, People’s Committee of the district and relevant trade associations, and enterprises, the Provincial Department of Planning and Investment shall draft a list of projects for encouragement of enterprises’ investment in agriculture and rural areas.
b) The Provincial Department of Planning and Investment shall notify the People’s Committee of the province of the draft list of projects for encouragement of enterprises’ investment in agriculture and rural areas and the plan for organization of the provincial conference on encouragement of enterprises’ investment in agriculture and rural areas.
c) After the provincial conference on encouragement of enterprises’ investment in agriculture and rural areas, the Provincial Department of Planning and Investment shall consolidate and review the draft list of projects for encouragement of enterprises’ investment in agriculture and rural areas and submit it to departments, sectors, People’s Committee of the district and associations (if any) to seek opinions.
The following columns are added to the notes section in the Form 01 Appendix II enclosed with the Circular No. 57/2018/ND-CP: Enterprises expected to make investment, progress of the project, technology applied, investment incentives and conditions for application and effective period of the investment guidelines decision.
3. Approval for decisions on investment guidelines for listed projects for encouragement of enterprises’ investment in agriculture and rural areas:
According to application form submitted by the Provincial Department of Planning and Investment, after 10 working days, the People’s Committee of the province shall approve decisions on investment guidelines for listed medium-term projects for encouragement of enterprises’ investment in agriculture and rural areas (adjustments and amendments shall be annually made).
4. Regarding the projects (not funded by the State) that have not yet been included in the list of projects for encouragement of enterprises’ investment in agriculture and rural areas, applications and procedures for approval for investment guideline decision are mentioned in Article 33 of the Law on Investment.
5. According to the list of projects for encouragement of enterprises’ investment in agriculture and rural areas, the enterprise shall execute its project and apply for assistance as prescribed in Point a Clause 1 Article 17 of the Decree No. 57/2018/ND-CP. The People’s Committee of the province shall, according to its capacity for allocating assistance, make a written commitment to provide assistance for the enterprise as prescribed in Point b Clause 1 Article 17 of the Decree No. 57/2018/ND-CP.
6. Regarding the project funded by the central government budget, the People’s Committee of the province shall submit an application for written commitment to provide assistance to the Ministry of Planning and Investment as prescribed. Regarding the project funded by central government authority as prescribed in Clause 1 Article 14 of the Decree No. 57/2018/ND-CP, such central government authority shall submit an application for appraisal as prescribed by the Law on Public Investment.
Article 5. Funding sources and combination of funding for implementation of policies on encouragement of enterprises’ investment in agriculture and rural areas
1. Central government budget for annual investment in agriculture under the Decree No. 57/2018/ND-CP includes: funding for the national target program for construction of new rural areas, target programs for agriculture restructuring, natural disaster management and life stability, sustainable forestry development, fisheries economics development and investment for agriculture industry under other programs and projects.
2. Local government budget annually provided for agriculture under the Decree No. 57/2018/ND-CP includes capital construction expenditure on programs and projects under the management of local government, and recurrent expenditure of local authorities and units assigned to directly manage agriculture, forestry, salt production, aquaculture, irrigation and rural development, including activities related to agriculture, forestry, salt production, aquaculture and irrigation development, construction of new rural areas and other activities related to rural development.
3. Combination of funding sources for implementation of policies:
a) Based on the funding provided by the central government budget to national target programs and dedicated financial support programs, the Provincial Department of Planning and Investment shall take charge and cooperate with relevant departments in combining such funding and estimating funding to be allocated to projects executed as prescribed in the Decree No. 57/2018/ND-CP, and notifying the People's Committee of the province thereof.
b) The People's Committee of the province shall decide to combine funding covered by the local government budget upon formulation of annual and mid-term plans to implement the Decree No. 57/2018/ND-CP.
Article 6. Provision of post-investment assistance to enterprises
1. The Provincial Department of Planning and Investment shall take charge and cooperate with the Provincial Department of Finance and relevant departments in estimating the assistance covered by the local government budget and notify the People’s Committee of the province, which will request the People's Council at the same level to approve annual and mid-term assistance granted to the “Program for provision of assistance for enterprises’ investment in agriculture and rural areas” investing in agriculture and rural development sector” item.
2. After receiving the assistance provided by the local government budget to the “Program for provision of assistance for enterprises’ investment in agriculture and rural areas”, the Provincial Department of Planning and Investment shall, according to Clause 3 Article 15 of the Decree No. 57/2018/ND-CP, estimate funding to be allocated and request the People’s Committee of the province to provide assistance to enterprises.
Article 7. Reporting regulations
1. People’s Committees of provinces, Ministries and departments that provide assistance to enterprises making investment in agriculture and rural areas shall submit a report to the Ministry of Planning and Investment, Ministry of Finance and Ministry of Agriculture and Rural Development by March 31. The report shall clearly specify the assistance provided, operation of the enterprises provided with assistance, and difficulties and recommendations to be reported to central government authorities.
2. The Ministry of Planning and Investment shall submit a consolidated report to the Prime Minister by April 30.
Article 8. Responsibility for implementation
Ministers, heads of ministerial agencies, Governmental agencies, People’s Committees of provinces and central-affiliated cities, and heads of relevant organizations and individuals that implement the Decree No. 57/2018/ND-CP dated April 17, 2018 are responsible for the implementation of this Circular.
1. This Circular comes into force from January 21, 2019 and replaced the Circular No. 05/2014/TT-BKHDT dated September 30, 2014 of the Ministry of Planning and Investment.
2. Projects “in progress” prescribed in Clauses 4 and 5 Article 20 of the Decree No. 57/2018/ND-CP are the ones whose execution period stated in the investment certificate is not terminated or the ones whose investment guidelines have been approved by a competent authority before the Decree No. 57/2018/ND-CP is promulgated.
3. Projects or project items in progress prescribed in the Circular No. 05/2014/TT-BKHDT dated September 30, 2014 of the Ministry of Planning and Investment continue to be executed as prescribed in such Circular. Projects or project items that have not yet been executed shall be executed as prescribed in this Circular.
4. Difficulties that arise during the implementation of this Decree should be promptly reported to the Ministry of Planning and Investment and relevant ministries./.
|
THE MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực