Chương I Thông tư 04/2018/TT-BKHĐT: Những quy định chung
Số hiệu: | 04/2018/TT-BKHĐT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Người ký: | Nguyễn Chí Dũng |
Ngày ban hành: | 06/12/2018 | Ngày hiệu lực: | 21/01/2019 |
Ngày công báo: | 18/12/2018 | Số công báo: | Từ số 1123 đến số 1124 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Dự án nông nghiệp, nông thôn được ưu tiên khuyến khích đầu tư
Đây là nội dung đáng chú ý tại Thông tư 04/2018/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018.
Theo đó, Danh mục dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn được tổng hợp theo nguyên tắc ưu tiên các dự án sau:
- Dự án chế biến nông sản sử dụng nguyên liệu địa phương hoặc sử dụng nhiều lao động (100 lao động trở lên).
- Dự án sản xuất sản phẩm cơ khí, thiết bị, linh kiện thiết bị, sản phẩm phụ trợ cho ngành nông nghiệp.
- Dự án có quy trình sản xuất thân thiện với môi trường, tiêu tốn ít năng lượng, ít phát thải.
- Dự án liên kết sản xuất tạo ra chuỗi giá trị trong lĩnh vực nông nghiệp, dự án sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao.
Bên cạnh đó, Thông tư 04 còn hướng dẫn miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước như sau:
- Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm theo Điều 10 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP và Điều 18 Thông tư 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014.
- Hồ sơ và trình tự miễn, giảm tiền sử dụng đất thực hiện theo Điều 15, 16 của Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 và Điều 8 của Thông tư 10/2018/TT-BKHĐT ngày 30/01/2018.
- Hồ sơ và trình tự miễn, giảm tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước thực hiện theo Điều 14, 15 của Thông tư 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014.
Thông tư 04/2018/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 21/01/2019.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn (sau đây gọi là Nghị định 57/2018/NĐ-CP).
2. Đối tượng áp dụng: Theo quy định tại Điều 2, Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ.
1. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014.
2. Hồ sơ và trình tự miễn, giảm tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 15, 16 Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 và Điều 8 Thông tư số 10/2018/TT-BTC ngày 30/01/2018 của Bộ Tài chính.
3. Hồ sơ và trình tự miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính.
1. Nội dung nghiệm thu hạng mục hoặc toàn bộ dự án (nghiệm thu khối lượng) quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 17 Nghị định 57/2018/NĐ-CP:
a) Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng vùng nguyên liệu quy định tại Điều 7; các dự án sản xuất thử nghiệm, dự án nhân giống cây trồng bằng công nghệ nuôi cấy mô, dự án sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, trồng thử nghiệm cây trồng mới; khu, vùng, dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Điều 9 và các dự án đầu tư quy định tại Điều 11, 12, 13 của Nghị định 57/2018/NĐ-CP:
Hội đồng nghiệm thu căn cứ quy định tại Điều 9 Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng về nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành và định mức hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để lập Biên bản nghiệm thu. Riêng điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 26/2016/TT-BXD, có thể nghiệm thu bổ sung sau khi dự án đi vào hoạt động.
b) Đối với đề tài nghiên cứu khoa học tại khoản 1, Điều 9 Nghị định 57/2018/NĐ-CP:
Hội đồng nghiệm thu căn cứ vào Báo cáo kết quả Đề tài nghiên cứu khoa học so với Đề tài nghiên cứu khoa học đã đăng ký để lập Biên bản nghiệm thu.
c) Đối với mua bản quyền công nghệ, mua công nghệ hoặc mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để tạo ra sản phẩm mới, cải tiến công nghệ, công nghệ giảm thiểu ô nhiễm môi trường, công nghệ tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, tiết kiệm năng lượng tại khoản 1, Điều 9 Nghị định 57/2018/NĐ-CP:
Hội đồng nghiệm thu căn cứ Đề xuất mua bản quyền công nghệ, mua công nghệ hoặc mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Hợp đồng, Thanh lý hợp đồng mua bán ký kết giữa doanh nghiệp với tổ chức, cá nhân; các hóa đơn, giấy chuyển tiền cho tổ chức, cá nhân có bản quyền công nghệ, công nghệ hoặc kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Bản quyền công nghệ, công nghệ hoặc kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để lập Biên bản nghiệm thu.
d) Đối với đào tạo nguồn nhân lực tại khoản 1, Điều 10 Nghị định 57/2018/NĐ-CP:
Hội đồng nghiệm thu căn cứ vào Nội dung nghề đào tạo, danh sách người lao động dự kiến tham gia khóa học (do Sở Lao động, thương binh và xã hội hoặc các cơ sở đào tạo nghề phù hợp, có tư cách pháp nhân xác nhận) và danh sách người lao động đã tham gia khóa đào tạo (gồm: tên, địa chỉ, số chứng minh thư nhân dân hoặc số thẻ căn cước công dân và chữ ký của người lao động) để lập Biên bản nghiệm thu.
đ) Đối với quảng cáo, xây dựng thương hiệu sản phẩm, tham gia triển lãm hội chợ tại khoản 1, Điều 10 Nghị định 57/2018/NĐ-CP:
Hội đồng nghiệm thu căn cứ Quyết định phê duyệt hỗ trợ của Ủy ban nhân dân (cấp quyết định hỗ trợ), Hợp đồng và Thanh lý hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp với tổ chức, cá nhân; các hóa đơn, giấy chuyển tiền cho tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ quảng cáo, xây dựng thương hiệu, triển lãm hội chợ để lập Biên bản nghiệm thu.
2. Nghiệm thu và hỗ trợ trang thông tin điện tử “Chợ nông sản quốc gia” tại khoản 3, Điều 10 Nghị định 57/2018/NĐ-CP;
a) Hội đồng nghiệm thu căn cứ văn bản đồng ý xây dựng trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương; số lượng doanh nghiệp đăng sản phẩm lên trang thông tin điện tử “Chợ nông sản quốc gia”; Bản sao công chứng các tài liệu chứng minh tài sản đảm bảo của doanh nghiệp theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 10 Nghị định 57/2018/NĐ-CP để lập Biên bản nghiệm thu.
b) Chủ doanh nghiệp được nhà nước hỗ trợ xây dựng và quản lý trang thông tin điện tử “Chợ nông sản quốc gia” chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, xây dựng nguyên tắc đăng ký các sản phẩm lên trang thông tin để đảm bảo thông tin tiêu chuẩn sản phẩm được giao dịch thực tế (mua, bán) đúng với thông tin, tiêu chuẩn sản phẩm của doanh nghiệp đăng ký với trang thông tin điện tử “Chợ nông sản quốc gia”.
c) Chủ doanh nghiệp quản lý trang thông tin “Chợ nông sản quốc gia” được Ủy ban nhân dân các tỉnh hỗ trợ phát triển thị trường, xúc tiến đầu tư tại Hội nghị hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn hàng năm của các địa phương.
3. Hội đồng nghiệm thu và Biên bản nghiệm thu
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì mời đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, cơ quan chuyên ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án tham gia Hội đồng nghiệm thu và tiến hành nghiệm thu theo nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
b) Biên bản nghiệm thu hạng mục, dự án hoàn thành theo mẫu số 05, Phụ lục II Nghị định 57/2018/NĐ-CP.
Article 1. Scope and regulated entities
1. Scope: This Circular provides guidelines for implementation of the Government’s Decree No. 57/2018/ND-CP dated April 17, 2018 on policies on encouragement of enterprises’ investment in agriculture and rural areas (hereinafter referred to as “the Decree No. 57/2018/ND-CP”).
2. Regulated entities: specified in Article 2 of the Government’s Decree No. 57/2018/ND-CP dated April 17, 2018.
Article 2. Exemption or reduction of land levy, land rent and water surface rent payable to the State
1. Rules for exemption or reduction of land levy, land rent and water surface rent payable to the State are specified in Article 10 of the Decree No. 45/2014/ND-CP dated May 15, 2014 and Article 18 of the Decree No. 46/2014/ND-CP dated May 15, 2014.
2. Applications and procedures for land levy exemption or reduction are specified in Articles 15 and 16 of the Circular No. 76/2014/TT-BTC dated June 16, 2014 and Article 8 of the Circular No. 10/2018/TT-BTC dated January 30, 2018 of the Ministry of Finance.
3. Applications and procedures for exemption or reduction of land rent and water surface rent are specified in Articles 14 and 15 of the Circular No. 77/2014/TT-BTC dated June 16, 2014 of the Ministry of Finance.
Article 3. Commissioning of investment items or entire project
1. The commissioning of investment items or entire project (volume commissioning) is prescribed in Point b Clause 2 Article 17 of the Decree No. 57/2018/ND-CP and is elaborated as follows:
a) Regarding material zone infrastructure construction project specified in Article 7; trial production project, project on plant propagation by tissue culture, project on production of plant varieties, animal breeds or aquatic species or trial cultivation of new plant species, and hi-tech agricultural park, zone or project specified in Article 9 and investment projects specified in Articles 11, 12 and 13 of the Decree No. 57/2018/ND-CP:
The commissioning council shall, according to Article 9 of the Circular No. 26/2016/TT-BXD dated October 26, 2016 of the Ministry of Construction, make a commissioning record. Regarding Point dd Clause 1 Article 9 of the Circular No. 26/2016/TT-BXD, an additional commissioning record may be made after the project is put into operation.
b) Regarding the scientific research theme specified in Clause 1 Article 9 of the Decree No. 57/2018/ND-CP:
The commissioning council shall, according to the report on result of the scientific research theme versus the registered scientific research theme, make a commissioning record.
c) Regarding the acquirement of patents, technologies or scientific research and technological development findings for generating new products or innovating technology, technologies for minimizing environmental pollution and saving materials, fuels and energy specified in Clause 1 Article 9 of the Decree No. 57/2018/ND-CP:
The commissioning record shall, according to the proposal for acquirement of patents, technologies or scientific research and technological development findings; sales contract or contract completion note between the enterprise and the organization/individual; invoices and payment receipts upon acquirement of patents, technologies or scientific research and technological development findings from the organization/individual; patents, technologies or scientific research and technological development findings, make commissioning records.
d) Regarding personnel training specified in Clause 1 Article 10 of the Decree No. 57/2018/ND-CP:
The commissioning record shall, according to vocational training contents, list of employees expected to join the course (certified by the Provincial Department of Labor, War Invalids and Social Affairs or appropriate vocational training institutions that has legal status) and list of employees that have joined the course (including names, address, ID card or Citizen ID card number and signatures of such employees), make a commissioning record.
dd) Regarding advertising and establishment of product brands and trade fair and exhibition attendance specified in Clause 1 Article 10 of the Decree No. 57/2018/ND-CP:
The commissioning council shall, according to the decision on approval for assistance of the People’s Committee (that issues the assistance decision), contract or contract completion note between the enterprise and the organization/individual; invoices and payment receipts upon provision of advertising, brand name establishment, trade fair and exhibition services by the organization/individual, make commissioning records.
2. Commissioning and provision of assistance in the website “National agriculture market” (or “eNAM”) specified in Clause 3 Article 10 of the Decree No. 57/2018/ND-CP;
a) The commissioning council shall, according to the written consent to establishment of the website given by the Ministry of Industry and Trade, number of enterprises posting their products on eNAM, notarized copies of documents proving enterprises’ collateral specified in Point a Clause 3 Article 10 of the Decree No. 57/2018/ND-CP, make a commissioning record.
b) The owner of the enterprise receiving the State assistance in establishment and management of eNAM shall cooperate with competent authorities in formulating rules for registering products on eNAM to ensure that information and standards of the product actually traded (purchased or sold) is the same as those of the product registered on eNAM.
c) Enterprise owners that manage eNAM shall be provided with assistance by People’s Committees of provinces in market development and investment promotion at annual local conferences on encouragement of enterprises’ investment in agriculture and rural areas.
3. Commissioning council and commissioning record
a) The Provincial Department of Agriculture and Rural Development shall take charge of inviting representatives of the Provincial Department of Planning and Investment, Provincial Department of Finance, relevant authorities and People's Committee of the district where the project is executed to join the commissioning council and follow the instructions specified in Clauses 1 and 2 of this Article.
b) The record on item and project commissioning shall be made using the Form No. 05 Appendix II of the Decree No. 57/2018/ND-CP.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực