Chương II Nghị định 57/2018/NĐ-CP: Các chính sách ưu đãi và hỗ trợ
Số hiệu: | 57/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 17/04/2018 | Ngày hiệu lực: | 17/04/2018 |
Ngày công báo: | 01/05/2018 | Số công báo: | Từ số 537 đến số 538 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Theo đó, doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở chế biến nông sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ 60% kinh phí đầu tư nhưng không quá 15 tỷ đồng/dự án.
Số tiền này được dùng để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý rác thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị trong hàng rào dự án.
Các dự án đầu tư chế biến nông sản phải đảm bảo các điều kiện giá trị sản phẩm sau chế biến tăng ít nhất 1,5 lần so với giá trị nguyên liệu thô ban đầu.
Trường hợp khi sản phẩm nông sản chế biến được công nhận là sản phẩm chủ lực quốc gia, thì dự án đầu tư cơ sở chế biến nông sản được hỗ trợ bổ sung 03 tỷ đồng để đầu tư cơ sở hạ tầng.
Doanh nghiệp hình thành theo Điều 6 Nghị định 118/2014/NĐ-CP có xây dựng nhà máy chế biến nông sản được hỗ trợ 50 triệu/ha nhưng không quá 5 tỷ đồng/dự án để bổ sung cơ sở hạ tầng cho vùng nguyên liệu.
Nghị định 57/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ 17/4/2018 và thay thế Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp (đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư và khuyến khích đầu tư) được Nhà nước giao đất hoặc được chuyển mục đích đất để làm nhà ở cho người lao động theo quy định tại Điều 55 Luật đất đai được miễn tiền chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất được chuyển mục đích để xây dựng nhà ở cho người lao động làm việc tại dự án; được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đó sau khi được chuyển đổi.
1. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư và khuyến khích đầu tư khi thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước thì được áp dụng mức giá đất ưu đãi do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định và giá thuê đất, thuê mặt nước ổn định tối thiểu 05 năm.
2. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thì dự án đó được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước kể từ ngày Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước.
3. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư thì dự án đó được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 15 năm đầu kể từ ngày Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước và giảm 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 07 năm tiếp theo.
4. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư thì dự án đó được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 11 năm đầu kể từ ngày Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước và giảm 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 05 năm tiếp theo.
5. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp (đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư, khuyến khích đầu tư) được Nhà nước cho thuê đất xây dựng nhà ở cho người lao động của dự án, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp (đất xây dựng nhà xưởng, kho chứa, sân phơi, đường giao thông, cây xanh) kể cả đất được phép chuyển mục đích sang các loại đất quy định tại khoản này để phục vụ dự án đó thì được miễn tiền thuê đất.
6. Doanh nghiệp nông nghiệp nhỏ và vừa mới thành lập được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước trong 05 năm đầu kể từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động và giảm 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 10 năm tiếp theo.
1. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thuê, thuê lại đất, mặt nước của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư thì được Nhà nước hỗ trợ kinh phí tương đương với 20% tiền thuê đất, thuê mặt nước cho 05 năm đầu tiên kể từ khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động; giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
2. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp (đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư và khuyến khích đầu tư) nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để hình thành vùng nguyên liệu được Nhà nước hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nguyên liệu với mức hỗ trợ 50 triệu đồng/ha, nhưng không quá 10 tỷ đồng/dự án và không phải chuyển sang thuê đất đối với diện tích đất nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
3. Doanh nghiệp tập trung đất đai bằng các hình thức quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì được Nhà nước hỗ trợ bằng tổng các hỗ trợ theo quy định tại từng khoản nêu trên.
4. Trong chu kỳ thuê đất của doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, Nhà nước không điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất làm ảnh hưởng đến dự án. Trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 61, Điều 62 Luật đất đai và các trường hợp đặc biệt phải điều chỉnh kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 46 Luật đất đai.
5. Khuyến khích doanh nghiệp sử dụng đất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản xây dựng các nhà máy chế biến nông sản, cơ sở hạ tầng đi kèm (kho chứa, trụ sở, đường nội bộ, hệ thống xử lý chất thải). Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, xây dựng theo quy định của Luật đất đai và Luật xây dựng.
1. Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn được ngân sách địa phương hỗ trợ lãi suất vay thương mại sau khi dự án hoàn thành như sau:
a) Mức hỗ trợ: Bằng chênh lệch lãi suất vay thương mại so với lãi suất tín dụng nhà nước ưu đãi đầu tư tính trên số dư nợ thực tế tại thời điểm xem xét hồ sơ hỗ trợ.
b) Thời gian hỗ trợ lãi suất tính từ ngày bắt đầu giải ngân theo hợp đồng tín dụng với ngân hàng thương mại:
- Tối đa 08 năm đối với dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư; tối đa 06 năm đối với dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư; tối đa 05 năm đối với dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư. Trường hợp dự án của doanh nghiệp nông nghiệp vừa và nhỏ mới thành lập thì thời gian hỗ trợ lãi suất là 08 năm.
- Dự án mà doanh nghiệp tham gia liên kết chuỗi giá trị thì được áp dụng hỗ trợ lãi suất theo chu kỳ sản xuất của sản phẩm.
c) Hạn mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất: Tối đa không quá 70% tổng mức đầu tư của dự án.
d) Chính sách và phương thức hỗ trợ cụ thể do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành phù hợp với điều kiện của địa phương.
2. Các công trình xây dựng trên đất (bao gồm cả nhà lưới, nhà kính, nhà màng và công trình thủy lợi) của doanh nghiệp đầu tư được tính là tài sản để thế chấp vay vốn tại các ngân hàng thương mại.
1. Hỗ trợ kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, mua bản quyền công nghệ, mua công nghệ hoặc mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để tạo ra sản phẩm mới, cải tiến công nghệ, công nghệ giảm thiểu ô nhiễm môi trường, công nghệ tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, tiết kiệm năng lượng:
a) Mức hỗ trợ: 80% kinh phí thực hiện, nhưng không quá 300 triệu đồng/đề tài/bản quyền/công nghệ.
b) Điều kiện hỗ trợ
- Doanh nghiệp có doanh thu năm trước tối thiểu bằng 10 lần mức hỗ trợ.
- Các bản quyền, công nghệ doanh nghiệp đề xuất mua phải phù hợp với định hướng phát triển sản xuất của doanh nghiệp đã đăng ký.
- Trường hợp đề tài nghiên cứu khoa học được ứng dụng trong thực tế thì được thanh toán bằng mức hỗ trợ; trường hợp không được áp dụng trong thực tế thì được thanh toán bằng 50% mức hỗ trợ.
2. Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm phục vụ áp dụng công nghệ mới, công nghệ cao, sản xuất sản phẩm mới:
a) Ưu tiên doanh nghiệp tham gia, chủ trì các dự án, nhiệm vụ (sau đây gọi là dự án) khoa học công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
- Doanh nghiệp được mời tham gia phối hợp thực hiện các nội dung của dự án khoa học công nghệ hoặc xây dựng mô hình thuộc nhiệm vụ khoa học công nghệ triển khai tại địa phương doanh nghiệp đăng ký kinh doanh;
- Đề xuất đặt hàng dự án của doanh nghiệp được xem xét ưu tiên phê duyệt triển khai thực hiện theo hình thức xét chọn hoặc giao trực tiếp;
- Doanh nghiệp có nguồn gen quý hiếm được ưu tiên thực hiện dự án quỹ gen cấp quốc gia để phát triển thành sản phẩm thương mại.
b) Mức hỗ trợ: 70% kinh phí thực hiện nhiệm vụ đối với dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư và 50% kinh phí đối với dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư và dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư nhưng không quá 01 tỷ đồng.
c) Điều kiện hỗ trợ
- Dự án sản xuất sản phẩm thử nghiệm, sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm mới có văn bản thống nhất của cơ quan quản lý khoa học thuộc cấp bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Nhiệm vụ đề xuất hỗ trợ có nội dung phù hợp với định hướng phát triển sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp được giao toàn bộ quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ sau khi các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được nghiệm thu và ưu tiên triển khai sản phẩm khoa học công nghệ:
a) Doanh nghiệp chủ trì đề tài khoa học và công nghệ, dự án có sử dụng ngân sách nhà nước chọn, tạo được giống cây trồng, vật nuôi, khi kết thúc dự án nghiệm thu từ mức đạt trở lên được phép triển khai nhân rộng trong thời gian 03 năm kể từ khi kết thúc dự án nghiệm thu.
b) Doanh nghiệp chủ trì đề tài khoa học và công nghệ, dự án có sử dụng ngân sách nhà nước tạo ra các sản phẩm mới được thị trường chấp nhận, khi kết thúc nhiệm vụ nghiệm thu từ mức đạt trở lên được phép triển khai nhân rộng trong thời gian 02 năm kể từ khi kết thúc dự án nghiệm thu.
c) Doanh nghiệp chủ trì đề tài khoa học và công nghệ, dự án có sử dụng ngân sách nhà nước, có phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn ISO/IEC 17025, các kết quả kiểm nghiệm về tiêu chuẩn sản phẩm của doanh nghiệp được chấp nhận khi đăng ký lưu hành sản phẩm tại các cơ quan chức năng theo chuyên môn.
4. Doanh nghiệp có dự án nhân giống cây trồng bằng công nghệ nuôi cấy mô được hỗ trợ như sau:
a) Mức hỗ trợ 80% kinh phí đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết bị và xử lý môi trường, nhưng không quá 05 tỷ đồng/dự án.
b) Điều kiện hỗ trợ: Quy mô từ 01 triệu cây/năm trở lên. Trường hợp quy mô dự án tăng thì mức hỗ trợ tăng tương ứng nhưng không quá 10 tỷ đồng/dự án.
5. Doanh nghiệp có dự án sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, trồng thử nghiệm cây trồng mới có giá trị kinh tế cao được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt được hỗ trợ 70% chi phí để xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết bị và xử lý môi trường, cây giống nhưng không quá 03 tỷ đồng/dự án.
6. Doanh nghiệp đầu tư các khu, vùng, dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hỗ trợ tối đa 300 triệu đồng/ha để xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết bị và xử lý môi trường.
1. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư và khuyến khích đầu tư được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ cho doanh nghiệp trực tiếp đào tạo nghề cho lao động với mức hỗ trợ 02 triệu đồng/tháng/lao động, thời gian hỗ trợ 03 tháng.
Trường hợp doanh nghiệp tham gia liên kết chuỗi giá trị được hỗ trợ kinh phí tổ chức đào tạo và hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân, mức hỗ trợ 500 ngàn đồng/nông dân tham gia liên kết được đào tạo. Thời gian hỗ trợ là 03 tháng.
b) Hỗ trợ 50% chi phí quảng cáo, xây dựng thương hiệu sản phẩm chủ lực quốc gia và cấp tỉnh; 50% kinh phí tham gia triển lãm hội chợ trong nước, ngoài nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các khoản hỗ trợ nêu tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo dự án đầu tư. Tổng các khoản hỗ trợ cho một dự án tối đa không quá 10% tổng mức đầu tư dự án và không quá 01 tỷ đồng.
3. Hỗ trợ một doanh nghiệp xây dựng và quản lý một trang thông tin điện tử “Chợ nông sản quốc gia”.
a) Điều kiện hỗ trợ:
- Doanh nghiệp có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thương mại điện tử và có tài sản đảm bảo tối thiểu 10 tỷ đồng.
- Trang thông tin điện tử “Chợ nông sản quốc gia” được xây dựng ít nhất bằng 03 ngôn ngữ (tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Trung) và cam kết duy trì hoạt động tối thiểu 10 năm. Thông tin sản phẩm của các doanh nghiệp được duy trì ít nhất 03 năm.
- Nhà nước bắt đầu hỗ trợ khi có tối thiểu 500 doanh nghiệp đã đăng sản phẩm lên trang thông tin điện tử.
b) Mức hỗ trợ: Nhà nước hỗ trợ cho doanh nghiệp có trang thông tin điện tử quốc gia là 05 triệu đồng/doanh nghiệp có sản phẩm đã đăng lên trang thông tin điện tử quốc gia. Tổng mức hỗ trợ không quá 05 tỷ đồng.
c) Trường hợp có nhiều doanh nghiệp cùng muốn tham gia xây dựng trang thông tin điện tử giao dịch nông sản quốc gia, thì việc lựa chọn thông qua hình thức đấu thầu.
4. Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn được quyền chủ động thu mua nguyên liệu nông sản từ nuôi, trồng để đưa vào bảo quản chế biến theo tiêu chuẩn của doanh nghiệp.
Nông sản từ nuôi, trồng được tự do lưu thông trên thị trường, cơ quan nhà nước không được có các thủ tục hành chính về xác nhận nguồn gốc nguyên liệu và các thủ tục hành chính khác gây khó khăn cho việc khai thác, vận chuyển, tiêu thụ, xuất khẩu nông sản, trừ trường hợp liên quan đến an ninh quốc gia và dịch bệnh nguy hiểm tới sức khỏe cộng đồng được quy định tại Luật chuyên ngành.
1. Doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở chế biến nông sản; cơ sở giết mổ; cơ sở chế tạo thiết bị, linh kiện, máy nông nghiệp; cơ sở sản xuất sản phẩm phụ trợ được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ cơ sở chế biến nông sản, cơ sở giết mổ gia súc gia cầm: 60% kinh phí đầu tư và không quá 15 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị trong hàng rào dự án.
b) Hỗ trợ cơ sở sản xuất nhà máy cơ khí chế tạo thiết bị, linh kiện, máy nông nghiệp và nhà máy sản xuất sản phẩm phụ trợ: 60% kinh phí đầu tư và không quá 05 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị trong hàng rào dự án.
c) Các dự án đầu tư chế biến nông sản phải bảo đảm các điều kiện giá trị sản phẩm sau chế biến tăng ít nhất 1,5 lần so với giá trị nguyên liệu thô ban đầu.
2. Hỗ trợ bảo quản nông sản
Doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở bảo quản nông sản (gồm sấy, chiếu xạ, khử trùng, đông lạnh, bảo quản sinh học) được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
a) Mức hỗ trợ 70% chi phí đầu tư nhưng không quá 02 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, nước, xử lý chất thải, nhà xưởng và mua thiết bị.
b) Điều kiện hỗ trợ:
- Công suất cơ sở sấy lúa, ngô, khoai, sắn, lâm sản phải đạt tối thiểu 100 tấn sản phẩm/ngày; sấy phụ phẩm thủy sản đạt tối thiểu 50 tấn sản phẩm/ngày.
- Bảo quản rau, hoa quả tươi, chè, hạt tiêu, hạt điều đạt 1.000 tấn kho; bảo quản lưu trữ giống cây trồng đạt công suất 100 tấn kho.
3. Hỗ trợ mua tàu dịch vụ biển: Doanh nghiệp mua tàu làm dịch vụ nghề cá trên biển được ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa 60% chi phí, mức hỗ trợ tính theo công suất: 30 triệu đồng/tấn tải trọng (DWT); tải trọng tối thiểu tàu 200 DWT, mức hỗ trợ không quá 10 tỷ đồng/tàu.
4. Trường hợp doanh nghiệp hình thành theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp có xây dựng nhà máy chế biến quy định tại khoản 1 Điều này được hỗ trợ bổ sung cơ sở hạ tầng cho vùng nguyên liệu, định mức hỗ trợ là 50 triệu đồng/ha và không quá 05 tỷ đồng/dự án.
5. Trường hợp sản phẩm nông sản chế biến quy định tại điểm a khoản 1 Điều này khi được công nhận là sản phẩm chủ lực quốc gia, ngoài mức hỗ trợ quy định tại các khoản trên thì dự án được hỗ trợ bổ sung 03 tỷ đồng để đầu tư cơ sở hạ tầng.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở chăn nuôi bò sữa, bò thịt được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
1. Hỗ trợ 05 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị.
2. Ngoài hỗ trợ hạ tầng quy định tại khoản 1 Điều này, nếu doanh nghiệp nhập, bò giống cao sản để nuôi trực tiếp hoặc liên kết nuôi với hộ gia đình thì được hỗ trợ bổ sung là 10 triệu đồng/con.
1. Doanh nghiệp có dự án cung cấp nước sạch cho vùng nông thôn được hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ 03 triệu đồng/m3/ngày đêm công suất cho xây mới hoặc 02 triệu đồng/m3/ngày đêm công suất cho nâng cấp cải tạo nhà máy sản xuất nước sạch.
b) Hỗ trợ tối đa 50% chi phí đường ống chính dẫn đến các khu vực dân cư có từ 10 hộ trở lên.
2. Doanh nghiệp có dự án thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; nước thải sinh hoạt tại nông thôn; thu gom xử lý chất thải làng nghề, nông thôn được hỗ trợ 60% chi phí mua thiết bị, xây dựng hệ thống xử lý, mức hỗ trợ không quá 05 tỷ đồng/dự án.
3. Doanh nghiệp có dự án nuôi trồng thủy sản có quy mô tối thiểu 05 ha trở lên được hỗ trợ 200 triệu đồng/ha để xây dựng hạ tầng, cấp nước, thoát nước, xử lý môi trường. Diện tích nuôi tăng lên mức hỗ trợ được tăng lên tương ứng. Mức hỗ trợ không quá 10 tỷ đồng/dự án.
4. Doanh nghiệp có dự án xây dựng bến cảng phục vụ vận chuyển sản phẩm nông lâm thủy sản, khu neo đậu tàu thuyền, hệ thống tưới tiên tiến tiết kiệm nước, công trình thủy lợi làm dịch vụ tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ 50% kinh phí đầu tư theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức hỗ trợ không quá 20 tỷ đồng/dự án.
5. Hỗ trợ xây dựng nhà ở xã hội cho người lao động: Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn có 100 lao động trở lên làm việc thường xuyên tại nhà máy, được hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người lao động mức hỗ trợ là 01 triệu đồng/m2 xây dựng đối với nhà cấp IV, hỗ trợ 02 triệu đồng/m2 xây dựng đối với nhà 02 tầng trở lên.
6. Hỗ trợ ngoài hàng rào: Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, theo quy định của Nghị định này nếu bên ngoài hàng rào dự án chưa có đường giao thông đạt chuẩn cấp V miền núi, hệ thống điện, cấp thoát nước để phục vụ dự án thì được hỗ trợ bổ sung 70% chi phí và không quá 05 tỷ đồng đầu tư xây dựng các hạng mục trên.
POLICIES ON INVESTMENT INCENTIVES AND SUBSIDIES
Article 5. Exemption or reduction of land levy
An enterprise that has an agriculture project (which is eligible for either special investment incentives or investment incentives, or is an encouraged agriculture project) shall have a land area allocated by the Government or be permitted to change the use purpose of an existing land area for building house for workers as prescribed in Article 55 of the Law on land and exempted from payment of fees for changing land use purpose and the land levy of that land area after change of use purpose.
Article 6. Exemption or reduction of land rental and water surface rental payable to the Government
1. If an enterprise that has an agriculture project eligible for investment incentives or an encouraged agriculture project leases land and/or water surface from the Government, land rental and/or water surface rental shall be calculated according to preferential land prices announced by the Provincial-level People's Committee and fixed for at least 05 years.
2. An enterprise that has an agriculture project eligible for special investment incentives shall be exempted from payment of land rental and/or water surface rental from the date on which it has land and/or water surface leased by the Government.
3. An enterprise that has an agriculture project eligible for investment incentives shall be exempted from payment of land rental and/or water surface rental for the first fifteen years from the date on which it has land and/or water surface leased by the Government and shall have 50% of land rental and/or water surface rental reduced in subsequent 07 years.
4. An enterprise that has an encouraged agriculture project shall be exempted from payment of land rental and/or water surface rental for the first eleven years from the date on which it has land and/or water surface leased by the Government and shall have 50% of land rental and/or water surface rental reduced in subsequent 05 years.
5. An enterprise that has an agriculture project (which is eligible for either special investment incentives or investment incentives, or is an encouraged agriculture project) and has land leased by the Government to build house for workers or to use for non-farm purposes (construction of warehouse, workshop, drying ground, road or planting of trees), or changes the use purpose of an existing land area to serve the purposes specified in this Clause, shall be exempted from payment of land rental.
6. A new small and medium-sized agricultural enterprise shall be exempted from payment of land rental and/or water surface rental for the first five years from the date on which the project officially starts its operation and shall have 50% of land rental and/or water surface rental reduced in subsequent 10 years.
Article 7. Subsidies for land consolidation
1. An enterprise that has an agriculture project eligible for special investment incentives and leases or sub-leases land and/or water surface from households or individuals for implementing such project may receive a subsidy from the Government, equivalent to 20% of the land rental and/or water surface rental for the first five years from the date on which the project officially starts its operation. The land rental and/or water surface rental shall be calculated as regulated in Clause 1 Article 6 herein.
2. An enterprise that has an agriculture project (which is eligible for either special investment incentives or investment incentives, or is an encouraged agriculture project) and receives land contributed as capital by a household or individual for establishment of a material zone shall be eligible to receive a subsidy which is VND 50 million/ha but shall not exceed VND 10 billion/project from the Government, and is not required to convert the form of use of such land area into leased land.
3. If an enterprise that consolidates land under both forms specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article, it shall receive all of the subsidies granted according to these clauses from the Government.
4. During the lease period of an enterprise investing in agriculture and rural development sector, the Government shall not adjust the land use plan so as to avoid adverse influence on the project, except the case where the Government must appropriate the land according to regulations in Article 61 and Article 62 of the Law on land and special case where the land use plan must be adjusted according to regulations in Clause 1 and Clause 2 Article 46 of the Law on land.
5. Enterprises using land for agricultural or aquaculture purposes are encouraged to build accompanying agricultural product processing plant and infrastructure facilities (such as warehouse, head office, internal roads and waste treatment systems). Procedures for change of land use purpose and construction shall be carried out in accordance with the Law on land and the Construction Law.
1. An enterprise investing in agriculture and rural development sector shall receive interest rate subsidies on commercial loans from local government budget upon the completion of investment project. To be specific:
a) The subsidy is equal to the difference between the commercial loan interest rate and the Government's concessional loan interest rate on the actual outstanding loan balance at the time of considering the application for subsidy.
b) The period for receiving interest rate subsidy, calculated from the disbursement date specified in the credit contract signed with the commercial bank, shall not exceed:
- 08 years for an agriculture project eligible for special investment incentives; 06 years for an agriculture project eligible for investment incentives; 05 years for an encouraged agriculture project. A new small and medium-sized agricultural enterprise shall receive interest rate subsidy on its project for a period of 08 years.
- An enterprise joining a value chain shall receive interest rate subsidy for a period equal to the production cycle of related product.
c) Subsidized loan limit: The maximum loan amount shall not exceed 70% of total investment of a project.
d) Policies and method of granting interest rate subsidies shall be promulgated by the Provincial-level People’s Council in conformity with local conditions.
2. Structures on land (including net house, green house, poly house and hydraulic structures) of an enterprise receiving subsidies shall be considered as collaterals offered to commercial banks for loans.
Article 9. Subsidies on research, transfer and application of hi tech to agriculture
1. Subsidies will be given to implement scientific research themes or acquire patents, technologies or scientific research and technological development findings for generating new products or innovating technology, technologies for minimizing environmental pollution and saving materials, fuels and energy. To be specific:
a) The subsidy is equal to 80% of the funding for implementation but shall not exceed VND 300 million/ project (or patent or technology).
b) Eligibility requirements for subsidy:
- The revenue earned by the enterprise in previous year must be 10 times the subsidy amount.
- The patient or technology to be acquired or transferred by the enterprise must be conformable with its business orientations.
- If a scientific research theme’s outputs are applied to reality, the full amount of subsidy shall be paid. Otherwise, 50% of the subsidy shall be paid.
2. Subsidies will be given to enterprises that implement projects on trial production with application of advanced technologies, hi tech or production of new products:
a) Enterprises that participate in or take charge of science and technology projects funded by state budget shall be given priority.
- Enterprises are invited to perform contents of a science and technology project or construct models of a science and technology scheme implemented in the local area where the enterprise’s head office is located;
- The priority is given to enterprises’ proposals for the procurement of science and technology projects to be approved and implemented in the form of selection or direct assignment;
- The priority is given to enterprises that own valuable and rare genetic resources to implement national genetic resource projects with the aims of generating new commercial products.
b) The subsidy is equal to 70% of the funding for implementing science and technology tasks under an agriculture project eligible for special investment incentives, and 50% of the same under an agriculture project eligible for investment incentives or an encouraged agriculture project provided that it shall not VND 01 billion. c) Eligibility requirements for subsidy:
- A project on trial production with application of advanced technologies or hi tech or production of new products must be given a written approval by a scientific agency affiliated to a Ministry or Provincial-level People's Committee.
- Science and technology tasks must be conformable with business orientations of the enterprise applying for subsidy.
3. Enterprises are entitled to own outputs from their scientific research themes which have been duly assessed and accepted and given priority to develop science and technology products thereof:
a) An enterprise that leads a state-funded science and technology project is entitled to develop the plant varieties or animal breeds, which are the project’s outputs and duly assessed as satisfactory, in a large scale within a period of 03 years from the completion of its project.
b) An enterprise that leads a state-funded science and technology project is entitled to develop the new products, which are the project’s outputs, duly assessed as satisfactory and acceptable in markets, in a large scale within a period of 02 years from the completion of its project.
c) Product quality testing results provided by an enterprise that leads a state-funded science and technology project and has laboratories meeting ISO/IEC 17025 standards will be accepted when it submits the application for product registration to a competent authority.
4. An enterprise that has a project on plant propagation by tissue culture shall receive the following subsidy:
a) The subsidy is equal to 80% of the funding for construction of infrastructure facilities, equipment and environmental remediation but shall not exceed VND 05 billion/project.
b) Eligibility requirements for subsidy: At least 01 million plants are propagated per year. The subsidy will increase in proportion to the project's scale provided that it shall not exceed VND 10 billion/project.
5. An enterprise that has a project on production of plant varieties, animal breeds or aquatic species or trial cultivation of new plant species with high economic value, which has been given approval by the Provincial-level People's Committee, shall receive a subsidy equal to 70% of funding for construction of infrastructure facilities, equipment, environmental remediation and plant varieties provided that it shall not VND 03 billion/project.
6. An enterprise investing in hi-tech agricultural park, zone or project shall receive a subsidy equal to VND 300 million/ha for covering expenditure for building infrastructure facilities, equipment and environmental remediation.
Article 10. Subsidies on personnel training and market development
1. An enterprise that has an agriculture project eligible for special investment incentives or investment incentives or an encouraged agriculture project shall receive the following subsidies from state budget:
a) A subsidy as VND 02 million/month/employee is given to the enterprise directly organizing personnel training courses for a period of not more than 03 months.
If an enterprise joining a value chain provides training and technical instructions for farmers, it shall receive a subsidy equal to VND 500 thousand/farmer to be trained. Period for receiving subsidy is 03 months.
b) The enterprise shall receive a subsidy as 50% of expenses for advertising and creating brand names of national and provincial key products, and a subsidy as 50% of expenses for attending domestic and/or overseas trade fairs or exhibitions upon the approval by a competent authority.
2. The subsidies specified in Clause 1 of this Article shall be given to every eligible investment project. Total amount of subsidies given to each project shall not exceed 10% of total investment of that project and not exceed VND 01 billion.
3. Subsidy shall be given to an enterprise in charge of establishing and managing the electronic portal for “National agricultural market” (or eNAM portal).
a) Eligibility requirements for subsidy:
- The enterprise must have at least 05 years of experience in e-commerce and at least VND 10 billion as collateral.
- The eNAM portal must be created in at least three languages (including Vietnamese, English and Chinese) and maintained for at least 10 years. Information concerning products provided by enterprises must be retained for at least 03 years.
- The Government shall give subsidy when there are at least 500 enterprises introducing their products on this eNAM portal.
b) The Government shall give subsidy which is equal to VND 05 million/enterprise introducing its products on eNAM portal to the enterprise in charge of creating and managing this eNAM portal. Total amount of subsidies shall not exceed VND 05 billion. c) In case there are several enterprises wishing to participate in building and management of eNAM portal, the qualified one shall be selected via bidding.
4. Enterprises investing in agriculture and rural development sector are entitled to proactively purchase raw agricultural products generated by cultivation and breeding for storing and processing according to their standards.
Agricultural products generated by cultivation and breeding of plants and animals shall be freely sold in the market. Competent authorities shall not adopt administrative procedures for certification of origin of raw agricultural products and other administrative procedures to cause difficulties in harvesting, transport, sale and export of agricultural products, except the case concerning national security and epidemics harming community health as prescribed in specialized laws.
Article 11. Subsidies on investment in agricultural product processing and storage facilities, slaughterhouses, manufacturing of agricultural machinery, equipment and parts, and production of auxiliary products
1. The Government shall give subsidies to enterprises having investment projects in agricultural product processing facilities, slaughterhouses, manufacturing facilities of agricultural machinery, equipment and parts thereof, or production facilities of auxiliary products. To be specific:
a) With regard to agricultural product processing facilities and slaughterhouses: The subsidy equal to 60% of investment funding but not exceeding VND 15 billion/project is given to construct waste treatment systems, traffic, electrical and water systems, workshops and acquire necessary equipment.
b) With regard to manufacturing facilities of agricultural machinery, equipment and parts thereof, and production facilities of auxiliary products: The subsidy equal to 60% of investment funding but not exceeding VND 05 billion/project is given to construct waste treatment systems, traffic, electrical and water systems, workshops and acquire necessary equipment.
c) Each investment project in agricultural product processing facility must satisfy the requirement that the value of processed agricultural products increases at least 1.5 times the value of raw agricultural products.
2. Subsidies on storage of agricultural products:
An enterprise investing in agricultural product storage facilities (including drying, irradiation, chilling, freezing and biopreservation of foods) may receive the following subsidy from state budget.
a) The subsidy equal to 70% of investment funding but not exceeding VND 02 billion/project is given to construct waste treatment systems, traffic, electrical and water systems, workshops and acquire necessary equipment.
b) Eligibility requirements for subsidy:
- Capacity of a drying plant must be at least 100 tons/ day if drying rice, maize, potatoes, cassava and forest products; or 50 tons/day if drying aquatic by-products.
- Capacity of storage facility must be at least 1,000 tons/ facility if it is used to preserve fresh vegetables, fruits, teas, peppers and cashew nuts; or 100 tons/ facility if it is used to store plant varieties.
3. Subsidies on purchase of vessels: An enterprise that purchases fishing vessel may receive a subsidy from state budget, which shall not exceed 60% of purchasing amount and is calculated according to the vessel’s capacity: VND 30 million/ DWT; the vessel’s loading capacity is at least 200 DWT; the maximum level of subsidy is VND 10 billion/vessel.
4. In case an enterprise, which is established under regulations in Article 6 of the Government's Decree No. 118/2014/ND-CP dated December 17, 2014 on re-structuring, development and improvement of performance of agriculture and forestry companies, has constructed a processing facility as prescribed in Clause 1 of this Article, it may receive an additional subsidy to build infrastructure facility for its material zone; the subsidy is VND 50 million/ha and shall not exceed VND 05 billion/project.
5. When processed agricultural products prescribed in Point a Clause 1 of this Article are certified as national key products, the investment project is given an additional subsidy as VND 03 billion in addition to the abovementioned subsidies to invest in infrastructure facilities.
Article 12. Subsidies on investment in beef and dairy cattle farms
Each enterprise investing in dairy or beef cattle farm shall receive the following subsidy from state budget:
1. The subsidy as VND 05 billion/project is given to construct waste treatment systems, traffic, electrical and water systems, workshops and acquire necessary equipment.
2. In addition to the subsidy specified in Clause 1 of this Article, if an enterprise imports and directly breeds or cooperates with farmers in breeding of high-yielding cattle breeds, it may receive an additional subsidy as VND 10 million/cow.
Article 13. Subsidies given to enterprises providing public services and investing in infrastructure facilities in rural areas.
1. An enterprise having project on supply of clean water to a rural area shall receive subsidies as follows:
a) A subsidy as VND 03 million/m3/day-night is given to a new water supply plant or a subsidy as VND 02 million/m3/day-night is given to upgrade and expand an existing water supply plant.
b) A subsidy of not exceeding 50% of total expenses for installing major pipelines transporting water to residential areas where there are at least 10 households each shall be given.
2. An enterprise investing in a project on collection and treatment of municipal solid water or domestic wastewater in a rural area, or collection and treatment of waste from trade villages, shall receive a subsidy which is equal to 60% of expenses for purchasing equipment and building treatment systems but not exceeding VND 05 billion/project.
3. An enterprise investing in an aquaculture project whose scale is not less than 05 ha receives a subsidy as VND 200 million/ha to build infrastructure facilities, water supply and drainage systems and environmental remediation systems. This subsidy increases in proportion to the aquaculture area. The subsidy shall not exceed VND 10 billion/project.
4. An enterprise investing in projects on construction of wharf to serve the transport of agricultural, forest and aquatic products, anchoring zone, advanced irrigation and drainage system or hydraulic structure serving agricultural production may receive a subsidy equal to 50% of total funding of an investment project approved by a competent authority. The subsidy shall not exceed VND 20 billion/project.
5. Subsidies on construction of social houses for workers: If an enterprise invests in agriculture and rural development sector and employs at least 100 workers who work at its factories on a regular basis, it may receive subsidies to build social houses for workers. The subsidy is VND 01 million/m2 of building area of a grade-4 house and VND 02 million/m2 of building area of a house of two stories or taller.
6. Outside-the-fence subsidies: If an enterprise has an investment project in agriculture and rural development sector as regulated herein but the traffic system meeting grade-V standards for mountainous region, electrical system and water supply and drainage system outside the project fence are not available to serve the project's operations, the enterprise shall receive an additional subsidy which is equal to 70% of expenses for constructing these work items but not exceeding VND 05 billion.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực